Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đường lối xây dựng nhà nước của Đảng Cộng Sản Việt Nam thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.69 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠMPhân
KỸ THUẬT
cơng TP.HCM
Mức độ

Họ và tên

MSSV

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH
NhiệmTRỊ
vụ

hồn thành
100 %
100 %
100 %
100 %
100 %
100 %

TIỂU LUẬN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề bài: Đường lối xây dựng nhà nước của Đảng Cộng Sản
Việt Nam thời kỳ đổi mới

Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm thực hiện:
Lớp:


Tp Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 11 năm 2023
DANH SÁCH NHÓM


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề:.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.....................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM...................................................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:.....................3


1.2. Vị trí và vài trị Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ
thống chính trị:...................................................................................................4
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI...................................6
2.1. Đường lối xây dựng nhà nước từ đại hội VI đến đại hội IX:.....................6
2.2. Đường lối xây dựng nhà nước từ đại hội X đến đại hội XII:.....................6
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TỪ 1986NAY VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC.........................................................................................................9
3.1. Đánh giá kết quả xây dựng nhà nước từ năm 1986-Nay:...........................9
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong xây dựng Nhà nước..........................11
KẾT LUẬN............................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................14


LỜI MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề:
Trong bối cảnh của một thế giới đang tuân thủ sự phát triển và hội nhập
mạnh mẽ, Việt Nam đã đặt ra những mục tiêu cụ thể nhằm tiếp cận với thế giới và
phát triển kinh tế-xã hội bền vững đối với tương lai của đất nước. Điều này đã dẫn
đến Đảng Cộng sản Việt Nam tập trung xây dựng chiến lược và đường lối phù hợp
với hồn cảnh đó. Trong đó, một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình
phát triển Việt Nam trong thời kỳ đổi mới chính là đường lối xây dựng nhà nước
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là một động thái táo bạo và đầy khát khao của
Đảng, nhằm đưa Việt Nam trở thành một đất nước phát triển vượt bậc trong khu
vực và trên thế giới.
Đối với Đảng, đường lối xây dựng nhà nước là một phần hết sức quan trọng
trong cách mà họ đã đưa ra chiến lược để cải thiện đời sống của người dân, phát
triển kinh tế bền vững và đồng thời giữ vững nguyên tắc dân chủ và nhân quyền,
xây dựng một xã hội công bằng và văn minh. Sự thành công của đường lối này đã
giúp Việt Nam vượt qua được những khó khăn và thách thức do thời kỳ chiến tranh
gây ra và đã thu hút sự quan tâm lớn từ thế giới đối với đất nước Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là đi sâu vào bản chất và vai trò của Nhà Nước
Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tìm hiểu và phân tích các quyết định, chính
sách đã được Đảng Cộng Sản Việt Nam thực hiện trong việc xây dựng nhà nước từ
những giai đoạn quan trọng (từ Đại hội VI đến Đại hội XIII). Nghiên cứu sẽ chú
trọng đánh giá kết quả của quá trình xây dựng nhà nước từ năm 1986 đến nay, từ đó
đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng Nhà
nước trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu:

1


Nghiên cứu lịch sử: giúp xác định và phân tích các sự kiện, quyết định và

chính sách quan trọng mà Đảng Cộng Sản Việt Nam đã thực hiện trong quá trình
xây dựng nhà nước từ năm 1986. Bằng cách tận dụng tài liệu lịch sử, sách báo và
các nguồn tư liệu chính thống, nghiên cứu này sẽ giúp chúng em hiểu rõ hơn q
trình phát triển chính trị và xã hội của Việt Nam.
Phân tích chính trị: sẽ tập trung vào việc đánh giá cách Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã quản lý và thúc đẩy quá trình xây dựng nhà nước trong giai đoạn đổi mới.

2


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước là trụ cột của hệ
thống chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có các cơ quan trung ương như Quốc
hội, Chính phủ, Tịa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa
phương.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch
Hồ Chí Minh ln ln xuất phát từ thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam, vận
dụng sáng tạo các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đồng thời nghiên cứu,
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa của nhân loại, bao gồm các tư tưởng tích cực, tiến bộ
về nhà nước pháp quyền, tổ chức nhà nước và kinh nghiệm áp dụng các học thuyết
đó của các nước trên thế giới để đưa vào thử nghiệm và từng bước xây dựng, hoàn
thiện ở Việt Nam. Đây là q trình tìm tịi, nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc, khơng
sao chép, rập khn, giáo điều mà luôn luôn sáng tạo để vận dụng một cách linh
hoạt vào thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam.
Đặc biệt, từ sau Đại hội VI của Đảng (1986) đến nay, tư tưởng về Nhà nước
pháp quyền được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, phản ánh quá trình nhận
thức ngày càng đúng đắn, đầy đủ, cụ thể và toàn diện hơn về xây dựng Nhà nước

pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Theo đó, với quan điểm Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân, mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, Nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh phúc
của con người. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật
và bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội.
Với việc được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập

3


pháp, hành pháp và tư pháp; Nhà nước chịu trách nhiệm trước cơng dân về mọi hoạt
động của mình và bảo đảm cho công dân thực hiện các nghĩa vụ trước nhà nước và
xã hội.
1.2. Vị trí và vài trị Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ
thống chính trị:
Nhà nước có vị trí và vai trị hết sức quan ưọng trong hệ thống chính trị. Bởi
vì, quyền lực chính trị bao giờ cũng thể hiện tập trung ở quyền lực nhà nước. Tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị về căn bản ln phải dựa trên cơ sở của
pháp luật do Nhà nước ban hành, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị phụ
thuộc rất nhiều vào sức mạnh và hiệu lực quản lý nhà nước. Nhà nước là một bộ
phận hợp thành của hệ thống chính trị nhưng nó ln đứng ở vị trí trung tâm của hệ
thống đó và giữ vai trị quan trọng, là cơng cụ để thực hiện quyền lực nhân dân, giữ
gìn trật tự kỉ cương và bảo đảm công bằng xã hội.
Không những đứng ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị mà Nhà nước
cịn là người đại diện chính thức cho các giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Điều đó
làm cho Nhà nước có một cơ sở xã hội rộng rãi để có thể triển khai nhanh chóng và
thực hiện tốt những quyết định, chính sách của mình. Nhà nước cũng là chủ thể của
quyền lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân;

có sức mạnh cưỡng chế tồn diện, ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý các quá
trình xã hội. Nhờ có pháp luật, mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước được triển
khai một cách rộng rãi và thống nhất trên quy mơ tồn xã hội.
Nhà nước cũng có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện vai
trị của mình. Nhà nước cịn là chủ sở hữu tối cao đối với những tư liệu sản xuất
quan trọng nhất của xã hội. Bằng việc nắm giữ các tư liệu sản xuất đó, Nhà nước
thực hiện việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế, đảm bảo cho nó phát triển vì lợi
ích của nhân dân.
Nhà nước nắm giữ nguồn tài chính và cơ sở vật chất to lớn, bảo đảm cho
hoạt động của bộ máy nhà nước và của các tổ chức chính trị xã hội khác. Nhà nước
có quyền tối cao trong việc quyết định những vấn đề đối nội và đối ngoại của đất
4


nước. Những quan hệ quốc tế trong lĩnh vực chính trị và kinh tế càng làm cho Nhà
nước có vai trò nổi bật hơn trong các quan hệ đối nội, giúp Nhà nước củng cố và
phát triển các quan hệ đó trong một thể thống nhất.
Tất cả các điều kiện trên là ưu thế riêng có của Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa
so với các tổ chức chính trị, xã hội khác, chúng quy định vị trí, vai trị trung tâm của
Nhà nước trong hệ thống chính trị ở nước ta. Hiện nay, việc tiếp tục phát huy dân
chủ, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ của
nhân dân là phương hướng và mục tiêu bao trùm trong hoạt động xây dựng Nhà
nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta.
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là cơng cụ tổ chức thực
hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước
nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo
của giai cấp cơng nhân, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà
nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.


5


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1. Đường lối xây dựng nhà nước từ đại hội VI đến đại hội IX:
Từ Đại hội VI năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra đường lối đổi
mới toàn diện, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của đất
nước. Qua các Đại hội từ Đại hội VI đến Đại hội IX, Việt Nam đã trải qua một quá
trình phát triển đầy bản sắc và sáng tạo, đưa ra những mục tiêu cụ thể để hồn thiện
hệ thống chính trị, kinh tế, xã hội trong bối cảnh thế giới đang bùng nổ các cuộc
cách mạng công nghiệp và khoa học kỹ thuật.
Được biết đến là Đại hội đánh dấu sự khởi đầu của Công cuộc đổi mới, Đại
hội VI năm 1986 đã đặt nền móng cho sự phát triển kinh tế toàn diện của Việt
Nam. Với mục tiêu xây dựng một nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại và bền
vững, Việt Nam đã bắt đầu thực hiện các biện pháp cải cách kinh tế, thúc đẩy đầu tư
nước ngoài, xây dựng các khu kinh tế đặc biệt và tập trung vào việc hiện đại hố
nơng nghiệp và cơ sở hạ tầng. Cơng cuộc đổi mới đã giúp Việt Nam thu hút được
lượng lớn vốn đầu tư từ nước ngoài, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế và tạo điều kiện
thuận lợi cho đời sống của người dân.
Đại hội VII năm 1991 là Đại hội của cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Với sự chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung
sang thị trường hóa và tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc quản lý và điều
tiết hoạt động kinh tế. Đại hội này đề ra định hướng cho Việt Nam tiếp tục thực hiện
chính sách đổi mới và đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới kinh tế.
Đại hội VIII năm 1996 đánh dấu sự chấm dứt hơn 15 năm khủng hoảng kinh
tế-xã hội và mở ra thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, với
sự nhấn mạnh vào vai trị của cơng nghiệp trong sự phát triển kinh tế. Đại hội này
xác định các biện pháp cần thực hiện để nâng cao năng suất lao động và cải thiện
chất lượng cuộc sống, đồng thời nhấn mạnh tới việc phát triển bền vững và bảo vệ

môi trường sống của con người.

6


Đại hội IX năm 2001 đặt ra Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm
2001-2010, với mục tiêu phấn đấu để Việt Nam trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Đại hội này đề cao vai trò của khoa học và công nghệ trong sự
phát triển, cùng với việc thúc đẩy cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh
tranh. Với Chiến lược này, Việt Nam đã thành cơng trong việc tăng trưởng kinh tế,
giảm đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống và phát triển bền vững trên
nhiều lĩnh vực.
Tóm lại, các Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại hội VI đến Đại hội
IX có những quyết định đầy tầm nhìn và những bước đi thật đột phá đã giúp tạo nên
một Việt Nam phát triển vượt bậc, vô cùng tự hào và tiến bộ và đồng thời góp phần
làm bứt phá cả khu vực và thế giới.
2.2. Đường lối xây dựng nhà nước từ đại hội X đến đại hội XIII:
Từ các Đại hội Đảng từ Đại hội X đến Đại hội XIII, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đưa ra những quan điểm chủ đạo mang tính kế thừa nhưng cũng có sáng tạo
mới, nhằm mở ra một giai đoạn phát triển nhanh và bền vững cho công cuộc đổi
mới theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Đại hội X năm 2006 đã rút ra 5 bài học lớn về nhận thức về chủ nghĩa và con
đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội của Đảng, đồng thời xác định mơ hình Chủ nghĩa
Xã hội của Việt Nam có 8 đặc trưng. Điều này cho thấy nhận thức , định hướng của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ngày càng sáng tỏ hơn và hệ thống quan điểm lý luận
về công cuộc đổi mới và con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam đã hình
thành trên những nét cơ bản.
Đại hội XI năm 2011 đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bổ sung và phát triển vào năm 2011. Đại hội này
đưa ra định hướng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế

sâu rộng , phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

7


Đại hội XII năm 2016 đã nhìn lại 30 năm đổi mới và đặt ra mục tiêu phấn
đấu sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đẩy mạnh
tồn diện và đồng bộ cơng cuộc đổi mới.
Đại hội XIII năm 2021 của Đảng Cộng sản Việt Nam tập trung vào việc hoàn
thiện và xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam. Triển khai
các nhiệm vụ phát triển toàn diện, xây dựng Đảng, chính quyền và bảo đảm an ninh
quốc phịng là một điểm nổi bật của đường lối xây dựng này. Việc thực hiện đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất lãnh thổ và giữ
vững mơi trường hịa bình là những yếu tố quan trọng để đưa Việt Nam phát triển
mạnh mẽ và bền vững.
Từ đó, các định hướng và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
càng được củng cố và phát triển, hướng tới mục tiêu đưa đất nước phát triển nhanh
và bền vững hơn. Điều này cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong việc xây dựng đất nước và phát triển đất nước trên đường đi lên Chủ
nghĩa Xã hội.

8


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TỪ 1986NAY VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC
3.1. Đánh giá kết quả xây dựng nhà nước từ năm 1986-Nay:
* Thành tựu:
 Tăng trưởng kinh tế ấn tượng: Trong suốt hơn 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã

trải qua một hành trình phấn đấu ấn tượng với tốc độ tăng trưởng đáng kinh
ngạc. Trong giai đoạn đầu của đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm chỉ đạt 4.4%.
Giai đoạn tiếp theo từ 1991 đến 1995, nền kinh tế đã thể hiện sự đột phá đáng kể
với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8.2% (vượt kế hoạch dự kiến là 5.5 - 6.5%),
cùng với sự gia tăng đáng chú ý trong sản xuất công nghiệp (13.3%), sản xuất
nông nghiệp (4.5%), và kim ngạch xuất khẩu (tăng 20%). Ngoài ra, cơ cấu kinh
tế cũng trải qua sự biến đổi quan trọng, với tỉ trọng của công nghiệp và xây dựng
trong GDP tăng từ 22.6% vào năm 1990 lên 29.1% vào năm 1995, và tỉ trọng
dịch vụ tăng từ 39.6% lên 41.9%.
Các giai đoạn sau đó tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, và giai đoạn
2016 - 2019 đạt mức bình quân 6.8%. Mặc dù năm 2020-2021, kinh tế Việt Nam
phải đối mặt với ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, nhưng Việt Nam
vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP thuộc top cao nhất trong khu vực và trên
toàn cầu.
 Nâng cao quy mô kinh tế và thu nhập cá nhân: Trong thời gian qua, Việt Nam đã
đạt được những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao quy mô kinh tế. Nếu vào
năm 1989, chỉ đạt mức GDP 6.3 tỷ USD mỗi năm thì vào năm 2020, con số này
đã tăng lên khoảng 268.4 tỷ USD/năm.
Đời sống của nhân dân, cả về vật chất và tinh thần đã được cải thiện đáng kể.
Chỉ cần so sánh với năm 1985, khi thu nhập trung bình đầu người mới đạt 159
USD/năm thì vào năm 2020, con số này đã tăng lên khoảng 2,750 USD/năm,
đánh dấu sự tăng trưởng rõ rệt.

9


 Đổi mới môi trường đầu tư: hơn 35 năm đổi mới đã thúc đẩy môi trường đầu tư
tại Việt Nam, điều này là kết quả của những nỗ lực không ngừng nghỉ trong cải
thiện và thu hút vốn đầu tư cho sự phát triển.

Đặc biệt vào năm 2019, vốn đầu tư phát triển tồn xã hội đạt 2,046.8 nghìn tỷ
đồng và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38.02 tỷ USD, cao nhất trong
vòng 10 năm qua. Năm 2020, mặc dù đối mặt với đại dịch Covid-19, Việt Nam
vẫn được xem là một điểm đến đáng tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn
FDI đạt 28.5 tỷ USD.
 Xuất khẩu nông sản: hơn 35 năm đổi mới đã biến Việt Nam từ một nước thiếu
thốn về lương thực thành một trong những quốc gia xuất khẩu nông sản lớn nhất
trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản như: cà phê,
gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ, ln duy trì ở mức cao. Các
mặt hàng xuất khẩu khác cũng đã ghi nhận sự tiến bộ lớn.
 Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa-xã hội: Trong suốt q trình đổi
mới hơn 35 năm, việc phát triển kinh tế đã đi đôi với việc đảm bảo tiến bộ và
công bằng xã hội ngay từng bước phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, mức
sống của người dân đã được cải thiện đáng kể. Hệ thống giáo dục và y tế đã
được nâng cấp và mở rộng, giúp giảm tỷ lệ học sinh nghèo và cải thiện trình độ
giáo dục. Chăm sóc y tế và bảo đảm an sinh xã hội đã được ưu tiên để cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân.
 Hội nhập quốc tế và nâng cao vị thế: Việt Nam đã hoạt động tích cực trong việc
hội nhập quốc tế, thông qua việc tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế và thiết lập
quan hệ đối tác kinh tế với nhiều quốc gia. Việt Nam đã đạt được sự công nhận
là nền kinh tế thị trường bởi nhiều quốc gia, đặc biệt là các đối tác thương mại
lớn. Việt Nam đã đảm nhận các vị trí quan trọng trong tổ chức quốc tế như là Ủy
viên không Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN
(Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á) và Chủ tịch AIPA (Tổ chức các Quốc
hội châu Á - Thái Bình Dương). Điều này đã giúp nâng cao uy tín và vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế.
* Hạn chế:

10



Song bên cạnh những thành tựu, chúng ta cịn có hạn chế, khuyết điểm. Cụ
thể như: Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ
một số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hướng thực tiễn, cung cấp cơ
sở khoa học hoạch định đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Lý luận về Chủ nghĩa Xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa Xã hội còn một
số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng tiềm năng, yêu cầu và
thực tế nguồn lực được huy động; kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa cao. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển còn thiếu bền vững cả về kinh tế,
văn hóa, xã hội và mơi trường.
Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội
chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; cịn tiềm ẩn một số nhân tố,
nguy cơ gây mất ổn định xã hội.
Trên một số mặt, lĩnh vực, còn một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng
đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới…
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong xây dựng Nhà nước.
Để nâng cao hiệu quả trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, chúng ta cần thực hiện nhiều giải pháp:
 Đầu tiên: cần phải đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nâng cao nhận
thức của nhân dân về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều
này giúp mọi người hiểu rõ hơn về khái niệm, ý nghĩa và tầm quan trọng của
pháp luật trong cuộc sống và phát triển đất nước.
 Thứ hai: bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, thượng tôn Hiến pháp và pháp
luật; tôn trọng, bảo đảm , bảo vệ quyền con người và quyền công dân. Cần tôn
trọng quyền tự do ngôn luận, tôn trọng quyền tự do tôn giáo và tôn trọng quyền
tự do hội họp và tụ tập. Bảo đảm nhân dân được tham gia trực tiếp vào hoạt
động của Nhà nước, đặc biệt là quyền bầu cử tại quốc hội và tại địa phương.
11



 Thứ ba: cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện
pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và
bền vững. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp
luật sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của người dân, giúp tăng cường sức mạnh và thanh
danh của pháp luật trong xã hội.
 Thứ tư: cần tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc
hội, bảo đảm vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của quốc hội đối với sự phát
triển của đất nước.
 Thứ năm: cần tiếp tục thực hiện tốt thiết chế Chủ tịch nước theo Hiến pháp. Đây
là vị trí quan trọng, đảm bảo vai trò đại diện của Nhà nước trong trong quan hệ
quốc tế, trong việc bảo đảm trật tự, an ninh, tôn giáo và thành tựu phát triển của
đất nước.
 Thứ sáu: cần tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền
địa phương. Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, chuyên
nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả là một trong những nhiệm vụ
quan trọng giúp người dân được hưởng lợi nhất từ nhà nước.
 Thứ bảy: xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm
minh, liêm chính, phục vụ Tổ quốc và Nhân dân là rất cần thiết. Nền tư pháp sẽ
giúp đảm bảo trật tự, an ninh, nâng cao tôn giáo, nâng cao đời sống người dân và
tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
 Thứ tám: cần hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, đẩy mạnh phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực nhằm xây dựng một Nhà nước pháp quyền Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam trong sạch và trách nhiệm.
 Thứ chín: tăng cường, chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong thời kỳ đổi mới.
 Cuối cùng: việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam . Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực và uy tín.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Đảng và hệ thống chính trị sẽ đảm
bảo cho việc phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững.

12


KẾT LUẬN
Trong đề tài "Đường lối xây dựng nhà nước của Đảng Cộng Sản Việt Nam
thời kỳ đổi mới", chúng em đã tìm hiểu , phân tích q trình xây dựng và phát triển
nhà nước Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong giai đoạn
đổi mới. Bài tiểu luận đã trình bày những thành tựu, hạn chế đáng chú ý và sự thay
đổi quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Trong quá trình đổi mới,
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã thiết lập một đường lối phát triển toàn diện, tập trung
vào cải cách và mở cửa kinh tế. Chính sách đổi mới đã mở ra cánh cửa của Việt
Nam đối với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sự phát triển công
nghiệp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đồng thời, Đảng Cộng
Sản Việt Nam đã duy trì và củng cố vai trị lãnh đạo của mình trong quá trình xây
dựng nhà nước. Qua việc thực hiện các chính sách và quyết định quan trọng, Đảng
đã tạo ra sự ổn định chính trị và xã hội, duy trì sự đồn kết trong xã hội và bảo vệ
quyền lợi của người dân. Việc tiếp tục phát triển hồn thiện địi hỏi sự nỗ lực không
ngừng nghỉ, sự đổi mới và sáng tạo, cũng như sự đoàn kết và sự tham gia của toàn
bộ xã hội. Hy vọng rằng Việt Nam sẽ tiếp tục vươn lên và trở thành một đất nước
phồn vinh, giàu mạnh và công bằng hơn trong tương lai.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tìm hiểu nội dung các Văn kiện Đại hội X của Đảng: Đại hội X - cái nhìn
tổng quan, 2015

/>2. Quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ năm 1986 đến năm 2016 ,2022
/>3. 10 nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền trong giai
đoạn mới, 2023
/>4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập
I, Nxb CTQG-ST, H.2021. 
5. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1946, năm 1959,
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), năm 2013.

14



×