Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI NGỮ VĂN LỚP 9 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.93 KB, 18 trang )

Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI NGỮ VĂN 9 HKI
I/ VĂN BẢN:
1) Truyện hiện đại: thuộc ý nghĩa các văn bản
- Làng.
- Lặng lẽ Sa Pa.
- Chiếc lược ngà.
2) Truyện trung đại nhớ được nội dung văn bản: Chuyện người con
gái Nam Xương, Truyện Kiều.
2) Thuộc thơ: Đoàn thuyền đánh cá, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội
xe không kính, Bếp lửa, Ánh trăng.
II/ TIẾNG VIỆT:
1) Thuộc khái niệm: Các phương châm hội thoại, sự phát triển của
từ vựng, cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp.
2) Xác định nghĩa của từ trong câu văn cụ thể được chuyển nghĩa
theo phương thức nào.
Xác định được các thành ngữ thuộc PCHT đã học.
III/ TẬP LÀM VĂN:
Văn tự sự: về tác phẩm văn học, về các sự việc trong cuộc sống
hằng ngày
ĐỀ ÔN THI HỌC KỲ I – NGỮ VĂN 9
ĐỀ 1 :
Câu 1. (1 điểm)
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên
nhân nào?
Câu 2. (1điểm)
Chép bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
(Phạm Tiến Duật)?
Câu 3. (2 điểm)
Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết nghĩa
của từ “đầu” trong hai câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào:


a. Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết.
b. Đầu máy bay; đầu tủ.
Câu 4. (6 điểm)
Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ (từ đấu đến “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng
việc trót đã qua rồi”). Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm
ân hận.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1. (1 điểm)
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;
1
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu
cầu khác quan trọng hơn;
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một
hàm ý nào đó.
Câu 2. (1 điểm)
Chép chính xác bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu
đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật).
Câu 3. (2 điểm)
Trả lời đúng mỗi ý được (1 điểm).
Có hai phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ:
phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
Nghĩa của từ “đầu” trong hai câu được chuyển nghĩa theo phương
thức:
a. Hoán dụ.
b. Ẩn dụ.
Câu 4. (6 điểm)
Hình thức (1 điểm).
+ Trình bày rõ ràng, chữ viết cẩn thận, không sai lỗi chính tả.

+ Bố cục rõ ràng : mở bài, thân bài, kết bài.
+ Trong khi viết có sử dụng yếu tố miêu tả, yếu tố nghị luận.
- Nội dung: (5 điểm )
a. Mở bài: (0,5 điểm )
+ Lời tự giới thiệu của Trương Sinh.
+ Lời giới thiệu của Trương Sinh về người vợ của mình.
b. Thân bài: (4 điểm )
- Vợ chồng trẻ đang sống hạnh phúc, chiến tranh xảy ra, Trương
Sinh đi lính.
- Vũ Thị Thiết sinh con trai.
- Một mình nuôi con và chăm sóc mẹ chồng.
- Mẹ chồng thương con nơi chiến trường, lo lắng đến sinh bệnh rồi
qua đời.
- Hết giặc Trương Sinh trở về, đau đớn vì mẹ đã mất.
- Câu nói ngây thơ của đứa con gây ra sự hiểu lầm ghê gớm.
- Ghen tuông mù quáng Trương Sinh đã đẩy người vợ hiền vào cái
chết oan ức.
- Sau khi Vũ Nương chết, một đêm đứa con chỉ cái bóng chàng
trên vách nói là cha đã về.
- Bấy giờ Trương Sinh mới biết mình nghi oan cho vợ, nhưng việc
trót đã qua rồi.
c. Kết bài: (0,5 điểm )
- Trương Sinh ân hận, tự trách thói ghen tuông nông nỗi của mình
khiến cho gia đình tan vỡ.
2
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
- Mong muốn mọi người hãy nhìn vào bi kịch của mình để rút ra
bài học.

ĐỀ 2 :

Câu 1: Chép thuộc lòng 4 câu thơ trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn
Duy? (1 điểm)
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong 2 câu thơ sau: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then,
đêm sập cửa”? (1 điểm)
Câu 3: Trình bày ý nghĩa của truyện ngắn “Làng” của Kim Lân? (2 điểm)
Câu 4: Hãy kể một kỉ niệm về thầy giáo (hay cô giáo) mà em nhớ mãi. (6
điểm)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Học sinh chép đúng, đầy đủ 4 câu thơ liên tiếp nhau. (1 điểm)
Câu 2: - Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh so sánh và nhân hóa. (0,5 điểm)
- Tác dụng: Gợi sự hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ, khỏe khoắn đi vào
trạng thái nghỉ ngơi. (0,5 điểm)
Câu 3: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của
người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu
sắc và cảm động. (2 điểm)
Câu 4:
* Yêu cầu chung:
- Học sinh biết viết đúng đặc trưng thể loại văn miêu tả đã học.
- Bài văn trình bày mạch lạc, rõ ràng, có chi tiết và hình ảnh tiêu biểu phù
hợp, tả có thứ tự. Diễn đạt trôi chảy, trong sáng; không mắc lỗi chính tả,
ngữ pháp thông thường; chữ viết cẩn thận, sạch đẹp.
* Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội
dung cơ bản sau:
* Mở bài (1điểm)
- Trên đường về thăm quê, em gặp lại cô giáo chủ nhiệm hồi lớp 8.
- Em nhớ mãi kỉ niệm cũ.
* Thân bài: (4 điểm)
- Hồi còn nhỏ, em thường hay đi học cùng bạn Nga. (1 điểm)

- Hôm ấy, Nga không đi học. Em định chiều sang nhà bạn ấy xem sao
nhưng vì trời rét nên ngại. (1điểm)
- Buổi tối em đến thăm Nga, thấy cô giáo đang giảng bài cho bạn ấy
- Việc làm của cô khiến em xúc động.( 1 điểm)
* Kết bài ( 1 điểm)
- Kỉ niệm về cô còn in đậm trong lòng em.
3
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
- Em không thể quên ngôi trường quê nghèo nhưng ấm áp tình người.
ĐỀ 3 :
Câu 1: Chép thuộc lòng 2 khổ thơ đầu trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
(Huy Cận) và cho biết nội dung của 2 khổ thơ ấy? (1,5đ)
Câu 2: Trình bày ý nghĩa văn bản Làng (Kim Lân)? (1đ)
Câu 3: (1,5đ) Cho hai câu thơ sau:
“Ngày ngày mặt trời (1) đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời (2) trong lăng rất đỏ”
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương)
a/Từ ”mặt trời” trong hai câu thơ trên, từ nào được dùng theo nghĩa gốc,
từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Chuyển nghĩa theo phương thức
nào?
b/Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa
được không ? Vì sao?
Câu 4: Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với người
thân. (6đ)
*/ HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu 1: (1,5đ)
-2 khổ thơ đầu trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận: (1đ)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lướt ta, đoàn cá ơi !
* Nội dung của 2 khổ (0,5 đ)
Cảnh hoàng hôn trên biển rất đẹp và đoàn thuyền ra khơi trong khí thế
lạc quan, vui vẻ
Câu 2 : Ý nghĩa văn bản Làng – Kim Lân ( 1 đ)
Đoạn trích thể hiện tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến
sâu sắc của ông Hai – tiêu biểu cho người nông dân trong thời kì
kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 3 : (1,5 đ)
a/ Từ “ Mặt trời” (1) được dùng theo nghĩa gốc. (0,5 đ)
- Từ “ Mặt trời” (2) được dùng theo nghĩa chuyển. Chuyển theo
phương thức ẩn dụ.(0,5 đ)
b/ Đây không phải là hiện tượng phát sinh từ nhiều nghĩa. Vì sự
chuyển nghĩa này chỉ có tính chất lâm thời (0,5 đ)
4
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
Câu 4 ( 6 đ):
* Yêu cầu chung :
- Bài viết mạch lạc bố cục 3 phần, có cảm xúc.
- Bài viết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm ( có thể có đối
thoại)
* Dàn ý :
a/ MB :
Giới thiệu được câu chuyện có lỗi với người thân.
b/ TB :
- Kể diễn biến câu chuyện : Trình tự, thời gian, ở đâu ?

+ Tình huống dẫn đến câu chuyện có lỗi với người thân.
+ Thái độ của em đối với sự việc đó. Tại sao em cho là có lỗi với
người thân?
+ Cách cư xử của em trước sự việc đó ?
- Kết quả sự việc
- Nêu suy nghĩ của bản thân. Đối với người thân, đối với gia đình…
c/ KB : (0,5 đ)
Nêu cảm nghĩ của em và bài học rút ra từ việ có lỗi với người thân.
ĐỀ 4 :
Câu 1: Chép thuộc lòng 4 câu thơ trong bài “Đồng chí” của Chính
Hữu? (1 điểm)
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử
dụng trong 2 câu thơ sau: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”? (2 điểm)
( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
Câu 3: Trình bày ý nghĩa truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn
Quang Sáng? (1 điểm)
Câu 4: Hãy kể lại tâm trạng của em một lần nhận điểm kém. (6 điểm)
C/ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Học sinh chép đúng, đầy đủ 4 câu thơ liên tiếp nhau. (1 điểm)
Câu 2:
- Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh so sánh và nhân hóa. (1 điểm)
- Tác dụng: Gợi sự hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ, khỏe khoắn đi vào
trạng thái nghỉ ngơi. (1điểm)
Câu 3: Thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong
cảnh ngộ éo le của chiến tranh. (1điểm)
Câu 4:
*Yêu cầu chung:
- Trình bày rõ ràng, sạch đẹp; đúng ngữ pháp, kết cấu, chính tả.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, diễn đạt rõ ràng,

mạch lạc.
5
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
- Biết kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, đối thoại, độc
thoại và độc thoại nội tâm một cách chặt chẽ có lôgic và đảm bảo yêu
cầu sau:
A. Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu tình huống xảy ra câu chuyện.
B. Thân bài: (4 điểm)
1. Giới thiệu câu chuyện:
- Không gian, thời gian, địa điểm.
- Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện
2. Kể chuyện: Kể lại được diễn biến của câu chuyện
- Mở đầu câu chuyện.
- Sự phát triển của các tình tiết (nguyên nhân và hậu quả)
- Tâm trạng của nhân vật khi bị nhận điểm kém ( sử dụng các yếu tố
trong bài tự sự đã học)
- Những nhận thức sâu sắc trong tâm hồn, tình cảm.
- Kết thúc câu chuyện.
C. Kết bài : ( 1 điểm )
Ý thức học tập sau lần đó.
ĐỀ 5 :
Câu 1. Hãy gạch chân các từ láy trong đoạn văn sau : ( 1 đ )
“ Trăng đã lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm cát trắng đứng
sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thâm thẫm. Dưới ánh trăng lấp
lánh, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn
man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát phẳng lì”
Câu 2 : ( 2 đ )
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã,
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường

giang.”
(Tế
Hanh)
- Chỉ ra những từ ghép Hán Việt và biện pháp tu từ nào được sử
dụng trong hai câu trên ?
- Nghĩa của những từ ghép Hán Việt ấy ?
Câu 3 . ( 1 đ )
Giá trị nội dung của Truyện Kiều.
Câu 4. ( 6 đ )
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của 2 khổ thơ sau.
Ngửa mặt lên nhìn mặt
6
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
……………………
Trăng cứ tròn vành vạch
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
( “Ánh trăng” – Nguyễn
Duy)
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Từ láy : lấp loáng, sừng sững, thâm thẫm, lấp lánh, lăn tăn, mơn
man
Câu 2:
- Những từ ghép Hán Việt ở hai câu thơ: tuấn mã, trường giang: . . .
. . . . . .0,5 điểm.
(nêu được 01 trong 02 từ, cho 0,25 điểm)

- Nghĩa của hai từ ghép Hán Việt:
+ tuấn mã là ngựa tốt (hoặc nói: ngựa khỏe, ngựa chạy nhanh): . . .
. . . . . . .0,5 điểm.
+ trường giang: sông dài ( nói sông rộng vẫn chấp
nhận): . . . . . . . . . . . . . . . 0,5 điểm.
- Sử dụng biện pháp tu từ : so
sánh :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .0,5 điểm.
Câu 3.
Giá trị nội dung :
+ Hiện thực : Bức tranh về một xã hội bất công tàn bạo, lên án tố cáo
những thế lực xấu xa
+ Giá trị nhân đạo : Tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con
người, khẳng định, đề cao tài năng , nhân phẩm và những khát vọng về
quyền sống, khát vọng tự do, công lí, tình yệu, hạnh phúc….
Câu 4.
1. Phần mở bài.
* Có phần mở bài và biết cách mở bài .
0,5đ
2. Phần thân bài.
7
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
Các ý trong bài có thể sắp xếp, trình bày tách hoặc gộp theo hững
cách khác nhau, miễn là đạt được các nội dung khác nhau.
a) Trình bày được những hiểu biết nhất định về tác giả, tác phẩm.
0,5đ
b) Trình bày được cảm nhận về nội dung của hai khổ thơ.
3đ.
* Vầng trăng là một hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát……
Trong phút chốc sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng đã làm và dậy ở
tâm trí nhà thơ bao kỉ niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh

của thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu “Như là đồng là bể – như là
sông là rừng” hiện hình trong nỗi nhớ, trong cảm xúc rưng rưng của một
con người đang sống giữa phố phường hiện đại . 1,5đ
* Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, hơn thế nữa
trăng là vẻ đẹp bình dị của đời sống. Ngoài ra vầng trăng còn thể hiện
chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm. “ Trăng cứ tròn vành
vạch như tưọng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai
mờ” “ ánh trăng im phăng phắc” chính là người bạn, là nhân chứng nghĩa
tình mà nghiêm khắc trong nhắc nhở của nhà thơ (và cả mỗi chúng ta).
Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình
quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt………… 1,5đ
c) Trình bày được những cảm nhận về vẻ đẹp nghệ thuật của hai
khổ thơ. 1,5đ
- Giọng thơ thiết tha trầm lắng, tạo nên tính chân thực, sức truyền cảm
sâu sắc. 0,5đ
- Hình ảnh ánh trăng giàu tính biểu cảm . 0,5đ.
- Những từ láy “ rưng rưng, vành vạch, phăng phắc” có giá trị gợi tả
cao. 0,5đ
3. Phần kết bài.
- Cân có sự cảm nhận và biết cách kết bài. 0,5đ
Lưu ý: Khi chấm câu 5.
- Cần có sự cân nhắc khi cho các mức điểm tối đa. Chỉ cho điểm tối đa
khi học sinh vừa trình bày đúng ý vừa đáp ứng được yêu cầu 3 và 4
về kĩ năng.
8
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
- Toàn câu không cho quá 3 điểm khi bài đáp ứng yếu một trong các
yêu cầu về kĩ năng.
ĐỀ 6 :
Câu 1 (3 điểm) : Viết đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu phân tích giá trị nghệ

thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau :
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
Câu 2(2 điểm) : Cho câu sau : Yêu quốc văn, yêu văn Việt thì tâm hồn ta
sẽ dạt dào thêm sức sống, sức cảm xúc, yêu mến và suy nghĩ, do đó mà
thêm sức chiến đấu.
Câu 3 : ( 5 đ) Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò truyện với người
lính lái xe trong tác phẩm “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của
Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò truyện đó.
(Xuân Diệu)
Hãy viết 3 – 4 câu văn mang tính chất giới thiệu câu nói của Xuân Diệu
dưới hình thức lời dẫn trực tiếp.
Câu 1 : Chỉ ra phép tu từ ẩn dụ : mặt trời của mẹ.
Phân tích tác dụng : Khẳng định ý nghĩa lớn lao của em Cu Tai đối với
cuộc đời mẹ. Hình ảnh mặt trời của mẹ đặt trong sự đối sánh với mặt trời
của bắp. Em Cu Tai trở nên lớn lao và thiêng liêng, là niềm tin của đời
mẹ, toả sáng và rạng rỡ như mặt trời trên cao.
Câu 2 : Viết đoạn văn có lời dẫn trực tiếp :
- Đúng hình thức đoạn văn, đủ số lượng câu( 0,5đ)
- Đoạn văn giới thiệu được câu nói của Xuân Diệu hợp lí và dẫn câu
nói ( 1,5đ)
* Đáp án và biểu điểm :
Câu 3 : ( 5 đ)
A. Yêu cầu.
Thể loại : tự sự ( có sử dụng các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận ).
Nội dung : Cuộc trò truyện giữa em và anh bộ đội lái xe trong bài thơ
“ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
B. Dàn ý.
I. Mở bài :
- Giới tiệu tình huống gặp gỡ ( thời gian, không gian, địa điểm, nhân

vật )
II. Thân bài : Diễn biến của cuộc gặp gỡ.
9
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
1. Khắc hoạ hình ảnh người lính lái xe sau nhiều năm khi chiến tranh
kết thúc.
Giọng nói : khoẻ, vang…
Tiếng cười : sảng khoái …
Khuôn mặt : thể hiện vẻ già dặn, từng trải nhưng vẫn có nét hóm hỉnh,
yêu đời. ( Yếu tố miêu tả nội tâm : miêu tả những suy nghĩ tình cảm
của em khi gặp gỡ người chiến sĩ )
2. Cuộc trò truyện giữa em với người chiến sĩ.
Người lính Trường Sơn kể lại cuộc sống chiến đấu, những năm tháng
đánh Mĩ gian khổ ác liệt. ( Dựa vào nội dung bài “ Bài thơ về tiểu đội
xe không kính”. Khắc hoạ hình tượng người chiến sĩ lái xe : tình cảm,
những đặc điểm phẩm chất của anh bộ đội trong chiến tranh. )
Bày tỏ những suy nghĩ của em về chiến tranh, về quá khứ hào hùng
của cha anh là trang sử vẻ vang chói lọi ( yếu tố miêu tả nội tâm, nghị
luận ).
Trách nhiệm gìn giữ hoà bình ( yếu tố nghị luận ).
III. kết bài :
Cuộc chia tay và ấn tượng của em về người lính và ước mơ của mình.
ĐỀ 7 :
ĐỀ BÀI:
I. PHẦN VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT: (3 điểm)
Câu 1: Trình bày những cảm nhận của em về hình ảnh người lính
trong bài thơ “Đồng chí – Chính Hữu” và hình ảnh người lính trong bài
thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật” có gì giống
và khác nhau? (1điểm)
Câu 2: Cho đoạn thơ sau: (1 điểm)

“ Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn :
Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai … ”.
(SGK, Ngữ văn
9, tập I, trang 81)
Cho biết các câu thơ trên nằm trong đoạn trích nào? Tác giả là ai?
Nội dung chủ yếu của đoạn thơ trên là gì? Trong đoạn thơ trên, tác giả đã
sử dụng bút pháp miêu tả nào là chủ yếu?
Câu 3: (1 điểm)
10
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
a/ Thế nào là cách dẫn trực tiếp? Thế nào là cách dẫn gián tiếp?
(0.5 điểm)
b/ Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) chủ đề liên quan đến
môi trường, trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp?
(0.5 điểm)
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (7 điểm)
Hãy viết bài văn kể lại một câu chuyện đáng nhớ nhất của bản thân
em.
(Bài làm cần kết hợp với các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm)
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM THI HỌC KÌ I
HS đáp ứng các yêu cầu sau:
I. PHẦN VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT: (3 điểm)
Câu 1: Hình ảnh người lính trong hai bài thơ Đồng chí- Chính Hữu
và hình ảnh người lính trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính –
Phạm Tiến Duật. (1 điểm)
* Sự giống nhau: Họ những con người nông dân bình thường, phải

trải qua cuộc sống chiến đấu gian khổ, thiếu thốn nhưng tình thần rất lạc
quan, ung dung, bất chấp khó khăn nguy hiểm. Họ có tinh thần yêu quê
hương, đất nước sẳn sàng hi sinh để bào vệ tổ quốc. 0.5 điểm
* Sự khác nhau: 0.5 điểm
- Bài thơ Đồng chí: hình ảnh đẹp nhất ở họ là tình đồng chí, đồng
đội. Yếu tố ấy giúp họ vượt qua những gian lao, thủ thách trong cuộc
chiến đấu gian khổ, ác liệt.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Khắc hoạ hình ảnh thơ độc đáo
là hình ảnh những chiếc xe không kính và những người chiến sĩ lái xe với
tư thế hiên ngang, lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn, gian khổ và
chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
Câu 2: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi. (1 điểm)
- Đoạn thơ trên nằm trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” của
Nguyễn Du.
- Nội dung chủ yếu của đoạn thơ: miêu tả vẻ đẹp về tài sắc của
Thúy Kiều là nghiêng nước nghiêng thành, hơn hẳn vẻ đẹp Thúy Vân.
- Bút pháp miêu tả chủ yếu trong đoạn thơ là: bút pháp ước lệ,
tượng trưng.
Câu 3: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp (1 điểm)
- Nêu đúng khái niệm: 0.5 điểm
+ Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân
vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều
chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
11
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
- Viết đoạn văn: HS viết đúng yêu cầu, chủ đề môi trường, có lời
dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 0.5 điểm
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN: (7 điểm)
1. Về nội dung: (6 điểm)

* Mở bài: Giới thiệu đôi nét về câu chuyện đáng nhớ ấy (Đó là
chuyện gì? Xảy ra với ai? Xảy ra ở đâu? Khi nào? Điều đáng nhớ nhất là
gì?) 1 điểm
* Thân bài: Trình bày các ý sau: 4 điểm
- Giới thiệu và kể lại khái quát câu chuyện đáng nhớ ấy của em
(câu chuyện bắt đầu từ đâu, diễn biến ra sao và kết thúc như thế nào? Nó
có hậu quả hay đem lại kết quả như thế nào?) (0.75 điểm)
- Điều đáng nhớ nhất trong em là gì? Lúc đó quang cảnh xung
quanh và tâm trạng em như thế nào? Em đã làm những gì khi để xảy ra
câu chuyện ấy? (2.5 điểm)
- Qua câu chuyện ấy, em đã rút ra cho mình được bài học gì? Em
có lời khuyên gì hay có những suy ngẫm gì cho mọi người qua câu
chuyện ấy? (0.75 điểm)
* Kết bài: Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện đáng nhớ ấy và
khẳng định lại bài học, lời khuyên cho mọi người (nếu có). 1 điểm
2. Về hình thức: (1 điểm)
- Bài làm sạch sẽ, có cảm xúc, mạch lạc, kết hợp khá tốt các yếu tố
nghị luận và miêu tả nội tâm: qua cảnh vật, ngoại hình nhân vật, các hình
thức đối thoại, độc thoại … khi kể chuyện.
- Bố cục, văn phong rõ ràng, sai lỗi diễn đạt, lỗi chính tả không quá
5 lỗi …
Tuỳ từng bài làm cụ thể của HS có sáng tạo mà GV linh hoạt cho
điểm.
ĐỀ 8 :
Câu 1 : ( 2 điểm)
Xác định trường từ vựng và phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài
thơ sau:
áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt

Anh đứng thành tro em biết không?
( Vũ Quần Phương, áo đỏ)
Câu 2 ( 3 điểm ) : Một trong những thành công của tryện ngắn Lặng lẽ Sa
Pa chính là ở “Chất thơ trong con người và cảnh vật.”
Bằng những hiểu biết của em về truyện ngắn, em hãy chỉ rõ điều
này?
Câu 3 : ( 5 điểm)
12
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
Một lần trót xem trộm nhật kí của bạn.
Gợi ý:
Câu 1 : ( 2 điểm)
- Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh ) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành 2 tr-
ường từ vựng: trường từ vựng chỉ màu sắc và trường từ vựng chỉ lửa và
những sự vật, hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Màu áo đỏ của cô gái thắp sáng lên trong ánh mắt chàng trai và bao
người khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh
say đắm, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không
gian làm nó biến sắc ( cây xanh như cũng ánh theo hồng).
Câu 2 (3 điểm )
Phân tích và chứng minh để làm rõ “ chất thơ trong con người và cảnh
vật” trong LLSP
- Cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa hiện lên thơ mộng, quyến rũ du khách với
những “rặng đào và những đàn bò lang thang cổ đeo chuông ở các
thung lũng”. Trạm rừng là nơi “ con suối có thác trấng xóa”. Khi xe
trèo lên núi “nắng bắt đầu đốt cháy rừng cây hừng hực…’.
- Con người hiện lên với những vẻ đẹp đáng yêu: đó là những con
người lao động thầm lặng, quên mình để cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng đất nước, tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên ( giới thiệu về
hoàn cảnh sống, công việc về suy nghĩ của anh…)

Câu 3 : ( 5 điểm)
* Yêu cầu chung :
Dạng đề yêu cầu người viết kể chuyện theo hình thức sáng tạo một câu
chuyện thông thường. Nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện phụ
thuộc vào khả năng sáng tạo nên một tình huống phát sinh câu chuyện
hợp lí, cách kết thúc chuyện bất ngờ, lí thú và ngôn ngữ người kể chuyện
sinh động, hấp dẫn.
- Lí do kể chuyện.
- Giới thiệu không gian, thời gian, tình huống xảy ra câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể.
* Dàn ý
• MB :
- Tình huống nhìn thấy cuốn nhật kí của bạn và đọc nó.
• TB :
13
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
- Diễn biến tâm lí tò mò diễn ra với mức độ mạnh hơn so với những
nguyên tắc sống đúng đắn mà mình đã từng hiểu. Hai dòng tâm lí này đấu
tranh với nhau…
- Diễn biến của hành động xem trộm nhật kí…
• KB :
- Hậu quả của hành vi sai trái và rút ra bài học tự răn mình.
Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu
cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận.
Ôn 1 số câu văn học
Câu 1 (2 điểm) : Tóm tắt truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang
Sáng (Đoạn trích trong phần đọc hiểu) khoảng 12 dòng.
Câu 2 (2 điểm) : Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau :
Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Câu 3 ( 2 điểm ) : Một trong những thành công của tryện ngắn Lặng lẽ Sa
Pa chính là ở “Chất thơ trong con người và cảnh vật.”
Bằng những hiểu biết của em về truyện ngắn, em hãy chỉ rõ điều
này?
Câu 4( 2 điểm ): So sánh hình tượng người lính trong hai bài thơ Đồng
chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến
Duật?
Câu 1 : HS tóm tắt được truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang
Sáng trong khoảng 10 – 12 dòng.
*Yêu cầu :Tóm tắt được nội dung chính của truyện. ( đủ số lượng câu
khống chế.)
Diễn đạt mạch lạc, phần nào thể hiện được tình cảm của người
tóm tắt.
Câu 2 : Đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được viết năm 1958, trong chuyến đi
thực tế dài ngày ở vùng biển Quảng Ninh. Cảm hứng chủ đạo trong bài
thơ là cảm hứng lãng mạn kết hợp với cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ.
Mở đầu bài thơ là khung cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá : Mặt
trời xuống biển như hòn lửa
14
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm với gió khơi.
Hai câu đầu là những câu thơ tả cảnh hoàng hôn rất hay của Huy Cận.
Cảnh thiên nhiên vừa lộng lẫy, tráng lệ, vừa gần gũi, ấm áp được dựng tả

qua bút pháp lãng mạn phóng khoáng. Hình ảnh “Mặt trời xuống biển
như hòn lửa” là một quan sát rất tinh, một so sánh rất chính xác, tạo nên
sự tương phản về màu sắc và có sức gợi mạnh mẽ về không gian. Câu thơ
“Sóng đã cài then, đêm sập cửa” là một cặp nhân hoá được cấu trúc tiểu
đối. Nó gợi cho chúng ta nhiều liên tưởng thú vị, mới lạ về vũ trụ. Biển cả
rộng lớn mà gần gũi làm sao. Con người rời ngôi nhà của mình lại bước
tiếp vào căn nhà vũ trụ. Đây là câu thơ của lòng mến yêu vũ trụ và niềm
yêu mến, tự tin với cuộc đời.
Trong khung cảnh tráng lệ đó, đoàn thuyền đánh cá lên đường ra khơi
với không khí đầy hứng khởi : “Câu hát căng buồm với gió khơi”. Câu
hát là niềm vui, sự phấn chấn của người lao động như đã có một sức
mạnh vật chất để cùng với ngọn gió làm căng cánh buồm cho con thuyền
lướt nhanh ra khơi. Niềm hứng khởi ấy xuất phát từ lòng hăng say lao
động, từ niềm tự tin vào khả năng làm chủ biển khơi, niềm vui làm chủ
của con người trong thời đại mới. Những hình ảnh thơ đẹp là sản phẩm
của những liên tưởng, tưởng tượng thú vị, nhưng cũng bắt nguồn từ
chính niềm tin yêu cuộc sống của tác giả.
Câu 3. Phân tích và chứng minh để làm rõ “ chất thơ trong con người và
cảnh vật” trong LLSP
- Cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa hiện lên thơ mộng, quyến rũ du khách với
những “rặng đào và những đàn bò lang thang cổ đeo chuông ở các
thung lũng”. Trạm rừng là nơi “ con suối có thác trấng xóa”. Khi xe
trèo lên núi “nắng bắt đầu đốt cháy rừng cây hừng hực…’.
- Con người hiện lên với những vẻ đẹp đáng yêu: đó là những con
người lao động thầm lặng, quên mình để cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng đất nước, tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên ( giới thiệu về
hoàn cảnh sống, công việc về suy nghĩ của anh…)
Câu 4 : So sánh hình tượng người lính trong hai bài thơ
- Giống nhau: hình ảnh người lính qua hai bài thơ đều thể hiện những
phẩm chất tốt đẹp của anh bộ đội cụ Hồ đó là lòng yêu nước, căm thù

giặc, dũng cảm, coi thường gian khổ và tình đồng đội thắm thiết.
- Khác nhau: những người lính trong bài thơ tiểu đội xe không kính
chất trẻ nhiều hơn, hóm hỉnh, sôi nổi, tinh nghịch của tuổi trẻ, đó cũng
là sự phát triển theo tầm vóc thời đại.
15
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
Câu 5
Cho câu thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”

a. Hãy chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo.
b. Đoạn thơ vừa chép nằm trong bài thơ nào và ai là người sáng tác?
c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ vừa chép có những nghĩa nào?
d. Hình ảnh bếp lửa và hình ảnh ngọn lửa được nhắc đến nhiều lần
trong bài thơ có ý nghĩa gì?
Gợi ý:
c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ được nhắc đi nhắc lại tới 4 lần với cả
nghĩa đen và nghĩa bóng.
- Nghĩa đen : Mhón là làm cho lửa bắt vào, bén vào chất đốt dễ cháy
lên.
- Nghĩa bóng : Khơi lên, gợi lên trong tâm hồn con người những tình
cảm tốt đẹp.
d.
- Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ có ý nghĩa:
+ Bếp lửa luôn gắn liền với hình ảnh của người bà. Nhớ đến bếp lửa là
cháu nhớ đến người bà thân yêu (bà là người nhóm lửa) và cuộc sống
gian khổ.
+ Bếp lửa bàn tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu
thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ.
+ Bếp lửa là tình bà ấm nóng, tình cảm bình dị mà thân thuộc, kì diệu,

thiêng liêng.
- Hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ có ý nghĩa:
+ Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, niềm tin thiêng liêng, kì diệu
nang bước cháu trên suốt chặng đường dài.
+ Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho
cháu.
Câu 6: Dựa vào mạch tự sự của bài thơ,hóy cho biết nhà thơ tập trung
nói về sự kiện nào.Đâu là chi tiết có tính bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ
tâm trạng của mỡnh.
Gợi ý:
- Sự kiện chính : Buyn-đinh mất điện,nhà thơ mở cửa,bất ngờ gặp ánh
trăng.Chi tiết mở cửa gặp trăng là chi tiết có ý nghĩa bước ngoặt,mở
ra 1 trường tâm trạng của nhà thơ(nhớ về quá khứ,suy ngẫm về cách
sống trong hiện tại, )
- Những từ “thỡnh lỡnh”, “vội”, “đột ngột”
- Gặp trăng trong tỡnh thộ bất ngờ nhưng đó là sự kiện tạo nếnự
chuyển biến mạnh mẽ trong cảm nhận và suy nghĩ của nhà thơ.
Câu 7:Đoạn kết bài thơ có câu:
16
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
“Trăng cứ trũn vành vạnh”
a,Chép tiếp các câu thơ tiếp để hoàn thành khổ cuối bài thơ?
b,Hỡnh ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gỡ?Từ đó em hiểu gỡ
về chủ đề bài thơ?
Gợi ý:
a,Chép khổ cuối bài thơ:
b,hỡnh ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.
- Vầng trăng là hỡnh ảnh của thiờn nhiờn hồn nhiên,tươi mát,là người
bạn suốt thời nhỏ tuổi,hồi chiến tranh ở rừng.
- Vầng trăng là biểu tượng của quá khứ nghĩa tỡnh,hơn thế trăng cũn

mang vẻ đẹp bỡnh dị,vĩnh hằng của đời sống.
- Ở khổ thơ cuối,trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên,chẳng thể
phai mờ,là người bạn,nhân chứng nghĩa tỡnh mà nghiờm khắc nhắc nhở
nhà thơ và mỗi chúng ta.Con người có thể vô tỡnh,cú thể lóng quyờn
thiờn nhiờn nhưng thiên nhiên (quá khứ) thỡ luụn trũn trịa,bất diệt.
* Chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”
- Bài thơ là tiếng lũng,là những suy ngẫm thấm thớa,nhắc nhở ta về thỏi
độ,tỡnh cảm về đối với những năm tháng gian lao,tỡnh nghĩa,đối với
thiên nhiên,đất nước.
- Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở mọi người về thái độ sống “uống nước
nhớ nguồn”,ân nghĩa,thuỷ chung.
Câu 8: Tính chất triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ thể hiện rừ
nhất ở đoạn thơ nào?Vỡ sao em khẳng định như vậy?
Gợi ý:
Khổ thơ cuối thể hiện rừ nhất tớnh triết lý và chiều sõu suy
ngẫmcủa nhà thơ:
+ “Trăng cứ trũn vành vạnh” : Thể hiện sự trong sỏng,trũn đầy,thuỷ
chung.
+ “Ánh trăng im phăng phắc”: Đó là sự im lặng nghiêm khắc mà nhân
hậu,bao dung.
+ “Đủ cho ta giật mỡnh”: Giật mỡnh vỡ trăng đầy đặn nghĩa tỡnh,mà
mỡnh lại cú lỳc quờn trăng;giật mỡnh vỡ trăng bao dung,nhõn hậu,mà
mỡnh lại là kẻ vụ tỡnh;giật mỡnh vỡ đó cú lỳc mỡnh quờn bạn bố,quờn
quỏ khứ.


Qua đây bài thơ nhắc nhở mọi người phải biết hướng về quá
khứ,phải thuỷ chung với quá khứ.
Câu 9:
Tình huống nào bộc lộ sâu sắc tình yêu làng và lòng yêu nước của

nhân vật ông Hai? Nhận xét về nghệ thuật xây dựng tình huóng truyện
của tác giả?
Gợi ý:
17
Tuyển tập đề thi HKI – Ngữ văn 9
Tình huống làm bộc lộ sâu sắc lòng yêu làng, yêu nước ở nhân vật ông
Hai là khi ở nơi tản cư lúc nào cũng da diết nhớ về làng và tự hào về nó
thì bỗng nghe được tin làng mình đã lập tề theo giặc. Chính tình huống ấy
đã cho thấy lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến đã bao trùm và chi
phối tình cảm quê hương ở ông Hai, đồng thời làm bộc lộ sâu sắc và cảm
động tình yêu làng, yêu nước ở ông.
- Đánh giá nghệ thuật xây dựng tình huống:
Câu 10 : Nhan đề « lặng lẽ Sa Pa » có ý nghĩa như thế nào ?
-Vẻ đẹp của Sa Pa, vẻ đẹp lặng lẽ, êm đềm và rất thơ mộng, lặng lẽ mà
không hề quạnh hưu.
- Khắc hoạ vẻ đẹp của những con người lao động lặng thầm. Những công
việc, thành quả mà học đạt được cũng hết sức bình dị, họ làm việc say mê
không hề nghĩ đến nghỉ ngơi và cũn không cần ai biết đến mình. Họ là
những con người rất đỗi khiêm tốn, những anh hùng vô danh.
=>Nhan đề giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp của những con người nơi
Sa Pa lặng lẽ. « Lặng lẽ » được đưa lên đầu câu để nhấn mạnh vẻ đẹp
thầm lặng, bình dị của họ. Và phải chăng đó cũng là nhịp sống bình yên,
êm ả của vùng đất xa xôi và thơ mộng ấy.
18

×