Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại và sự vận dụng trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.31 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề bài: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan
hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại và sự vận dụng trong q
trình tồn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm thực hiện:
Lớp:

Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2023


DANH SÁCH NHĨM

Họ và tên

MSSV

Phân cơng

Mức độ

Nhiệm vụ

hồn thành
100 %
100 %


100 %
100 %
100 %
100 %


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Đặt vấn đề:.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.....................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA MÁC-LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ GIAI
CẤP – DÂN TỘC – NHÂN LOẠI.......................................................................3
1.1. Lý luận giai cấp:.........................................................................................3
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp và vai trò của giai
cấp trong quá trình phát triển của Xã hội:......................................................3
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tầng lớp xã hội và sự tương
tác giữa chúng:................................................................................................4
1.2. Mối quan hệ giai cấp –dân tộc:...................................................................4
1.3. Mối quan hệ giai cấp –nhân loại:...............................................................5
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG Q TRÌNH TỒN CẦU HĨA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................................7
2.1. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa:. 7
2.1.1. Cơ hội của Việt Nam:...........................................................................7
2.2.1. Thách thức của Việt Nam:..................................................................8
2.2. Vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin trong quá trình tồn cầu hóa ở
Việt Nam:...........................................................................................................9
2.2.1. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp - dân
tộc:..................................................................................................................9

2.2.2. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp – nhân
loại:...............................................................................................................10


2.3. Những thành tựu đạt được từ việc vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin :......................................................................................................11
2.3.1. Thành tựu trong lĩnh vực kinh tế:......................................................11
2.3.2. Thành tựu trong lĩnh vực chính trị:....................................................12
2.3.3. Thành tựu trong lĩnh vực xã hội:........................................................13
KẾT LUẬN.............................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................16


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Thế giới hiện nay đang bước vào giai đoạn tồn cầu hóa sâu rộng, tác động
mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống của con người. Q trình tồn cầu hóa mà các quốc
gia và các nền kinh tế trên thế giới ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau thông qua
tăng trưởng của quốc tế hóa kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cơng nghệ và sinh
thái. Quá trình này đã tạo ra một thế giới mà các quốc gia khơng cịn tồn tại như
những đơn vị độc lập, mà trở thành một phần của một hệ thống tồn cầu. Trong q
trình này, việc hiểu rõ và vận dụng đúng đắn quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
về mối quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại trở nên cực kỳ quan trọng. Điều này
khơng chỉ giúp ta nhìn nhận một cách sâu sắc hơn về các vấn đề xã hội mà cịn định
hình được hướng đi cho các chính sách phát triển của đất nước.
Trong q trình tồn cầu hóa, mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại
có những biểu hiện mới, phức tạp hơn. Sự phát triển của kinh tế thị trường thế giới
đã làm cho các dân tộc ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn. Tuy nhiên, sự phát
triển không đồng đều của các quốc gia, khu vực cũng dẫn đến những mâu thuẫn,
xung đột giữa các giai cấp, dân tộc.

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Chính vì thế, nghiên cứu và vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về mối quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại có ý nghĩa quan trọng, góp phần
định hướng cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ
nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giai cấp, dân tộc,
nhân loại.
 Đánh giá vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giai
cấp, dân tộc, nhân loại ở Việt Nam hiện nay.

1


 Trình bày những thách thức, cơ hội cũng như thành tựu của việc vận dụng quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong q trình tồn cầu hóa ở Việt Nam hiện
nay.
3. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu,... các
tài liệu lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các văn bản của Đảng và Nhà nước
về mối quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thông qua việc khảo sát, phỏng vấn, thu thập
dữ liệu từ thực tế để đánh giá sự vận dụng của quan điểm này trong xã hội Việt
Nam hiện nay.

2


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA MÁC-LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ GIAI
CẤP – DÂN TỘC – NHÂN LOẠI

1.1. Lý luận giai cấp:
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp và vai trò của giai cấp
trong quá trình phát triển của Xã hội:
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi giai cấp là một khía cạnh quan trọng trong xã hội.
Theo quan điểm của Mác-Lênin, xã hội được phân chia thành các giai cấp dựa trên
mối quan hệ sản xuất, tức là cách mà con người sản xuất và phân phối các tài
nguyên vật chất trong xã hội.
Theo Mác-Lênin, giai cấp trong xã hội bao gồm hai yếu tố chính: giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân bao gồm những người lao động
trực tiếp trong quá trình sản xuất, trong khi giai cấp tư sản bao gồm những người sở
hữu và kiểm soát các phương tiện sản xuất, chẳng hạn như nhà máy, máy móc và
nguồn vốn.
Mác-Lênin nhấn mạnh vai trò quan trọng của giai cấp cơng nhân trong q
trình phát triển của xã hội. Giai cấp công nhân được coi là lực lượng chủ yếu của xã
hội và là nguồn gốc của giá trị kinh tế. Họ là những người lao động trực tiếp tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ. Giai cấp công nhân bị bóc lột bởi giai cấp tư sản thơng
qua q trình trao đổi lao động, trong đó họ chỉ nhận được một phần nhỏ giá trị mà
họ tạo ra trong q trình sản xuất. Mác-Lênin cho rằng tầng lớp cơng nhân phải tổ
chức và đấu tranh để giành lại quyền lợi của mình và thay đổi xã hội theo hướng
xóa bỏ sự bóc lột giai cấp.
Giai cấp tư sản, theo Mác-Lênin là giai cấp sở hữu phương tiện sản xuất và
lợi nhuận từ lao động của người khác. Họ tạo ra lợi nhuận bằng cách khai thác lao
động của công nhân, cải tiến các phương pháp sản xuất để tăng năng suất và lợi
nhuận. Mác-Lênin cho rằng giai cấp tư sản là giai cấp đối lập với giai cấp công
nhân và sự đấu tranh giữa hai giai cấp này là tất yếu trong quá trình cách mạng xã
hội.
3


Vai trị của giai cấp trong q trình phát triển xã hội, liên quan chủ yếu đến

mâu thuẫn và đấu tranh giữa các giai cấp. Sự đấu tranh này có thể dẫn đến sự thay
đổi xã hội và xây dựng một Xã hội Chủ nghĩa, nơi sự bình đẳng và sự công bằng xã
hội được đảm bảo.
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tầng lớp xã hội và sự tương
tác giữa chúng:
Đối với Mác, tầng lớp xã hội là cơ sở của xã hội, bao gồm các tầng lớp có
quan hệ sản xuất với nhau. Mác phân biệt các tầng lớp xã hội dựa vào quan hệ đối
lập trong sản xuất và xác định rằng tầng lớp nào có quyền kiểm sốt sản xuất thì sẽ
chi phối tồn bộ xã hội.
Lênin phát triển quan điểm của Mác, bổ sung rằng tầng lớp xã hội không chỉ
quan tâm đến quan hệ sản xuất, mà còn đến quan hệ phân phối và quan hệ văn hóa.
Lênin cho rằng tầng lớp nào có quyền kiểm sốt sản xuất cũng sẽ chi phối phân
phối tài nguyên và quyền lực, và quyết định định hình văn hóa của xã hội.
Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, tầng lớp xã hội là một thực thể độc lập, tồn tại
độc lập với ý chí và ngoại cảnh. Sự tương tác giữa các tầng lớp xã hội cũng được
xem như là động cơ của lịch sử, là điều kiện cho sự phát triển của xã hội. Theo
Lênin, sự tương tác giữa các tầng lớp trong xã hội là nhân tố quyết định của sự phát
triển kinh tế và chính trị của xã hội.
1.2. Mối quan hệ giai cấp –dân tộc:
Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc là vấn đề phức tạp và sâu rộng, nhưng
rất quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về xã hội và lịch sử. Dưới góc nhìn của triết
học Mác-Lênin, giai cấp và dân tộc có mối quan hệ mật thiết và tương tác lẫn nhau.
Giai cấp đóng vai trị quan trọng trong việc xác định sự hình thành và phát
triển của dân tộc, xu hướng và bản chất xã hội, cũng như tính chất quan hệ giữa các
dân tộc. Áp bức giai cấp là cơ sở và nguyên nhân của áp bức dân tộc. Sự chênh lệch
giai cấp và sự bất bình đẳng trong phân phối tài nguyên và quyền lực tạo ra sự áp

4



bức và bất công đối với các dân tộc. Áp bức dân tộc có thể dẫn đến việc giai cấp áp
bức dân tộc, tạo ra sự sâu sắc hơn của áp bức giai cấp.
Nhân tố giai cấp được coi là nhân tố cơ bản trong phong trào giải phóng dân
tộc. Sự tồn tại của những giai cấp xã hội khác nhau tạo ra mâu thuẫn và đấu tranh
trong xã hội. Phong trào giải phóng dân tộc thường liên quan mật thiết đến sự đấu
tranh của các giai cấp trong xã hội. Giai cấp có thể đóng vai trị lãnh đạo hoặc là
một phần quan trọng trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Vấn đề dân tộc được coi là vấn đề hàng đầu của cách mạng vô sản. Cách
mạng vô sản nhận thức rõ rằng vấn đề dân tộc là một phần không thể thiếu trong
cuộc đấu tranh chống lại áp bức và bất công xã hội. Áp bức dân tộc không chỉ ảnh
hưởng mạnh mẽ đến áp bức giai cấp, mà cịn ni dưỡng và làm sâu sắc thêm mâu
thuẫn giai cấp.
Đấu tranh dân tộc cũng có tác động mạnh mẽ đến đấu tranh giai cấp. Sự tổ
chức và đấu tranh của dân tộc có thể tạo ra một sự động lực mạnh mẽ cho cuộc đấu
tranh giai cấp. Đồng thời, đấu tranh giai cấp cũng có thể ảnh hưởng đến đấu tranh
dân tộc, tạo ra một sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống lại áp
bức và bất công.
Dân tộc được coi là cơ sở của giai cấp, đóng vai trị quan trọng trong việc
nuôi dưỡng và tạo cơ sở sức mạnh cho cuộc đấu tranh giai cấp. Từ việc tổ chức và
động viên những người cùng dân tộc, giai cấp có thể tìm thấy sự đồn kết và hỗ trợ
để chiến đấu cho lợi ích chung và giải phóng xã hội.
Tóm lại, mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc là một yếu tố then chốt trong
việc hiểu rõ hơn về xã hội và lịch sử. Giai cấp và dân tộc không thể tách rời nhau,
và sự hiểu biết về mối quan hệ giữa chúng là cần thiết để hiểu rõ hơn về cấu trúc và
phát triển của xã hội.
1.3. Mối quan hệ giai cấp –nhân loại:
Quan hệ giữa giai cấp và nhân loại là một khía cạnh quan trọng trong việc
hiểu về tổ chức xã hội và phát triển của con người trên trái đất. Khái niệm "nhân
5



loại" không chỉ đơn thuần là sự kết hợp của các cá thể con người, mà còn là biểu
tượng cho sự đồng thuận và tương tác giữa mọi thành viên trong cộng đồng, vượt
qua mọi ranh giới dân tộc, chủng tộc, tôn giáo hay giai cấp.
Trước khi Karl Marx xuất hiện, các nhà tư tưởng chủ yếu tập trung vào khía
cạnh tự nhiên và sinh vật của con người, chưa thấy được sự quan trọng của sự thống
nhất nhân loại. Tuy nhiên, Marx nhấn mạnh vào bản chất xã hội của con người, cho
rằng chúng ta là những sinh vật có tính chất xã hội. Nhân loại khơng chỉ là tổ hợp
của các cá thể, mà còn là cộng đồng của những thực thể xã hội.
Trong môi trường xã hội, giai cấp xuất hiện như một yếu tố không thể tránh
khỏi. Giai cấp không chỉ là vấn đề của một tầng lớp xã hội cụ thể, mà là vấn đề của
tồn bộ nhân loại. Đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc bị áp bức trở
thành nội dung cơ bản của q trình giải phóng con người và đưa nhân loại tiến lên.
Do đó, khơng thể tách rời vấn đề giai cấp ra khỏi vấn đề nhân loại.
Giai cấp công nhân – sản phẩm của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, có tính chất xã hội hố cao – do vậy giai
cấp cơng nhân có bản chất cách mạng và có tính chất quốc tế. Lợi ích của giai cấp
cơng nhân phù hợp với lợi ích nhân loại.
Tóm lại, quan hệ giữa giai cấp và nhân loại khơng thể hiểu rõ khi chúng ta
chỉ nhìn vào một khía cạnh cụ thể, mà phải đặt nó trong bối cảnh của sự phát triển
xã hội và mục tiêu giải phóng con người.

6


CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG Q TRÌNH TỒN CẦU HÓA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa:
Tồn cầu hóa là một q trình liên kết trong quan hệ quốc tế làm tăng sự phụ
thuộc lẫn nhau về nhiều mặt của đời sống xã hội. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, Việt

Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức.
2.1.1. Cơ hội của Việt Nam:
 Hội nhập và giao lưu với nền khoa học công nghệ của thế giới: Tồn cầu hóa
giúp Việt Nam hội nhập, giao lưu với nền khoa học công nghệ của thế giới, tạo
thuận lợi cho Việt Nam học tập kinh nghiệm, tiếp thu những thành tựu khoa học
công nghệ thế giới. Điều này giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam
trên thị trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm.
 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Toàn cầu hóa tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư
nước ngồi vào lĩnh vực khoa học và cơng nghệ, đặc biệt là sự đầu tư của các
nước tiên tiến có nền khoa học và công nghệ phát triển cao. Việc thu hút vốn
đầu tư nước ngồi khơng chỉ giúp tăng cường nguồn lực cho sự phát triển kinh
tế, mà còn giúp Việt Nam tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, nâng cao năng
lực cạnh tranh và tạo ra nhiều việc làm.
 Tự do hóa thương mại: Tồn cầu hóa đã giúp mở rộng thương mại, hàng rào
thuế quan giữa các nước bị bãi bỏ hoặc giảm xuống, hàng hóa có điều kiện lưu
thơng rộng rãi. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị
trường xuất khẩu, tăng cường quan hệ thương mại với các nước trên thế giới.
 Phát triển cơ sở hạ tầng: Quá trình tồn cầu hóa và khu vực hóa tạo ra cơ hội để
các nước phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thơng vận tải, điện nước, bưu
chính viễn thông. Điều này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân
và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
 Học tập những phương thức quản lý tiên tiến: Tồn cầu hóa giúp Việt Nam có
cơ hội học hỏi và áp dụng những phương thức quản lý tiên tiến từ các nước phát
7


triển. Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành của chính phủ và
các doanh nghiệp.

 Nâng cao trình độ cơng nghệ & kỹ thuật: Q trình tồn cầu hóa sẽ giúp các
nước có điều kiện tiếp cận với những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và hiện đại
hàng đầu của thế giới. Qua đó, nâng dần trình độ cơng nghệ sản xuất của các
nước đang phát triển.
2.2.1. Thách thức của Việt Nam:
Bên cạnh những cơ hội rực rỡ, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức đáng kể.
 Kinh tế không bền vững, phụ thuộc vào xuất khẩu: Trong bối cảnh tồn cầu hóa,
nền kinh tế của Việt Nam đang phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu. Điều này đặt ra
thách thức về việc duy trì sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, đặc biệt khi
thị trường quốc tế gặp biến động.
 Lợi thế của nước đang phát triển bị yếu dần: Trong q trình hội nhập, lợi thế
vốn có của nước đang phát triển như lao động rẻ, nguồn tài nguyên phong phú…
dần bị yếu đi. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh, đổi mới mơ hình tăng trưởng và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
 Nợ nần tăng lên: Trong quá trình hội nhập, nợ nần của Việt Nam tăng lên. Điều
này đặt ra thách thức về việc quản lý nợ công, đảm bảo ổn định tài chính và duy
trì sự phát triển bền vững.
 Sức cạnh tranh của các nền kinh tế yếu kém: Trong bối cảnh tồn cầu hóa, sức
cạnh tranh của các nền kinh tế yếu kém. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới mơ hình tăng trưởng và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
 Mức độ phân hóa giàu nghèo rõ rệt: Trong q trình hội nhập, mức độ phân hóa
giàu nghèo trong xã hội Việt Nam ngày càng rõ rệt. Điều này đặt ra thách thức
về việc đảm bảo công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân.

8



 Ơ nhiễm mơi trường ngày càng tăng cao: Trong q trình hội nhập, ơ nhiễm mơi
trường ở Việt Nam ngày càng tăng cao. Điều này đặt ra thách thức về việc bảo
vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân.
Trước khó khăn, thách thức của kinh tế tồn cầu, Việt Nam cần khai thác tối
đa nội lực, huy động và thu hút làn sóng đầu tư, tận dụng mọi cơ hội tham gia sâu,
rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu để tiếp tục khẳng định vị thế và uy tín của đất nước
trên tầm cao mới.
2.2. Vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin trong q trình tồn cầu hóa
ở Việt Nam:
2.2.1. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp - dân tộc:
Trong nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm về giai cấp - dân tộc có ý
nghĩa và vai trị vơ cùng quan trọng trong việc định hình chiến lược phát triển của
mỗi quốc gia trong bối cảnh tồn cầu hóa. Theo Mác - Lênin, sự phát triển độc lập
của một quốc gia chỉ có thể đạt được khi các giai cấp và dân tộc đều có lợi ích được
bảo vệ và phát triển một cách tương đồng. Chính vì vậy, để xây dựng một xã hội
công bằng và độc lập, các giai cấp và dân tộc phải được đối xử công bằng và áp
dụng các chính sách phát triển ưu đãi nhằm nâng cao đời sống và khả năng cạnh
tranh của toàn bộ quốc gia.
Ở Việt Nam, quan điểm này được đưa vào thực tiễn phát triển kinh tế và xã
hội, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Việc bảo vệ và phát
triển lợi ích dân tộc đã được xác định là một trong những chiến lược phát triển chủ
lực trong thời gian tới. Đây là một điểm mạnh giúp Việt Nam đạt được những thành
tựu lớn trong chặng đường phát triển kinh tế gần đây bởi sự kết hợp giữa phát triển
kinh tế và chính sách xã hội, đặc biệt là chính sách vùng miền và những khu vực
dân cư thiểu số. Điều này giúp giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các khu vực và
giảm thiểu tình trạng nghèo đói, bất cơng xã hội, đồng thời củng cố sự đoàn kết và
độc lập của dân tộc.


9


Xây dựng mối quan hệ ngoại giao và thương mại cũng là một trong những
ảnh hưởng lớn của quan điểm giai cấp và dân tộc này. Việt Nam ln tìm kiếm hợp
tác và kết nối với các quốc gia có cùng giá trị và mục tiêu phát triển về giai cấp và
dân tộc. Việc đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại công bằng và bảo vệ
chủ quyền quốc gia là một biện pháp thiết thực để đảm bảo sự phát triển bền vững
của đất nước, trong bối cảnh tồn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng. Điều này giúp
Việt Nam bảo vệ các lợi ích cơ bản của dân tộc, thúc đẩy tình đồn kết và chống lại
những áp đặt từ các thế lực quốc tế.
Về mặt xã hội, quan điểm giai cấp và dân tộc của Mác - Lênin giúp cho các
chính sách cộng đồng hóa diễn ra tổng thể và hiệu quả hơn. Các chính sách này giúp
bảo vệ và ưu tiên các tầng lớp và vùng dân cư thiểu số, đồng thời xây dựng một xã
hội cơng bằng và độc lập. Những chính sách này đảm bảo quyền đồng hành cho các
nhóm tộc, giúp giải quyết một số vấn đề về nhân quyền, đồng thời giúp thúc đẩy sự
đoàn kết của dân tộc.
2.2.2. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp – nhân
loại:
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai
cấp-nhân loại đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội cơng bằng, có
trách nhiệm và đồng lịng với lợi ích chung của nhân loại. Việc áp dụng quan điểm
này tại Việt Nam đã ảnh hưởng sâu sắc đến chiến lược phát triển xã hội và kinh tế.
Theo Mác-Lênin, quan điểm giai cấp-nhân loại nhấn mạnh trách nhiệm xã hội của
giai cấp và tầng lớp trong việc đảm bảo lợi ích chung cho nhân loại. Ở Việt Nam,
quan điểm này đã được áp dụng trong chính sách và chiến lược phát triển xã hội.
Một cách tiêu biểu mà quan điểm giai cấp-nhân loại được thể hiện là qua
chính sách giáo dục. Việc đầu tư vào giáo dục không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế mà còn là một biện pháp để nâng cao chất
lượng cuộc sống của toàn bộ xã hội. Việt Nam tập trung vào việc đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực có chất lượng, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp tham gia vào quá
trình phát triển đất nước.

10


Chính sách xã hội như bảo hiểm y tế, chăm sóc sức khỏe cũng là một phản
ánh của quan điểm này. Việt Nam hướng đến một xã hội nơi mọi người có cơ hội
tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng và không phải lo lắng về khả năng tài chính.
Điều này thể hiện sự quan tâm đối với sức khỏe và phúc lợi của toàn bộ cộng đồng.
Ngoài ra, quan điểm này còn được thể hiện trong việc tạo ra mơi trường kinh
doanh tích cực và cơng bằng. Việc đề cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và
cam kết với các nguyên tắc nhân quyền là một phần của việc áp dụng quan điểm
giai cấp-nhân loại. Điều này giúp xây dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp Việt
Nam trên tầm cỡ quốc tế.
Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức quốc tế và cam kết thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững. Điều này khơng chỉ phản ánh lợi ích của giai cấp mà cịn
đặt nó trong ngữ cảnh lợi ích chung của nhân loại. Việt Nam không chỉ xem xét
những cơ hội và thách thức từ tồn cầu hóa một cách cá nhân mà cịn đưa ra đóng
góp tích cực vào giải quyết những vấn đề tồn cầu như biến đổi khí hậu và nạn đói.
Nhìn chung, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin đã đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của Việt Nam trong q trình tồn cầu hóa, giúp định hình các
chính sách và chiến lược phát triển quốc gia. Việt Nam đã vận dụng quan điểm này
một cách linh hoạt và sáng tạo, đồng thời đảm bảo rằng quyền lợi của nhân dân
được bảo vệ trong q trình tồn cầu hóa.
2.3. Những thành tựu đạt được từ việc vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin :
2.3.1. Thành tựu trong lĩnh vực kinh tế:
 Hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế và đạt được
nhiều thành tựu quan trọng trong giai đoạn 2011-2022. Việt Nam đã ký kết và

thực hiện nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với các nước và tổ chức
quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế.
 Phục hồi kinh tế: Trong năm 2022, dù chịu tác động từ đại dịch COVID-19 và
những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc xung đột tại Ukraine, nhờ sự điều hành linh
11


hoạt, sáng tạo, quyết liệt, kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi mạnh mẽ. Việt
Nam đã thực hiện các biện pháp kích thích kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp và
người dân vượt qua khó khăn, đồng thời tận dụng cơ hội từ quá trình chuyển đổi
số để thúc đẩy tăng trưởng.
 Đổi mới tư duy: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2011-2022 đã
nhìn từ quá trình triển khai đổi mới tư duy của Đảng. Việt Nam đã chủ động và
sáng tạo trong việc áp dụng và phát triển lý thuyết Mác-Lênin, đặc biệt là quan
điểm về mối quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại, vào thực tiễn phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa.
 Cán bộ khoa học và cơng nghệ: Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ (bao
gồm khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật) đã góp phần cung
cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nước. Họ đã đóng góp vào việc nghiên cứu, phân tích và
đánh giá những xu hướng và tác động của tồn cầu hóa, đề xuất các giải pháp và
định hướng phát triển phù hợp với quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin.
 Thay đổi diện mạo đất nước: Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy
trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên. Việc vận
dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin đã giúp Việt Nam đạt được những
bước tiến vượt bậc trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2.3.2. Thành tựu trong lĩnh vực chính trị:
 Độc lập dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng, bổ

sung, phát triển hết sức sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó có
việc gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đã kiên trì đấu tranh
cho độc lập dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội, đồng thời phát triển kinh tế theo
hướng Xã hội Chủ nghĩa, tạo ra một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, độc lập và
tự chủ.
 Phát triển lý luận về Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam đã
phát triển lý luận về Chủ Nghĩa xã hội ở Việt Nam và đưa ra mơ hình Chủ nghĩa
Xã hội ở Việt Nam với tám đặc trưng. Điều này đã giúp Việt Nam xây dựng một
nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, công bằng và bền vững.
12


 Lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả: Đạt được những thành tựu
nêu trên có nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân bao trùm và quan trọng
nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, có hiệu
quả của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp uỷ
đảng. Sự lãnh đạo của Đảng đã giúp Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn
trong quá trình tồn cầu hóa.
 Tham gia tích cực và có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội: Sự tham gia tích cực và có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp Việt Nam đạt
được những thành tựu trong q trình tồn cầu hóa. Những tổ chức này đã đóng
góp vào việc thực hiện các chính sách và chương trình phát triển xã hội, giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
 Kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh:
Đảng Cộng sản Việt Nam đã kiên định và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong những hồn cảnh thực tiễn Việt Nam, khắc
phục bệnh giáo điều, chủ quan duy ý trong việc xác định mơ hình và con đường
đi lên Chủ nghĩa Xã hội.
2.3.3. Thành tựu trong lĩnh vực xã hội:
 Đổi mới và phát triển: Hơn 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn, tồn diện và có ý nghĩa lịch sử, thay đổi đời sống mọi mặt của người

dân. Điều này đã giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bớt sự chênh lệch
giữa giàu và nghèo, và tạo ra một xã hội công bằng hơn.
 Cải thiện đời sống nhân dân: Kinh tế tăng trưởng ở mức tương đối cao, đời sống
của nhân dân khơng ngừng được cải thiện, tình hình chính trị và xã hội ổn định.
Việt Nam đã thực hiện các chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp cơng
nhân trong q trình tồn cầu hóa. Điều này bao gồm việc đảm bảo mức lương
tối thiểu, cung cấp bảo hiểm xã hội và tạo điều kiện làm việc an tồn cho cơng
nhân.
 Phát triển con người và bảo vệ mơi trường: Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, phát triển con người, quản lý tài nguyên,

13


bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được coi trọng và đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Việt Nam đã thực hiện các chính sách nhằm bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững, đồng thời tập trung vào việc phát triển con
người và nâng cao chất lượng giáo dục.
 Thực hiện các chính sách xã hội: Các chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, xóa
đói giảm nghèo, chính sách dân tộc, tơn giáo được thực hiện có kết quả. Việt
Nam đã thực hiện các chính sách nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và
nghèo, bảo vệ quyền lợi của các nhóm dân cư yếu thế và tạo ra một xã hội công
bằng hơn. Những chính sách này đã giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và tạo ra một xã hội công bằng hơn.

14


KẾT LUẬN
Trong bài luận này, chúng em đã tìm hiểu và phân tích “Quan điểm của triết

học Mác-Lênin về quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại, cùng với sự ứng
dụng vào trong bối cảnh tồn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay”. Mục tiêu của nghiên
cứu là tìm hiểu rõ hơn về quan điểm này và áp dụng nó hợp lý vào thực tiễn để góp
phần vào sự phát triển của xã hội. Từ nghiên cứu và phân tích của chúng em, Việt
Nam đang áp dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin để phát triển và gắn kết
chủ nghĩa độc lập dân tộc với Chủ nghĩa Xã hội. Quan điểm này giúp Việt Nam
phát hiện và giải quyết đúng đắn các vấn đề xã hội, đặc biệt là sự chênh lệch trong
tầng lớp xã hội và áp dụng một số giải pháp để nâng cao đời sống của nhân dân.
Điều quan trọng là quan điểm của Mác-Lênin tập trung vào sự tạo ra cộng đồng
nhân loại công bằng và dân chủ. Điều này phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
và xã hội của Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa. Tuy nhiên, để đáp ứng các
thách thức và yêu cầu của thế giới hiện đại, việc áp dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin còn cần nỗ lực để đối mặt với thách thức và xây dựng một xã hội công
bằng, tiến bộ và phát triển bền vững.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp,
dân tộc, nhân loại, 2021
/>2. Giai cấp là gì trong triết học? Tính chất và nguồn gốc cụ thể
/>3. Mối quan hệ giai cấp – dân tộc và giai cấp – nhân loại, 2021
/>4. Cơ Hội Và Thách Thức Của Việt Nam Trong Xu Thế Tồn Cầu Hóa , 2022
/>5. Nhận diện tồn cầu hóa và những cơ hội, thách thức đặt ra với Việt Nam,2023
/>6. Thành tựu năm 2022 và sự điều hành sáng tạo, quyết liệt của Chính phủ , 2023
/>
16




×