Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tiểu luận quản lý xã hội về giáo dục đào tạo xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.05 KB, 35 trang )

TIỂU LUẬN
Môn: Quản lý xã hội về giáo dục và đào tạo
Đề tài : XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở NƯỚC TA

HIỆN NAY


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...1
NỘI DUNG……………………………………………………………………………....2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO..…....2
1.1.Một số khái niệm cơ bản …………………….………………………………...….....2
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý của chính sách xã hội hóa giáo dục và đào tạo……………..5
1.3. Vai trị xã hội hóa giáo dục và đào tạo …………………………………….………..7
1.4 .Ý nghĩa của việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo..……………....8
1.5. Điều kiện thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo ………………....…..8
Chương 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở

NƯỚC TA HIỆN NAY……………...…………………………….…………….....9
2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình xã hội hố giáo dục và đào tạo…………...9
2.2.Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay……...10
2.3. Đánh giá cơng tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay…….....14
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO

TẠO Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI..................................................15
3.1. Một số giải pháp nâng cao cơng tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo trong thời gian
tới.....................................................................................................................................15
3.2. Một số kiến nghị ......................................................................................................22


KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….23


TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….....24

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Xã hội hóa : XHH
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa : CNH-HĐH
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết
định tương lai của mỗi người và của cả xã hội. Thực trạng nhức nhối của Việt Nam
- đặt ra vấn đề phải cải cách giáo dục và xã hội hóa (XHH) giáo dục và đào tạo là
một trong những giải pháp được đặt ra sơi nổi nhất. Phải khẳng định, xã hội hóa
giáo dục tinh thần, là nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục, đảm bảo sự
thành công của cải cách giáo dục. Nhiều người có tâm huyết quan tâm nghiên cứu
và đưa ra những giải pháp cho chương trình xã hội hóa giáo dục và đào tạo nhưng
thực tế chưa ghì nhận được thành cơng nào. Xã hội hóa giáo dục và đào tạo cần
được nhận thức lại và giải quyết trên cơ sở hợp lý hơn. Mơ hình xã hội tương lai là
cơ sở định hướng giáo dục và đào tạo con người một cách toàn diện cả về kỹ năng
và nhân cách, đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội đó. Đó chính là mục tiêu của
cải cách giáo dục và mục tiêu của xã hội hóa giáo dục. Xác định mơ hình phát triển
xã hội tương lai mà Việt Nam tiến đến và cần phải tiến đến là bước đi căn bản của
chương trình xã hội hóa giáo dục. Phải bắt đầu từ đó chúng ta mới có những bước
đi cụ thể sau này. Xã hội hóa giáo dục phải chỉ ra xã hội Việt Nam trong tương lai
cần những loại năng lực nào và trang bị cho con người những năng lực phù hợp.
Như vậy, tồn bộ q trình xã hội hóa chính là chuẩn bị những viên gạch từ tất cả
những nguồn lực hiện tại để tạo ra ngôi nhà trong tương lai, do đó, nhiệm vụ của

xã hội hóa giáo dục và đào tạo chính là hoạch định tương lai của cả dân tộc. Vì vậy
xã hội hóa giáo dục và đào tạo vừa là một trong những giải pháp hết sức quan
trọng có tính chất quyết định đến việc hồn thành nhiệm vụ phát triển đất nước nói
chung và của ngành giáo dục nói riêng. Cho nên em lựa chọn đề tài: “Xã hội hóa
Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.

1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Thơng qua việc nghiên cứu đề xuất những giải pháp trong việc tiến hành xã hội
hóa giáo dục-đào tạo phù hợp với đặc điểm tình hình và hồn cảnh đất nước, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển đất nước trong giai đoạn mới…
2.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục và đào
tạo. Phân tích thực trạng, phân tích thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục và đào
tạo trong tình hình nước ta hiện nay qua đó đề ra những giải pháp nhằm khắc phục
các hạn chế trong công tác và đề xuất thêm một số giải pháp mang tính vĩ mơ để
phát triển có hiệu quả xã hội hóa giáo dục và đào tạo trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng áp dụng trực tiếp trước hết là ngành giáo dục - đào tạo, các cấp ủy
Đảng, chính quyền, đồn thể trong nước
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là nhằm góp phần đẩy mạnh xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo ở Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, phải tiến hành đồng thời các phương pháp sau: Phương
pháp phân tích và tổng hợp;Phương pháp lý luận gắn với thực tiễn; Phương pháp

lịch sử và logic.
2


5. Bố cục
Nội dung chính của đề tài chia làm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
Chương II: Thực trạng xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay.
Chương III : giải pháp nâng cao xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở nước ta trong
thời gian tới.
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Xã hội hóa
Khái niệm xã hội hóa ngày nay được dùng với hai nội dung chính là: xã hội
truyền lại những gì cho mỗi cá nhân trong xã hội và tạo ra nhân cách của họ ra sao,
cá nhân thể hiện vai trị của mình đối với xã hội và hòa nhập vào xã hội như thế
nào. Hiện nay có nhiều quan niệm về xã hội hóa khác nhau do xuất phát từ cách
nhìn nhận bản chất con người khác nhau. Có ba quan niệm cơ bản sau đây:
Quan niệm thứ nhất khơng đề cập đến tính chủ động sáng tạo của cá nhân
trong quá trình thu nhận kinh nghiệm xã hội. Các cá nhân đường như bị gò vào các
chuẩn mực khuôn mẫu mà không chống đối lại được. Nói cách khác, mỗi cá nhân
được xã hội mặc cho một “chiếc áo văn hóa” phù hợp với từng nơi, từng địa điểm,
từng giai đoạn của cuộc sống nhưng cá nhân khơng có quyền lựa chọn mình. Ví
như thuyết X (Douglas Mc Gregor nhà quản lý Mỹ 1960) cho rằng hầu hết mọi
3


người vẫn thích bị chỉ huy nhiều hơn, chứ khơng muốn gánh vác trách nhiệm, và

muốn được an phận là trên hết. Với triết lý này, con người bị thúc đẩy bởi tiền bạc,
bổng lộc và sự đe dọa trừng phạt. Do vậy ông chủ trương giám sát chặt con người
bằng các quy định. Còn các nhà triết học cổ Phương Đông cho rằng con người bản
chất là tham lam, độc ác và tàn bạo “Nhân tri sơ tính bản ác”. Từ quan điểm đó họ
cho rằng phải giám sát chặt con người bằng các quy định của xã hội.
Quan niệm thứ hai khẳng định tính tích cực sáng tạo, chủ động của cá nhân
trong q trình xã hội hóa. Cá nhân không chỉ tiếp thu những kinh nghiệm xã hội
mà cịn tham gia vào q trình tạo ra các kinh nghiệm xã hội. Ví dụ như thuyết Y
(Douglas Mc Gregor nhà quản lý Mỹ 1960) cho rằng về bản chất con người không
lười biếng, không đáng ngờ vực. Con người có thể tự định hướng và sáng tạo trong
cơng việc nếu được thúc đẩy hợp lý. Do vậy, ông chủ trương tạo ra các điều kiện
để thúc đẩy tính độc lập tự chủ và sáng tạo của con người. Cịn các nhà triết học cổ
Phương Đơng cho rằng “Nhân tri sơ tính bản thiện” tức là con người sinh ra là
trong trắng, thánh thiện. Con người trong xã hội bộc lộ những bản chất tham lam,
bạo lực, lười nhác… là do xã hội tạo ra nó. Chủ trương của họ là lấy giáo dục xã
hội làm nền tảng để tạo ra và giữ gìn cái trong trắng và thánh thiện.
Quan niệm thứ ba cho rằng con người có cả hai mặt thụ động, lười nhác và
tham lam lẫn chủ động, sáng tạo và tích cực. Xã hội, một mặt truyền lại cho họ
những khuôn mẫu trong hành vi, song mặt khác, cũng tạo điều kiện cho họ phát
huy được tính chủ động, sáng tạo và tích cực trong cơng việc xây dựng xã hội văn
minh lành mạnh.
Từ đó, ta có thể thống nhất khái niệm: Xã hội hóa là q trình mà qua đó cá
nhân học hỏi, lĩnh hội nền văn hóa của xã hội như các khn mẫu xã hội, quá trình

4


mà nhờ nó cá nhân đạt được những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách
suy nghĩ và ứng xử phù hợp với vai trò xã hội của mình, hịa nhập vào xã hội.
1.1.2 Giáo dục và đào tạo

Theo Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Đà Nẵng thì: “giáo dục đào tạo là
hoạt động tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con người
để họ dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra”
Theo Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Khoa học xã hội: “giáo dục đào tạo
là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể
chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm
chất và năng lực như yêu cầu đề ra”
Theo Tân Từ điển – Nhà xuất bản Khai Trí: “giáo dục đào tạo là hoạt động
dạy dỗ để phát triển khả năng thể chất, tri thức và đạo lý” và “Đào tạo là quá trình
nung nấu, gây dựng nên”
Theo Giáo trình Thống kê xã hội – Nhà xuất bản Thống kê: “giáo dục đào tạo
là một ngành hoạt động xã hội nhằm nâng cao dân trí, tạo nguồn lao động có kỹ
năng thích hợp và tạo nhân tài cho đất nước”
Qua các khái niệm trên, giáo dục đào tạo được hiểu trên các khía cạnh: Là
hoạt động của xã hội, khơng phải của riêng ngành giáo dục đào tạo ; giáo dục đào
tạo là cơ sở tạo ra nguồn lao động có chất lượng, phát hiện nhân tài và tạo điều
kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình. Hoạt động giáo dục đào tạo bao gồm
giáo dục mẫu giáo, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trên đại học và dạy nghề.
Trong tất cả các hoạt động trên trường học là nơi đảm nhận vai trò quan trọng và
giáo viên là khâu chủ đạo.
1.1.3 Xã hội hóa giáo dục và đào tạo
5


Xã hội hoá giáo dục và đào tạo là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động
viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản
lý của Nhà nước để xây dựng một xã hội học tập; là việc thực hiện mối liên hệ phổ
biến giữa hoạt động giáo dục và cộng đồng xã hội, làm cho giáo dục phù hợp với
sự phát triển của xã hội, thích ứng với xã hội, duy trì sự cân bằng giữa hoạt động
giáo dục và xã hội.

Xã hội hoá giáo dục và đào tạo là làm cho hoạt động giáo dục và đào tạo mang
tính xã hội. Trong đó người đi giáo dục và người được giáo dục trong mọi hoạt
động về nội dung và phương thức thực hiện, kết quả đạt được đều mang tính xã
hội, tính chuẩn mực xã hội rất cao. Giáo dục và đào tạo nhằm bồi đắp cho người
học tư tưởng, hình thành ý thức chính trị, nhân cách, bản lĩnh dân tộc cùng với
những tri thức khoa học, kỹ thuật, văn hoá, đạo đức, lối sống.
1.2 Cơ sở chính trị, pháp lý của chính sách xã hội hóa giáo dục và đào tạo
Trong tiến trình phát triển ở nhiều quốc gia, giáo dục và đào tạo được xem là
cách để giảm thiểu rủi ro, nguy cơ cho xã hội và là con đường hữu hiệu để chống
đói nghèo. Ngày nay, khi trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và
sức mạnh của một quốc gia thì chúng ta đều ý thức được rằng, giáo dục không chỉ
là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển
xã hội. Theo đó, các nước kém phát triển cần quan tâm đến giáo dục và đầu tư cho
giáo dục bởi đây chính là đầu tư cho phát triển, quyết định vận mệnh của con
người, xã hội, vận mệnh của dân tộc. Vì thế, giáo dục, đào tạo giữ vai trò trung
tâm, then chốt để hội nhập và phát triển của mỗi quốc gia.
So với các nước, kể cả các nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn thì tỷ lệ
chi tiêu cơng cho giáo dục trên GDP của Việt Nam khá lý tưởng (khoảng 5% GDP)
góp phần đem lại những thành tựu quan trọng cho giáo dục nước nhà. Để thực hiện
6


nguyên tắc hiến định “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”, Luật Giáo dục
qua các thời kỳ đã xác định rõ hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục
mở, liên thơng gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xun. Trong đó, cấp
học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Để bảo đảm tính
chất “đa mục tiêu” của nền giáo dục, chúng ta không thể chỉ dựa vào nguồn lực
của Nhà nước, mà cần thực hiện giải pháp “xã hội hoá”.
Xã hội hóa giáo dục và đào tạo là một chủ trương được thực hiện ở rất nhiều

quốc gia trên thế giới, không chỉ những quốc gia nghèo, kém phát triển mà ngay cả
ở các quốc gia phát triển, công tác xã hội hóa giáo dục càng được thực hiện rộng
rãi và có hiệu quả. Tuy nhiên, qua các giai đoạn và tùy từng quốc gia, dân tộc,
thuật ngữ xã hội hóa giáo dục có nhiều cách hiểu với những nội hàm ít nhiều liên
quan đến các khía cạnh như: phi tập trung hóa (decentralization); giáo dục suốt đời
(longlife education); xã hội học tập (learning society); giáo dục cộng đồng
(comunity education). Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã phân chia dịch vụ
và thương mại dịch vụ trên thế giới 12 nhóm lớn với 143 hạng mục dịch vụ. Trong
12 nhóm thương mại dịch vụ, thì dịch vụ giáo dục thuộc nhóm thứ năm, dịch vụ
nhóm này bao gồm: dịch vụ giáo dục tiểu học, dịch vụ giáo dục trong học; dịch vụ
giáo dục đại học và cao đẳng; dịch vụ giáo dục cho người lớn và các dịch vụ giáo
dục khác. Dù muốn hay khơng thì thị trường dịch vụ (giáo dục) cũng đã và đang
hình thành ở nước ta khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII)
về định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2000 đã chỉ rõ, “Thể chế hoá chủ trương xã
hội hoá giáo dục đã ghi trong nghị quyết Đại hội VIII”.Thực hiện chủ trương xã
hội hóa giáo dục đã nêu, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/CP ngày
7


21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hoá. Sau Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII nêu trên, Luật Giáo dục ra đời
năm 1998, lần đầu tiên công nhận chế độ đa sở hữu đối với các cơ sở giáo dục, bao
gồm công lập, bán công, dân lập và tư thục.
Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Giáo dục. Luật Giáo dục xác định
phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài; phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội; “phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và
của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục;

thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
giáo dục”.
Năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, trong đó đặt mục
tiêu định hướng đến năm 2010, “tỷ lệ học sinh nhà trẻ ngồi cơng lập chiếm 80%,
mẫu giáo 70%, trung học phổ thông 40%, trung học chuyên nghiệp 30%, các cơ sở
dạy nghề 60%, đại học, cao đẳng khoảng 40%”.
Năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 40/NQ-CP về xã hội hóa giáo
dục. Những năm gần đây, chủ trương xã hội hóa giáo dục còn được Trung ương
chỉ đạo rõ hơn trong Nghị quyết số 29/NQ-TƯ ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong phần Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, quan điểm chỉ đạo,Nghị quyết xác định:“Chủ động phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã
hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hịa, hỗ trợ giữa
giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển
8


giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ
hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo”.
Ngày 14/6/2019, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XIV đã thơng qua Luật Giáo
dục năm 2019. Với mục tiêu thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục, đào tạo, tạo hành lang pháp lý cho việc xây
dựng nền giáo dục Việt Nam phát triển toàn diện; Luật xác định: “Thực hiện đa
dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục;
khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về
giáo dục…”.

Có thể nói rằng, các cơ sở chính trị, pháp lý nêu trên là căn cứ quan trọng để
việc xã hội hoá giáo dục được ghi nhận và phát triển và trở thành một phần không
thể thiếu trong bức tranh chung về phát triển giáo dục Việt Nam trong những năm
qua.
1.3 Vai trị của xã hội hóa giáo dục và đào tạo
Thứ nhất, xã hội hóa giáo dục và đào tạo đóng vai trò là một tư tưởng chiến
lược về giáo dục, chỉ đạp quá trình xây dựng và phát triển giáo dục nhằm tạo sự
chuyển biến sâu sắc và trong đó có tính cách mạng trong hoạt động thực tiễn, biến
hoạt động giáo dục mang tính chun biệt như chun mơn và nghiệp vụ trong một
lĩnh vực, một thiết chế giáo dục trong ngành giáo dục, trở thành một hoạt động học
tập rộng lớn và sâu sắc bắt rễ vào các lĩnh vực đời sông vật chất, tinh thần của xã
hội. Đảm bảo cho giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội.

9


Thứ hai, xã hội hóa giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một phong trào học tập sâu
rộng trong xã hội dưới nhiều hình thức, thực hiện học tập suốt đời để người dân
làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho Việt Nam trở
thành một xã hội học tập.
Thứ ba, xã hội hóa giáo dục và đào tạo sẽ phát huy mọi tiềm năng trong xã hội
về vật chất, trí tuệ, khoa học kỹ thuật, huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự
nghiệp giáo dục với các mức độ khác nhau giúp giáo dục đạt quy mô rộng, tốc độ
lớn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển và tiến bộ giáo dục.
Thứ tư, xã hội hóa là một q trình mà cá nhân được hịa nhập vào trong xã hội
hoặc vào trong một nhóm người thơng qua việc học các quy tắc, giá trị đối với
từng nhóm xã hội đó. Xã hội hóa cịn được hiểu là q trình biện chứng, trong đó
mỗi thành viên trong nhóm người đều có hành động và duy trì nó để tái xuất xã
hội. Hiểu một cách đơn giản theo một cách ngắn gọn thì xã hội hóa là sử dụng các
tư liệu sản xuất để trao đổi giá trị thành của cơng. Ý nghĩa của xã hội hóa là tăng

tính cộng đồng, giảm thiểu tối đa chủ nghĩa cá nhân trong các lĩnh vực trong xã
hội.
1.4 Ý nghĩa của việc thực hiện xã hội hóa cơng tác giáo dục và đào tạo
Thực hiện xã hội hóa cơng tác giáo dục và đào tạo là tạo ra một “xã hội học
tập” góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho cộng
đồng. Mở rộng hình thức giáo dục thường xun, tăng cường quy mơ, hình thức
dạy học cho toàn dân phấn đấu thực hiện tốt giáo dục tồn diện: đức, trí, thể, mỹ,
lao động.
Coi trọng giáo dục tư tưởng chính trị, chú ý hình thành tư duy sáng tạo và năng
lực thực hành cho người học… xã hội hóa cơng tác giáo dục và đào tạo góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo nên những điều kiện vật chất và tinh
10


thần để nâng cao chất lượng giáo dục; làm cho giáo dục thực sự phục vụ đắc lực
cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, phục vụ trực tiếp lợi ích cho từng
cá nhân; tạo điều kiện cho mục đích của giáo dục phù hợp với mục đích của từng
cá nhân tham gia giáo dục. Tạo điều kiện làm phong phú hơn cho nội dung và
phương pháp giáo dục; thực hiện công bằng xã hội và dân chủ hố giáo dục, nhờ
dân chủ hóa mà mở rộng LLXH tham gia giáo dục, làm cho mọi người hiểu được
giáo dục và đào tạo không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà cịn là trách nhiệm
của tồn xã hội, của mỗi gia đình, từng cá nhân người đi học.
1.5 Điều kiện thực hiện
Xã hội hoá giáo dục và đào tạo thực chất là nhằm xóa bỏ mọi hình thức áp đặt
của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, năng động
và nội lực to lớn trong mọi tầng lớp nhân dân để thúc đẩy sự phát triển của giáo
dục và đào tạo phù hợp và đáp ứng sự phát triển của thời đại. Các điều kiện thực
hiện Xã hội hố cơng tác giáo dục:
Dân chủ, cơng khai q trình tổ chức và quản lý.
Nâng cao nhận thức và thực hiện các văn bản, Nghị quyết của Đảng và Nhà

nước về xã hội hóa cơng tác giáo dục.
Đa dạng hóa giáo dục và đào tạo.
Xây dựng và phát triển các tổ chức khuyến học.
Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động phối hợp giữa xã hội với nhà trường và gia
đình.
Tổ chức Đại hội ban đại diện cha mẹ học sinh các cấp.
Chương 2
11


THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình xã hội hố giáo dục và đào tạo
Yếu tố khách quan: bao gồm điều kiện sinh hoạt vật chất, sinh hoạt tinh thần
của xã hội.
Yếu tố chủ quan: Sự nhạy bén, tinh tế, năng động cũng ảnh hưởng đến kết quả
q trình xã hội hố. Có 3 giai đoạn cơ bản: Giai đoạn trước tuổi lao động: 1 -18
tuổi: từ khi sinh ra đến khi hoạt động chính thức. Các tương tác được thực hiện
trong quá trình xã hội hố thơng qua gia đình và nhà trường. Giai đoạn ở độ tuổi
lao động: Cá nhân thực hiện quá trình xã hội hố thơng qua mối quan hệ tương tác
trong mơi trường Nhà trường, gia đình, xã hội, tổ chức xã hội. Giai đoạn kết độ
tuổi lao động, nghỉ hưu. Quan niệm thứ nhất cho rằng: Giai đoạn này cá nhân thể
hiện tính bảo thủ rõ nhất, khơng cịn khả năng tái tạo lại kiến thức, kinh nghiệm xã
hội Quan điểm thứ hai cho rằng cần phải có nhìn nhận 1 cách tích cực q trình xã
hội hóa ở giai đoạn này. Ngồi ra vẫn cịn khả năng đóng góp kinh nghiệm, tri thức
cho thế hệ sau.
2.2 Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay
2.2.1 Những thành tựu đạt được
Xã hội hóa giáo dục ở nước ta trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều
thành công. Đây là nền tảng vững chắc để chúng ta tiếp tục xây dựng và phát triển

trong những giai đoạn tiếp theo:
Về chương trình, Từ Luật giáo dục năm 2005 xác định nguyên tắc, “Chương
trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất, tính thực
12


tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho
sự phân luồng, liên thơng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và
hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng
giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”. Quy định này đã tiếp tục
được ghi nhận, mở rộng trong Luật giáo dục năm 2019 với nội dung,“Chương
trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa
các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các
trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc
dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù
hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo
dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục tồn diện”.Với tính chất này, chương
trình giáo dục là thống nhất chung mà khơng có sự phân biệt, phân chia giữa các
trường cơng lập và ngồi cơng lập. Tuy nhiên, với địi hỏi của thực tế khi phải cạnh
tranh nên các trường ngồi cơng lập đã “sáng tạo” trong việc thực hiện chương
trình với nhiều mơ hình học tập mới, phản ánh tính năng động về cách tư duy, cách
đánh giá tình huống vấn đề phức tạp trong cuộc sống của xã hội. Các hoạt động
này, ít nhiều đã hình thành phẩm chất, năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với thực
tiễn, đem lại kết quả thực sự cho cuộc sống, làm cho các phương pháp giáo dục
truyền thống đang chịu nhiều thách thức, áp lực cạnh tranh đối với cả người dạy và
cả người học. Điều này đã tạo ra những lợi ích xã hội nhất định khi mà đối tượng
thụ hưởng đó chính là người học. Một số cơ sở ngồi cơng lập khi đi vào hoạt động
đã xác lập ngay một số giá trị cốt lõi như nhân cách, trí tuệ, cảm xúc, đam mê,
năng lượng… làm cơ sở xây dựng chương trình và phương pháp giảng dạy phù
hợp.

Qua việc thực hiện xã hội hóa giáo dục chúng ta đã đạt được những thành tựu
về đa dạng hóa các loại hình đào tạo, quy mơ đào tạo, đa dạng hóa hệ thống trường
13


lớp từ nhà trẻ, mẫu giáo đến phổ thông, đại học, trên đại học trong phạm vi cả
nước. Thường xuyên tiến hành đổi mới nội dung khung chương trình đào tạo,
phương pháp và điều kiện đào tạo phù hợp hơn với xu thế hội nhập quốc tế.
Việt Nam có đơng đảo đội ngũ cán bộ có trình độ cao, chính điều đó đã góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Nội dung chương trình giáo dục từng bước hồn thiện, phù hợp với chương trình
đào tạo thế giới, kết hợp tốt mối quan hệ sản xuất, kinh doanh, đào tạo và nghiên
cứu khoa học.
Trong những năm qua nước ta đã từng bước đa dạng hóa loại trường đào tạo kết
hợp giữa truyền thống, hiện đại tạo ra một hệ thống Giáo dục và Đào tạo mở rộng,
thuận tiện cả về mặt khơng gian thời gian, bước đầu hình thành nên một cơ chế
mềm dẻo liên thông, chuyên cấp, chuyên ngành, tích lũy tín chỉ. Đa dạng hóa về
tính chất, chương trình chất lượng và phương thức quản lý cả về nguồn kinh phí
đào tạo theo xu hướng đẩy nhanh hội nhập quốc tế
Ví dụ, Đó là mục tiêu Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đề xuất tại dự thảo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo dự thảo, mục
tiêu giai đoạn 2021-2025 là hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo
hướng tinh gọn, hiệu quả thông qua việc sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp cơng lập hiện có và đẩy mạnh phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngồi cơng lập. Hình thành mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở,
linh hoạt, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức, phân bố một cách phù hợp và
hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động địa phương, vùng,
đất nước và từng bước tham gia sâu rộng vào cung cấp nguồn nhân lực cho thị
trường quốc tế.


14


Về nguồn lực, các trường ngồi cơng lập chất lượng cao được tư nhân đầu tư
mạnh mẽ khang trang về cơ sở vật chất, hiện đại về chương trình và hứa hẹn sẽ tiếp
tục phát triển mạnh trong các năm tới bởi các tập đoàn kinh tế tư nhân. Quan điểm,
“các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật ”làm cho vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng được nhận thức rõ hơn
và đánh giá đúng hơn. Tỷ trọng trong GDP của khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm
cả kinh tế cá thể luôn duy trì ổn định trong khoảng 40%. Bước đầu đã hình thành
được một số tập đồn kinh tế tư nhân có quy mơ lớn, hoạt động đa ngành như Tập
đồn Vingroup, Trường Hải, FLC … có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị
trường trong nước và quốc tế. Mức độ đóng góp vào tổng sản phẩm trong nước của
kinh tế tư nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng liên tục trong những năm qua.
Với những quan điểm về xã hội hoá giáo dục đã và đang triển khai trong hơn
hai thập niên qua, mơ hình giáo dục ngồi cơng lập gia tăng về số lượng điều đó
cho thấy giáo dục ngồi cơng lập đã có sự phát triển và cả sự “chấp nhận” của xã
hội đặc biệt là ở các thành phố lớn của Việt Nam. Ví dụ, những năm đầu thập kỷ
1990 tại Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có số ít trường phổ thơng dân lập với chưa
tới 1.000 học sinh, sau đó, chưa đầy 10 năm đã tăng lên 130 trường với gần 30.000
học sinh cho cả 4 cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông,
đến năm học 2018-2019 có 932 trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông dân lập với 280.118 học sinh, tăng gần 10 lần so với 10 năm
trước. Theo thống kê của Sở giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, số lượng trường
cơng lập và ngồi cơng lập của Thành phố tương đương nhau (110 và 113
trường) đây là tỷ lệ cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước.
2.2.2 Những bất cập

15


Về điều kiện thành lập: Quan điểm xếp giáo dục là ngành nghề kinh doanh có
điều kiện là hồn tồn hợp lý bởi tính chất và đặc thù của lĩnh vực này. Thành lập
cơ sở giáo dục của nhà đầu tư ngồi cơng lập là tiền đề để hoạt động của một nhà
trường. Tuy nhiên, hồ sơ thủ tục trong cấp phép thành lập trường được xem là hành
trình đầy “nan giải” của nhà đầu tư. Thủ tục hành chính về cấp phép thành lập đã
được quy định trong Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Giáo dục nhưng về bản
chất các quy định vẫn ở dạng “luật khung”; vì thế, để thực thi được thì địa phương
đã ban hành những quy định riêng. Những quy định riêng đó đã làm cho bức tranh
về thủ tục được cấp phép thành lập trường ngồi cơng lập khơng thống nhất giữa
các địa phương. Điều này đã làm tăng phát sinh chi phí tuân thủ, gia tăng rào cản
gia nhập thị trường giáo dục/ kinh doanh giáo dục của nhà đầu tư. Đâu đó đã có
hiện tượng nhà đầu tư nản lịng, thậm chí rút lui khỏi thị trường bởi hàng rào thủ
tục hành chính nhiêu khê, rườm rà, phức tạp.
Về học phí: Các trường ngồi cơng lập do các nhà đầu tư tự bỏ vốn để thuê
hoặc mua các cơ sở vật chất, trang thiết bị và vận hành. Cả hai trường hợp này đều
có mức đầu tư ban đầu là khơng hề nhỏ, vì thế nếu khơng phải là chủ thể có tiềm
lực tài chính và đam mê giáo dục thì khó có thể thực hiện được. Chi phí đầu tư,
xây dựng trường lớp, vận hành do nhà đầu tư bỏ ra, và nguồn thu duy nhất để bù
đắp là học phí. Vốn đầu tư ban đầu nhiều, học phí lại không được bao cấp hoặc hỗ
trợ từ các nguồn khác nên mức học phí của trường dân lập cao hơn các trường
cơng lập, làm ảnh hưởng tính tồn tại và cạnh tranh của các trường ngồi cơng lập.
Ví dụ, học sinh lớp 1 trường công lập khu vực thành phố Hà Nội trung bình mỗi
tháng phải nộp hơn một triệu đồng, gồm: tiền ăn 450.000 đồng, học hai buổi
100.000, dịch vụ bán trú 130.000, tiếng Anh tăng cường 150.000, nước 12.000,
cuối buổi 180.000 và tiền sữa học đường hơn 50.000 đồng. Riêng học phí được
miễn, theo quy định của Luật Giáo dục. Về các khoản phí đầu năm học, phụ huynh
16



thường phải nộp khoảng 3-4 triệu đồng, bao gồm tiền cơ sở vật chất, đồng phục,
bảo hiểm và quỹ phụ huynh. Như vậy, nếu tính theo cả năm học (9 tháng), tổng chi
phí ở trường cơng lập cho một học sinh lớp 1 là khoảng 14 triệu đồng. Cũng với 14
triệu đồng, nếu cho con học ở trường ngồi cơnglập phụ huynh chỉ đủ tiền nộp phí
ghi danh và chi phí trong 2-3 tháng học. Thậm chí, do bất đồng quan điểm về cách
tính học phí giữa phụ huynh và nhà trường đã dẫn đến những “lùm xùm” trong thời
gian qua.
Về chính sách thuế: Các trường ngồi cơng lập khơng được Nhà nước đầu tư về
cơ sở vật chất, không sử dụng đến ngân sách nhà nước mà dựa chủ yếu vào các nhà
đầu tư tâm huyết với giáo dục và sự đóng góp của phụ huynh học sinh theo cơ chế
xã hội hóa giáo dục.Ở một góc độ nào đó, việc u cầu các trường ngồi cơng lập
phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp là coi các trường học như “doanh
nghiệp chính hiệu” là chưa hợp lý. Việc thu thuế theo hướng “tận thu” đối với các
trường ngồi cơng lập là gián tiếp đánh thuế người học. Điều này dẫn đến bất bình
đẳng ngày càng lớn giữa hai loại hình trường trường cơng lập và ngồi cơng lập.
Về chương trình: Thực tế trong những năm qua cho thấy, phương pháp mới, lạ
với người học là yếu tố thu hút người học của các trường ngồi cơng lập. Tuy
nhiên, u cầu chung là vẫn phải đảm bảo nội đúng chương trình khung của đơn
vị chủ quản, vì thế tính xã hội hoá giáo dục mới chỉ dừng lại ở việc đầu tư cơ sở
vật chất chứ không phải là độc lập trong hoạt động (cho dù đó có thể là chương
trình có ưu điểm vượt trội). Thực tế ngay cả các trường quốc tế khi hoạt động tại
Việt Nam thì cũng gặp khó bởi “đầu ra” giáo dục ở nước ta vẫn bị chi phối bởi
tính nguyên tắc.
Về cơ sở hạ tầng: Có thể nói rằng, cơ sở hạ tầng của vùng, miền, địa phương
hay là một quốc gia cũng có tác động trực tiếp đến hoạt động đầu tư hay tiếp cận
17




×