Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Quyền nhân thân về hình ảnh trong Luật dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.4 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Đề bài: Quyền nhân thân về hình ảnh trong Luật dân sự

Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm thực hiện:
Lớp:

Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 7 năm 2023


DANH SÁCH NHĨM

Họ và tên

MSSV

Phân cơng

Mức độ

Nhiệm vụ

hồn thành
100 %
100 %
100 %
100 %


100 %
100 %


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.....................................................................................1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN HÌNH ẢNH CỦA CÁ
NHÂN...................................................................................................................2
1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền nhân thân:......................................................2
1.2. Khái niệm về hình ảnh của cá nhân:...........................................................2
1.3. Quy định của pháp luật về quyền hình ảnh của cá nhân:...........................3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁO DỤNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN HÌNH
ẢNH CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM....................................................................4
2.1. Đánh giá, nhận xét về việc áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam
............................................................................................................................ 4
2.2. Phân tích 3 vụ việc xâm phạm quyền hình ảnh:.........................................5
2.3. Nhận xét, bình luận và đề xuất giải pháp:................................................12
KẾT LUẬN............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................18


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xã hội hiện đại, quyền riêng tư và danh tiếng của cá nhân đang phải đối
mặt với những thách thức đáng kể trong việc bảo vệ hình ảnh cá nhân. Với sự
phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thơng, việc sử dụng, truyền
tải và lưu trữ hình ảnh cá nhân trở nên dễ dàng và phổ biến hơn bao giờ hết. Tuy

nhiên, việc sử dụng hình ảnh cá nhân một cách trái phép hoặc xâm phạm đến
quyền riêng tư của cá nhân có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng
đến danh tiếng, sự tôn trọng và sự tự do cá nhân.
Vì vậy, lựa chọn đề tài "Quyền nhân thân về hình ảnh trong Luật dân sự" là vơ
cùng cấp thiết và có tính hiện thực. Nghiên cứu về quyền nhân thân về hình ảnh
trong Luật dân sự giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về quyền sở hữu và quyền
kiểm sốt hình ảnh cá nhân của mỗi cá nhân. Nó cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn
về giới hạn và trách nhiệm pháp lý của người sở hữu hình ảnh và những người
liên quan đến hình ảnh cá nhân.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đưa ra những khái niệm cụ thể về quyền
nhân thân về hình ảnh trong Luật dân sự, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan
trọng của việc bảo vệ quyền riêng tư và danh tiếng của cá nhân. Nghiên cứu sẽ
tập trung vào việc phân tích và đánh giá các trường hợp pháp lý liên quan đến
quyền nhân thân về hình ảnh, từ đó đề xuất các biện pháp và cơ chế pháp lý cần
thiết để bảo vệ và thực hiện quyền này một cách hiệu quả.
Một mục tiêu quan trọng của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp pháp lý và cơ
chế thực thi hợp lý nhằm đảm bảo việc bảo vệ quyền nhân thân về hình ảnh trong
Luật dân sự được thực hiện một cách hiệu quả và công bằng. Điều này bao gồm
việc đề xuất các quy định và quy tắc pháp lý rõ ràng để giám sát và kiểm sốt
việc sử dụng hình ảnh cá nhân, cũng như đề xuất các biện pháp bồi thường và xử
lý hợp lý trong trường hợp vi phạm quyền nhân thân về hình ảnh.
1


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN HÌNH ẢNH CỦA CÁ
NHÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền nhân thân:
 Khái niệm:

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
giao cho người khác trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đây là quyền
được pháp luật bảo vệ và được tôn trọng bởi tất cả các cá nhân, tổ chức trong xã
hội. Theo bộ Luật Dân sự 2015, quyền nhân thân bao gồm nhiều quyền khác
nhau, ví dụ như quyền có họ, tên; quyền thay đổi họ, tên; quyền xác định và xác
định lại dân tộc; quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền đối với
hình ảnh; quyền sống; quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khỏe, thân
thể; và nhiều quyền khác.
 Đặc điểm:
 Thứ nhất, quyền nhân thân luôn gắn với một cá nhân xác định, không được
phép chuyển giao cho người khác.
 Thứ hai, quyền nhân thân không xác định được bằng tiền. Về cơ bản, chủ thể
của quyền nhân thân chỉ được hưởng lợi ích tinh thần mà khơng được hưởng
lợi ích vật chất. Những lợi ích vật chất mà chủ thể được hưởng là do giá trị
tinh thần mang lại.
 Thứ ba, quyền nhân thân được xác lập không phải dựa trên các sự kiện pháp lý
mà chúng được xác lập trực tiếp trên cơ sở những quy định của pháp luật.
 Thứ tư, quyền nhân thân là một loại quyền tuyệt đối. Các chủ thể có nghĩa vụ
tơn trọng giá trị nhân thân được bảo vệ.
1.2. Khái niệm về hình ảnh của cá nhân:
Hình ảnh của cá nhân là hình ảnh, diện mạo, hoặc các đặc điểm rõ ràng khác về
nhận dạng cá nhân của một người. Đây là một phần quan trọng của quyền nhân
thân và được pháp luật bảo vệ. Việc tôn trọng và bảo vệ quyền đối với hình ảnh của cá
nhân là nhiệm vụ của mỗi cá nhân và tổ chức trong xã hội.
2


1.3. Quy định của pháp luật về quyền hình ảnh của cá nhân:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Điều
này có nghĩa là việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được sự đồng ý của người

đó. Nếu hình ảnh của người khác được sử dụng cho mục đích thương mại, thì
người sử dụng phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ khi các bên có thỏa
thuận khác (Điều 32).
Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định rằng việc sử dụng hình ảnh của
người khác mà khơng được sự đồng ý có thể bị coi là vi phạm quyền nhân thân và
người bị xâm phạm có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁO DỤNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN HÌNH
ẢNH CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM
2.1. Đánh giá, nhận xét về việc áp dụng các quy định của pháp luật Việt
Nam:
Bộ Luật Dân sự 2015 của Việt Nam đã áp dụng quy định về quyền nhân thân đối
với hình ảnh, và dưới đây là một đánh giá và nhận xét về việc áp dụng các quy
định này:
 Bảo vệ quyền nhân thân đối với hình ảnh: Bộ Luật Dân sự 2015 đã thể hiện sự
quan tâm đáng kể đối với quyền nhân thân đối với hình ảnh. Điều 43 và 44
của Bộ Luật này cung cấp các quy định về quyền cơng khai hình ảnh và quyền
riêng tư đối với hình ảnh. Quyền riêng tư đối với hình ảnh được bảo vệ và
việc sử dụng hình ảnh của một người mà khơng có sự đồng ý của người đó có
thể bị coi là vi phạm pháp luật.
 Điều kiện và giới hạn áp dụng: Bộ Luật Dân sự 2015 đặt ra một số điều kiện
và giới hạn áp dụng quyền nhân thân đối với hình ảnh. Việc sử dụng hình ảnh
của một người trong mục đích cơng khai cần có sự đồng ý của người đó hoặc
nếu hình ảnh đó liên quan đến lợi ích của cơng chúng. Ngồi ra, Bộ Luật cũng
quy định rõ ràng về việc người có quyền yêu cầu ngừng sử dụng hình ảnh của
mình khi sử dụng vượt quá mục đích đã đồng ý ban đầu.
 Trách nhiệm pháp lý: Bộ Luật Dân sự 2015 quy định trách nhiệm pháp lý đối

với việc vi phạm quyền nhân thân đối với hình ảnh. Người bị vi phạm quyền
này có quyền yêu cầu ngừng việc sử dụng hình ảnh, xin lỗi và khơi phục danh
dự, hoặc u cầu bồi thường thiệt hại. Đồng thời, người vi phạm cũng phải
chịu trách nhiệm và có thể bị xử lý hình sự hoặc dân sự tùy thuộc vào mức độ
vi phạm.
 Thiếu sự rõ ràng và hạn chế: Một nhược điểm của quy định về quyền nhân
thân đối với hình ảnh trong Bộ Luật Dân sự 2015 là sự thiếu rõ ràng và hạn
chế trong việc định nghĩa và áp dụng. Điều này có thể dẫn đến tình huống mâu
thuẫn và gây khó khăn trong việc áp dụng quy định này. Cần có sự bổ sung và

4


làm rõ hơn về các khái niệm và trường hợp cụ thể để tránh sự hiểu lầm và
tranh cãi.
 Cần áp dụng hiệu quả: Mặc dù có các quy định về quyền nhân thân đối với
hình ảnh trong Bộ Luật Dân sự 2015, việc áp dụng và tuân thủ chưa được đảm
bảo một cách hiệu quả. Cần có sự tăng cường giám sát và thực thi pháp luật để
đảm bảo rằng quyền nhân thân đối với hình ảnh được bảo vệ và việc vi phạm
được xử lý một cách công bằng và nghiêm minh.
Tổng quan, Bộ Luật Dân sự 2015 đã đưa ra các quy định về quyền nhân thân đối
với hình ảnh nhằm bảo vệ quyền riêng tư và danh dự của cá nhân. Tuy nhiên, việc
áp dụng và hiện thực hóa quy định này cần được cải thiện để đảm bảo tính cơng
bằng và hiệu quả trong bảo vệ quyền nhân thân đối với hình ảnh.
2.2. Phân tích 3 vụ việc xâm phạm quyền hình ảnh:
 Vụ việc 1: Vụ hacker tung clip đời tư Văn Mai Hương
/> Tóm tắt vụ việc:
Trên mạng xã hội lan truyền các clip ghi lại cảnh mặc nội y, thay đồ của một cô gái
được cho là ca sĩ Văn Mai Hương, điều đáng nói các clip này được trích xuất từ
camera an ninh của nhà riêng ca sĩ và thời gian trong clip ghi nhận là được quay từ

năm 2015. Nhiều khả năng cho rằng những đoạn camera này đã bị kẻ xấu xâm nhập
vào hệ thống bảo mật và trích xuất mà nữ ca sĩ không hay biết. Sự việc xảy ra đã
gây ra sự tổn thất nghiêm trọng đối với cuộc sống của ca sĩ Văn Mai Hương, cộng
đồng mạng cũng đã lên tiếng bảo vệ Văn Mai Hương cũng như kêu gọi tẩy chay
việc chia sẻ clip, yêu cầu gỡ bỏ chip, động viên tinh thần nhằm xoa dịu một phần
nỗi đau mà cô đang phải gánh chịu. 
 Phân tích vụ việc trên và áp dụng các quy định của pháp luật:
Kẻ gian truy cập bất hợp pháp vào hệ thống camera tại nhà riêng của ca sĩ Văn
Mai Hương để tung lên mạng xã hội được coi là hành vi xâm nhập trái phép vào
5


hệ thống máy tính, thư tín, điện thoại của người khác hoặc hành vi phát tán trên
không gian mạng các thơng tin thuộc bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống
riêng tư cá nhân.
Cụ thể, những người thực hiện hành vi nêu trên đã có dấu hiệu phạm Khoản 1
Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình
ảnh như sau: “Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình
ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người
khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
Việc sử dụng hình ảnh trong hai trường hợp sau đây khơng cần có sự đồng ý của
người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ, gồm:
Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cơng cộng;
Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội
thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công
cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của
người có hình ảnh.
Xâm phạm hình ảnh cá nhân cịn được thể hiện thơng qua việc một số các cơ
quan báo chí cơng bố những hình ảnh được cá nhân thực hiện bảo mật. Hoạt động

của báo chí đã xâm phạm quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân, sử dụng
hình ảnh xâm phạm bí mật cá nhân, đời sống riêng tư. Hành vi này biểu hiện ở
việc cá nhân bị phát tán những bức hình, cảnh quay riêng tư, nó thuộc đời sống
sinh hoạt riêng tư của một người hoặc mặc dù là những hình ảnh bình thường
nhưng cá nhân thực hiện vào việc bảo mật những bức ảnh đó thì việc cơng bố
phát tán những bức ảnh cảnh quay đó, hành vi này là xâm phạm tới bí mật cá
nhân, đời sống riêng tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Đời tư và bí mật đời tư của cá nhân được pháp luật bảo vệ và bất khả xâm phạm.
Đây là quyền nhân thân gắn liền với mỗi công dân. Pháp luật có những quy định
về quyền bí mật đời tư không chỉ trong Bộ luật dân sự mà còn đề cập trong một
số văn bản pháp luật quốc tế và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác như
Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Bộ luật Tố tụng
Dân sự và Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Quản lý Thuế…cao nhất là được ghi
6


nhận trong Hiến Pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc đảm bảo quyền
bí mật đời tư của cá nhân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Hiến pháp năm
2013: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thơng tin về
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an
tồn”.
Trong khi đó, Khoản 2 điều 592 Bộ Luật Dân sự quy định mức bồi thường bù
đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu khơng thỏa thuận được thì
mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá
10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thêm vào đó, điểm e và điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định Nghị định
174/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện cũng có quy định
về phạt tiền. Cụ thể, mức phạt sẽ từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành

vị cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa,
quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm,
uy tín của người khác.
Đặc biệt pháp luật về hình sự cũng có nhiều quy định đối với những người có
hành vi xâm phạm đời sống riêng tư cá nhân như: Áp dụng Khoản 1, Điều 155
Bộ Luật hình sự về tội "Làm nhục người khác" với hình phạt cảnh cáo, phạt tiền
từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm;
áp dụng Điều 289 về xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thơng
hoặc phương tiện điện tử của người khác với mức hình phạt cao nhất lên tới 12
năm tù và áp dụng Điều 288  đưa hoặc sử dụng trái phép thơng tin mạng máy
tính, mạng viễn thơng.
 Vụ việc 2: Độ Mixi lên tiếng bức xúc vì hình ảnh cá nhân bị lợi dụng để
quảng cáo cho game cờ bạc
/>
7


 Tóm tắt vụ việc:
Với bản tính thẳng thắn và hài hước cùng những chia sẽ rất thật trên stream, Độ
Mixi đã thu hút một lượng fan đông đảo với hàng trăm nghìn lượt xem mỗi
tối.Ngồi ra, nam streamer cũng từng nằm trong danh sách top 10 nhân vật có ảnh
hưởng nhất mạng xã hội do Buzzmetrics bình chọn. Tuy nhiên, chính bởi sự nổi
tiếng và sức ảnh hưởng lớn đấy cũng mang cho anh rất nhiều sự phiền toái. Trong
một buổi livestream mới đây, Độ Mixi đã lên tiếng bức xúc khi hình ảnh cá nhân
của mình bị lợi dụng để quảng cáo cho một tựa game cờ bạc.
 Phân tích vụ việc trên và áp dụng các quy định của pháp luật:
Cụ thể, kẻ gian đã cắt ghép hình ảnh của nam streamer để đăng cơng khai lên mạng
xã hội, thậm chí đối tượng này cịn sử dụng cả hình ảnh con của Độ Mixi để sử
dụng cho mục đích quảng cáo tựa game cờ bạc này. Rõ ràng điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến Độ Mixi bởi nam streamer ln chủ động giữ hình tượng và ít khi

nhận công việc quảng cáo cho các nhãn hàng. Nam streamer chọn lựa rất kỹ và
thường chỉ nhận những quảng cáo mà anh nhận thấy phù hợp thay vì chạy theo tiền
bạc. Chính điều này khiến Độ Mixi càng được khán giả yêu mến. Tuy vậy, các bài
đăng quảng cáo lấy hình ảnh của anh vẫn xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội và
thậm chí cịn được chạy quảng cáo trên Facebook để thu hút nhiều người dùng tại
Việt Nam hơn.
Thực tế khơng ít quảng cáo đang lan truyền trên mạng đã khai thác trái phép hình
ảnh, thơng tin của người nổi tiếng nhằm phục vụ mục đích lợi nhuận, nhưng chưa bị
xử lý theo quy định của pháp luật. Nguyên nhân cơ bản là do việc đăng tải thông tin
trên mạng xã hội vẫn đang thiếu sự kiểm sốt chặt chẽ từ phía người sản xuất nội
dung và nhà cung cấp dịch vụ, nên đã tạo kẽ hở để một số tổ chức, cá nhân lợi dụng,
trục lợi. Trong các sự việc như vậy, người thiệt hại đầu tiên chính là người bị sử
dụng trái phép thơng tin, hình ảnh do phần nhiều đều khơng hề hay biết về việc làm
phi pháp của một số tổ chức, cá nhân lợi dụng danh tiếng của họ để kinh doanh,
quảng cáo bất hợp pháp, thậm chí lừa đảo.
Các qui định pháp luật về hành vi nêu trên:
8


Tại khoản 1, Điều 32, Luật Dân sự năm 2015 về Quyền của cá nhân đối với hình
ảnh quy định: “Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh
của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì
mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác”. Theo đó “Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại
Điều này thì người có hình ảnh có quyền u cầu Tịa án ra quyết định buộc người
vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt
việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác
theo quy định của pháp luật” (khoản 3, Điều 32).
Còn theo khoản 8, Điều 8, Luật Quảng cáo bổ sung sửa đổi năm 2018, thì một
trong những hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo là quảng cáo có sử dụng

hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường
hợp được pháp luật cho phép. Người tiếp nhận quảng cáo có quyền: “Được yêu cầu
người quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo bồi thường thiệt hại khi sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số
lượng, tính năng, cơng dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân đã
quảng cáo; Được tố cáo, khởi kiện dân sự theo quy định của pháp luật” (khoản 3, 4,
Điều 16 Quyền và nghĩa vụ của người tiếp nhận quảng cáo).
Trong bối cảnh đó, để đáp ứng các yêu cầu của sự phát triển và xác định cơ sở pháp
luật nhằm kịp thời xử lý các hiện tượng, vấn đề bất cập mới nảy sinh, ngày 27/1 vừa
qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 14/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 3/2/2020 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số
vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 7/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong
hoạt động báo chí xuất bản (Nghị định 14). Đáng chú ý, tại khoản 30, Điều 1 Nghị
định 14 quy định, áp dụng mức phạt tiền từ 40 đến 60 triệu đồng (mức cũ là 20 đến
30 triệu đồng) đối với một trong các hành vi sau: Sử dụng không đúng mục đích
thơng tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể
thông tin cá nhân; Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu

9


thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thơng tin cá
nhân; Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của
người khác. Và điểm g, khoản 32, Điều 1 Nghị định 14 quy định mức phạt tiền từ
80 đến 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: Quảng cáo bằng thư điện
tử hoặc quảng cáo bằng tin nhắn hoặc cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng internet
nhưng khơng có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận; Gửi tin
nhắn quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại nằm trong danh sách

không quảng cáo.
 Vụ việc 3: Ca sĩ bị lợi dụng hình ảnh bán vé
/> Tóm tắt vụ việc:
Ngày 23/4, đại diện ca sĩ Noo Phước Thịnh cho biết một tổ chức tại Quảng Ninh
lợi dụng hình ảnh của nam ca sĩ để bán vé cho một đêm nhạc, dự kiến tổ chức ngày
20/5. Ban đầu, đơn vị này có làm việc với nam ca sĩ để mời biểu diễn cho sự kiện
bất động sản.  Khi hợp đồng hoàn tất, đơn vị thay đổi nội dung chương trình thành
đêm nhạc bán vé. Phía ca sĩ Noo Phước Thịnh quyết định hủy hợp đồng. Tuy nhiên
sau đó, đơn vị này vẫn sử dụng hình ảnh của nam ca sĩ để bán vé.  
Mới đây, ca sĩ Tuấn Hưng cũng lên tiếng về việc bị một đơn vị tổ chức hội chợ sử
dụng hình ảnh để bán vé. Nam ca sĩ có nhờ người quen đến tận nơi tổ chức để xác
nhận, thì người đại diện đơn vị này đổ lỗi cho cá nhân khác, liên tục đùn đẩy trách
nhiệm.Cho đến khi ca sĩ Tuấn Hưng lên tiếng trên trang cá nhân (có hơn 1,3 triệu
người theo dõi), đã có khơng ít khán giả chi tiền mua vé.
 Phân tích vụ việc trên và áp dụng các quy định của pháp luật:
Trao đổi với Báo Phụ nữ TPHCM, luật sư Nguyễn Văn Hậu - Phó chủ nhiệm Đoàn
Luật sư TPHCM -  cho biết căn cứ Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định,
khi muốn sử dụng hình ảnh của người khác, phải được người đó đồng ý, nếu sử
dụng vì mục đích thương mại phải trả thù lao, trừ khi có thỏa thuận khác.
10


“Việc sử dụng hình ảnh của người khác nhằm mục đích quảng cáo mà khơng được
người đó đồng ý sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm b Khoản 3 Điều 34
Nghị định 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ về quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo (được sửa đổi bởi Nghị định
128/2022/NĐ-CP).
Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng, tổ chức vi phạm
sẽ bị phạt tiền gấp 2 lần mức quy định. Đồng thời buộc phải tháo gỡ, xóa bỏ quảng
cáo và xin lỗi bằng văn bản đến người có hình ảnh bị xâm phạm”, luật sư Nguyễn

Văn Hậu cho biết.
Trong trường hợp sử dụng hình ảnh của người khác mà gây hậu quả nghiêm trọng
đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về “Tội làm nhục người khác” theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi
2017). Người phạm tội có thể chịu mức án là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu
đến 30 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù nặng nhất 5
năm. Ngồi ra cịn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Đối với người bị sử dụng hình ảnh trái phép, cá nhân có quyền yêu cầu tòa án ra
quyết định buộc chủ thể vi phạm và các bên có liên quan thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt
việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác
theo quy định của pháp luật (căn cứ Khoản 3 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015).
Theo luật sư Nguyễn Văn Hậu, có một điểm đáng lưu ý được quy định trong
Khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015: “Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động
công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ
thuật và hoạt động công cộng khác, mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm,
uy tín của người có hình ảnh, thì khơng cần được sự đồng ý của người đó”.
“Do đó, khi hình ảnh bị sử dụng trái phép, nghệ sĩ cần phải xem xét liệu hành vi đó
có làm tổn hại gì đến mình hay khơng, rồi mới quyết định trình báo đến cơ quan có

11


thẩm quyền, yêu cầu bảo vệ quyền lợi và bồi thường thiệt hại”, luật sư Nguyễn Văn
Hậu nói thêm.
Khi quyền của cá nhân đối với hình ảnh bị xâm phạm, cá nhân có quyền bảo vệ
quyền nhân thân thơng qua các phương thức:
Thứ nhất, yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính cơng
khai, yêu cầu bồi thường hoặc khởi kiện lên tòa án, yêu cầu tòa án ra quyết định liên
quan bao gồm buộc chủ thể vi phạm hoặc liên quan phải: thu hồi, tiêu hủy, chấm

dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại nếu có.
Thứ hai, áp dụng biện pháp xử lý khác theo quy định pháp luật, nếu thấy hình ảnh
của mình bị sử dụng khơng xin phép, gây hậu quả xấu, các nghệ sĩ có thể nhờ đến
cơ quan chức năng can thiệp, xử lý và bảo vệ quyền lợi của mình.
2.3. Nhận xét, bình luận và đề xuất giải pháp:
 Nhận xét, bình luận
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải
được người đó đồng ý. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ là khi sử dụng hình
ảnh của cá nhân khơng cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện
theo pháp luật của họ trong trường hợp hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ít công cộng hoặc hoạt động công cộng khác. Qua nghiên cứu của nhóm
thì hiện tại chưa có quy định cụ thể nào khái niệm rõ thế nào là sử dụng vì lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích cơng cộng hoặc hoạt động cơng cộng khác. Từ đó, khi xảy
ra tranh chấp thì rất khó để xác định có hành vi xâm phạm quyền nhân thân đối với
hình ảnh hay khơng? Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương
mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Luật chưa quy định rõ hoặc hướng dẫn như thế nào là vì mục đích thương mại, căn
cứ vào tiêu chí nào để xác định những hành vi sử dụng hình ảnh của cá nhân vì mục
đích thương mại. Ngun tắc xét xử nếu pháp luật khơng quy định thì ưu tiên áp
12


dụng phong tục tập quán tại địa phương, nếu không có phong tục tập qn thì áp
dụng tương tự pháp luật sau đó mới đến lẽ cơng bằng. Do đó, có thể thấy, xét xử
những vấn đề chưa có quy định pháp luật mang nặng tính chủ quan, đặc biệt là nhìn
nhận vấn đề chủ quan của Thẩm phán xét xử trực tiếp vụ việc.
Hiện nay, với thời đại công nghệ phát triển việc sử dụng hình ảnh của cá nhân với
nhiều hình thức đa dạng, chỉ bằng một vài thao tác đơn giản là có thể sử dụng hình
ảnh của người khác một cách dễ dàng, đặc biệt là trên mơi trường mạng xã hội.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác chủ yếu dưới hai dạng là nhằm mục đích
thương mại và phi thương mại. Hành vi sử dụng hình ảnh của người khác nhằm
mục đích thương mại gây ảnh hưởng đến quyền lợi về kinh tế của người bị xâm
phạm, tuy nhiên, với mục đích phi thương mại nhưng ảnh hướng đến danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân cũng là vấn đề quan trọng và đang được quan tâm hiện
nay.
Khi xảy ra sự việc xâm phạm quyền đối với hình ảnh của cá nhân thì việc xác định
“trả thù lao cho người có hình ảnh” hiện nay chưa có một văn bản nào quy định cụ
thể, do đó, nếu có tranh chấp về mức thù lao mà các bên không thỏa thuận được
cũng là một khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết. Khi
giải quyết tranh chấp về vấn đề này, cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ vào quy
định chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng để giải quyết, theo quy định của
BLDS 2015: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác”. Về nguyên tắc, thiệt hại được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Tuy nhiên, việc
xác định thiệt hại trong trường hợp này rất khó khăn, đặc biệt là trên mơi trường
mạng xã hội, vì nó là dịch vụ để kết nối nhiều người khơng phân biệt không gian,
thời gian, như vậy người này truyền cho người kia dễ dàng, làm hình ảnh bị lan
truyền nhanh chóng.
Việc xử lý chủ thể đăng những hình ảnh trái phép hoặc những hình ảnh gây ảnh
hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì việc xác định họ khơng có lỗi hoặc lỗi vơ

13


ý để giảm mức bồi thường là rất khó. Bên cạnh đó, có thể xảy ra tình huống người
vi phạm là người vi phạm thứ cấp, trực tiếp chia sẽ những hình ảnh đó, nghĩa là họ
mặc dù khơng biết hay khơng liên quan đến chủ thể có hình ảnh, nhưng họ lại là
người gián tiếp làm cho những thông tin đó được lan truyền rộng rãi, dẫn đến hậu

quả nặng nề hơn. Trong trường hợp này, chủ thể có hình ảnh bị xâm phạm có thể
khởi kiện những người này liên đới chịu trách nhiệm khơng? Nếu có thì cơ chế thực
hiện như thế nào thì hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể.
Tất cả các quyền dân sự của cá nhân đều được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Khi hành vi xâm phạm xảy ra thì hai bên có thể tự thỏa thuận. Ngun tắc hịa giải
ln được pháp luật dân sự khuyến khích. Và chỉ khi hai bên khơng thống nhất ý
chí được với nhau thì tranh chấp mới xảy ra và phát sinh thủ tục tố tụng. Tòa án là
cơ quan xét xử các vụ việc này và Tòa án chỉ thực sự tiến hành xét xử khi có đơn
yêu cầu của đương sự. Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 BLDS 2015, việc sử
dụng hình ảnh mà vi phạm thì người có hình ảnh có quyền u cầu Tịa án ra quyết
định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu
hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần trước hết do các bên thỏa thuận, nếu các bên
khơng thể thỏa thuận thì Tịa án sẽ xác định một mức hợp lý nhưng không vượt quá
10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, việc vi phạm đến quyền
về hình ảnh của cá nhân gây ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm, uy tín, đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của cá nhân vơ cùng lớn hoặc nguy hiểm
hơn khi hành vi sử dụng hình ảnh đó để uy hiếp tinh thần, cưỡng đoạt tài sản, truyền
bá văn hóa phẩm đồi trụy… Với quy định mức bồi thường không vượt quá 10 lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì khơng phản ánh hết và bù đắp được
những thiệt hại mà chủ thể phải gánh chịu, vì người bị xâm phạm quyền về hình ảnh
tổn thất rất lớn về tinh thần. Do đó, mức bù đắp tổn thất tinh thần cần được xác định
một cách độc lập cho từng người, từng trường hợp cụ thể với những mức bồi
thường cụ thể khác thay vì phải giới hạn không vượt quá 10 lần mức lương cơ sở do
Nhà nước quy định.
14


Đối với các trường hợp đăng báo vi phạm quyền hình ảnh thì khi phát hiện hành vi

vi phạm thì số báo phát hành quá lớn, hay hình ảnh được làm ra thành rất nhiều bản
phát cho nhiều người hoặc được đăng công khai trên môi trường mạng và đã có rất
nhiều lượt xem, chia sẻ, việc thu hồi, tiêu hủy ở đây rất khó khi thực hiện. Tuy
nhiên, đối với những loại hình ảnh mang tính chất truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
nếu có thu hồi, tiêu hủy thì hình ảnh đã bị lộ, nhiều người đã xem, lưu vào đầu óc
của họ, làm sao tiêu hủy thu hồi trong đầu óc của mỗi con người. Các chủ thể có
hình ảnh bị xâm phạm thì có quyền tự mình hoặc được quyền u cầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm
phạm, nhưng khi yêu cầu họ không thực hiện hay các trường hợp yêu cầu bồi
thường nhưng người vi phạm khơng có tài sản để bồi thường, đây cũng là các vấn
đề đặt ra hiện nay. Như vậy, luật cần quy định rõ các biện pháp chế tài đối với các
trường hợp cụ thể để đảm bảo thực hiện có hiệu quả hơn các quyền của chủ thể có
hình ảnh bị xâm phạm, đồng thời răn đe người vi phạm.
Bên cạnh đó, BLDS 2015 cần quy định rõ hơn về khái niệm mục đích thương mại
và phi thương mại, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cơng cộng và hoạt động cơng
cộng khác. Với quy định trên sẽ giúp hạn chế thấp nhất những thiệt hại về quyền
nhân thân nói chung và quyền hình ảnh của cá nhân nói riêng.
 Đề xuất giải pháp
 Trên cơ sở phân tích các nội dung trên, cần kiến nghị bổ sung thêm quy định tại
khoản 1 Điều 32 BLDS 2015 về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:
“Việc sử dụng trái phép hình ảnh người khác vào mục đích thương mại thì phải
bồi thường, mức bồi thường do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được
thì do Tịa án quyết định.
 Tăng cường thông tin và giáo dục: Tổ chức các chiến dịch thông tin và giáo dục
để nâng cao nhận thức của cơng chúng về quyền hình ảnh và hậu quả của việc
xâm phạm. Cung cấp thông tin rõ ràng về quyền riêng tư và quyền sở hữu trí tuệ
liên quan đến hình ảnh để mọi người có thể hiểu và bảo vệ quyền của mình.

15



 Tăng cường kiểm soát và giám sát: Thúc đẩy sự kiểm soát và giám sát nghiêm
ngặt đối với việc sử dụng hình ảnh, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông và
mạng xã hội. Cần thành lập cơ quan giám sát độc lập để theo dõi và xử lý các vi
phạm quyền hình ảnh.
 Xây dựng phương pháp bảo vệ hình ảnh: Phát triển và thúc đẩy sử dụng cơng
nghệ và các biện pháp bảo vệ hình ảnh. Điều này có thể bao gồm việc áp dụng
kỹ thuật mã hóa, chữ ký số và cơng nghệ gương phản chiếu để ngăn chặn việc
sử dụng trái phép và xâm phạm hình ảnh.
 Tăng cường trách nhiệm cá nhân và tổ chức: Tăng cường ý thức và trách nhiệm
của mọi cá nhân và tổ chức trong việc tơn trọng quyền hình ảnh của người khác.
Cần thông qua cam kết và hợp đồng đảm bảo việc sử dụng hình ảnh chỉ được
thực hiện sau khi có sự đồng ý rõ ràng từ người chủ sở hữu.
 Tạo ra cơ chế phản ánh và báo cáo: Thiết lập cơ chế cho người bị xâm phạm
quyền hình ảnh để báo cáo và phản ánh việc vi phạm. Đồng thời, cần có quy
trình xử lý nhanh chóng và cơng bằng để giải quyết các trường hợp xâm phạm
và đòi lại quyền của người bị hại.

16


KẾT LUẬN
Tổng kết lại, bài tiểu luận này đã trình bày về quyền nhân thân về hình ảnh trong
Luật dân sự và các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền này. Mục tiêu của
nghiên cứu là tìm hiểu và phân tích các quy định về quyền nhân thân về hình ảnh
trong Luật dân sự và đưa ra các giải pháp để bảo vệ quyền này một cách hiệu quả.
Từ nghiên cứu, chúng ta có thể thấy rằng quyền nhân thân về hình ảnh là một
trong những quyền cơ bản của cá nhân được bảo vệ trong Luật dân sự. Việc bảo
vệ quyền này là cần thiết để đảm bảo sự tôn trọng quyền riêng tư và nhân đạo của
mỗi người. Luật dân sự đã quy định rõ những trường hợp mà việc sử dụng hình

ảnh của người khác sẽ bị coi là xâm phạm quyền nhân thân về hình ảnh và phải
chịu trách nhiệm về hậu quả phát sinh từ việc đó. Để đảm bảo việc bảo vệ quyền
nhân thân về hình ảnh trong Luật dân sự được thực hiện hiệu quả, chúng ta cần
tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức về quyền riêng tư và bảo vệ hình ảnh,
áp dụng các cơng nghệ bảo vệ và tăng cường sự thực thi pháp luật. Việc này sẽ
giúp đảm bảo rằng quyền nhân thân về hình ảnh của mỗi cá nhân được tôn trọng
và bảo vệ một cách tối đa. Nghiên cứu về quyền nhân thân về hình ảnh trong Luật
dân sự là rất quan trọng để đảm bảo rằng mỗi cá nhân được đối xử tôn trọng và
bảo vệ quyền riêng tư.

17



×