TIỂU LUẬN
QUẢN LÝ XÃ HỘI VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đề tài:
Vai trò của Giáo dục - Đào tạo trong đời sống xã
hội
MỤC LỤC
Lời nói đầu...........................................................................................................1
Nội dung...............................................................................................................3
Chương I: Tổng quan về Giáo dục và Đào tạo...................................................3
1.1
Nguồn gốc ra đời của Giáo dục?..................................................................3
1.2
Khái niệm về Giáo dục và Đào tạo?............................................................3
Chương II: Mục tiêu, lợi ích, thực trạng của Giáo dục và Đào tạo trong đời
sống xã hội ở Việt Nam hiện nay.........................................................................8
2.1 Mục tiêu của Giáo dục và Đào tạo trong đời sống xã hội...............................8
2.2 Lợi ích của Giáo dục và Đào tạo trong đời sống xã hội...............................11
2.3 Thực trạng Giáo dục và Đào tạo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay
.............................................................................................................................13
Chương III: Vai trò của Giáo dục và Đào tạo đối với đời sống xã hội............16
3.1 Vai trò của Giáo dục và Đào tạo đối với Kinh tế - Sản xuất........................17
3.2 Vai trò của Giáo dục và Đào tạo đối với Chính trị - Xã hội..........................19
3.3 Vai trị của Giáo dục và Đào tao đối với Tư tưởng - Văn hóa......................20
Chương IV: Những yếu tố tác động đến Giáo dục và Đào tạo, giải pháp để
khắc phục............................................................................................................23
4.1 Những yếu tố tác động đến Giáo dục và Đào tạo..........................................23
4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo trong đời sống xã hội
hiện nay...............................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................30
Lời nói đầu
Ngày nay, lồi người tiến bộ vẫn ln khát khao hướng tới một xã hội văn
minh phát triển nhằm nâng cao đáng kể chất lượng sống cho con người trong sự
kết hợp hài hoà giữa điều kiện vật chất và điều kiện tinh thần, giữa mức sống
cao và nếp sống đẹp, vừa an toàn, vừa bền vững cho tất cả mọi người, cho thế hệ
ngày nay và muôn đời con cháu mai sau. Đó cũng là mục tiêu mà nước Việt
Nam đang hướng tới thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”. Để đạt được mục tiêu tốt đẹp trên, bất kể quốc gia nào cũng cần
phải tìm được cho mình động lực cơ bản của sự phát triển. Vào thời kỳ của
những thế kỉ trước, khi lao động thủ cơng đóng vai trị chủ yếu, thì các yếu tố
lao động và đất đai đóng vai trị động lực. Nếu biết kết hợp đúng đắn lao động
và đất đai thì của cải sẽ sinh sơi, nảy nở. Ngày nay, trí tuệ con người được xem
là yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các
nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội,
mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các
nước chậm tiến muốn phát triển nhanh phải hết sức quan tâm đến giáo dục và
đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển. Chỉ có một chiến lược phát
triển con người đúng đắn mới giúp các nước thuộc thế giới thứ ba thoát khỏi sự
nơ lệ mới về kinh tế và cơng nghệ. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và trọng
dụng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai của đất
nước”. Do vậy, giáo dục giữ một vai trò chủ hết sức quan trọng đối với sự phát
triển xã hội của mỗi quốc gia. Khi đã tích lũy được những kinh nghiệm bao gồm
những kĩ năng, kĩ xảo, tư tưởng, giá trị đạo đức,hành vi....con người có nhu cầu
truyền đạt lại cho nhau và cho những thế hệ tiếp nối sau đó.Trong q trình phát
triển của xã hội, thế hệ trước không ngừng truyền lại cho thế hệ sau những kinh
nghiệm để tiếp tục tham gia vào cuộc sống lao động và các hoạt động xã hội
nhằm duy trì sự phát triển xã hội lồi người, chính sự truyền thụ và lĩnh hội này
gọi là giáo dục. Do vậy, giáo dục là một hoạt động có ý thức của con người
nhằm vào mục đích phát triển chính con người và phát triển xã hội.
1
Thế giới ngày càng phát triển đang dẫn đến một cuộc chạy đua về kinh tế,
chính trị và vũ khí. Điều này giúp các quốc gia có chính sách và chiến lược đúng
đắn để giúp đất nước phát triển và vững vàng trên “chiến trường” trong thời
bình. Để đạt được điều này, quốc gia phải đầu tư đúng mức. giáo dục là cần thiết
và thích hợp. Giáo dục là sự khởi đầu của nền văn minh nhân loại, nó là nền
tảng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, kinh tế và văn hóa. Vì vậy, việc đầu tư
cho giáo dục là rất quan trọng. Con người nguyên thủy mong muốn một mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao rõ rệt chất lượng cuộc sống của
con người kết hợp hài hòa giữa vật chất và tinh thần, giữa non sông cao đẹp và
lối sống đẹp, an tồn, bền vững cho mọi người, cho thế hệ hơm nay. và cho tất
cả các thế hệ tương lai. Theo nghĩa Việt Nam: thực hiện “dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, công bằng”.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục, các quốc gia trên thế giới
đang rất chú trọng đầu tư cho giáo dục, trong đó có Việt Nam. Văn hóa, dân
trí ... nên đầu tư của mỗi nước là khác nhau. Việt Nam cũng đang từng bước đổi
mới giáo dục theo hướng tích cực để nâng cao dân trí, phát triển khoa học cơng
nghệ, tuy nhiên mức đầu tư của nước ta chưa cao so với các nước trên thế giới.
Với tất cả những lý lẽ trên nên tơi chọn đề tài “Vai trị của Giáo dục và Đào tạo
trong đời sống xã hội”
2
Nội dung
Chương I: Tổng quan về Giáo dục và Đào tạo
1.1
Nguồn gốc ra đời của Giáo dục?
Ngay từ khi xuất hiện trên trái đất để tồn tại và phát triển con người phải
lao động. Trong lao động và trong cuộc sống hàng ngày, con người một mặt vừa
sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, mặt khác vừa nhận thức thế giới xung
quanh. Trong quá trình nhận thức đó, con người dần dần tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm bao gồm kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động, kinh nghiệm
chinh phục tự nhiên. Kinh nghiệm càng ngày càng dồi dào, từ đó con người nảy
sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết, những kinh nghiệm ấy cho nhau. Đó
chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Lúc đầu, giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, diễn ra đơn giản
theo lối quan sát – bắt chước. Về sau giáo dục trở thành một hoạt động có ý
thức. Con người dần dần biết xác định mục đích, hồn thiện về nội dung và tìm
ra các phương thức để quản lý giáo dục có hiệu quả.
Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt
tới trình độ cao, có chương trình kế hoạch, có nội dung phương pháp hiện đại,
diễn ra theo một nhịp độ khẩn trương và đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát
triển nhanh chóng của xã hội loài người.
1.2
Khái niệm về Giáo dục và Đào tạo?
1.2.1 Khái niệm về Giáo dục?
Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu.
-
Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng
cũng có thể thơng qua tự học.
-
Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta
suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục.
3
Về mặt từ nguyên, “education” trong tiếng Anh có gốc La-tinh ēducātiō
(“nuôi dưỡng, nuôi dạy”) gồm ēdūcō (“tôi giáo dục, tôi đào tạo”), liên quan đến
từ đồng âm ēdūcō (“tôi tiến tới, tôi lấy ra; tôi đứng dậy”).
-
Trong tiếng Việt, “giáo” có nghĩa là dạy, “dục” có nghĩa là ni
(khơng dùng một mình); “giáo dục” là “dạy dỗ gây ni đủ cả trí-dục, đức-dục,
thể-dục.”
-
Tại Việt Nam, một định nghĩa khác về giáo dục được đưa ra như
sau: Giáo dục là một q trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm
của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự nhiên mà
không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thơng qua giảng dạy,
đào tạo hay nghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định hướng và hỗ trợ mỗi
cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm và sở thích của bản thân khiến họ trở
thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng lực cho xã hội trong khi
vẫn thỏa mãn được quan điểm, sở thích và thế mạnh của bản thân.
Trong lao động và trong cuộc sống hàng ngày, con người tích luỹ được
kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt
những hiểu biết cho nhau. Nhu cầu đó là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng
giáo dục. Giáo dục là cơ hội giúp cho mỗi cá nhân phát triển toàn diện, cơ hội để
hoàn thiện bản thân. Ban đầu giáo dục diễn ra một cách tự phát theo lối quan sát
bắt chước, về sau giáo dục diễn ra một cách tự giác, có kế hoạch, có tổ chức
theo mục đích định trước và trở thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo
dục trở thành hoạt động đặc biệt, đạt tới trình độ cao về tổ chức, nội dung,
phương pháp và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã
hội lồi người.
Có thể xem xét giáo dục theo các khía cạnh sau:
+ Về bản chất: giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ. Thế hệ trước truyền đạt các kinh nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ sau và thế hệ sau lĩnh hội các kinh nghiệm đó để tham gia vào
đời sống xã hội, lao động sản xuất và các hoạt động khác. Sự truyền đạt và lĩnh
4
hội các kinh nghiệm đã được tích luỹ trong quá trình lịch sử phát triển của xã
hội lồi người là nét đặc trưng cơ bản của giáo dục với tư cách là một hiện tượng
xã hội. Muốn duy trì xã hội tiến bộ, thế hệ sau phải lĩnh hội tất cả những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội mà thế hệ trước đã tích luỹ và truyền đạt đồng thời làm
phong phú thêm các kinh nghiệm đó.
+ Về hoạt động: giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục
để hình thành cho họ những phẩm chất và năng lực cần thiết.
+ Về phạm vi: giáo dục bao hàm nhiều cấp độ:
- Ở cấp độ rộng nhất: giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh
hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan, có ý thức và khơng ý thức. Đó là
q trình xã hội hoá con người.
- Ở cấp độ thứ hai: giáo dục là hoạt động có mục đích của xã hội với
nhiều lực lượng giáo dục tác động có kế hoạch, có hệ thống tới con người nhằm
hình thành nhân cách. Đó là giáo dục xã hội.
- Ở cấp độ thứ ba: giáo dục là q trình tác động có kế hoạch, có phương
pháp của các nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh, sinh viên (HSSV)
nhằm giúp họ nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành phẩm chất nhân cách. Ở
cấp độ này, giáo dục bao gồm quá trình dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp.
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, người ta hiểu giáo dục là
cho tất cả mọi người được thực hiện ở bất cứ không gian và thời gian nào thích
hợp với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, với các
kiểu học tập đa dạng và linh hoạt, thích ứng với mọi biến đổi.
- Ở cấp độ thứ 4, giáo dục là q trình hình thành phẩm chất đạo đức cho
HSSV thơng qua việc tổ chức cuộc sống và hoạt động của HSSV. Giáo dục
trong phạm vi này được thực hiện trong phạm vi nhà trường, gia đình và ngồi
xã hội. Dù xét ở khía cạnh nào, giáo dục khơng ngừng thích nghi với các thay
đổi của xã hội, luôn là nhân tố then chốt của sự phát triển.
1.2.1 Khái niệm về Đào tạo?
- Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đào tạo là quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
5
kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với mơi trường sống và làm việc ở xã hội sau này”
- Theo Nguyễn Minh Đường, “Đào tạo là q trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ
năng và thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện tiền đề
để cho họ có thể vào đời một cách có năng suất và hiệu quả”
- Theo Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, đào tạo được hiểu là
các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện hiệu quả
hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Nó chính là q trình học tập làm cho người
lao động nắm vững hơn về công việc, nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao
động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Từ đó ta rút ra được khái niệm chung cho Đào tạo:
"Đào tạo" là "cách thức truyền dạy kiến thức", kinh nghiệm, kỹ năng cho
người khác, làm cho họ chuyển đổi thành một cấp bậc cao hơn với nhiều hiểu
biết hơn
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định.
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất
định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào
tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa,
tự đào tạo.
Không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc đào tạo, và nếu khơng có
đào tạo, giáo dục sẽ khơng hồn thiện như được chứng minh dễ dàng bằng thực
tế mà chúng tôi thực hiện trong phịng thí nghiệm hóa học sau khi học các khái
niệm trong các lớp học. Cả hai đều không thể thiếu đối với bất kỳ hệ thống giáo
6
dục nào mặc dù có một số khóa học địi hỏi đào tạo thực tế nhiều hơn so với
giáo dục chính quy.
1.3
Tính chất của Giáo dục
Giáo dục có 5 tính chất sau đây :
-
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt chỉ có ở xã hội lồi người.
Giáo dục xuất hiện, phát triển gắn bó cùng lồi người. Ở đâu có con người, ở đó
có giáo dục -giáo dục mang tính phổ biến. Khi nào cịn lồi người lúc đó cịn
giáo dục- giáo dục mang tính vĩnh hằng.
-
Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, là hiện tượng văn minh của
xã hội loài người.Về bản chất, giáo dục là sự truyền đạt và tiếp thu kinh nghiệm
lịch sử xã hội của các thế hệ loài người. Về mục đích, giáo dục là sự định hướng
của thế hệ trước cho thế hệ sau. Về phương thức, giáo dục là cơ hội giúp mỗi cá
nhân đạt tới hạnh phúc và là cơ sở đảm bảo cho sự kế thừa, tiếp nối và phát triển
những thành quả văn hoá của xã hội lồi nguời.
-
Giáo dục là hiện tượng có tính lịch sử: Giáo dục ra đời theo nhu
cầu của lịch sử xã hội, một mặt nó phản ánh trình độ phát triển của lịch sử, bị
qui định bởi trình độ phát triển của lịch sử, mặt khác nó lại tác động tích cực vào
sự phát triển của lịch sử.
-
Giáo dục có tính giai cấp: Trong xã hội có giai cấp, giáo dục được
sử dụng như công cụ của giai cấp cầm quyền nhằm duy trì quyền lợi của mình
thơng qua mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục.
-
Giáo dục có tính dân tộc: Mỗi quốc gia đều có một truyền thống
lịch sử, có nền văn hố riêng, cho nên giáo dục ở mỗi nước cũng có những nét
độc đáo, những sắc thái đặc trưng. Tính dân tộc của giáo dục được thể hiện
trong mục đích nội dung, phương pháp và sản phẩm giáo dục của mình.
Từ việc phân tích các tính chất cơ bản nêu trên, ta có thể rút ra kết luận: Giáo
dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có giáo dục mà các
thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá nhân loại và dân tộc được kế thừa,
bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người không ngừng tiến lên.
7
Chương II: Mục tiêu, lợi ích, thực trạng của Giáo dục và Đào
tạo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay
2.1 Mục tiêu của Giáo dục và Đào tạo trong đời sống xã hội
“Mục tiêu của giáo dục không phải là dạy cách kiếm sống hay cung cấp
công cụ để đạt được sự giàu có, mà đó phải là con đường dẫn lối tâm hồn con
người vươn đến cái Chân và thực hành cái Thiện”-Vijaya Lakshmi Pandit. Câu
nói nổi tiếng đó đã cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của giáo dục.
Đối với từng quá trình phát triển xã hội, mục đích của giáo dục sẽ thay đổi
và tương ứng theo từng giai đoạn khác nhau. Mục tiêu giáo dục được chia ra làm
3 loại cơ bản. Đó là:
Mục tiêu giáo dục tiếp cận với truyền thống
Đây là quá trình con người được giảng dạy về các kiến thức, kỹ năng và
các thói quen giúp hình thành một mẫu người đạt tiêu chuẩn và đáp ứng được về
yêu cầu của xã hội. Mục tiêu này hiện nay đang được nước ta hướng tới.
Mục tiêu giáo dục tiếp cận cá nhân
Mục tiêu này thường được áp dụng ở Mỹ và một số nước phương Tây giai
đoạn năm 1970 – 1980. Mục tiêu này sẽ giúp tạo điều kiện cho con người tự do
phát triển, tuy nhiên nhược điểm của nó là q tự do và bng thả.
Mục tiêu giáo dục truyền thống – cá nhân
Mục tiêu này sẽ kết hợp giữa truyền thống và cá nhân. Hiện nay, mục tiêu
giáo dục truyền thống – cá nhân đang được nhiều nước tiên tiến trên thế giới áp
dụng. Nó giúp hạn chế các nhược điểm và phát huy ưu điểm đồng thời của mục
tiêu truyền thống và mục tiêu cá nhân.
Mục tiêu giáo dục là phạm trù cơ bản của giáo dục học, trước hết phản
ánh kết quả mong muốn trong tương lai của giáo dục, phản ánh trước sản phẩm
dự kiến của hoạt động chung của giáo dục và học tập.
Nói cách khác, mục tiêu của giáo dục là mơ hình nhân cách của người
học, là tập hợp những nét đặc trưng cơ bản, là hệ thống những định hướng phát
triển, những sức mạnh bản chất của con người ở người học nhằm đáp ứng một
8
cách có hiệu quả yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong những giai đoạn lịch
sử nhất định.
Từ đó ta có thể thấy rằng:
+ Mục tiêu của giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có
đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất,
năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế (Điều 2 Luật Giáo dục).’
+ Mục tiêu giáo dục luôn luôn biến đổi cùng với sự phát triển kinh tế- xã
hội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đó. Vì vậy mục đích giáo dục có tính lịch
sử và trong xã hội có giai cấp mục đích giáo dục phản ánh tập trung tính giai cấp
của giáo dục.
+ Mục tiêu giáo dục có quan hệ trực tiếp đến việc phát huy nhân tố con
người, sức mạnh con người. Đối với nước ta, sức mạnh đó là sức mạnh con
người Việt Nam XHCN. Sức mạnh đó được hiện thực hố trong sức mạnh kinh
tế, sức mạnh chính trị, sức mạnh văn hoá của đất nước, và đồng thời bằng sức
mạnh đó con người được đào tạo sẽ phát huy mạnh mẽ và đầy đủ hơn. Do đó
vấn đề mục đích giáo dục là vấn đề cơ bản của chiến lược xây dựng con người,
phát triển nguồn lực, là bộ phận của hệ thống những vấn đề then chổt trong
chiến lược kinh tế- xã hội của đất nước.
Mục tiêu giáo dục được xác định đúng đắn sẽ có tác dụng hết sức to lớn,
cụ thể như:
+ Nó quy định tính chất của các thành tố khác của q trình giáo dục tổng
thể.
+ Nó định hướng cho sự vận động của các thành tố đó của q trình giáo
dục tổng thể đạt được hiệu quả và chất lượng cao, không vận hành một cách
chệch hướng bằng cách thông qua mục tiêu mà tự điều chỉnh sự vận động của
mình.
9
+ Nó là cái chuẩn để đánh giá sản phẩm của q trình giáo dục tổng thể.
Chính bởi vậy, việc xác định rõ ràng, đúng đắn và quán triệt mục đích giáo dục
là một vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục và là một đòi hỏi bức thiết của giáo
dục hiện nay.
Khi xác định mục tiêu giáo dục cần phải:
+ Phản ánh mơ hình nhân cách đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
+ Phản ánh được tính thời đại và tính dân tộc trong mơ hình nhân cách
cần phải hình thành.
+ Kế thừa những kinh nghiệm xây dựng và thực hiện mục tiêu của giáo
dục trước đây.
+ Tính tới hoàn cảnh và điều kiện phát triển giáo dục của đất nước để xây
dựng mục tiêu giáo dục có tính khả thi và đạt hiệu quả tốt.
Trong q trình giáo dục- đào tạo, cịn cần phải hình thành cho thế hệ trẻ
tinh thần yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính. Lịng u nước và tinh thần
quốc tế ấy thể hiện ở lòng yêu thương sâu sắc nhân dân nước mình và các nuớc
khác; giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình và quý
trọng những truyền thống tốt đẹp của các dân tộc khác. Lịng u nước địi hỏi ý
thức cơng dân đối với vận mệnh của đất nước, thái độ trung thành với Đảng, với
chế độ chính trị. Con người có lịng u nước nồng nàn là phải khơng ngừng
phấn đấu cho sự hợp tác bình đẳng với tất cả các nước, cho sự củng cố và phát
triển tình hữu nghị với các dân tộc trên thế giới, cho sự đấu tranh vì hồ bình và
tiến bộ xã hội.
Để đào tạo con người mà mục tiêu giáo dục đã đề ra trong các mặt đức
dục, trí dục, mỹ dục, giáo dục thể chất và quốc phịng, giáo dục lao động thì cần
phải thực hiện triệt để học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Trong các lực lượng làm công tác giáo dục,
người giáo viên là nhân vật trung tâm; việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu đó
đạt hiệu quả như thế nào phụ thuộc một phần hết sức quan trọng vào phẩm chất
và năng lực của người giáo viên.
10
2.2 Lợi ích của Giáo dục và Đào tạo trong đời sống xã hội
Con người được giáo dục qua nhiều hình thức khác nhau từ do người khác
hướng dẫn như thầy cô, cha mẹ hay tự học bằng những trải nghiệm của bản
thân. Tất cả những điều đó sẽ được mỗi người cảm nhận, suy nghĩ, tác động tới
hành động, cư xử, góp phần làm nên tính cách của mỗi người. Dưới đây là
những lợi ích của giáo dục đối với mỗi người.
* Tự lập cho bản thân
Giáo dục có thể giúp một người có thể tự lập, suy nghĩ độc lập. Khi tự lập,
con người sẽ tự do về tài chính và quan trọng hơn là khơn ngoan hơn, chủ động
hơn trong mọi quyết định của cuộc đời mình.
* Biết lựa chọn cuộc sống an tồn và bình n hơn cho mình
Giáo dục làm cho chúng ta hiểu biết hơn, biết phân biệt được đúng sai,
biết nhận thức được những hành vi, việc làm của mình sẽ dẫn tới những hậu quả
nào. Từ đó giúp học có lối sống tốt, tránh xa những hành vi sai trái vi phạm đạo
đức hay pháp luật. Nếu khơng có kiến thức, họ sẽ khơng phân biệt được điều đó
dễ dẫn tới những hành vi sai trái mà không tự ý thức được. Do đó, giáo dục con
người là yếu tố quan trọng giúp tạo nên xã hội hịa bình.
* Biết chọn cuộc sống ổn định, hạnh phúc
Cuộc sống rất rộng lớn so với tầm nhìn của một người. Do đó muốn có
hạnh phúc, bạn cần được giáo dục để biết thế nào là đủ. Nếu chỉ chạy theo tham
vọng, bạn sẽ không bao giờ có cuộc sống hạnh phúc và ổn định cho bản thân
mình mà chỉ cả đời chạy theo đạt được những điều mình mong muốn khơng bao
giờ thỏa mãn. Do đó, giáo dục rất cần thiết đối với một người để có một tương
lai tươi sáng, cuộc sống ổn định và an toàn hơn.
* Thu nhập
Khi giáo dục tốt, bạn sẽ có kiến thức chun mơn, khả năng học tập và
tiếp thu tốt hơn. Đặc biệt nếu bạn có bằng cấp cao, cơ hội việc làm lương cao sẽ
nhiều hơn nên tạo ra cho bạn một thu nhập tốt trong xã hội. Do đó, đảm bảo cho
bạn cuộc sống thoải mái hơn, có thể lo cho người thân, gia đình của mình.
* Sự bình đẳng
11
Giáo dục của con người cũng nhằm hướng tới sự cơng bằng, bình đẳng
trong xã hội. Bởi theo quyền con người quốc tế, ai cũng có quyền bình đẳng với
mọi người. Do đó, giáo dục giúp mỗi người có thể tự nhận thức được điều đó,
xóa bỏ những thành kiến phân biệt trong xã hội tốt hơn, cũng như có những
hành động, suy nghĩ giúp cải thiện điều đó.
Đặc biệt, giáo dục là cơ hội tốt nhất cho những người nghèo có thể vươn
lên khẳng định bản thân trong cơng việc, có thể tự kiếm tiền, có một cuộc sống
tốt đẹp hơn. Thêm nữa, phụ nữ được giáo dục tốt sẽ ý thức được quyền tự chủ
của mình hơn so với nam giới trong gia đình và xã hội.
* Sự tự tin
Những người có giáo dục cao thường tự tin hơn về bản thân mình cũng
như dễ dàng thể hiện cá tính, suy nghĩ của bản thân. Người khơng được giáo dục
thường thiếu tự tin nên sẽ khó khăn hơn khi thể hiện quan điểm, ý kiến của
mình. Với sự tiếp thu kiến thức kỹ năng đã được công nhận giá trị, người có
giáo dục sẽ tự tin hơn.
* Tránh những thói xấu
Những thói hư tật xấu ln tồn tại trong xã hội bên cạnh những mặt tốt.
Do đó, con người ln cần được giáo dục để có khả năng tránh những thói xấu,
làm chủ được bản thân, có lối sống lành mạnh mà đem sức khỏe, trí tuệ đóng
góp cho xã hội, lo cho gia đình. Những người khơng được giáo dục sẽ dễ dàng
bị lừa gạt, lợi dùng hay bị tước đoạt quyền lợi của mình
* Biết biến ý tưởng thành hiện thực
Với sự giáo dục, con người có kiến thức, kỹ năng để hành động tốt hơn,
từ đó có thể biết mình thích gì và tìm cách thực hiện được nó. Có giáo dục hay
nói cách khác là học hỏi từ những người đi trước, những kinh nghiệm, kiến thức
được truyền lại sẽ giúp bạn đi nhanh hơn và đạt được thành quả.
* Góp phần vào ổn định xã hội
Xã hội lồi người có những quy tắc riêng mà mỗi cá nhân đều phải tuân
thủ làm theo trong một mức độ nhất định. Dù hiện nay, cái tơi, cái cá nhân ln
được đề cao để giải phóng con người, để con người được sống là chính mình
12
nhưng vẫn có những quy tắc mà mỗi người phải thực hiện theo. Vì vậy, chúng ta
đều đi học, làm việc và có một cuộc sống ổn định. Mỗi cá nhân sẽ đóng góp vào
một xã hội vững mạnh, phát triển. Do đó, giáo dục giúp một người trở thành
thành viên tốt trong cộng đồng và mong muốn làm cho mỗi cá nhân đóng góp
vào thay đổi và phát triển chung của xã hội, cộng đồng mình.
* Tăng trưởng kinh tế
Những quốc gia có nền giáo dục cao thường là những nước phát triển,
bình quân thu nhập đầu người cao hơn so với các quốc gia khác. Trong khi đó
những quốc gia đang phát triển, kém phát triển, có nền giáo dục khơng cao, xã
hội có nhiều người nghèo khổ, sống dưới mức nghèo khổ cao. Do đó, giáo dục
rõ ràng có đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Như vậy, bất cứ ở thời đại nào, giáo dục ln có vai trị quan trọng trong
một cộng đồng, một xã hội hay của cả nhân loại. Giáo dục có tính kế thừa truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác tạo nên nền văn minh của nhân loại. Ngày nay
cũng vậy, giáo dục chưa bao giờ hết qua trọng mà càng ngày được chú trọng
hơn trong nền kinh tế tri thức có phạm vi tồn cầu.
2.3 Thực trạng Giáo dục và Đào tạo trong đời sống xã hội ở Việt Nam
hiện nay
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2020-2021 Bộ đã
hướng dẫn địa phương rà soát việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng giáo viên hợp lý,
hiệu quả; đồng thời có giải pháp lâu dài để quy hoạch, tuyển dụng và bố trí đủ
giáo viên dạy đúng và đủ các môn học, thực hiện điều tiết giáo viên từ nơi thừa
sang nơi thiếu, bảo đảm “có học sinh thì phải có giáo viên đứng lớp” ưu tiên bảo
đảm giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Căn cứ số liệu thừa, thiếu giáo viên trên cả nước hiện còn thiếu 94.714
giáo viên và thừa 10.178 giáo viên các cấp học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề
nghị Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ giao bổ sung 94.714 biên chế trong giai đoạn
2021 - 2025, trong đó riêng năm 2021 đề nghị bổ sung khoảng 30.000 biên chế
(gồm 20.000 biên chế giáo viên cho các môn học mới cấp tiểu học, cấp trung
học phổ thông và 10.000 biên chế giáo viên mầm non cho các tỉnh vùng sâu,
13
vùng xa khó khăn, vùng dân tộc thiểu số) trong đó khơng bao gồm 5 tỉnh Tây
Ngun và 14 tỉnh được bổ sung biên chế giáo viên mầm non năm 2019. Thực
hiện Luật Giáo dục 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, để địa phương, các cơ sở giáo dục đại học có căn
cứ tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên, năm học vừa qua, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành các thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông công lập; các thông tư quy định chế độ làm việc
của giảng viên đại học và giảng viên cao đẳng sư phạm.
Ngoài ra, để bảo đảm chế độ cho nhà giáo trong giai đoạn chờ chế độ tiền
lương mới, Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ phụ cấp
thâm niên nhà giáo. Cũng theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện nay tỉ lệ giáo viên
đạt chuẩn trình độ đào tạo (theo Luật Giáo dục 2019) cấp mầm non là 77,8%,
tiểu học là 69,4%, trung học cơ sở là 83,3%, trung học phổ thông là 99,9%.
Thực hiện Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 quy định lộ trình
thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Kế hoạch triển khai giai
đoạn 1 (2020 – 2025).
Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai công tác bồi dưỡng
thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục, đặc biệt là thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 theo các
đề án về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đã ban
hành; giao chỉ tiêu tuyển sinh sư phạm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, mở mã
ngành đào tạo cho các mơn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
Các địa phương đã chủ động rà sốt đội ngũ giáo viên hiện có để xác định
số lượng biên chế giáo viên cần bổ sung cho từng cấp học; xây dựng lộ trình,
các giải pháp khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên gắn với nâng cao hiệu
quả việc tinh giản biên chế; tính tốn nhu cầu đào tạo nâng chuẩn trình độ đội
ngũ giáo viên mầm non, phổ thông theo Luật Giáo dục 2019 và phối hợp với các
14
cơ sở đào tạo giáo viên để đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng; chú trọng triển khai tập
huấn, bồi dưỡng bằng hình thức bồi dưỡng qua mạng (thơng qua hệ thống quản
lý học tập trực tuyến - LMS).
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2021, các địa phương sẽ cử 37.389
giáo viên tham gia đào tạo nâng chuẩn trình độ, gồm: 9.859 giáo viên mầm non
(chiếm tỉ lệ 10,96% giáo viên chưa đạt chuẩn); 17.822 giáo viên tiểu học (chiếm
tỉ lệ 6,36% giáo viên chưa đạt chuẩn); 9.708 giáo viên trung học cơ sở (chiếm tỉ
lệ 3,86% giáo viên chưa đạt chuẩn).
15
Chương III: Vai trò của Giáo dục và Đào tạo đối với đời sống
xã hội
Từ lâu, song hành với quá trình phát triển, đi lên của đất nước, Đảng, Nhà
nước, Chính phủ Việt Nam ln quan tâm, xác định rõ tầm quan trọng của việc
Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, với quan điểm khơng có sự đầu tư nào mang lại
nhiều lợi ích như đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo, bởi đây là lĩnh vực, nền tảng
góp phần hình thành, tạo nên nhân cách chuẩn mực cho mỗi cơng dân, đào tạo
nên những người lao động có trình độ nghề, năng động, sáng tạo, là tiền đề cho
sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Vì tầm quan trọng này, Hiến pháp năm 1992, đã quy định trong Điều 35
nêu rõ "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu", đến năm 2001, Hiến pháp
năm 1992 được sửa đổi, bổ sung, nhấn mạnh thêm "Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu".
Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng,
Nhà nước, Chính phủ Việt Nam cịn xác định Giáo Dục và Đào tạo như một lợi
thế, nhân tố, chìa khóa, động lực mới cho việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát
triển.
Đánh giá về tầm quan trọng không thể thiếu này, Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về "Đổi
mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) và hội nhập quốc tế" nhấn mạnh: "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân".
Nghị quyết xác định: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo
dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương
thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
16
nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng XHCN và bản
sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực.
Như vậy, trên quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo
của Đảng, đây được xem là một chiến lược, chính sách, biện pháp quan trọng
hàng đầu để phát triển, đưa đất nước đi lên giàu mạnh. Cũng nhờ việc xác định
cụ thể đó, Giáo dục và Đào tạo góp phần nâng cao dân trí cho người dân, phát
huy được hiệu quả, nguồn lực con người, và chính điều này mới tạo nên những
giá trị, động lực, yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH),
cốt lõi là nền kinh tế tri thức - hạt nhân có ý nghĩa sống cịn trong xu thế tồn
cầu, phát triển hội nhập quốc tế hiện nay.
Nói cách khác, muốn làm tốt việc nâng cao hiệu quả chất lượng nguồn
nhân lực, tri thức con người, chỉ có một con đường duy nhất không chỉ ở Việt
Nam mà các quốc gia khác cùng lựa chọn, chính là thơng qua việc đầu tư, nâng
cao phát triển mạnh mẽ chất lượng cho việc Giáo dục và Đào tạo.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát
triển thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những
tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo rasự
phát triển cho xã hội. Nghiên cứu giáo dục với tư cách là một hiện tượng xãhội
và một hệ thống được tổ chức đặc biệt, ta thấy giáo dục có ba chức năng quan
trọng, đó là: Chức năng kinh tế - sản xuất, chức năng chính trị - tư tưởng và
chức năng văn hóa - xã hội
3.1 Vai trò của Giáo dục và Đào tạo đối với Kinh tế - Sản xuất
Sự phát triển xã hội được đặc trưng bởi sự phát triển kinh tế. Mọi xã hội
được xây dựng trên nền tảng của các nền kinh tế và được tạo ra bởi các yếu tố
kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển về kinh tế cũng
cần có rất nhiều nguồn lực như nguồn lực nhân lực, nguồn lực nguồn vốn,
nguồn lực tài nguyên ….trong đó nguồn lực nhân lực (người lao động) là quan
trọng nhất. Bởi vì, nếu muốn đưa xã hội càng phát triển, đòi hỏi phải có những
người có trình độ cao, có kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn lao động sản
17
xuất, có những phẩm chất cần thiết của người lao động mới. Muốn có nguồn
nhân lực như vậy thì xã hội cần phải có giáo dục. Bởi vì giáo dục thông qua hệ
thống giáo dục và dạy học, bằng bằng nhiều hình thức khác nhau, giáo dục trực
tiếp đào tạo ra đội ngũ người lao động đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có
trình độ cao, một mặt, để thay thế cho nhữnglao động đã mất; mặt khác, để bổ
sung, nâng cao và đáp ứng nguồn nhân lực cho yêu cầu mở rộng và phát triển
sản xuất (mở rộng các khu vực sản xuất, chuyển dịchcơ cấu, hiện đại hóa, cơng
nghiệp hóa …). Chất lượng nguồn nhân lực được đặc trưng bởi trình độ được
đào tạo (tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật, năng lực côngnghiệp,…). Tất cả đều
do giáo dục quyết định. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng tốt là
tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.Giáo dục đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động đến các nguồn lực cần thiết cho xã hội, làm cho xã hội ngày càng phát
triển. Thơng qua các q trình giáo dục và dạy học, bằng nhiều hình thức khác
nhau; giáo dục đã:
+ Đào tạo ra những con người mới, là những người có trình độ văn hóa,
am hiểu về khoa học kỹ thuật – khoa học cơng nghệ; có khả năng vận dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật – công nghệ vào quá trình sản xuất lao động.
Nhờ vậy làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo
động lực cho xã hội phát triển.
+ Giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo ra nguồn nhân lực mới để
thaythế những sức lao động cũ bị mất đi do ốm đau, bệnh tật, tuổi già, tai nạn …
+ Hiện nay hầu như các nước trên thế giới đều ý thức được tầm quan
trọng, vai trò của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế. Vì thế các nước trên thế
giới đều coi trọng giáo dục, ưu tiên cho giáo dục, đầu tư cho giáo dục , xây dựng
hệ thống giáo dục hoàn thiện đáp ứng nhu cầu xã hội. Như: tăng ngân sách cho
giáo dục, trang bị thiết bị giáo dục cho các trường …. Hầu như nước nào quan
tâm đến giáo dục thì nước đó đều có sự phát triển mạnh về kinh tế, điển hình
như Nhật Bản, Singapore. Đầu tư giáo dục là đầu tư cho tương lai, vì thế khơng
những là các nước trên thế giới mà Việt Nam chúng ta cũng đang đầu tư rất lớn
cho giáo dục. Đã chú trọng đến những chính sách phù hợp để nâng cao tay nghề,
18