Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngô Đình Hoàng Chống người thi hành công vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.21 KB, 29 trang )

Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 3
I. THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG VÀ NỘI DUNG VỤ ÁN ........... 4
1. Thông tin cơ bản về Ngô Đình Hồng ................................................................. 4
1.1. Người tham gia tố tụng ................................................................................... 4
1.2. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan .......................................................... 4
1.3. Người làm chứng ............................................................................................. 4
2. Tóm tắt nội dung hồ sơ vụ án .............................................................................. 4
3. Quá trình tố tụng .................................................................................................. 6
II. KẾ HOẠCH HỎI CHI TIẾT TẠI PHIÊN TÒA ................................................. 7
1. Định hướng hỏi ...................................................................................................... 7
2. Yêu cầu ................................................................................................................... 7
3. Các vấn đề cần xét hỏi .......................................................................................... 7
4. Những người tham gia tố tụng cần xét hỏi và bảng câu hỏi chi tiết ................. 7
4.1 Hỏi bị cáo Ngô Đình Hồng: ........................................................................... 7
4.2 Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan anh Trần Hoài Phương: ......... 10
4.3 Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan anh Vũ Mạnh Nam: ................ 11
4.4 Hỏi người làm chứng Nguyễn Văn Nam: ..................................................... 12
4.5 Hỏi người chứng Nguyễn Lê Linh: ............................................................... 13
III. ĐINH HƯỚNG BÀO CHỮA VÀ LUẬN CỨ BÀO CHỮA............................. 14
1. Kế hoạch bào chữa .............................................................................................. 14
2. Bản luận cứ bào chữa ......................................................................................... 14
IV. NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN ............................................................................. 19
1. Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Trần Huỳnh Võ – SBD 128 .......................... 19
2. Hội thẩm nhân dân: Trương Tú Anh – SBD 002............................................. 19
3. Hội thẩm nhân dân: Lâm Thị Kiều My – SBD 048 ......................................... 20
4. Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Tuyến – SBD 097 ................................... 20
5. Kiểm sát viên: Trần Thùy Lam – SBD 038 ...................................................... 20
6. Kiểm sát viên: Dương Minh Tiến – SBD 083 ................................................... 21


7. Luật sư bào chữa 1: Lôi Phương Hùng – SBD 028 .......................................... 21
8. Luật sư bào chữa 2: Tơ Thị Bích Thủy – SBD 112 .......................................... 22
9. Luật sư bào chữa 3: Trần Thị Mỹ Tiên – SBD 079 ......................................... 23
10. Bị cáo Ngơ Đình Hồng: Võ Văn Nhiệm – SBD 069 ...................................... 23
11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Hoài Phương: Nguyễn Như Ý
– SBD 131 ................................................................................................................. 24
12. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngơ Văn Lâm: Đặng Chí Hải – SBD
021 ............................................................................................................................. 24
1
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

13. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Ngọc Tú: Phạm Thị Huyền
Linh – SBD 045........................................................................................................ 25
14. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Cao Thị Phương Lan: Đặng Hồ Ngọc
Trú– SBD 120 .......................................................................................................... 25
15. Người làm chứng Vũ Mạnh Nam: Nguyễn Thị Bích Tuyền – SBD 096 ...... 25
16. Người làm chứng Nguyễn Văn Nam: Trần Thanh Ngọc – SBD 056 ........... 26
17. Người làm chứng Phạm Hoàng Long: Nguyễn Thanh Tú – SBD 091 ......... 26
18. Người làm chứng Nguyễn Lê Linh: Phan Công Bằng – SBD 004 ................ 27
V. NHẬN XÉT CHUNG VỀ PHIÊN DIỄN ÁN ...................................................... 27

2
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm



Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014;
2. Luật tổ chức Viện kiểm sát Nhân dân 2014;
3. Bộ luật hình sự năm 2015;
4. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
5. Giáo trình kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hình sự (phần đào
tạo bắt buộc), Học viện Tư pháp, 2022;
6. Giáo trình kỹ năng của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hình sự (phần đào
tạo tự chọn), Học viện Tư pháp, 2022;
7. Kỹ năng viết cho người hành nghề Luật, TS. Trần Thị Quang Hồng, Nhà xuất bản
Hồng Đức, năm 2021;

3
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

I. THƠNG TIN NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG VÀ NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Thông tin cơ bản về Ngô Đình Hồng
Theo Bản cáo trạng số: 276/CT-VKSNDCG của Viện Kiểm sát nhân dân quận
Cầu Giấy, TP. Hà Nội ngày 14/11/2018, thơng tin cơ bản về Ngơ Đình Hồng như sau:
- Họ và tên: Ngơ Đình Hồng Sinh năm: 1990
- KHTT: thôn Vân Thu, xã Hà Vân, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa

- Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tơn giáo: Thiên chúa giáo
- Trình độ văn hóa: 12/12; Nghề nghiệp: Khơng
- Tiền án, tiền sự: Khơng.
- Ngơ Đình Hồng bị Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) quận Cầu Giấy, TP. Hà
Nội truy tố ra trước Tòa án nhân dân (TAND) quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội về tội
“Chống người thi hành công vụ” theo quy định tại Khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự.
1.1. Người tham gia tố tụng
Bị cáo: Ngơ Đình Hồng, sinh năm 1990, thường trú: thôn Vân Thu, xã Hà Vân,
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
+ Trần Hoàng Phương, cán bộ PC45;
1.3. Người làm chứng
+ Vũ Mạnh Nam, phó đội trưởng đội CSGT số 7;
+ Nguyễn Văn Chính; cán bộ Đội CSGT số 7;
+ Nguyễn Văn Nam, sinh năm 1988, thường trú: xã Phúc Tân, huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
+ Nguyễn Lê Linh, sinh năm 1988, thường trú: Tập thể Nam Đồng, Đống Đa, HN.
2. Tóm tắt nội dung hồ sơ vụ án
Khoảng 22h30’ ngày 08/10/2017, tổ công tác Y13/KH141/PV11 Công an TP Hà
Nội do đ/c Vũ Mạnh Nam (Phó đội trưởng Đội CSGT số 7) làm tổ trưởng cùng với các
đ/c Trần Hoài Phương (Cán bộ PC45); đ/c Nguyễn Văn Chính (Cán bộ đội CSGT số
7); đ/c Đinh Văn Nguyện (Cán bộ đội CSGT số 7) và một số đồng chí khác làm nhiệm
vụ đảm bảo trật tự an tồn giao thơng tại ngã ba Phạm Văn Đồng – Trần Quốc Hoàn,
Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội thì phát hiện Ngơ Đình Hồng (sinh năm 1990, thường
4
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm



Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

trú thôn Vân Thu, xã Hà Vân, huyện Hà Trung, Thanh Hóa) điều khiển xe máy Honda
Wave, màu trắng, xám, BKS: 29E1 – 561.51 lưu thông trên đường Phạm Văn Đồng
theo hướng đi Phạm Hùng, phía sau chở 02 người, thấy vậy tổ công tác đã ra hiệu lệnh
yêu cầu Hoàng dừng xe và hướng dẫn dắt xe vào trong khu vực kiểm tra hành chính
đã được căng dây phản quang để làm việc.
Hoàng chấp hành yêu cầu, dắt xe vào trong khu vực căng dây cách đó 5m, cịn hai
người khách đi xe của Hồng đã lợi dụng sơ hở bỏ đi. Lúc này, đ/c Trần Hoài Phương
mặc thường phục, đeo băng đỏ có chữ 141 – Cơng an Hà Nội tiến hành kiểm tra hành
chính đối với Hồng, u cầu Hồng xuất trình giấy tờ xe, giấy tờ cá nhân và tự bỏ các
đồ vật trong người ra để tổ cơng tác kiểm tra.
Hồng đã lấy ví tiền và điện thoại để lên yên xe nhưng không mang giấy tờ đăng
ký xe nên đ/c Phương cầm chìa khóa xe để lên bàn làm việc và hướng dẫn Hoàng đến
gặp đ/c Nguyện để giải quyết. Đ/c Nguyện giải thích cho Hồng biết lỗi vi phạm của
Hồng phải tạm giữ phương tiện.
Hồng xin khơng bị tạm giữ xe máy thì cảnh sát giao thơng giải thích lỗi chở q
số người quy định và không mang theo giấy tờ xe vì vậy phải tạm giữ xe bảo Hồng
về lấy giấy tờ xe lên giải quyết. Bực tức vì khơng xin được xe nên Hồng to tiếng nói
với các anh cảnh sát trong tổ công tác “tôi biết các anh là ai mà lại giữ xe của tôi thế
giấy tờ của các anh đâu mà kiểm tra giấy tờ của tôi, u cầu các anh trả chìa khóa
xe cho tơi”.
Anh Phương u cầu Hồng khơng được chửi và xuất trình giấy tờ xe để kiểm tra.
Hồng bực tức vì bị u cầu kiểm tra nhiều lần nên đã tự lấy ví và cầm hết tiền trong
ví ném xuống đất trước mặt tổ cơng tác nói “Bây giờ các anh cần gì ở tơi, tơi có rất
nhiều tiền, giấy tờ xe tơi có nhưng để ở nhà”.
Lúc này Anh Nam - là tổ trưởng tổ cơng tác hỏi Hồng có việc gì mà to tiếng.
Hồng nói “tơi chỉ là người dân bình thường các anh phải bảo vệ tôi sao lại giữ xe
của tơi”. Khi đó Hồng nghe thấy xung quanh có ai đó nói “Mày là gì mà tao phải bảo
vệ”. Nghe vậy Hồng bực tức nói và chỉ tay phải vào tổ cơng tác “Địt mẹ chúng mày

là gì mà giữ xe của tao, xe tao có phải ăn cướp đâu mà chúng mày giữ”.
Thấy vậy, Phương đi đến dùng tay kéo Hoàng ra khỏi khu vực đã căng dây phản

5
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

quang để tổ công tác tiếp tục làm việc nhưng Hoàng dùng tay phải gạt tay anh Phương
ra và tiếp tục xông vào trong khu vực căng dây phản quang. Phương liền xơng vào
dùng tay ghì vào vai Hồng. Theo phản xạ Hồng túm tay vào tóc anh Phương để
chống cứ nhưng không được và bị Phương đè xuống đường, hai tay Hồng trượt xuống
ơm cổ Phương, 2 chân gắp vào người Phương. Thấy vậy các anh cảnh sát khác trong
tổ cơng tác ra giữ tay của Hồng khóa tay vào xe máy của Hồng chờ xe cơng an tới.
Hồng xin cho nhặt tiền tơi ném xuống đất lúc trước lên (910,000 đồng) và được đồng
ý.
Hành vi của Hoàng đã cản trở, làm gián đoạn việc thực thi nhiệm vụ của tổ công
tác trong khoảng 15 phút. Tổ công tác đã bắt giữ Hồng và bàn giao cho Cơng an
phường Mai Dịch để làm rõ.
3. Quá trình tố tụng
- Ngày 20/9/2018, Cơ quan CSĐT – Công an quận Cầu Giấy ra Quyết định số
262/CQĐT khởi tố vụ án hình sự “Chống người thi hành công vụ” xảy ra tại phường
Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội ngày 08/10/2017.
- Ngày 20/9/2018, Cơ quan CSĐT – Công an quận Cầu Giấy ra Quyết định số
359/CQĐT khởi tố bị can đối với Ngơ Đình Hồng về tội ““Chống người thi hành cơng
vụ” quy định tại Khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự.
- Ngày 25/9/2018, VKSND quận Cầu Giấy ra Quyết định số 334/QĐ-VKSCG phê

chuẩn Quyết định khởi tố bị can số 359 ngày 20/9/2018 của Cơ quan CSĐT – Công an
quận Cầu Giấy.
- Ngày 31/10/2018, Cơ quan CSĐT – Công an quận Cầu Giấy ra Bản kết luận
điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố số 292/KLĐT quyết định chuyển toàn bộ hồ sơ
vụ án và Bản kết luận điều tra đến Viện kiểm sát nhân dân quận Cầu Giấy đề nghị truy
tố bị can Ngơ Đình Hồng về tội “Chống người thi hành công vụ” quy định tại Khoản
1 Điều 330 Bộ luật Hình sự.
- Ngày 14/11/2018, VKS Quận Cầu Giấy ra bản cáo trạng số 267/CT-VKSCG
truy tố Ngơ Đình Hồng về tội “Chống người thi hành cơng vụ” theo khoản 1 Điều 330
Bộ luật hình sự năm 2015.

6
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

II. KẾ HOẠCH HỎI CHI TIẾT TẠI PHIÊN TỊA
1. Định hướng hỏi
Hỏi để làm rõ và phục vụ cho định hướng bào chữa bị cáo Ngơ Đình Hồng khơng
phạm tội “Chống người thi hành công vụ” theo khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự
2015:
- Chứng minh bị cáo khơng có ý định dùng vũ lực mà chỉ chống cự theo phản xạ
khi bị tổ công tác khống chế.
- Chứng minh bị cáo có nhân thân tốt, có thái độ ăn năn hối cải đối với hành vi
mình gây ra. Từ đó đề nghị HĐXX tun bị cáo khơng có tội.
2. Yêu cầu
- Phải căn cứ vào quyết định truy tố của VKS và các tài liệu khác trong Hồ sơ.

- Bảo đảm định hướng có lợi cho thân chủ đồng thời bảo đảm nguyên tắc tôn trọng
sự thật của vụ án.
- Kế hoạch hỏi phải rõ ràng, cụ thể, toàn diện.
3. Các vấn đề cần xét hỏi
Hỏi để làm rõ sự việc đêm ngày 08/10/2017, các hành vi mà bị cáo Hồng đã thực
hiện, các hành vi đó có đủ yếu tố để cấu thành tội chống người thi hành công vụ hay
không?
4. Những người tham gia tố tụng cần xét hỏi và bảng câu hỏi chi tiết
4.1 Hỏi bị cáo Ngơ Đình Hồng:
Mục đích hỏi
1. Làm rõ nguyên
nhân dẫn đến hành vi của
bị cáo chửi bởi tổ công tác
141 => Chứng minh
những việc làm của bị cáo
không phải có ý gây khó
khăn hoặc ngăn cản tổ
cơng tác thực hiện nhiệm
vụ

Nội dung câu hỏi
1. Khoảng 22h30 ngày 08/10/2017 bị cáo đi
trên đường Phạm Đồng theo hướng đi Phạm Hùng
để làm việc gì?
(Bị cáo chạy xe ơm chở 2 khách với giá
60,000đ)
2. Bị cáo có chấp hành hiệu lệnh của tổ công tác
khi yêu cầu dừng xe hay không?
(Thể hiện thái độ ban đầu của bị cáo là hợp tác
với tổ cơng tác 141 khơng hề có hành vi chống đối,

gây khó khăn cho tổ cơng tác)
3. Bị cáo có biết vì sao tổ cơng tác 141 quyết
định giữ xe của bị cáo không?

7
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

(Bị cáo để quên giấy tờ xe và giấy tờ tùy thân ở
nhà)
4. Khi nghe tổ công tác 141 quyết định tạm giữ
xe bị cáo thì thái độ bị cáo như thế nào? Nguyên
nhân nào mà bị cáo không chấp hành quyết định tạm
giữ xe?
(Bị cáo xin tổ công tác không giữ xe, bỏ lỗi cho
bị cáo nhưng xin mãi không được dẫn đến bị cáo bực
tức. Bị cáo không chấp hành quyết định tạm giữ xe
của tổ công tác 141 là vì “Chiếc xe máy hiện tại là
tài sản duy nhất mà bị cáo có, là phương tiện đi lại
cũng như là công cụ kiếm sống hằng ngày của bị
cáo. Ban ngày bị cáo đi làm công nhân, ban đêm
bị cáo chạy xe ôm dạo để kiếm tiền trang trải cuộc
sống và chi trả chi phí sinh hoạt. Lúc đó bị cáo
nghĩ nếu để tổ cơng tác giữ xe thì ngày mai bị cáo
xe khơng đi làm được, sẽ khơng có tiền sinh
sống”).

4. Bị cáo bức xúc việc gì mà lại có thái độ la
mắng, chửi bới tổ cơng tác?
(Bị cáo bực tức vì xin tổ khơng tác khơng xe mãi
khơng được. Bị cáo có nói với anh Nam đội trưởng
tổ công tác ““tôi chỉ là người dân bình thường các
anh phải bảo vệ tơi sao lại giữ xe của tơi” thì lúc
đó bị cáo nghe ai đó trong tổ cơng tác nói “Mày là
gì mà tao phải bảo vệ” sau khi nghe được lời nói đó
bị cáo bực tức và chỉ tay vào tổ cơng tác nói “Địt mẹ
chúng mày là gì mà giữ xe của tao, xe tao có phải
ăn cướp đâu mà chúng mày giữ”)
5. Bị cáo suy nghĩ gì lại có hành vi lấy ví và
cầm hết tiền trong ví ném xuống đất trước mặt tổ
cơng tác nói “Bây giờ các anh cần gì ở tơi, tơi có
rất nhiều tiền, giấy tờ xe tơi có nhưng để ở nhà”?
(Trong lúc bực tức khơng xin được tha xe bị cáo
suy nghĩ là tổ công tác đang làm khó bị cáo và muốn
bị cáo đưa tiền nên bị cáo mới có hành vi mất kiểm
sốt lúc đó)
6. Mục đích những việc làm của bị cáo có phải
là gây khó khăn hoặc ngăn cản tổ cơng tác thực hiện
nhiệm vụ hay khơng?
(Bị cáo khơng hề có ý định gây khó khăn hay
ngăn cản tổ cơng tác làm nhiệm vụ mà chỉ là phản
ứng bức xúc nhất thời của cá nhân bị cáo)
7. Trong thời gian bị cáo to tiếng thì những
đồng chí khác có tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được

8
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng


HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

Chứng minh bị cáo
khơng có hành vi dung vũ
lực hoặc đe dọa dùng vũ
lực mục đích cản trở tổ
cơng tác 141 thực hiện
nhiệm vụ

không?
(Trong lúc bị cáo to tiếng thì tổ cơng tác vẫn
làm việc bình thường)
1. Bị cáo có biết lý do bị cáo bị anh Phương
quật ngã khơng, trước khi quật ngã bị cáo, anh
Phương có cảnh báo về hậu quả việc bị cáo lớn tiếng
tại nơi làm việc của tổ cơng tác 141 khơng? Bị cáo
có bị bất ngờ trước hành động quật ngã của anh
Phương khơng, lúc đó phản xạ của bị cáo như thế
nào?
(Trong lúc bị cáo to tiếng anh Phương đi đến
dùng tay kéo bị cáo ra khỏi khu vực đã căng dây
phản quang để tổ công tác tiếp tục làm việc bị cáo
gạt tay anh Phương ra và tiếp tục xông vào trong
khu vực căng dây phản quang. Anh Phương liền
xông vào dùng tay ghì vào vai bị cáo. Theo phản xạ
bị cáo túm tay vào tóc anh Phương để chống cứ

nhưng không được và bị Phương đè xuống đường)
2. Trước khi bị tổ cơng tác khống chế ngồi việc
to tiếng ra anh có dùng hung khí đánh hay đe doạ tổ
cơng tác hay khơng?
(Ngồi việc to tiếng và mất kiểm sốt dẫn đến
chửi bới thì bị cáo khơng có hành vi dùng vũ lực
hoặc đe dọa tổ công tác)
3. Tại sao lúc anh Phương kéo bị cáo ra khu vực
căng dây để làm việc bị cáo lại gạt tay và tiếp tục
xơng vào khu vực căng dây phản quang?
(Vì lúc đó buổi làm việc của bị cáo và tổ công
tác vẫn chưa kết thúc, xe bị cáo vẫn còn ở trong khu
vực căng dây, bị cáo lo sợ tổ công tác sẽ giữ xe bị
cáo và chuyển đi chứ bị cáo khơng có ý chống đối
lại anh Phương)
4. Sau khi bị tổ cơng tác khơng chế, khóa tay
vào xe và đợi cơng an phường Mai Dịch đến thì bị
cáo có tiếp tục chửi bới hoặc chống cực lại tổ công
tác không?
(Bị cáo khơng có hành vi chửi bới, bị cáo xin tổ
công tác được nhặt tiền lại và được tổ công tác đồng
ý)
5. Bị cáo có nhận thức thế nào về hành vi của
mình?
(Bị cáo cảm thấy hối lỗi và ăn năn về hành vi
của mình. Vì bức xúc, mất kiểm sốt nhất thời mà có
hành vi chửi bới tổ cơng tác. Bị cáo nhận thức rằng
hành vi của bị cáo là không đúng chuẩn mực. Nhưng

9

GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

Bị cáo nhân thân tốt

bị cáo mong hội đồng xét xử xem xét vì khi có hành
vi chửi bới đó trong nhận thức của bị cáo chỉ mong
muốn khơng bị giữ xe để có thể tiếp tục sử dụng xe
làm phương tiện cũng như công cụ mưu sinh hằng
ngày chứ khơng phải có ý định chống đối lại tổ công
tác thi hành công vụ)
1. Vào trước thời điểm xảy ra sự việc, bị cáo có
làm cơng việc gì khác ngồi
chạy xe ơm khơng? Thu nhập của bị cáo có ổn
định không?
(Ban ngày bị cáo làm công nhân ở công ty Toto,
ban đêm bị cáo chạy xe ôm kiếm thêm để trang trải
cuộc sống và chi phí sinh hoạt. Cuộc sống của bị cáo
của bị cáo cũng chật vật, hiện tại bị cáo ở nhà thuê)
2. Bị cáo có thể cho biết hồn cảnh gia đình bị
cáo khơng? Bố mẹ bị cáo nghề gì?
(Bị cáo sinh ra trong một gia đình khó khăn,
nhà bị cáo có 2 anh em trai, bị cáo là con út. Khi
học hết 12 bị cáo vừa làm vừa học Cao đẳng nghề.
Bố mẹ bị cáo là nông dân nay đã lớn tuổi và hay
bệnh nên bị cáo phải vừa làm công nhân vừa chạy

xe ôm để có tiền gửi về gia đình để giúp đỡ bố mẹ)

4.2 Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan anh Trần Hồi Phương:
Mục đích hỏi
Chứng minh bị cáo
khơng có hành vi sử dụng
vũ lực hoặc đe dọa vũ lực
nhằm chống đối, gây khó
khăn, ngan cản tổ cơng tác
làm nhiệm vụ

Nội dung câu hỏi
1. Đồng chí cho biết khi tổ công tác ra hiệu lệnh
dừng xe và kiểm tra giấy tờ thì bị cáo Hồng có tn
theo hiệu lệnh và chấp hành theo sự hướng dẫn hay
khơng?
2. Đồng chí cho biết, lần thứ nhất khi anh kéo
tay Hoàng ra khỏi khu vực căng dây của Tổ cơng tác
thì việc kiểm tra bị cáo đã xong chưa?
3. Trước khi tổ cơng tác khống chế bị cáo
Hồng, ngồi việc to tiếng ra thì bị cáo có dùng vũ
lực hay hung khí gì uy hiếp hay tấn cơng lực lượng
cơng tác hay khơng?
4. Đồng chí Phương cho biết trước khi quật ngã
bị cáo Hồng, anh có cảnh báo về hậu quả việc bị
cáo lớn tiếng tại nơi làm việc của tổ công tác 141
khơng?
5. Hành vi quật ngã bị cáo Hồng là do ý chí
chủ quan đồng chí thực hiện hay đồng chí làm theo
lệnh của anh Vũ Mạnh Nam đội trưởng tổ cơng tác?

Theo đồng chí thì cịn có cách giải quyết nào khác
10

GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

so với hành vi quyết định quật ngã bị cáo hay khơng?
6. Đồng chí mơ tả rõ hành vi chống đối của bị
cáo Hoàng khi anh quật ngã và khống chế bị cáo?
7. Đồng chí có bị thương hay tổn hại sức khỏe
gì khơng khi khống chế bị cáo Hồng?
8. Sau khi bị cáo bị tổ cơng tác khống chế, khóa
tay vào xe và đợi cơng an phường Mai Dịch đến thì
bị cáo có tiếp tục chửi bới hoặc chống cực lại tổ công
tác không?
9. Khi xảy ra việc chống đối của bị cáo Hồng
thì đồng chí thấy tổ cơng tác có tiếp tục làm nhiệm
vụ được khơng?
10. Đồng chí cho biết, từ khi xảy ra sự việc đến
lúc bị cáo bị tổ công tác khống chế thời gian diễn ra
trong bao lâu?
4.3 Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan anh Vũ Mạnh Nam:
Mục đích hỏi
Chứng minh bị cáo
khơng có hành vi sử dụng
vũ lực hoặc đe dọa vũ lực

nhằm chống đối, gây khó
khăn, ngan cản tổ cơng
tác làm nhiệm vụ

Nội dung câu hỏi
1. Đồng chí cho biết, Tổ cơng tác do đồng chí
làm tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ tại ngã ba Phạm
Văn Đồng – Trần Quốc Hồn tối ngày 8/10/2017 có
bao nhiêu người?
2. Tại thời điểm u cầu dừng phương tiện thì bị
cáo Hồng có hợp tác khơng? Bị cáo Hồng đã khơng
chấp hành những cơng việc nào?
3. Trong q trình làm việc, đồng chí có chứng
kiến bị cáo có đánh, xơ đẩy đối với lực lượng thi hành
nhiệm vụ khơng? Có lời nói đe dọa dùng vũ lực
khơng?
4. Đồng chí có thấy bị cáo quật ngã đồng chí
Trần Hồi Phương hay khơng?
(Tại biên bản ghi lời khai lúc 14h ngày
09/10/2017 của đồng chí Vũ Mạnh Nam thể hiện
“…Cụ thể thế nào thì tơi khơng rõ do lúc đó tơi cịn
bận xử lý những trường hợp khác bên trong nên tôi
không nghe thấy và xác định Hồng có chửi hay
khơng.”)
5. Đồng chí có ra lệnh cho đồng chí Phương
khống chế bị cáo Hồng khơng? Nếu có thì căn cứ
đồng chí ra lệnh khống chế Hồng là gì?
(Tại biên bản ghi lời khai lúc 14h ngày
09/10/2017 của đồng chí Vũ Mạnh Nam thể hiện
“…Cụ thể thế nào thì tơi khơng rõ do lúc đó tơi cịn

bận xử lý những trường hợp khác bên trong nên tôi
11

GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

khơng nghe thấy và xác định Hồng có chửi hay
khơng. Một phút sau tơi thấy Phương đã khống chế
Hồng”)
6. Đồng chí cho biết khi xảy ra sự việc đêm
08/10/2017 thì hoạt động của tổ 141 bị gián đoạn tồn
bộ các chốt hay chỉ chỉ gián đoạn một chốt?
7. Đồng chí cho biết, từ khi xảy ra sự việc đến
lúc bị cáo bị tổ công tác khống chế thời gian diễn ra
trong bao lâu?
4.4 Hỏi người làm chứng Nguyễn Văn Nam:
Nội dung câu hỏi
Làm rõ việc người
làm chứng Nguyễn Văn
Nam có chứng kiến rõ
tồn bộ sự việc hay khơng
– Lời khai tại 02 thời điểm
ngày
09/10/2017

10/10/2018 không rõ ràng,

trùng khớp

Nội dung câu hỏi
1. Anh cho biết đã chứng kiến bị cáo có những
hành vi chống đối nào ngồi chửi bới Tổ cơng tác?
2. Anh cho biết, có thấy bị cáo dùng tay gạt đồng
chí Trần Hồi Phương khơng?
3. Anh có thấy bị cáo dùng tay chân chống trả khi
đồng chí Phương bị quật ngã khơng?
4. Tại bản tường trình sự việc ngày 09/10/2027
anh khai “(trong lúc nam thanh niên đeo băng đỏ và
người thanh niên kia ôm chặt lấy nhau tôi ở vị trí xa
và tơi hơi thấp, trước tơi có rất nhiều người xem) vì
thế tơi khơng nhìn rõ là thanh niên to tiếng kia có
giằng co và túm tóc nam thanh niên đeo băng đỏ
không”, nhưng tại bản tường trình sự việc ngày
10/10/2018, anh khai khi nhìn thấy sự việc khoảng
cách xảy ra vụ việc 3m anh nhìn thấy rõ khơng bị vật
gì che khuất. Vậy rốt cuộc là anh có trực tiếp chứng
kiến rõ tồn bộ sự việc đêm hơm đó hay khơng? Tại
sao lời khai tại hai thời điểm lại khác nhau như vậy?
7. Anh cho biết đồng chí Phương chủ động lao
vào vật ngã bị cáo Hồng hay là được đồng chí đội
trưởng Vũ Mạnh Nam ra lệnh chỉ đạo?
(Trong các bản tường trình của người làm chứng
Nguyễn Văn Nam đều khẳng định “….Bất ngờ nam
thanh niên đeo bang đỏ trên tay liền lao vào ôm vào
cổ thanh niên to tiếng rồi dung chân ngáng vào chân
anh ta quật ngã xuống đất…”).
6. Khi xảy ra việc chống đối của bị cáo Hồng thì

đồng chí thấy tổ cơng tác có tiếp tục làm nhiệm vụ
được khơng?
12

GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

4.5 Hỏi người chứng Nguyễn Lê Linh:
Mục đích hỏi
Làm rõ việc người
làm chứng Nguyễn Lê
Linh có chứng kiến rõ
tồn bộ sự việc hay không
– Lời khai tại các thời
điểm không rõ ràng,
trùng khớp

Nội dung câu hỏi
1. Khoảng 22h30 ngày 08/10/2017 thì anh làm gì
trên đường Phạm Văn Đồng?
2. Tại sao có lúc anh khai là đi chơi ngang qua
đường Phạm Văn Đồng thì chứng kiến được sự nhưng
có lúc anh khai là đứng chờ bạn nên chứng kiến sự
việc, đâu là lời khai chính xác của anh?
3. Khoảng cách giữa anh và tổ công tác bao nhiêu
mét, khoảng cách giữa anh và anh Phương, bị cáo khi

xảy ra sự việc là bao nhiêu mét? Trong lúc anh đứng
chờ bạn thì mật độ giao thơng ở đó như thế nào?
4. Trong một thời gian ngắn đứng chờ bạn như
vậy, làm sao anh có thể ghi nhớ và miêu tả chi tiết đặc
điểm nhận dạng của bị cáo Hoàng, anh Phương, xe
của Hồng cũng như những câu nói của anh Phương
và bị cáo Hồng?
5. Tại phiên tịa ngày hơm nay, anh miêu tả lại
đặc điểm nhận dạng của bị cáo Hoàng cũng như đặc
điểm nhận dạng chiếc xe máy mà Hoàng điều khiển
ngày hơm đó khơng? Đồng thời anh miêu tả lại đặc
điểm nhận dạng của đồng chí Phương (thành viên tổ
cơng tác) ngày hơm đó được khơng?

13
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

III. ĐINH HƯỚNG BÀO CHỮA VÀ LUẬN CỨ BÀO CHỮA
1. Kế hoạch bào chữa
Định hướng bào chữa: Bào chữa theo hướng khơng phạm tội.
2. Bản luận cứ bào chữa
CƠNG TY LUẬT TNHH
MTV TƠ VÀNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 01/2018/BLCBC

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
LUẬN CỨ BÀO CHỮA

(V/v bào chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng trong vụ án hình sự Chống người thi
hành cơng vụ)
Kính thưa: - Hội đồng xét xử!
- Vị đại diện VKSND Quận Cầu Giấy!
- Các Luật sư đồng nghiệp và tồn thể q vị có mặt tại phiên tịa
hơm nay.
Tơi là Luật sư Võ Văn Nhiệm thuộc Cơng ty luật TNHH MTV Tơ Vàng, Đồn
luật sư TP. Cần Thơ. Tơi tham gia phiên tịa hơm nay với tư cách là người bào chữa
cho bị cáo Ngơ Đình Hồng đã bị VKSND Quận Cầu Giấy, Hà Nội truy tố về tội
“Chống người thi hành công vụ” theo khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cùng kết quả xét hỏi tại phiên tịa ngày hơm nay,
tơi cho rằng việc VKSND Quận Cầu Giấy truy tố bị cáo Đinh Xn Hồng về tội
“Chống người thi hành cơng vụ” theo khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 là khơng
đúng, bởi lẽ:
Thứ nhất, hành vi của bị cáo Hồng chưa đủ yếu tố cấu thành tội chống người
thi hành cơng vụ.
Theo khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có
nêu rõ “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản
14
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm



Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện
hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo khơng giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm”. Mặc dù, các biên bản lời khai cách nhau một thời gian rất
lâu khiến cho đa phần các lời khai khơng khớp nhau về tình tiết xảy ra. Nhưng có thể
thấy rõ những sự thật mà ln có sự trùng khớp được khi được hỏi đó là: lời khai của
bị cáo Ngơ Đình Hồng tại phiên tịa hơm nay và biên bản lấy lời khai trong hồ sơ
vụ án (BL số 50, 55, 69) bị cáo Hồng khơng có hành vi dùng vũ lực để tấn cơng lực
lượng thi hành nhiệm vụ.
Qua lời khai trong Báo cáo vụ việc của đồng chí Vũ Mạnh Nam và Kết luận điều
tra số 292 cũng đã cho thấy bị cáo Hoàng khơng có ý chống người thi hành cơng vụ và
tỏ ra hợp tác thông qua việc dẫn xe vào lên và đến khu vực của các đồng chí cơng an
để hỗ trợ làm việc.
Theo Biên bản ghi lời khai của người làm chứng tên Nguyễn Văn Nam thì anh ta
chỉ thấy anh Hồng quăng ví tiền xuống đất và sau đó anh Hồng bị đồng chí Phương
quật ngã xuống đất.
Biên bản báo cáo ngày 09/10/2017 của đồng chí Vũ Mạnh Nam cũng nêu rõ là
khơng thấy bị cáo Hồng quật đồng chí Phương xuống. Qua đó chứng tỏ Hồng ln
ở thế bị động và việc đồng chí Phương tiến lại gần khống chế mình một cách đột ngột
thì anh Hồng phản ứng dùng tay gạt ra là điều rất bình thường.Việc tự bảo vệ mình
trước sự xâm phạm thân thể một cách bất ngờ của anh Hoàng là điều hoàn tồn có thể
chấp nhận được.
Tại Biên bản kiểm tra dấu vết thân thể ngày 09/10/2017 cũng nêu rõ bị cáo Ngơ
Đình Hồng có 1 vết xước dài 2cm ở mu bàn tay trái, 1 vết xước dài ở cổ tay trái. Trong
khi đó Biên bản kiểm tra dấu vết thân thể đối với cán bộ cơng an Trần Hồi Phương
ngày 8/10/2017 thì hồn tồn khơng có dấu vết gì. Vậy càng chứng tỏ việc bị cáo Ngơ
Đình Hồng chống người thi hành cơng vụ khơng xảy ra.
Ngồi ra, hành vi chửi bới không cấu thành tội phạm. Cụ thể khi nhận được hiệu

lệnh dừng xe của anh Chính thì bị cáo vẫn tuân thủ dừng xe, tắt máy và dắt xe vào
trong khu vực kiểm tra theo hướng dẫn (BL 71, BL 85), khi anh Phương yêu cầu xuất
trình giấy tờ, bị cáo trình bày là để quên giấy tờ xe, giấy phép lái xe tại nhà và chấp
15
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

hành bỏ ví tiền, điên thoại lên n xe cho anh Phương kiểm tra, sau đó đưa chìa khóa ̣xe
cho anh Phương theo yêu cầu (BL 77). Chỉ đến khi biết là xe bị tạm giữ và xin không
được thì bị cáo mới bắt đầu lớn tiếng, cự cãi về việc giữ xe, đặc biệt khi nghe có người
nói “mày là ai mà tao phải bảo vệ” thì bị cáo mới kích động hơn và bắt đầu có những
lời lẽ chửi bới Tổ công tác (BL 78). Tuy nhiên, trong suốt q trình cự cãi bị cáo khơng
hề có bất kỳ lời nói hay hành động nào đe dọa dùng vũ lực đối với thành viên Tổ công
tác. Thực tế anh Phương cũng khơng bị thương tích gì từ hành vi của bị cáo (BL 23).
Như vậy, rõ ràng việc chửi bới như trên không đến mức là hành vi phạm tội theo quy
định tại Điều 330 BLHS 2015.
Vì vậy, VKS chỉ căn cứ vào lời khai trước đây của bị cáo mà khơng có thêm một
chứng cứ nào khác là đánh giá chứng cứ chưa toàn diện, chưa đủ căn cứ buộc tội bị
cáo.
Từ các phân tích nêu trêu có thể thấy, hành vi của anh Hồng trong vụ án này là
chưa đủ để cấu thành tội chống người thi hành công vụ mà chỉ đến mức vi phạm hành
chính theo điểm a khoản 3 Điều 7, Chương II, Nghị định số 73/2010/NQ-CP ngày
12/7/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật
tự an toàn xã hội “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong
những hành vi sau đây: a) Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành cơng
vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh dự hoặc chống lại người thi

hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Thứ hai, xét về mặt tố tụng, qua nghiên cứu hồ sơ chúng tơi thấy có dấu hiệu
vi phạm nghiêm trọng ảnh hưởng đến vụ án (theo khoản o Điều 4 Bộ luật TTHS
2015).
Căn cứ theo Điều 147 Bộ luật TTHS 2015 thì thời hạn kiểm tra, xác minh và ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khơng khởi tố vụ án hình sự hoặc tạm đình chỉ
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không quá 4 tháng. Tuy
nhiên, tại thời điểm xảy ra vụ việc đến ngày Cơ quan Điều tra Công an quận Cầu Giấy
ra quyết định khởi tố vụ án hình sự là quá lâu và quá dài (11 tháng 12 ngày).
Tại tất cả Bản Kết luận điều tra vụ án hình sự của CQCSĐT và Bản cáo trạng của
Viện Kiểm sát đều kết tội, CQTHTT chỉ dựa trên chứng cứ duy nhất là các Biên bản
16
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

ghi lời khai để kết tội bị cáo Hồng về hành vi chống người thi hành công vụ,. Tuy
nhiên, quá trình thu thập lời khai của cơ quan tiến hành tố tụng được thể hiện tại hồ sơ
vụ án đang có nhiều điểm thiếu sót và trái với quy định của pháp luật cụ thể như sau:
Cán bộ lấy lời khai không đúng thẩm quyền (Căn cứ theo Điều 37 và 38 BLTTHS)
Điều tra viên mới có thẩm quyền lấy lời khai, hỏi cung bị can còn các cán bộ điều
tra chỉ có thẩm quyền ghi biên bản lấy lời khai và Biên bản hỏi cung bị can theo sự
phân công của Điều tra viên. Thế nhưng, tại Biên bản lời khai của Ngơ Đình Hồng
(BL 55), Tại Biên bản ghi lời khai của anh Phương (BL 101, 102), Biên bản hỏi cung
bị can (BL 61) và Biên bản ghi lời khai của Nguyễn Lê Linh (BL 135) người lấy lời
khai ở đây lại khơng hề có sự tham gia của Điều tra viên mà chỉ có duy nhất tên của
cán bộ điều tra ghi lời khai.

Sự bất nhất trong thành phần lấy lời khai và thành phần ký tên xác nhận.
Tại Biên bản ghi lời khai (BL 58, 59): thành phần lấy lời khai chỉ có duy nhất
Điều tra viên Mai Anh Tuấn nhưng phần ký tên tại Biên bản thì lại khơng có chữ ký
của Điều tra viên Mai Anh Tuấn mà lại có chữ ký của cán bộ ghi lời khai Nguyễn Gia
Vũ và rất nhiều điểm chưa đúng thủ tục lấy lời khai khác nữa
Như vậy, căn cứ vào Điều 86 BLTTHS chứng cứ chỉ được công nhận làm căn cứ
xác định hành vi phạm tội khi chứng cứ đó phải được thu thập một cách hợp pháp đúng
trình tự, thủ tục luật định. Tuy nhiên, quá trình thu thập chứng cứ cụ thể ở đây là Biên
bản hỏi cung và Biên bản ghi lời khai của CQTHTT đang tồn tại nhiều thiếu sót, sai
phạm nghiêm trọng trình tự thủ tục. Vì vậy, việc CQTHTT căn cứ vào các Biên bản
lời khai và Biên bản hỏi cung để kết tội bị cáo là khơng có căn cứ, khơng khách quan
và hồn tồn khiên cưỡng.
Thứ ba, bị cáo Hồng đã có thái độ ăn năn hối cải đối với hành vi của mình,
đồng thời có nhân thân, lí lịch trong sạch, rõ ràng.
Bị cáo Hồng sau một phút bồng bột, đã có hành vi mất kiểm soát đối với các
chiến sĩ cảnh sát đang thực hiện nhiệm vụ. Qua các bản kiểm điểm tại các BL số 4554 và quá trình xét hỏi diễn ra tại phiên tịa ngày hơm nay, có thể thấy bị cáo đã có thái
độ ăn năn, hối cải đối với hành vi của mình. Đồng thời, bị cáo chưa từng có tiền án tiền
sự, lí lịch rõ ràng, trong sạch, thể hiện qua lý lịch cá nhân do Công an xã Hà Vân xác
17
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành cơng vụ

nhận tại BL 37,38. Do đó, bị cáo hồn tồn có khả năng tự tu dưỡng, cải tạo để trở
thành người có ích cho xã hội.
Đồng thời, bị cáo là con út trong một gia đình nhà nơng. Cả bố mẹ và anh trai đều
sống nhờ vào sào ruộng duy nhất của gia đình. Bị cáo đã tu chí học hành, hồn thành

khóa học Cao đẳng nghề và lên Hà Nội kiếm sống để giúp đỡ gia đình. Để trang trải
cho cuộc sống nơi thủ đơ, bị cáo ngồi làm cơng nhân vào ban ngày, cịn phải làm thêm
cơng việc chạy xe ôm buổi tối để kiếm thêm thu nhập. Nhưng chỉ vì một lần nơng nổi,
mất kiểm sốt do bị tạm giữ chiếc xe máy là chiếc cần câu cơm duy nhất, bị cáo đã có
hành động thiếu chuẩn mực gây ảnh hưởng đến công tác của các chiến sĩ công an đang
làm nhiệm vụ. Bị cáo đã tự kiểm điểm và cảm thấy vô cùng hối hận vì hành vi của
mình.
Thứ ba, về nguyên nhân dẫn đến hành vi của Hồng cũng có phần lỗi của một số
thành viên tổ cơng tác 141.
Trong q trình giải quyết vụ việc, tại bút lục 46, anh Hoàng khai bị một thành
viên tổ công tác lăng mạ “Địt mẹ mày bị mù màu à, mày thích chửi cán bộ tao khơng”.
Bực tức vì bị giữ xe và lăng mạ cộng với việc bất ngờ bị anh Phương quật ngã nên
Hoàng có hành vi phản ứng lại đối với anh Phương. Cho nên có thể nói, hành vi của
Hồng cũng có một phần lỗi của các thành viên tổ công tác.
Từ các luận điểm nêu trên cho thấy hành vi của Ngơ Đình Hồng trong vụ án này
là chưa đủ yếu tố cấu thành tội “Chống người thi hành công vụ” quy định tại khoản 1
Điều 330 Bộ luật hình sự 2015. Vì vậy tơi đề nghị Hội đồng xét xử xem xét vụ án, xem
xét hồn cảnh gia đình bị cáo tun bị cáo Ngơ Đình Hồng khơng phạm tội “Chống
người thi hành công vụ” quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 để bị cáo
có cơ hội rèn luyện trở thành con người có ích hơn cho xã hội.
Trên đây là toàn bộ bài luận cứ bào chữa cho bị cáo Ngơ Đình Hồng Xin cám ơn
Hội đồng xét xử, vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân và toàn thể những người tham dự
phiên tồ đã lắng nghe tơi trình bày.
LUẬT SƯ BÀO CHỮA
VÕ VĂN NHIỆM

18
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm



Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

IV. NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN
1. Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Trần Huỳnh Võ – SBD 128
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Hội thẩm nhân dân: Trương Tú Anh – SBD 002
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

19
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm


Bài thu hoạch diễn án Hình sự lần 3: Hồ sơ số 25 Ngơ Đình Hồng Chống người thi hành công vụ

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Hội thẩm nhân dân: Lâm Thị Kiều My – SBD 048
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Tuyến – SBD 097
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5. Kiểm sát viên: Trần Thùy Lam – SBD 038
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

20
GVHD: LS Nguyễn Tiến Dũng

HVTT: Võ Văn Nhiệm



×