Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Bộ đề ôn thi ngữ văn lớp 9 các tỉnh có đáp án chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.83 KB, 37 trang )

ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM THI THỞ VÀO LỚP 10 – THPT
Câu 1:
- Đoạn văn trích trong truyện ngắn “ Những ngôi sao xa xôi” – sáng tác năm 1971 – giai đoạn
cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra hết sức ác liệt. ( 0,5đ)
- Đây là lời của Phương Định – nhân vật chính của truyện. Qua lời kể của cô, ta thấy PĐ là cô gái
lạc quan, yêu đời. có đời sống nội tâm phong phú, biết đánh giá về bản thân. ( 0.5đ)
- Câu có lời dẫn trực tiếp : Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”
( 0.25đ)
Câu đặc biệt: Im ắng lạ. ( 0.25đ)
Câu 2: Thí sinh cần đảm bảo các yêu cầu:
- Văn bản là một bài văn với bố cục ba phần.
- Nội dung : suy nghĩ về tính tự lập của học sinh hiện nay.
- Hành văn : rõ ràng, chính xác, sinh động, mạch lạc và chặt chẽ.
Sau đây là một số gợi ý về nội dung :
+ Tự lập, nghĩa đen là khả năng tự đứng vững và không cần sự giúp đỡ của người khác.
+ Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như
trong cuộc sống.
+ Trong học tập, người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động, tích cực, có động cơ và
mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn. Từ đó, nó sẽ giúp cho học sinh tìm được phương pháp học tập tốt.
Kiến thức tiếp thu được vững chắc. Bản lĩnh được nâng cao.
+ Hiện nay, nhiều học sinh không có tính tự lập trong học tập. Họ có những biểu hiện ỷ lại, dựa
dẫm vào bạn bè, cha mẹ. Từ đó, họ có những thái độ tiêu cực : quay cóp, gian lận trong kiểm tra, trong
thi cử; không chăm ngoan, không học bài, không làm bài, không chuẩn bị bài. Kết quả: những học sinh
đó thường rơi vào loại yếu, kém cả về hạnh kiểm và học tập.
+ Học sinh cần phải rèn luyện tính tự lập trong học tập vì điều đó vừa giúp học sinh có thái độ
chủ động, có hứng thú trong học tập, vừa tạo cho họ có bản lĩnh vững chắc khi tiếp thu tri thức và giải
quyết vấn đề. Tự lập không phải là cô lập, không loại trừ sự giúp đỡ chân thành, đúng đắn của bạn bè,
thầy cô khi cần thiết, phù hợp và đúng mức.
+ Tính tự lập trong học tập là tiền đề để tạo nên sự tự lập trong cuộc sống. Điều đó, là một yếu
tố rất quan trọng giúp cho học sinh có được tương lai thành đạt. Tính tự lập là một đức tính vô cùng
quan trọng mà học sinh cần có, vì không phải lúc nào cha mẹ, bạn bè và thầy cô cũng ở bên cạnh họ để


giúp đỡ họ. Nếu không có tính tự lập, khi ra đời học sinh sẽ dễ bị vấp ngã, thất bại và dễ có những hành
động nông nỗi, thiếu kiềm chế.
* Biểu điểm:
- Điểm 3: Đảm bảo các yêu cầu trên. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể. Có thể mắc một vài
lỗi diễn đạt nhỏ.
- Điểm 2: Chưa đảm bảo yêu cầu của điểm 3.
- Điểm 1: Bài viết sơ sài, thiếu ý, mặc nhiều lỗi.
Câu 3:
* Yêu cầu chung:
- Về kĩ năng: Đảm bảo là bài làm văn nghị luận thơ, bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm, luận cứ, lập
luận chặt sẽ. Các luận điểm hướng về làm rõ chủ đề - nhận xét. Câu, đoạn đúng ngữ pháp, logic. Lời
văn mạch lạc, trong sáng, biểu cảm, thuyết phục. Biết vận dung linh hoạt cácc phép luận: phân tích,
giải thớch, chứng minh, bình luận, tổng hợp.
1
- Về kiến thức : Làm nổi bật được cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa người lính và vầng trăng -> Sự thức tỉnh
của người lính.
*Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài:
- Tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác
- Khái quát NT – ND bài thơ -> Giới thiệu đoạn thơ.
2. Thân bài: Đảm bảo các ý:
* Khổ thơ thứ tư là một tình huống bất ngờ xảy ra làm chuyển mạch cảm nghĩ của tác giả:
- Lãng quên vô tình có thể là mãi mãi nếu không có một bất ngờ. Hoàn cảnh bài thơ được đẩy đến
bước ngoặt mới khi “thình lình đèn điện tắt - phòng buyn-đinh tối om”. Đây là một tình huống rất quen
thuộc, rất thực nhưng cũng tình huống ấy đã tạo nên bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ
đề tác phẩm.
“Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn"

- Bốn câu thơ với hai từ "thình lình, đột ngột” được đảo trật tự, tạo nên nhịp thơ nhanh, nhấn mạnh
sự việc bất thường: “đèn điện tắt, phòng tối om” > < "Vầng trăng tròn" toả sáng. Tình huống bất ngờ đã
tạo nên sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối. Nơi thành phố hiện đại với ánh điện, cửa gương khiến
người ta chẳng mấy khi cần và ít chú ý đến ánh trăng, chỉ đến khi tắt điện thì mới lại có dịp đối diện
với "vầng trăng tròn". Và trong khoảnh khắc bất ngờ từ bóng tối bước ra ánh sáng, người ta không khỏi
ngỡ ngàng, bàng hoàng khi nhận ra vầng trăng vẫn tròn như xưa, đẹp đẽ, đầy đặn, vẹn nguyên không
mảy may sứt mẻ. Việc "bật tung cửa sổ" chỉ là một việc làm theo thói quen. Nhưng khi người và trăng
mặt nhìn mặt thì tình xưa nghĩa cũ dâng trào lên trọn vẹn, đủ đầy - một sự tình cờ mà như được sắp đặt.
Dường như vầng trăng "tròn vành vạnh" vẫn luôn đứng bên cửa sổ chờ đợi. Trăng xuất hiện đột ngột đã
có sức rung động mạnh mẽ làm thức tỉnh những cảm xúc và đánh thức lương tâm con người.
- Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên
bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ.
- Trăng thiên nhiên không phải chỉ khi đèn tắt mưới "đột ngột" xuất hiện. "Đột ngột" diễn tả trạng
thái cảm xúc thảng thốt, bất ngờ của nhà thơ khi nhận ra trăng vẫn tròn, vẫn toả sáng, vẫn đồng hành
cùng con người.
* Hình tượng vầng trăng và cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ
a. Khổ thơ thứ năm diễn tả sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ.
"Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng về bể
như là sông là rừng”
- Nhà thơ lặng lẽ đối diện với trăng trong tư thế lặng im có phần thành kính: “Ngửa mặt lên nhìn
mặt”. Từ “mặt” cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng nghĩa của ý thơ.
+ Nhà thơ đối diện với mặt trăng, người bạn tri kỷ mình đã lãng quên, vầng trăng đối diện với con
người hay nói cách là quá khứ đối diện với hiện tại; thuỷ chung tình nghĩa đối diện với bạc bẽo, vô tình
và lãng quên để tự thú về sự bội bạc của mình.
+ Đối diện với trăng nhà thơ làm thức tỉnh tình cảm, lương tâm con người: như nhìn thấy cả mặt
trong đó và tư vấn lương tâm, hổ thẹn, ân hận về sự thay đổi của mình.
2
- Cuộc sống đối thoại không lời trong khoảnh khắc ấy đã làm nhà thơ “rưng rưng” xúc động vì quá

khứ vất vả gian lao nhưng tràn ngập niềm vui cùng với trăng, với thiên nhiên bấy lâu tưởng đã lãng
quên bỗng ùa về trong nỗi nhớ. “rưng rưng” nhưng muốn khóc mà cứ nghẹn ngào…
- Cuộc sống hiện tại như ngừng lại để con người soi vào quá khứ, vào một thời họ đã lãng quên -
soi vào chính mình. Có quá khứ xa và gần, đất nước và quê hương, thiên nhiên và cuộc sống, lao động
và chiến đấu, tập thể và cá nhân. Trăng còn gợi lên hình ảnh của hiện tại, sự giàu đẹp, nỗi gian lao vất
vả còn phải phấn đấu, niềm tin và hy vọng, sự hùng vĩ của thiên nhiên và sức mạnh của con người
trong cuộc sống thông qua một loạt các điệp từ “như là” cùng nhịp thơ dồn dập, các hình ảnh liệt kê:
“như là đồng là bể – như là sông là rừng”. Tất cả làm cho người đọc thực sự xúc động và hoà chung
cảm xúc với trữ tình của bài thơ.
* Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm sâu sắc và triết lý nhân sinh của nhà thơ qua hình
tượng trăng.
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”
- Trong cuộc gặp lại không lời này trăng và người như có sự đối lập. Trưng đã trở thành biểu tượng
cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. “Trăng cứ tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ
chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay “vô tình”.
- Ánh trăng còn được nhân hoá “im phăng phắc” không một lời trách cứ, gợi liên tưởng đến cái
nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung, tình nghĩa, nhắc nhở nhà thơ và
mỗi chúng ta: con người có thể vô tình quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy,
bất diệt.
- Tình cảm của trăng, tấm lòng của trăng chính là tình cảm của những người đồng chí đồng đội, của
đồng bào, của nhân dân. Sự im lặng ấy làm nhà thơ “giật mình” thức tỉnh, cái “giật mình” của lương
tâm nhà thơ thật đáng trân trọng, nó thể hiện sự suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống
tốt hơn. Giật mình để không chìm vào lãng quên. Giật mình để không đánh mất quá khứ. Con người
giật mình trước ánh trăng lặng lẽ là sự thức tỉnh của nhân cách trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp.
- Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì
thế càng trở nên ám ảnh, day dứt.
- Qua đó Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lý ân nghĩa thuỷ

chung.
3. Kết bài:
“Ánh trăng” của Nguyễn Duy gây nhiều xúc động bởi cách diễn tả bình dị như lời tâm sự, lời tự
thú, lời nhắc nhở chân thành. Giọng thơ trầm tĩnh, sâu lắng. Tứ thơ bất ngờ mới lạ.
“Ánh trăng” có ý nghĩa sâu sắc, khái quát bởi lời nhắn nhủ không chỉ dành riêng cho những người
lính chống Mỹ mà nó có ý nghĩa với tất cả mọi người, mọi thời – trong đó có chúng ta.
* Biểu điểm:
- Điểm 4.5 – 5: Đạt các yêu cầu chung, cơ bản đạt các yêu cầu cụ thể; bố cục chặt chẽ, văn viết
mạch lạc, có cảm xúc; có một vài lỗi không đáng kể.
- Điểm 3.5 – 4: Đạt một phần Yêu cầu chung, có chú ý về bố cục, lời văn; có một số lỗi không đáng kể.
- Điểm 2: Nắm được tinh thần của bài thơ, khai thác đoạn thơ tập trung vào khía cạnh nội dung, có
phân tích hình ảnh, câu chữ nhưng chưa sâu. Đạt 1/2 số ý của Yêu cầu cụ thể, có chú ý về bố cục, lời
văn nhưng nhiều chỗ diễn đạt vụng và mắc nhiều lỗi chính tả Điểm dưới 2,0: Nắm tác phẩm hời hợt,
làm bài không đúng hướng, sai rất nhiều về diễn đạt và từ ngữ, chữ viết xấu.
3
………………………………………………………………
Đề thi vào lớp 10 - THPT
Câu 1: (1 điểm)
Hãy chép chính xác hai câu cuối trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Hai câu
thơ ấy cho em biết phẩm chất gì của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn?
Câu 2: (1 điểm)
4
Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai.
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống, nhưng chung một giàn.
Câu 3: (3 điểm)
Thể hiện mình là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy
thi) trình bày suy nghĩ của em về cách thể hiện bản thân trong môi trường học đường.
Câu 4: (5 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn

Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một).
…………………………………………………………….
BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu 1:
- Xe vẫn chạy về miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
- Hai câu thơ thể hiện lòng yêu nước, tình cảm vì miền Nam ruột thịt của người lính lái xe trên tuyến
đường Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Câu 2:
- Thành phần gọi – đáp trong câu ca dao : Bầu ơi
- Bầu : từ ẩn dụ, hướng đến tất cả mọi người (đồng bào).
Câu 3: Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình về cách thể hiện bản thân trong môi trường học
đường theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, bài viết nên :
- Thể hiện đúng kết cấu của một bài văn ngắn (có mở bài, thân bài, kết bài; trong phạm vi khoảng 1
trang giấy thi).
- Thể hiện đúng suy nghĩ của mình về cách thể hiện bản thân trong môi trường học đường.
- Có cách hành văn trong sáng, sinh động, mạch lạc, chặt chẽ.
Sau đây là một vài gợi ý về nội dung của bài viết:
+ Thể hiện mình là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh, của những người mới lớn.
+ Từ trước đến nay, học sinh có những cách thể hiện bản thân mình để gây sự chú ý, để được tôn trọng,
yêu thương… Tuy nhiên, trong đó có những cách thể hiện không phù hợp với đạo đức của con người
và nội quy của nhà trường. Do đó, học sinh thể hiện mình không phải bằng những hành động khác lạ,
dị thường mà phải bằng những việc làm thật tốt, thật gương mẫu trong môi trường học đường.
- Với bản thân: cả ngoại hình lẫn tư cách, lời ăn tiếng nói phải gọn gàng, lịch sự và nhã nhặn, văn
minh; dám đấu tranh với những điều sai trái, chưa tốt, thẳng thắn phê bình và tự phê bình; biết rèn
luyện để kiềm chế và làm chủ bản thân, không có những hành động vượt ngoài khuôn khổ kỷ luật và
nội quy của nhà trường.
- Với thầy cô : phải lễ phép, kính trọng, ngoan ngoãn, vâng lời, thương yêu và biết ơn.
- Với bạn bè : thân ái, tương trợ, đoàn kết.
- Với nhiệm vụ học sinh : học tập tốt các môn văn hóa; tham gia các hoạt động đoàn, đội, các hoạt

động xã hội khác (viết thư thăm hỏi bộ đội, làm công tác từ thiện, đóng góp cho phong trào kế hoạch
nhỏ…).
+ Phải biết phê phán và xa lánh những cách thể hiện bản thân không đúng đắn. Mạnh mẽ, dứt khoát
duy trì quan điểm đúng của mình về sự thể hiện bản thân trong môi trường học đường, không dao động
trước những lời chê bai của những bạn còn lạc hậu. Đoàn kết với những bạn có cùng quan điểm, cùng
cách thể hiện bản thân đúng đắn để tạo nên sức mạnh giúp mình đứng vững trong sự thể hiện bản thân,
nhất là trong hoàn cảnh môi trường học đường chịu nhiều sự tác động của những nhân tố không tích
cực từ nhiều phía.
5
+ Thể hiện mình không chỉ là nhu cầu của lứa tuổi học sinh mà còn là nhu cầu của con người ở mọi lứa
tuổi. Chính sự thể hiện mình một cách đúng đắn của con người từ xưa đến nay đã góp phần tạo nên
chất văn hóa và nét đẹp trong đời sống con người.
Câu 4: Thí sinh có thể trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn
trích Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long theo nhiều cách trình bày. Tuy nhiên, bài viết nên :
- Thể hiện đúng kết cấu của một bài nghị luận văn học.
- Thể hiện đầy đủ, chính xác vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn.
- Có cách hành văn trong sáng, sinh động.
Sau đây là một vài gợi ý về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên :
+ Một thanh niên giàu nghị lực đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản dị mà sâu
sắc.
- Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét quanh năm “chỉ cây cỏ và
mây mù lạnh lẽo”; công việc đều đặn, gian khổ: rét, mưa tuyết, nửa đêm…; cô đơn, vắng vẻ.
- Quan niệm sống là cống hiến. Có ý thức về công việc, yêu nghề và thấy được ý nghĩa cao quý trong
công việc: yên tâm với nghề khi biết được mình đã góp phần phát hiện kịp thời một đám mây khô nhờ
đó “không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng”; suy nghĩ: ta với công việc là
đôi, sao gọi là một mình được.
+ Một người thanh niên có những tính cách và phẩm chất đáng mến: hiếu khách, cởi mở và chân tình.
- Với bác tài xế xe khách: có tình cảm thân thiết: chuyến nào chạy lên, bác đều ghé lại trạm khí tượng
để người thanh niên gặp gỡ, trò chuyện; anh tìm và tặng củ tam thất cho vợ bác lái xe đang bị ốm.
- Với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ mới gặp lần đầu: hiếu khách, vui mừng, ân cần mời hai người lên

nhà; cắt hoa tặng cô gái, dẫn khách đi thăm vườn khí tượng, giới thiệu các loại máy móc, kể công việc
hằng ngày của mình, pha trà ngon đãi khách, giải bày tâm sự tự nhiên, chân thành: chân thành bộc lộ
niềm vui, nói to những điều đáng lẽ người ta chỉ nghĩ trong đầu; tôi cắt thêm mấy cành nữa. Rồi cô
muốn lấy bao nhiêu nữa tùy ý. Cô cứ cắt một bó rõ to vào. Có thể cắt hết, nếu có thích; Anh đếm từng
phút vì sợ mất hết ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý giá. Đến khi chia tay, anh xúc động đến nỗi phải
quay mặt đi và không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ “ốp”, và có lẽ để che dấu cái e ấp, xao
xuyến, bâng khuâng của hai người con trai, con gái gặp nhau đột ngột, quý mến nhau rồi chia tay nhau
ngay, bởi biết là không bao giờ gặp nhau nữa. Đó là cái chốc lát đã góp phần làm sáng lên cái diện mạo
của câu chuyện và thổi một làn gió mát vào một câu chuyện tưởng chừng sẽ rất khô khan.
- Khiêm tốn, thành thật: Anh cảm thấy đóng góp của mình là nhỏ bé. Anh nhiệt thành giới thiệu những
người khác mà anh thật sự khâm phục: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, người cán bộ nghiên cứu khoa học về
sét.
+ Một người thanh niên có đời sống tâm hồn trẻ trung, phong phú và lành mạnh: Anh thích giao lưu,
gặp gỡ đến mức thèm người; anh tự tạo ra niềm vui trong sáng, lành mạnh: trồng hoa, đọc sách, chăn
nuôi; anh sống ngăn nắp, lành mạnh, gọn gàng với một căn nhà ba gian sạch sẽ, với chiếc giường con,
một chiếc bàn học, một giá sách dù chỉ một mình.
+ Những vẻ đẹp nói trên của nhân vật anh thanh niên được thể hiện bằng một nghệ thuật xây dựng
nhân vật có những nét đặc sắc: bộc lộ qua một cuộc gặp gỡ đặc biệt với lời nói, thái độ, hành động;
nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có một tên gọi theo kiểu chung, phiếm
chỉ.
+ Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên thể hiện vẻ đẹp của người thanh niên Việt Nam trong giai
đoạn chống Mỹ: giản dị, chân thành, giàu lý tưởng; góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm,
thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong chiến đấu; thể hiện cảm hứng của Nguyễn
Thành Long khi sáng tác: “Sa Pa không chỉ là một sự yên tĩnh. Bên dưới sự yên tĩnh ấy, người ta làm
việc”, hy sinh, yêu thương và mơ ước.
………………………………………………………………………….

6
thi vo THPT
Câu 1:(4 điểm)

Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ:
- Miệng cời buốt giá
( Chính Hữu)
- Nhìn nhau mặt lấm cời ha ha.
( Phạm Tiến Duật)
Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ Thơng ngời nh thể thơng thân
Câu 3: (6 điểm): Phân tích hình ảnh ngời phụ nữ Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc
qua hai bài thơ Bếp lửa và Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ.
Đáp án và thang điểm
Câu 1: ( 4 điểm):
Về kĩ năng: Cần viết thành một bài văn ngắn, trình bày cảm nhận về nét chung và riêng ở hai
câu thơ.
Về nội dung: Cảm nhận đợc điểm chung: (1,5 điểm)
- Cùng miêu tả nụ cời của ngời chiến sĩ
- Đều biểu hiện niểm lạc quan vợt mọi khó khăn, nguy hiểm => Nét đẹp phẩm chất của ngời chiến sĩ
trong hai cuộc kháng chiến.
Cảm nhận nét riêng ở từng câu thơ: ( 2,5 đ)
- Trong câu thơ của Chính hữu: nụ cời buốt giá gợi cho ngời đọc cảm nhận đợc thời tiết khắc nghiệt,
nụ cời của ngời chiến sĩ đã sởi ấm không gian, thể hiện tình đồng chí, đồng đội gắn bó.
- Trong câu thơ của Phạm tiến duật: Tiếng cời ha ha là cời to, cời sảng khoái, trẻ trung, lấy khó khăn
vất vả để vui đùa => gợi tính cách trẻ trung, ngang tàng của ngời lính lái xe Trờng Sơn.
- Từ đó có thể cảm nhận phong cách thơ của từng nhà thơ: Chính Hữu: hình ảnh thơ chân thực, giản dị,
giàu sức biểu cảm; Phạm Tiến Duật: giọng thơ giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.
Câu 2: (6 điểm)
- Mở Bài : Giới thiệu hình ảnh ngời phụ nữ Việt Nam đợc thể hiện trong hai bài thơ Bếp lửa và Khúc
hát ru những em bé lớn trên lng mẹ (1đ)
- Thân Bài : Phân tích (4đ)
+ Ngời phụ nữ Việt Nam dù Kinh, dù Thợng cũng đều hiền hậu, dịu dàng, hết lòng thơng chồng, thơng
con, thơng cháu, chịu đựng hy sinh vì gia đình vì thắng lợi của cuộc kháng chiến của toàn dân .
(1đ)

+ Ngời bà trong bài thơ: Bếp lửa hiện lên qua những kỉ niệm của đứa cháu ở xa, ngày ngày lụi hụi
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đợm hết lòng chăm nom cháu, để bố mẹ nó yên tâm công tác. Trong
tình cảm của đứa cháu, hình ảnh bà và bếp lửa đã trở thành kì diệu , thiêng liêng . (1.5đ)
+ Hình ảnh ngời mẹ trong bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ là hình ảnh nguời phụ nữ
Tà-Ôi (miền tây thừa thiên huế ) chịu đựng gian khổ, nuôi con, góp phần đánh mĩ: Tỉa bắp , giả
gạo, địu con đi giành trận cuối Luôn mơ cho con những giấc mơ đẹp, trở thành chàng trai
khỏe mạnh thành ngời tự do, thành ngời chiến sĩ trờng sơn. Hình ảnh ngời mẹ hiện lên qua những
lời ru của tác giả và những lời ru con của chính mẹ (1.5đ)
- Kết Bài : Khẳng định những phẩm chất cao đẹp của ngời phụ nữ việt nam qua các bài thơ, nêu cảm
nhận của bản thân . (1đ)
Lun im: 1. Ngi ph n Vit Nam giu tỡnh yờu thng (ngi thõn, gia ỡnh, quờ hng, t
nc, b i, Bỏc H )
2. Ngi ph n Vit Nam chu thng, chu khú, bn b, nhn ni, chm ch, cn cự (trong i sng
gia ỡnh, trong quan h vi q
3. Ngi ph n Vit Nam giu c hy sinh, giu nim tin v ngh lc, dng cm, kiờn cng
+ Cú s i chiu nht nh thy c s k tha v phỏt huy cỏc phm cht truyn thng ca ngi
ph n Vit nam (qua cỏc thi i, qua cỏc tỏc phm )
+ Thy c s úng gúp ca hai nh th (v phong cỏch ) trong vic th hin cựng mt ti.

S GIO DC & O TO THI TUYN SINH VO LP 10 THPT
MễN: NG VN
7

Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (1,5 điểm)
a. Chép nguyên văn tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích”
bắt đầu từ câu: “Buồn trông cửa bể chiều hôm” .
b. Cho biết trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì?
Câu 2. (1,5 điểm)
Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau:

- Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng.
- Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.
- Tên riêng bao giờ cũng được viết hoa.
a. Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển?
b. Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì?
Câu 3. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn với câu chủ đề sau: “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh
phúc lớn”.
(Trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, có dùng phép lặp hoặc phép thế để liên kết câu).
Câu 4. (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“…Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãiMà sao nghe nhói ở trong tim!”

(Trích “Viếng lăng Bác”-VIỄN PHƯƠNG,Ngữ Văn 9, Tập 2
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1. (1,5 điểm)
Phần a.
-Cho 1,0 điểm khi HS chép đúng nguyên văn tám câu thơ trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích”
(từ câu “Buồn trông cửa bể chiều hôm”…), không có sai sót về từ ngữ, chính tả.
- Trừ đến 0,25 điểm nếu có sai sót đến 3 trường hợp; dưới 3 trường hợp không tính.
Phần b.
- Cho 0,5 điểm, khi HS nêu được: Trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình.(Bổ sung:Nếu HS nêu một số BPTT thì cho điểm-tùy theo mức độ).
- Nếu diễn đạt khác đi mà không nhầm sang lĩnh vực nội dung, thì linh hoạt cho 0,25 điểm.

Câu 2. (1,5 điểm)
Phần a.
- Cho 1,0 điểm khi HS chỉ rõ:
+ từ “hoa” trong câu “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng” dùng theo nghĩa gốc.
+ những từ “hoa” trong các câu khác đều dùng theo nghĩa chuyển.
Phần b.
-Cho 0,5đ nếu HS giải nghĩa được nghĩa chuyển của từ “lệ hoa”: giọt nước mắt của người đẹp
(BS:- HS trả lời: “Nước mắt của Thúy Kiều” vẫn tính điểm; nếu HS giải nghĩa từ
“lệ hoa” là “nước mắt” thì không cho điểm).
8
ĐỀ CHÍNH THỨC
- Nếu HS diễn đạt khác nhưng vẫn hiểu là giọt nước mắt được cách điệu, diễn tả cái đẹp thì vận dụng
đến 0,25 điểm.
Câu 3. (2,0 điểm). GV cần tổng hợp 2 phần điểm sau đây:
Cho 0,5 điểm khi HS viết đoạn văn đạt các yêu cầu về hình thức sau:
- Viết một đoạn văn đạt yêu cầu về dung lượng khoảng 4 - 6 câu.
- Trình bày theo hình thức diễn dịch, vị trí câu chủ đề
“Được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc lớn” đặt ở đầu đoạn văn.
- Tùy chọn phép liên kết: phép lặp hoặc phép thế.
Cho 1,5 điểm khi HS phát triển được nội dung câu chủ đề theo các ý sau
(chú ý: Không hẳn mỗi ý chứa trong một câu văn).
+ tình yêu thương là một khía cạnh quan trọng, nói lên bản chất đời sống của con người, 0,5 đ
+ sống trong tình yêu thương mỗi người sẽ hiểu thấu những nét đẹp đẽ của gia đình, người thân,
đồng loại và của chính mình; được sống trong tình yêu thương cũng là động lực giúp mỗi người
sống đẹp hơn, có thêm niềm tin,sức mạnh và khát khao vươn tới, 0,5 đ
+ sống thiếu tình thương con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng;thật
bất hạnh biết bao nếu ai đó trong chúng ta không được sống trong tình yêu thương. 0,5 đ
Cho 1,0 điểm nếu:
- HS phát triển nội dung chủ đề khác với một số ý ở trên nhưng về logic hình thức vẫn bảo đảm)
-hoặc số câu viết được ít hơn 4 nhưng vẫn thể hiện vài ý như trên.

Câu 4. (5,0 điểm)
I. Mở bài: giới thiệu vị trí đoạn thơ trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của đoạn.
1-Viếng lăng Bác của Viễn Phương là bài thơ nói lên một cách thiết tha, cảm động những
Tình cảm thiêng liêng, thành kính của đồng bào miền Nam với Bác. Đây là khổ thứ 2 và
thứ 3 của bài thơ.
2-ND đoạn thơ khẳng định Bác bất tử, trường tồn cùng núi sông, dân tộc và tình cảm thành
kính, thiêng liêng,sâu sắc mà nhân dân dành cho Người là vĩnh viễn. II. Thân bài: Lần lượt
trình bày những suy nghĩ, đánh giá về ND và NT của đoạn thơ:
1. Tác giả như muốn khẳng định: Bác còn đó và còn mãi giữa non sông đất nước, giữa lòng
dân tộc và nhân loại.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
- sử dụng điệp ngữ “ngày ngày …đi qua, đi trong…” diễn tả dòng chảy của thời gian ngày tiếp ngày vô
tận. Trong cái vô tận của thời gian ấy là cái vĩnh viễn, bất tử của tên tuổi Người.
- phát hiện sự tương phối của 2 hình ảnh “Mặt trời đi qua trên lăng / Mặt trời trong lăng” và tìm thấy
mối quan hệ đối ngẫu của 2 hệ giá trị Vũ trụ và Con người. Sự liên tưởng này tô đậm màu sắc trí tuệ
cho bài thơ. (Ý này chỉ tính cho bài làm đạt khung điểm tối đa 4 đến 5 điểm).
- hai hình ảnh “mặt trời” - một hình ảnh tả thực và một hình ảnh ẩn dụ - được nối với nhau bằng chứ
“thấy” là một sáng tạo: Người và thiên nhiên vũ trụ vô cùng gần gũi; đồng thời
liên tưởng này còn nói lên được một cách sâu sắc vẻ đẹp, sức sống và ý nghĩa cuộc đời của Bác với dân
tộc và nhân loại.
2. Nhà thơ cảm nhận sâu sắc lòng thương nhớ vô tận của con người VN và nhân loại với Bác.
- hình ảnh giàu giá trị biểu cảm “dòng người đi trong thương nhớ” vừa chân thực vừa có ý nghĩa khái
quát: Tình cảm nhân dân dành cho Người có cội rễ bền lâu như dòng sông không bao giờ cạn.
- liên tưởng “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là một liên tưởng độc đáo, phùhợp với
khung cảnh viếng lăng Người làm cho hình tượng thơ thêm cao quý lộng lẫy.
3. Ở khổ thơ tiếp theo
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Chủ đạo vẫn là mạch cảm xúc trở về với niềm xót xa thương tiếc khi nghĩ về sự ra đi của Người.
9
- Nhà thơ đã viết những dòng thơ giàu nhạc tính với những hình ảnh gầngũi: ”giấc ngủ bình yên…
vầng trăng dịu hiền” tạo tình cảm tự nhiên, thân thuộc.
- Nhưng dẫu biết “trời xanh là mãi mãi”, sự thật về việc Bác không còn nữa làm những giọt lệ thương
tiếc lặng thầm vẫn cứ rưng rưng và con tim chợt nhói đau khó tả. Bác nằm trong lăng như đang trong
giấc ngủ bình yên, có vầng trăng dịu hiền làm bạn. Nhưng cũng chính vì nhận ra sự vĩnh hằng ấy mà
nhà thơ đau đớn hiểu rằng chúng ta sẽ vĩnh viễn xa Người.
- Nỗi đau ở con tim vừa là nỗi đau tinh thần vừa là nỗi đau thể xác. Đây là cảm giác có thực với bất kỳ
ai khi đến viếng Bác Hồ kính yêu.
- Hai hình ảnh kì vĩ, lộng lẫy “vầng trăng, trời xanh” là những ẩn dụ đặc sắc nối tiếp nhau xuất hiện
khiến ta suy ngẫm về cái bất diệt vô tận của vũ trụ đến cái bất tử vô cùng cao cả của con Người.
III. Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ
- Đoạn thơ mang trọn âm hưởng chủ đạo của bài thơ: Đó là tấm lòng thành kính, thiêng liêng không chỉ
của riêng nhà thơ mà còn của cả miền Nam với Bác Hồ; là nỗi tiếc thương vô hạn không dấu được
cùng với cảm thức về sự vĩnh hằng bất tử tên tuổi của Người.
- Đoạn thơ còn cho ta thấy một tài thơ của thế hệ nhà thơ đàn anh: Giàu chiêm nghiệm và suy tư, với
nghệ thuật dùng từ độc đáo vừa giản dị tự nhiên vừa hàm súc sang trọng.
Cách cho điểm:
Điểm 4.0-5,0: Đạt các yêu cầu chung, cơ bản đạt các yêu cầu cụ thể; bố cục chặt chẽ, văn viết
mạch lạc, có cảm xúc; có một vài lỗi không đáng kể.
Điểm 3,0-3,75: Đạt một phần Yêu cầu chung- Yêu cầu 1; đạt các 2/3 số ý của Yêu cầu cụ thể
-không tính ND 2 cúa ý 1, ND 4 của ý 3 ; có chú ý về bố cục, lời văn; có một số lỗi không đáng kể.
Điểm 2,0-2,75: Nắm được tinh thần của bài thơ, khai thác đoạn thơ tập trung vào khía cạnh nội dung,
có phân tích hình ảnh, câu chữ nhưng chưa sâu. Đạt 1/2 số ý của Yêu cầu cụ thể-không tính ND 3 của
ý 1; có chú ý về bố cục, lời văn nhưng nhiều chỗ diễn đạt vụng và mắc nhiều lỗi chính tả.
Điểm dưới 2,0: Nắm tác phẩm hời hợt, làm bài không đúng hướng, sai rất nhiều về diễn đạt và từ ngữ,
chữ viết xấu.
Trường hợp HS viết phân tích, cảm nhận toàn bài thơ thì dù viết tốt vẫn coi như không hiểu đề,

không cho điểm tối đa. GK căn cứ mức độ thể hiện từng nội dung của HDC đề cho điểm.
HẾT—
…………………………………………………………………….
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
ĐÀ NẴNG MÔN: NGỮ VĂN
Khoá ngày 21 tháng 6 năm 2010
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)


Câu 1: (1 điểm)
Nêu tên các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ rõ những từ ngữ thực hiện phép tu từ đó
:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
Câu 2: (1 điểm)
Xét theo mục đích giao tiếp, các câu được gạch chân trong đoạn văn sau thuộc kiểu câu nào?
Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào.
(1)
Ông cất tiếng hỏi:
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ?
(2)
Không để đứa con kịp trả lời, ông lão nhỏm dậy vơ lấy cái nón:
- Ở nhà trông em nhá !
(3)
Đừng có đi đâu đấy.
(4)
.
(Kim Lân, Làng)
Câu 3: (1 điểm)

10
Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của các thành phần
biệt lập đó.
a. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. (Nam Cao, Lão Hạc)
b. Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về. (Hữu Thỉnh, Sang thu)
Câu 4: (2 điểm)
Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về
tính tự lập của các bạn học sinh hiện nay.
Câu 5: (5 điểm)
Phân tích đoạn trích sau :
CẢNH NGÀY XUÂN
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu
mươi
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,

Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Ngữ văn 9, Tập1,NXBGDVN, 2010, tr.84, 85)
GỢI Ý
Câu 1:
- Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,: phép tu từ từ vựng so sánh.
- Chưa ngủ (ở cuối câu thơ trên và được lặp lại ở đầu câu thơ dưới):
phép tu từ từ vựng điệp ngữ liên hoàn.
Câu 2:
- Đứa con gái lớn gồng đôi thúng không bước vào.
(1)
: câu kể (trần thuật)
- Ở ngoài ấy làm gì mà lâu thế mày ?
(2)
: câu nghi vấn
- Ở nhà trông em nhá !
(3)
Đừng có đi đâu đấy.
(4)
: câu cầu khiến.
Câu 3:
a. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm : thành phần phụ chú.
b. Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về. : thành phần tình thái.
Câu 4: Thí sinh cần đảm bảo các yêu cầu:
- Văn bản là một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng).
- Nội dung : suy nghĩ về tính tự lập của học sinh hiện nay.
- Hành văn : rõ ràng, chính xác, sinh động, mạch lạc và chặt chẽ.

Sau đây là một số gợi ý về nội dung :
+ Tự lập, nghĩa đen là khả năng tự đứng vững và không cần sự giúp đỡ của người khác.
+ Tự lập là một trong những yếu tố cần thiết làm nên sự thành công trong học tập cũng như
trong cuộc sống.
+ Trong học tập, người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động, tích cực, có động cơ và
mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn. Từ đó, nó sẽ giúp cho học sinh tìm được phương pháp học tập tốt.
Kiến thức tiếp thu được vững chắc. Bản lĩnh được nâng cao.
+ Hiện nay, nhiều học sinh không có tính tự lập trong học tập. Họ có những biểu hiện ỷ lại, dựa
dẫm vào bạn bè, cha mẹ. Từ đó, họ có những thái độ tiêu cực : quay cóp, gian lận trong kiểm tra, trong
11
thi cử; không chăm ngoan, không học bài, không làm bài, không chuẩn bị bài. Kết quả: những học sinh
đó thường rơi vào loại yếu, kém cả về hạnh kiểm và học tập.
+ Học sinh cần phải rèn luyện tính tự lập trong học tập vì điều đó vừa giúp học sinh có thái độ
chủ động, có hứng thú trong học tập, vừa tạo cho họ có bản lĩnh vững chắc khi tiếp thu tri thức và giải
quyết vấn đề. Tự lập không phải là cô lập, không loại trừ sự giúp đỡ chân thành, đúng đắn của bạn bè,
thầy cô khi cần thiết, phù hợp và đúng mức.
+ Tính tự lập trong học tập là tiền đề để tạo nên sự tự lập trong cuộc sống. Điều đó, là một yếu
tố rất quan trọng giúp cho học sinh có được tương lai thành đạt. Tính tự lập là một đức tính vô cùng
quan trọng mà học sinh cần có, vì không phải lúc nào cha mẹ, bạn bè và thầy cô cũng ở bên cạnh họ để
giúp đỡ họ. Nếu không có tính tự lập, khi ra đời học sinh sẽ dễ bị vấp ngã, thất bại và dễ có những hành
động nông nỗi, thiếu kiềm chế.
Câu 5:
+ Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du và Truyện Kiều.
+ Giới thiệu đoạn thơ và vị trí của nó.
+ Giới thiệu đại ý đoạn thơ: tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh, chị em Kiều đi chơi xuân.
+ Dựa theo kết cấu của đoạn thơ để phân tích.
* Phân tích 4 câu thơ đầu : khung cảnh ngày xuân với vẻ đẹp riêng của mùa xuân.
- 2 câu đầu vừa nói về thời gian, vừa gợi không gian: thời gian là tháng cuối cùng của mùa xuân; không
gian: những cảnh én rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng.
- 2 câu sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân, với hình ảnh thảm cỏ non trải rộng tới chân trời.

Màu sắc có sự hài hòa đến mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh
khôi, giàu sức sống; trong trẻo, thoáng đạt; nhẹ nhàng, thanh khiết. Chữ điểm làm cho cảnh vật trở nên
sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại.
* Phân tích 8 câu thơ tiếp : khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Tảo mộ: đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ của người thân; một loạt từ 2 âm tiết là tính từ,
danh từ, động từ gợi lên không khí lễ hội rộn ràng, đông vui, náo nhiệt cùng với tâm trạng của người đi
dự hội.
- Hội đạp thanh : du xuân, đi chơi xuân ở chốn đồng quê. Cách nói ẩn dụ: nô nức yến anh gợi lên hình
ảnh những đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân, nhất là những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân.
Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả còn khắc họa một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa.
* Phân tích 6 câu thơ cuối : khung cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng nhưng không khí
nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần theo bóng ngã về tây.
- Cảnh được cảm nhận qua tâm trạng của hai cô gái tuổi thanh xuân với những cảm giác bâng khuâng,
xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn và những linh cảm về điều sắp xảy ra sẽ xuất hiện : nấm mồ
của Đạm Tiên và chàng thư sinh Kim Trọng.
+ Đoạn trích thể hiện nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du: kết hợp bút pháp tả và gợi, sử
dụng từ ngữ giàu chất tạo hình để thể hiện cảnh ngày xuân với những đặc điểm riêng, miêu tả cảnh mà
nói lên được tâm trạng của nhân vật.
Sở Giáo dục đào tạo
Đồng Nai
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2010 – 2011
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian làm bài : 120 phút
Ngày thi: 29 / 06 / 2010
(Đề này có 1 trang, 3 câu)
Câu 1 (2 đ):
Nêu tên các phương châm hội thoại mà em đã học.
Trong mỗi tình huống sau, người nói đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nói dối.

12
§Ò ChÝnh Thøc
Núi trng khụng, thiu s tha gi vi ngi trờn.
Núi khụng y vn khin ngi nghe khụng hiu c.
Cõu 2 (3 ): c on th sau õy v tr li cỏc cõu hi bờn di:
T hi v thnh ph
quen ỏnh in ca gng
vng trng i qua ngừ
nh ngi dung qua ng
2.1 on th c trớch trong bi th no? Tỏc gi bi th l ai?
2.2 Bi th y sỏng tỏc trong hon cnh no? Nờu ch ca bi th?
Cõu 3 (5 ): Ving lng Bỏc
Con min Nam ra thm lng Bỏc
ó thy trong sng hang tre bỏt ngỏt
ễi! Hang tre xanh xanh Vit Nam
Bóo tỏp ma sa ng thng hang.
Ngy ngy mt tri i qua trờn lng
Thy mt mt tri trong lng rt
Ngy ngy dũng ngi i trong thng nh
Kt trng hoa dõng by mi chin mựa xuõn
Bỏc nm trong gic ng bỡnh yờn
Gia mt vng trng sỏng du hin
Vn bit tri xanh l mói mói
M sao nghe nhũi trong tim!
Mai v min Nam thng tro nc mt
Mun lm con chim hút quanh lng Bỏc
Mun lm oỏ hoa to hng õu õ
Mun lm cõy tre trung hiu chn ny.
4-1976 (Vin Phng, Nh mõy mựa xuõn)
Em hóy phõn tớch bi th trờn


BI GII GI í
Cõu 1:
1. Phơng châm về lợng
2. Phơng châm về chất
3. Phơng châm quanhệ
4.Phơngchâm cáchthức
5. Phơng châm lịch sự
Cõu 2: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ ánh trăng Nguyễn Duy
- Bài thơ đợc sáng tác năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, 3 năm sau ngày Miền nam giải phóng.
Bài thơ đợc in trong tập thơ "ánh trăng" đợc tặng giải A của Hội nhà văn Việt Nam 1984
T mt cõu chuyn riờng ,ting th ca Nguyn Duy nh mt li cnh tnh, nhc nh thm thớa v
thỏi sng ung nc nh ngun,õn ngha thu chung cựng quỏ kh
Cõu 3:
I/ Mở bài:
- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nớc đợc thống nhất để đợc đến MB thăm Bác
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha
(Bác ơi! Tố Hữu)
- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thơng vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm
lăng Bác, với cảm xúc dâng trào sáng tác thành công bài thơ Viếng lăng Bác.
II/ Thân bài: 4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhng đợc liên kết trong mạch cảm
1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trớc lăng Bác
+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác Sự dồng nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng
thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.
+ Cách xng hô: Con thân mật, gần gũi.
+ ấn tợng ban đầu là hàng tre quanh lăng hàng tre biểu tợng của con ngời Việt Nam
- Hàng tre bát ngát : rất nhiều tre quanh lăng Bác nh khắp các làng quê VN, đâu cũng có tre.
- Xanh xanh VN: màu xanh hiền dịu, tơi mát nh tâm hồn, tính cách ngời Việt Nam.
- Đứng thẳng hàng : nh t thế dáng vóc vững chãi, tề chỉnh của dân tộc Việt nam.
K1 không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà còn gợi ra

ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp đợc dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát bóng tre
của làng quê VN.
2. Khổ 2: đến bên lăng tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác.
13
+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ
Mặt trời đi qua trên lăng /
Mặt trời trong lăng rất đỏ
Dòng ngời/ tràng hoa.
- Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần
hoàn tự nhiên và vĩnh cửu.
- Từ mặt trời của tự nhiên liên tởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời mặt trời cách mạng đem đến
ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con ngời nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của nhân
dân của tác giả đối với Bác.
+ Hình ảnh dòng ngời / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác sự so sánh đẹp, chính xác,
mới lạ thể hiện tình cảm thơng nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác.
3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng
+ Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ đợc diễn tả
: hình ảnh ẩn dụ thích hợp vầng trăng sáng dịu hiền nâng niu giấc ngủ bình yên của Bác.
- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày làm việc.
- Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.
+ Vẫn biết trời xanh. Trong tim : Bác sống mãi với trời đất non sông, nhng lòng vẫn quặn đau,
một nõi đau nhức nhối tận tâm can Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ đã đ-
ợc biểu hiện rất chân thành, sâu sắc.
4. Khổ 4 : Tâm trạng l u luyến không muốn rời.
+ Nghĩ ngày mai xa Bác lòng bin rịn, lu luyến
+ Muốn làm con chim, bông hoa để đợc gần Bác.
+ Muốn làm cây tre trung hiếu để làm tròn bổn phận thực hiện lời dạy trung với nớc, hiếu với
dân.
Nhịp dồn dập, điệp từ muốn làm nhắc ba lần mở đầu cho các câu thể hiện nỗi thiết tha
với ớc nguyện của nhà thơ.

III/ Kết bài:
- Âm hởng bài thơ tha thiết sâu lắng cùng với nghệ thuật ẩn dụ làm tăng hiệu quả biểu cảm.
- Bài thơ thể hiện tấm lòng của nhân dân, tác giả đối với Bác.

S Giỏo dc o to
H Tnh
thi tuyn sinh vo lp 10 nm hc 2010 2011
Mụn thi: Ng Vn
Thi gian lm bi : 120 phỳt
Ngy thi: 24 / 06 / 2010
Cõu 1. (1,0 im)Trỡnh by hon cnh sỏng tỏc bi th Bp la ca nh th Bng Vit.
Cõu 2. (2,0 im) Trong cỏc t ng: núi múc, núi ra u ra a, núi leo, núi ht, núi nhng
núi cui, núi lóng
Hóy chn mt t ng thớch hp in vo mi ch trng sau:
Núi nhm chõm chc iu khụng hay ca ngi khỏc mt cỏch c ý l / /
Núi nhm nhớ, vu v / /
Cho bit mi t ng va chn ch cỏch núi liờn quan n phng chõm hi thoi no?
Cõu 3. (2,0 im): Vit mt bi vn ngn (khong 200 t) trỡnh by suy ngh ca em v s
chia s trong tỡnh bn.
Cõu 4. (5,0 im: V p ca tỡnh ng chớ, ng i trong bi th ng chớ ca nh th Chớnh
Hu (Ng vn 9, tp mt, tr.128-129, NXB Giỏo dc, 2009).

14
Đề Chính Thức
BI GII GI í
Cõu 1.
Bi th Bp la c sỏng tỏc vo nm 1963, khi tỏc gi ang l sinh viờn ngnh lut nc
ngoi ( Liờn Xụ c), in trong tp Hng cõy- Bp la ca Bng Vit v Lu Quang V.
Cõu 2
a- Núi múc -

- Núi nhng núi cui
b Núi múc -> P/c Lch s
- Núi nhng núi cui -> P/c v cht.
Cõu3 Xõy dng mt vn bn phi m bo ni dung sau:
-Trong i sng tinh thn ca con ngi,cú rt nhiu tỡnh cm thiờng liờng nh tỡnh cha
con,tỡnh thy trũ,bố bn Nhu cu v tỡnh bn l nhu cu cn thit v quan trng,vỡ vy m trong ca
dao dõn ca cú nhiu cõu,nhiu bi rt cm ng v vn ny : Bn v cú nh ta chng, Ta v nh
bn nh trng nh tri hoc : Trng lờn khi nỳi mc trng Tỡnh ta vi bn khng khng mt nim
hoc : Bn bố l ngha tng tri Sao cho sau trc mt b mi yờn hay : Chim lc by,thng cõy nh
ci Xa bn xa bố ,ln li tỡm nhau.
- Cú nhng tỡnh bn lu danh muụn thu trong vn chng nh Lu Bỡnh vi Dn L,Bỏ
Nha vi Chung T Kỡ,nh Nguyn Khuyn vi Dng Khuờ Trong cuc sng xung quanh ta cng
cú rt nhiu tỡnh bn p.
- Vy th no l mt tỡnh bn p ? Theo tụi,trc ht ú phi l mt tỡnh cm chõn thnh
trong sỏng,vụ t v y tin tng m nhng ngi bn thõn thit dnh cho nhau.Tỡnh bn bc u
thng c xõy dng trờn c s cm tớnh nhiu hn lớ tớnh.Trong s ụng bn bố chung
trng,chung lp,ta ch cú th chn v kt thõn vi mt vi ngi.ú l nhng ngi m ta cú thin
cm thc s,hiu ta v cú chung s thớch vi ta,mc dự l cựng hoc khụng cựng cnh ng.
- Tỡnh bn trong sỏng khụng chp nhn nhng toan tớnh nh nhen,v li v s k hn
thua.Hiu bit,thụng cm v sn sng chia s vui bun sng kh vi nhau,ú mi thc s l bn
tt.Cũn nhng k : Khi vui thỡ v tay vo n khi hon nn thỡ no thy ai thỡ khụng xng ỏng c
coi l bn
- ó l bn thõn thỡ thng d dng xuờ xoa,b qua nhng thúi h tt xu ca nhau.ú l mt sai lm
nờn trỏnh.N nang,bao che ch lm cho bn dn sõu hn vo con ng tiờu
Cõu4
A- Mở bài:
- Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô, là kết
quả của những trải nghiệm thực, những cảm xúc sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt
Bắc.
- Nêu nhận xét chung về bài thơ (nh đề bài đã nêu)

B- Thân bài:
1. Tình đồng chí xuất phát từ nguồn gốc cao quý
- Xuất thân nghèo khổ: Nớc mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá
- Chung lí tởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu
- Từ xa cách họ nhập lại trong một đội ngũ gắn bó keo sơn, từ ngôn ngữ đến hình ảnh đều biểu hiện,
từ sự cách xa họ ngày càng tiến lại gần nhau rồi nh nhập làm một: nớc mặn, đất sỏi đá (ngời vùng
biển, kẻ vùng trung du), đôi ngời xa lạ, chẳng hẹn quen nhau, rồi đến đêm rét chung chăn thành đôi tri
kỉ.
- Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ : Đồng chí (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc).
2. Tình đồng chí trong cuộc sống gian lao
- Họ cảm thông chia sẻ tâm t, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng nơng, lo cảnh nhà gieo neo (ruộng nơng gửi
bạn, gian nhà không lung lay), từ mặc kệ chỉ là cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngợc
lại), giọng điệu, hình ảnh của ca dao (bến nớc, gốc đa) làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết.
- Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: những chi tiết đời thờng
trở thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh,) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi nh hai
đồng chí bên nhau : áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cời buốt giá / chân không giày ;
tay nắm / bàn tay.
- Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu : Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay (tình đồng chí truyền
hôi ấm cho đồng đội, vợt qua bao gian lao, bệnh tật).
15
3. Tình đồng chí trong chiến hào chờ giặc
- Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt : đêm, rừng hoang, sơng muối.
- Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu : chờ giặc.
- Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại đợc kết tinh trong câu thơ rất đẹp : Đầu súng trăng treo
(nh bức tợng đài ngời lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc
đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ,)
C- Kết bài :
- Đề tài dễ khô khan nhng đợc Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác
chất thơ từ những cái bình dị của đời thờng. Đây là một sự cách tân so với thơ thời đó viết về ngời lính.
- Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhng tình cảm của ngời lính, sự hi sinh của ngời

lính vẫn cao cả, hào hùng.

S Giỏo dc o to
Qung Nam
thi tuyn sinh vo lp 10 nm hc 2010 2011
Mụn thi: Ng Vn
Thi gian lm bi : 120 phỳt
Ngy thi: 24 / 06 / 2010
Cõu 1 (2,0) Hóy k tờn cỏc thnh phn bit lp.
Cõu 2 (2,0 im)
c on trớch sau v thc hin cỏc yờu cu ca :
Va lỳc y, tụi ó n gn anh. Vi lũng mong nh ca anh, chc anh ngh rng, con anh s chy xụ
vo lũng anh, s ụm cht ly c anh. Anh va bc, va khom ngi a tay ún ch con. Nghe gi, con bộ
git mỡnh, trũn mt nhỡn. Nú ng ngỏc, l lựng. Cũn anh, anh khụng ghỡm ni xỳc ng
(Nguyn Quang Sỏng, Chic lc ng)
a. Ch ra cõu vn cú cha thnh phn khi ng.
b. Xỏc nh nhng t lỏy c dựng trong on trớch.
c. Hóy cho bit cõu th nht v cõu th hai ca on trớch c liờn
kt vi nhau bng phộp liờn kt no?
d. T trũn trong cõu Nghe gi, con bộ git mỡnh, trũn mt nhỡn. ó c dựng nh t thuc
t loi no?
Cõu 3 (2,0 im)
Nờu nhng im chung ó giỳp nhng cụ gỏi thanh niờn xung phong (trong truyn Nhng ngụi sao
xa xụi ca Lờ Minh Khuờ) gn bú lm nờn mt khi thng nht.
Cõu 4 (4,0 im); Em hóy phõn tớch v p ca ngi lớnh lỏi xe trong bi th Bi th v tiu i xe khụng
kớnh ca Phm Tin Dut.
.
GI í
Cõu 1: Cỏc thnh phn bit lp: thnh phn tỡnh thỏi, thnh phn cm thỏn, thnh phn gi - ỏp, thnh
phn ph chỳ (ỳng mi thnh phn c 0,5 im).

Cõu 2; c on trớch sau v thc hin cỏc yờu cu ca :
2,00
a. Cõu cú cha thnh phn khi ng: Cũn anh, anh khụng ghỡm ni xỳc ng. 0,50
b. T lỏy trong on trớch: ng ngỏc, l lựng.0,50
c. Cõu th nht v cõu th hai ca on trớch c liờn kt vi nhau bng phộp liờn kt: phộp lp t
ng.0,50
16
Đề Chính Thức
d. T trũn trong cõu Nghe gi, con bộ git mỡnh, trũn mt nhỡn. c dựng nh ng t.0,50
Lu ý:
i vi cõu a: HS cú th tr li bng nhiu cỏch khỏc nhau min sao ỏp ng c yờu cu ca .
Cõu 3
Nờu nhng im chung ó giỳp nhng cụ gỏi thanh niờn xung phong (trong truyn Nhng ngụi sao
xa xụi ca Lờ Minh Khuờ) gn bú lm nờn mt khi thng nht. 2,00
nhng nột tớnh cỏch chung ca 3 cụ gỏi TNXP trong t trinh sỏt mt ng.
- Hon cnh sng, chin u: bom n nguy him - ỏc lit gian kh khú khn.
- H trờn mt cao im, gia mt vựng trng im trờn tuyn ng Trng Sn
- Ni tp trung nhiu bom n nguy him - ỏc lit.
+ trong mt cỏi hang di chõn cao im
+ ng b ỏnh l loột mu t trng ln ln.
+Hai bờn ng khụng cú lỏ xanh nhng thõn cõy b tc khụ chỏy
+ Mt vi thựng xng ụ tụ mộo mú han r.
*Cụng vic:
+ o khi t ỏ lp vo h bom
+ m phỏ bom cha n
+ Nhng cụng vic mo him vi cỏi cht khú khn gian kh.
+ Luụn cng thng thn kinh
+ ũi hi s dng cm v ht sc bỡnh tnh
- Chỳng tụi b bom vựi luụn
- Khi bũ trờn cao im ch thy hai con mt lp lỏnh ci:

- Hm rng trng khuụn mt nhem nhuc ''Nhng con qu mt en''
- Chy trờn cao im c ban ngy
- Thn cht khụng thớch ựa: nm trong rut qu bom.
+ t bc khúi, khụng khớ bng hong mỏy bay m .
- Thn kinh cng thng nh chóo, tim p bt chp c nhp iu, chõn chy trờn nhng nn t cú
nhiu qu bom cha n.
- Thi tit núng bc: trờn 30
0
Xong vic th pho, chy v hng
H l nhng cụ gỏi tr, d xỳc cm, hay m mng
- D vui v cng d trm t
- Thớch lm p cho cuc sng ca mỡnh ngay c trờn chin trng
- Nho thớch thờu thựa
- Ch Thao chm chộp bi hỏt
- Phng nh thớch ngm mỡnh trong gng, ngi gi m mng ri hỏt.
* H cng cú nhng nột tớnh cỏch riờng:
- Quờ hng ca h: h l nhng cụ gỏi rt tr n t H Ni l thanh niờn xung phong.
+ Tinh thn trỏch nhim cao vi nhim v
+ Dng cm
+ Tỡnh ng i gn bú.
- Ch Thao ln tui hn mt chỳt, lm t trng tng tri hn khụng d dng hn nhiờn c m
v d tớnh v tng lai cú v thit thc hn, nhng cng khụng thiu nhng khao khỏt rung ng
ca tui tr. Ch chin u dng cm, bỡnh tnh nhng li rt s khi nhỡn thy mỏu chy
Câu 4.
Cảm nhận của em về những chiếc xe không kính và những ngời chiến sĩ lái xe ấy trên đờng Trờng
Sơn năm xa, trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
II/ Tìm hiểu đề
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính ở trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật đợc giải nhất cuộc thi
thơ báo Văn nghệ năm 1969 1970.
- Đề yêu cầu phân tích bài thơ từ sáng tạo độc đáo của nhà thơ : hình ảnh những chiếc xe không

kính, qua đó mà phân tích về ngời chiến sĩ lái xe. Cho nên trình tự phân tích nên bổ dọc bài thơ
( Phân tích hình ảnh chiếc xe từ đầu đến cuối bài thơ; sau đó lại trở lại từ đầu bài thơ phân tích hình
ảnh ngời chiến sĩ lái xe cho đến cuối bài).
- Cần tập trung phân tích: Cách xây dựng hình ảnh rất thực, thực đến trần trụi; giọng điệu thơ văn
17
xuôi và ngôn ngữ giàu chất lính tráng.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Thời chống Mĩ cứu nớc chúng ta đã có một đội ngũ đông đảo các nhà thơ - chiến sĩ; và hình t-
ợngngời lính đã rất phong phú trong thơ ca nớc ta. Song Phạm Tiến Duật vẫn tự khẳng định đợc mình
trong những thành công về hình tợng ngời lính.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo : những chiếc xe không kính,
qua đó làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở tuyến đờng Trờng Sơn hiên ngang, dũng cảm.
B- Thân bài:
1. Những chiếc xe không kính vẫn băng ra chiến trờng
- Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh thực trong thời chiến, thực đến mức thô ráp.
- Cách giải thích nguyên nhân cũng rất thực: nh một câu nói tỉnh khô của lính:
Không có kính, không phải vì xe không có kính.
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi.
- Giọng thơ văn xuôi càng tăng thêm tính hiện thực của chiến tranh ác liệt.
- Những chiếc xe ngoan cờng:
Những chiếc xe từ trong bom rơi ;
Đã về đây họp thành tiểu đội.
- Những chiếc xe càng biến dạng thêm, bị bom đạn bóc trần trụi : không có kính, rồi xe không có đèn
; không có mui xe, thùng xe có xớc, nhng xe vẫn chạy vì Miền Nam,
2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe.
- Tả rất thực cảm giác ngời ngồi trong buồng lái không kính khi xe chạy hết tốc lực : (tiếp tục chất
văn xuôi, không thi vị hoá) gió vào xoa mắt đắng, thấy con đờng chạy thẳng vào tim (câu thơ gợi cảm
giác ghê rợn rất thật).
- T thế ung dung, hiên ngang : Ung dung buồng lái ta ngồi ; Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

- Tâm hồn vẫn thơ mộng : Thấy sao trời và đột ngột cánh chim nh sa, nh ùa vào buồng lái (những
câu thơ tả rất thực thiên nhiên đờng rừng vun vút hiện ra theo tốc độ xe ; vừa rất mộng: thiên nhiên kì
vĩ nên thơ theo anh ra trận.)
- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm : thể hiện trong ngôn ngữ ngang tàng, cử chỉ phớt
đời (ừ thì có bụi, ừ thì ớt áo, phì phèo châm điếu thuốc,), ở giọng đùa tếu, trẻ trung (bắt tay qua cửa
kính vỡ rồi, nhìn nhau mặt lấm cời ha ha.).
3. Sức mạnh nào làm nên tinh thần ấy
- Tình đồng đội, một tình đồng đội thiêng liêng từ trong khói lửa : Từ trong bom rơi đã về đây họp
thành tiểu đội, chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy.
- Sức mạnh của lí tởng vì miền Nam ruột thịt : Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc, chỉ cần trong xe
có một trái tim.
C- Kết bài :
- Hình ảnh, chi tiết rất thực đợc đa vào thơ và thành thơ hay là do nhà thơ có hồn thơ nhạy cảm, có
cái nhìn sắc sảo.
- Giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, giàu chất lính làm nên cái hấp dẫn đặc biệt của bài thơ.
- Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả khắc hoạ hình tợng ngời lính lái xe trẻ trung
chiến đấu vì một lí tởng, hiên ngang, dũng cảm.
LUYN TP TNG HP S 7
Thi gian lm bi: 90 phỳt
Cõu 1 ( 1 im):
Chộp li nguyờn vn kh cui bi th Sang thu ca Hu Thnh.
Cõu 2 ( 1 im):
Ch ra v núi rừ tờn cỏc thnh phn bit lp trong cỏc cõu sau:
- Bỏc H i, ton thng v ta!
Chỳng con n xanh ngi ỏnh thộp
Thnh ph tờn Ngi lng ly c hoa.
(T Hu)
- Lóo khụng hiu tụi, tụi ngh vy, v tụi cng bun lm.
(Nam Cao Lóo Hc)
Cõu 3: NLXH (3 im)

Em ngh nh th no v cõu núi: i phi tri qua giụng t nhng khụng c cỳi u trc
giụng t ( Trớch Nht ký ng Thu Trõm)
Cõu 4: NLVH (5)
MA XUN NHO NH
18
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trờ
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng…
… Ta làm con chim hót,
Ta làm một cành hoa.
Ta nhập vào hoà ca,
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc…
Thanh Hải
( Sách Ngữ Văn 9, trang 55)
Cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
H ƯỚNG DẪ N LÀM BÀI
Câu 1 ( 1 điểm):
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
( Hữu Thỉnh – Sang thu)


Câu 2 ( 1 điểm):
* Yêu cầu:
Chỉ ra đúng các thành phần biệt lập trong các câu thơ văn
* Cho điểm:
- Thành phần gọi đáp ( 0,25 điểm): Bác Hồ ơi! ( 0,25 điểm)
- Thành phần phụ chú ( 0,25 điểm): tôi nghĩ vậy ( 0,25 điểm)
Câu 3 (3 điểm) Gợi ý làm bài
1/ Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói)
+ Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội .
+ Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn,
chớ đầu hàng thử thách, gian nan. ( Đây là vấn đề nghị luận)
2/ Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý:
+ Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục.
+ Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người.
3/ Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:
+ Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật
đẹp và hào hùng.
+ Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực : sống không sợ gian nan , thử thách , phải
có nghị lực và bản lĩnh.
+ Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ: trong học tập, cuộc sống bản thân phải luôn có ý thức
phấn đấu vươn lên. Bởi cuộc đời không phải con đường bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã
không được chán nản bi quan mà phải biết đứng dậy vươn lên. Để có được điều này thì cần phải làm
gì?
19
Câu 4 ( 5 điểm):
- Về nội dung:
+ Hai ý chính cần làm nổi bật:
1) Mùa xuân thiên nhiên.
Cảnh vật tươi tắn, rộn ràng, đầy sức sống (có màu sắc, âm thanh quen thuộc
của xứ Huế…)

 Phân tích nghệ thuật đảo ngữ, các từ màu sắc, từ cảm thán, từ láy, hiện
tượng chuyển đổi cảm giác… để làm nổi bật cảm xúc ngây ngất, say đắm của nhà thơ trước bức tranh
thiên nhiên mùa xuân rộn ràng, đầy sức sống của quê hương xứ Huế…
2) Mùa xuân đất nước.
Hai hình ảnh người cầm súng và người ra đồng gắn liền với “lộc” mùa xuân”
 con người, trong cuộc sống lao động và chiến đấu, đang góp phần làm nên mùa xuân yên ôn, ấm no,
hạnh phúc cho dân tộc.
 Điệp ngữ “Tất cả” kết hợp với hai tính từ “hối hả”, “xôn sao” diễn tả
không khí khẩn trương, sôi động của cuộc sống mới.
 Hình ảnh so sánh và nhân hóa khá mới lạ “Đất nước như vì sao… cứ đi lên
phía trước” mở ra một tầm nhìn lạc quan, tươi sáng về tương lai của đất nước…
Cảm xúc chủ đạo là niềm vui trước hiện thực cuộc sống mới, niềm tự hào, niềm tin vững chắc
vào tương lai nước nhà…
……………………………………………………………………
LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP SỐ 9
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1: (2 điểm)
a. Tiếng Việt (1 điểm)
Chỉ ra và nói rõ tên các thành phần biệt lập trong phần trích dẫn sau:
- Chào anh – Đến bậu cửa, bỗng nhà họa sĩ già quay lại chụp lấy tay người thanh niên lắc mạnh. –
Chắc hẳn rồi tôi sẽ trở lại. Tôi ở với anh ít hôm được chứ?
(Nguyễn Thành Long – Lặng lẽ Sa Pa)
b. Văn học (1 điểm)
Chép chính xác khổ thơ đầu trong bài thơ “Viếng lăng Bác ” của Viễn Phương
Câu 2 : (3 điểm)
Viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 20 dòng) về tầm quan trọng và hiệu quả của việc tự
học ở nhà.
Câu 3: (5 điểm)
Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ sau:
“Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
(Trích “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải – Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục).
HƯỚNG DẪN CH„M BÀI
Câu 1 (2 đ)
a. Tiếng Việt: (1 đ)
* Yêu cầu: Chỉ ra đúng các thành phần biệt lập trong phần tích dẫn
20
*Cho điểm: HS chỉ ra hai trong ba thành phần biệt lập.
– Thành phần gọi đáp (0.25 đ): Chào anh(0.25 đ)
– Thành phần tình thái (0.25): Chắc chắn(0.25 đ)
– Hoặc: Thành phần phụ chú(0.25): Nguyễn Thành Long – Lặng lẽ Sa Pa 0.25 đ)
b. Văn học (1 đ)
Câu 2; (3 đ) Hiệu quả của việc tự học ở nhà.
A. Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận.
Muốn học tốt phải tự học ở nhà. Càng dành nhiều thời gian cho việc tự học ở nhà thì kết quả
học tập càng cao. Tự học ở nhà phải tự mình ý thức, tự lập kế hoạch, phận phối thời gian cho từng môn
và tự quản lý chính bản thân mình.
B. Thân bài:
LĐ1: Tự học ở nhà là cách học chủ động, tích cực, giúp phát triển năng lực, khả duy tư duy
độc lập, mau tiến bộ.
- Tự học ở nhà phải có ý thức tự giác cao, phải có kế hoạch cho từng ngày, tự lên lịch học, thực
hiện đúng lịch đề ra.
- Tự xem trước lý thuyết, tự giải bài tập, đọc trước sách giáo khoa sẽ thấy mình tiến bộ từng
ngày. Có tự học sẽ thấy yên tâm, thoải mái và hứng thú khi đến lớp.

LĐ2: Không tự học ở nhà không thể nào tiếp thu bài mới ở lớp tốt được. Bởi vì:
- Không ôn luyện kiến thức cũ, không đào sâu được chương trình học, không thể đạt trình độ
khá, giỏi.
- Không đọc trước sách giáo khoa đến lớp không bắt nhịp được sự hướng dẫn của thầy giáo,
khó tiếp thu bài mới.
LĐ3: Phế phán hiện tượng lười học ở nhà:
- Có bạn đến lớp không thuộc bài, không làm bài tập, học đối phó, tiếp thu một chiều, luôn “lo
sợ”, rất mệt mỏi.
- Có khi, bản thân tôi, vì một lý do nào đó, không tự học ở nhà, thì cũng như các bạn, thiếu tự
tin, đến lớp không tự chủ được.
C. Kết bài: Nêu quyết tâm tăng cường tự học ở nhà.
Câu 3 (5 điểm)
2/ Yêu cầu về nội dung:HS trình bày suy nghĩ và cảm nhận về đoạn thơ trong mạch cảm xúc của bài
thơ: từ cảm xúc của mùa xuân thiên nhiên, của đất nước, nhà thơ bày tỏ suy nghĩ và ước nguyện thiết
tha:
- m niệm, ước nguyện của tác giả là khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến
phần tốt đẹp – dù bé nhỏ của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.
- Tác giả đề cập đến một vấn đề lớn của nhân sinh quan, đó là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng.
- Ước nguyện chân thành, giản dị là mang đến cho cuộc đời chung một nét riêng. Cái phần tinh túy của
riêng mình, làm một nốt trầm trong bản hòa ca, dâng hiến hòa nhập nhưng không là mất đi nét riêng
của mình, làm một nốt trầm nhưng phải là nốt trầm ‘xao xuyến”.
- Các từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, phép đảo ngữ, điệp ngữ…đặc sắc như: ta làm con chim hót; ta
làm một cành hoa; một nốt trầm xao xuyến; Một mùa xuân nho nhỏ; lặng lẽ; dù là; tuôi hai mươi; tóc
bạc ….
- Nét đặc sắc nghệ thuật: Âm hưởng thơ nhẹ nhàng, tha thiết; hình ảnh tự nhiên, giản dị nhưng đẹp, đặc
sắc và giàu ý nghĩ biểu trưng, khái quát; giọng điệu phù hợp với tâm trạng, cảm xúc cuả tác giả…
- Nêu cảm nhận chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
…………………………………………………………………………
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT: Môn thi : NGỮ VĂN
Đề 1:

Câu 1: (1 điểm) Chép nguyên văn bốn câu thơ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
Câu 2: (1 điểm)
21
Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ
sau:
a. Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 3: (3 điểm)
Viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về đức hi sinh.
Câu 4: (5 điểm)
Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT - Môn thi : NGỮ VĂN
Câu 1: (1 điểm)

Trong các từ in đậm sau đây, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa
chuyển?
- Ngang lưng thì thắt bao vàng, - Cái chân thoăn thoắt
Đầu
(1)
đội nón dấu, vai mang súng dài. Cái đầu
(3)
nghênh nghênh.
(Ca dao) (Tố Hữu, Lượm)
- Đầu
(2)
tường lửa lựu lập lòe đơm bông. - Đầu
(4)
súng trắng treo.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều) (Chính Hữu, Đồng Chí)
Câu 2: (1 điểm)
Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của mỗi thành phần
biệt lập đó.
Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở,
màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối
cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập 2)Câu 3: (1 điểm)
Cho biết phép liên kết câu và phép liên kết đoạn văn được sử dụng trong phần trích sau. Chỉ ra
từ ngữ thực hiện mỗi phép liên kết đó.
Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo
những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của
chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, Dẫn theo Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 4: (2 điểm)

22
Mùa hè là mùa thú vị nhất đối với lứa tuổi học trò. Em sẽ làm gì để có được một mùa hè thực sự
vui tươi và bổ ích?
(Viết thành một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn không quá 20 dòng).
Câu 5: (5 điểm)
ÁNH TRĂNG

Thình lình đèn điện tắt Trăng cứ tròn vành vạnh
Phòng buyn-đinh tối om kể chi người vô tình
vội bật tung cửa sổ ánh trăng im phăng phắc
đột ngột vầng trăng tròn đủ cho ta giật mình.
Ngửa mặt lên nhìn mặt TP.Hồ Chí Minh, 1978
có cái gì rưng rưng (Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, tập một)
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của em về đoạn thơ trên.
BÀI GIẢI GỢI Ý : đề 1
Câu 1: Khổ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở :
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
1963
(Ngữ văn 9, tập một, trang 145)
Câu 2:a. Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
Từ “chân” trong hai câu thơ này được dùng theo nghĩa gốc là cái chân, bộ phận dưới cùng của
cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng; được coi là biểu tượng hoặc hoạt động đi lại của con
người (Từ điển tiếng Việt, 1992, NXB Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội – Việt Nam).
b. Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Từ “chân” trong câu này được dùng theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ. “chân” có nghĩa là
phần dưới cùng của một số vật tiếp giáp, bám chặt vào mặt nền (ví dụ : chân núi, chân tường…) [Từ
điển tiếng Việt, 1992, NXB Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội – Việt Nam].
Câu 3:
- Con người là một động vật cao quí vì con người có trí tuệ và đạo đức. Một trong những phẩm
chất cao đẹp của con người là đức hi sinh.
- Tấm gương hi sinh cụ thể và gần gũi nhất là sự hy sinh của mẹ dành cho con. Mọi người con
bình thường đều cảm nhận được tấm lòng hi sinh của mẹ. Đó là hành trang vô giá cho chúng ta vào
đời.
- Gương hi sinh còn được thể hiện trong những tình huống phong phú của cuộc sống.
+ Trong thời chiến :
- Bao nhiêu chiến sĩ vô danh đã hi sinh trong trận chiến chống xâm lược từ thời
bắc thuộc, thời phong kiến độc lập tự chủ, thời chống Pháp, thời chống Mỹ để đất nước ta có được hòa
bình và độc lập.
- Hàng vạn chiến sĩ, thanh niên xung phong đã hi sinh cả thời tuổi trẻ của mình,
đã đi mãi không về vì bảo vệ đất nước, quê hương.
+ Trong thời bình :
23
- Hàng triệu người đã âm thầm hi sinh trong việc đóng góp cho sự tiến bộ của
nhân loại. Hình ảnh nhà khoa học suốt đời cặm cụi trong phòng thí nghiệm, các thầy cô giáo suốt đời
tận tụy vì thế hệ tương lai. Những công nhân vệ sinh đêm đêm quét rác cho thành phố sạch đẹp…
- Trong một gia đình nghèo, đôi khi anh chị phải hi sinh nghỉ học để cho em
mình được đi học…
- Có vô vàn tấm gương hi sinh mà chúng ta nghe thấy được, biết được qua sách
báo…
- Có vô vàn con người đã thầm lặng hi sinh cho đồng loại, cho thiên nhiên và
cho môi trường sống mà chúng ta không hề hay biết…
+ Đặc biệt nhất, tiêu biểu nhất trong thời đại ngày nay là gương hi sinh của Chủ tịch Hồ
Chí Minh : Người đã hi sinh một đời của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và hạnh phúc của

nhân dân.
- Để có đức hi sinh, con người cần có lòng nhân ái, biết yêu thương, quý trọng, biết lắng nghe,
cảm thông, chia sẻ.
- Hành động trên nền tảng của đức hi sinh tạo nên những hình ảnh đẹp, đánh thức trong chúng
ta những tình cảm cao thượng, khơi dậy tình yêu sâu sắc đối với con người và cuộc sống. Đức hi sinh
sẽ làm cho con người trở nên vĩ đại hơn, trở nên lớn dậy “làm người”…
Câu 4:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm : Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng
mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào
trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. Bài Đoàn
thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng (1958). Cả
bài thơ là một bức tranh đẹp, tráng lệ về hình ảnh biển cả và người ngư dân.
- Đoạn thơ trên gồm các khổ thơ 3, 4, và 5 của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
- Hình ảnh kì vĩ, hoành tráng của đoàn thuyền đánh cá trên biển khơi với kích thước, tầm cỡ lớn
lao của trời đất, vũ trụ. Hai câu thơ cho thấy sức tưởng tượng phong phú, bút pháp lãng mạn, tài hoa,
sáng tạo của Huy Cận :
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
- Tư thế hiên ngang của người ngư dân khi lao động: đánh cá như một cuộc chiến đấu, buông
lưới như “dàn đan thế trận”:
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
- Biển đêm lung linh, huyền ảo :
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Cảnh của đêm trăng trên biển lung linh lấp lánh với hình ảnh nhiều màu sắc của các loài cá : “cá
nhụ, cá chim, cá đé, cá song”. Một loạt những hình ảnh liệt kê góp phần diễn tả sự giàu đẹp của biển cả
nước ta. “Đêm thở : sao lùa nước Hạ Long” là hình ảnh sống động và có hồn thể hiện sự tưởng tượng

phong phú bất ngờ của tác giả.
- Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Đoạn thơ thể hiện tinh thần lạc quan, tâm hồn lãng mạn và tình cảm của người ngư dân đối với
thiên nhiên và biển cả. Âm nhạc và ánh trăng tạo nên sự thăng hoa trong tâm hồn người lao động. “Biển
… như lòng mẹ” thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của con người đối với thiên nhiên.
- Đoạn thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng, phong
phú độc đáo. Đoạn thơ đã khắc họa được nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên
24
nhiên và con người lao động, thể hiện niềm vui, niềm tự hào của người ngư dân, của nhà thơ trước đất
nước và cuộc sống. Đoạn thơ đã mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc và suy nghĩ, nhiều tin tưởng,
mến yêu đối với đất nước và con người trong cuộc sống lao động, xây dựng hiện nay.
BÀI GIẢI GỢI Ý đề 2
Câu 1:Đầu
(1)
được dùng theo nghĩa gốc
Đầu
(2)
được dùng theo nghĩa chuyển
Đầu
(3)
được dùng theo nghĩa gốc
Đầu
(4)
được dùng theo nghĩa chuyển.
Câu 2: “cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã
nhợt nhạt” : thành phần phụ chú.
“có lẽ” : thành phần tình thái.

Câu 3: “trường học của chúng ta” : phép lặp từ ngữ
“như thế” : phép thế
Câu 4:(Câu này có nhiều cách viết khác nhau, sau đây chỉ là một gợi ý tham khảo).
“Mỗi năm đến hè lòng man mác buồn”. Mùa hè đã thành dấu ấn khó phai trong lứa tuổi học trò.
Khi mùa hè đến, học sinh hơi buồn vì phải chia tay bạn bè nhưng mùa hè cũng là mùa thú vị nhất. Khi
nghỉ hè, học sinh được tự do làm công việc mình yêu thích như đi du lịch, về quê thăm người thân, làm
tình nguyện viên cho phong trào mùa hè xanh… Riêng em, em sẽ về quê ngoại – nơi miền sông nước
xa xôi - để được hưởng không khí trong lành của miền quê, để thắp sáng lên tình yêu với ông bà, với
quê hương, nguồn cội. Những ngày hè nơi quê ngoại sẽ làm cho sức khỏe của em tốt hơn. Bên cạnh
những niềm vui như tắm sông, câu cá. Cảnh vật nơi quê ngoại sẽ cho em thấm thía hơn về nét đẹp và
sự phong phú của thiên nhiên. Những ngày hè sẽ bổ sung cho em những kiến thức về nông thôn Việt
Nam. Em sẽ tận mắt nhìn thấy những cánh đồng thẳng cánh cò bay, những dòng sông mênh mông soi
bóng những hàng cây. Em có thể đặt đôi chân trần của mình trên nền đất mịn của đồng quê và ngửi
thấy mùi vị rất riêng của hương lúa. Em sẽ hiểu hơn và yêu hơn những người dân quê tay lấm chân bùn
với những công việc đồng áng, “một nắng hai sương, xay giã dần sàng”. Em tin chắc rằng, mùa hè nơi
quê ngoại sẽ là mùa hè thực sự vui tươi, bổ ích, và là kỉ niệm khó quên của thời niên thiếu.
Câu 5:
* Giới thiệu tác giả và tác phẩm : Nguyễn Duy là nhà thơ trẻ, trưởng thành trong giai đoạn
kháng chiến chống Mĩ, có một phong cách thơ độc đáo. Năm 1978, tại TP.HCM, Nguyễn Duy đã sáng
tác bài thơ “Ánh trăng”. Bài thơ được in trong tập thơ cùng tên và được giải A của Hội nhà văn Việt
Nam năm 1984. Nguyễn Duy viết bài thơ này lúc cuộc kháng chiến kết thúc được 3 năm, nhưng những
gian khổ và kỉ niệm nghĩa tình trong quá khứ vẫn như một lời nhắc nhở.
* Cả bài thơ có 6 khổ, được viết theo thể thơ 5 chữ, kết hợp tự sự với trữ tình. Trong đó cảm
hứng chính được thể hiện tập trung trong 3 khổ thơ cuối và gợi cho người đọc nhiều cảm xúc và suy
nghĩ.
* Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về 3 khổ thơ trong đề bài :
- Tình huống xuất hiện đột ngột của vầng trăng gợi nên những xúc cảm và suy nghĩ ở nhà
thơ về trăng, về kỉ niệm: thình lình đèn điện tắt/ phòng buyn-đinh tối om / vội bật tung cửa sổ / đột
ngột vầng trăng tròn.
- Hình ảnh vầng trăng: hình ảnh của thiên nhiên khoáng đạt, hồn nhiên, tươi mát gợi tới kỉ

niệm lúc ấu thơ, lúc tham gia chiến đấu. Vầng trăng như một cố nhân khiến người xúc động.
- Hình ảnh vầng trăng: biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng
của đời sống, đánh thức trong tâm trí con người bao kỉ niệm, bao nghĩa tình: như là đồng, là bể / như là
sông, là rừng; trăng như một lời nhắc nhở nghiêm khắc với nhà thơ và mọi người về tình cảm thủy
chung với quá khứ, với thiên nhiên: ánh trăng im phăng phắc / đủ cho ta giật mình.
- Tư thế và cảm xúc của nhà thơ: đối diện với vầng trăng như gặp lại cố nhân khiến hồn
người rưng rưng xúc động: ngửa mặt lên nhìn mặt / có cái gì rưng rưng. Đối diện với sự im lặng của
25

×