Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài tiểu luận quản trị học đề tài quản trị thi thức là gì lý thuyết và minh họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.21 KB, 16 trang )

lOMoARcPSD|9242611

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
_ _ _ _ _ _******_ _ _ _ _ _

BÀI TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: Quản trị thi thức là gì
Lý thuyết và Minh họa

Giảng viên hướng dẫn: GV. Lê Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện: Nhóm 8_L28
+ Lê Thị Trà My mssv: 050611230671

MỤC LỤC

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

I. LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRI THỨC.........................................
1. Tri thức.......................................................................................................
1.1 Khái niệm..............................................................................................
1.2 Phân loại..............................................................................................
1.2.1 Tri thức ẩn........................................................................................
1.2.2 Tri thức hiện.....................................................................................
1.3Vai trò của tri thức.................................................................................


2. Quản trị tri thức.................................................................................
2.1 Khái niệm về quản trị tri thức ..............................................................
2.2 Đặc điểm của quản trị tri thức...............................................................
2.3 Mục tiêu và vai trò của quản trị tri thức................................................
2.3.1 Mục tiêu của quản trị tri thức.............................................................
2.3.2 Vai trò của quản trị tri thức................................................................
2.4 Những thách thức trong quản trị tri thức của doanh nghiệp..................
2.5 Các yếu tố cơ bản trong quản trị tri thức...............................................
2.5.1 Con người............................................................................................
2.5.2 Quy trình............................................................................................
2.5.3 Hệ thống cơng nghệ và thông tin.......................................................
2.6 Các hoạt động quản trị tri thức trong doanh nghiệp..............................
2.6.1 Xác định tri thức................................................................................
2.6.2 Thu nhận tri thức................................................................................
2.6.3 Ứng dụng tri thức.............................................................................
2.6.4 Chia SItri thức....................................................................................
2.6.5 Phát triển tri thức...............................................................................
2.6.6 Sáng tạo tri thức.................................................................................
2.6.7 Duy trì tri thức...................................................................................
2.6.8 Đo lường tri thức................................................................................

3. Minh họa về quản trị tri thức trong thực tiễn...................................
2

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

4. Tài liệu tham khảo................................................................................


I.

LỜI MỞ ĐẦU

3

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nền kinh tế thế giới đang chuyển biến từ
một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên hạn hẹp của thiên nhiên sang một
nền kinh tế của thông tin và trí tuệ. Các tài nguyên thiên nhiên bị gạt ra ngồi chương
trình cạnh tranh, chỉ duy nhất có tri thức và kỹ năng là các nguồn lực tạo ra lợi thế
cạnh tranh bền vững.
Năm 1995, Peter Drucker, một chuyên gia hàng đầu thế giới về tư vấn quản trị, tác giả
của cuốn sách nổi tiếng “Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI” đã nhận
định: “Chúng ta đang đi vào xã hội tri thức, trong đó nguồn lực kinh tế cơ bản không
phải là vốn mà là tri thức” và “Tri thức đã và đang là một nguồn lực kinh tế chủ yếu và
là một nguồn lực thống trị của lợi thế cạnh tranh”
Như vậy, từ những năm cuối của thế kỷ trước, tri thức đã được thừa nhận là nhân tố
chính trong tăng trưởng kinh tế và tạo nên lợi thế cạnh tranh. Vai trò của quản trị tri
thức nổi lên và trở thành xu hướng tồn cầu.
Vậy quản trị tri thức là gì và quản trị tri thức có ý nghĩa thế nào trong hoạt động của xã
hội hiện nay? Đó là câu hỏi mà chúng em mong muốn góp phần giải đáp.

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TRI THỨC
1.1 Khái niệm


4

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

- Tri thức là tất cả những dữ liệu, thông tin, kỹ năng,... có được qua trải nghiệm thực tế
hoặc học tập. Tri thức có thể chỉ về sự hiểu biết về một đối tượng hay sự vật về lý
thuyết và thực hành.

1.2 Phân loại
1.2.1 Tri thức ẩn

TRI THỨC ẨN

Mang tính chủ quan, bao
gồm những hiểu biết riêng
thấu đáo, trực giác, linh cảm,
kỹ năng.

Khó trao đổi hoặc chia sẻ với
người khác. Chỉ có thể học
được từ người khác nhờ quan
hệ gần gũi trong một khoảng
thời gian nào đó.

Khó trao đổi hoặc chia sẻ với
người khác.


1.2.2 Tri thức hiện

5

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

TRI THỨC HIỆN

Diễn đạt bằng ngơn ngữ hình
thức, dễ trao đổi

Bao gồm thông tin, dữ liệu,
sách báo, văn bản, tài liệu đã
được hệ thống bằng nhiều
phương tiện.

Có thể biểu diễn bằng công
thức khoa học, thủ tục tường
minh, hoặc nhiều cách khác.

1.3 Vai trò của tri thức
Trong vài thập niên gần đây, với sự tác động mạnh mẽ của tiến bộ khoa học mà đặc
biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông, thế giới đangngày càng
biến chuyển, dần dần hướng tới một nền kinh tế và xã hội mới nơi mà thông tin và tri
thức được xem là nguồn lực chủ yếu. Trong bối cảnh đó, tri thức đang ngày càng
khƒng định vai trò to lớn của mình, là tiền đề quan trọng để hình thành nên xã hội tri

thức, nền kinh tế tri thức và đây chính là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên
thế giới hiện nay.Trong mọi lĩnh vực hoạt động khoa học, kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội...tri thức vẫn ln đóng một vai trị hết sức quan trọng, tri thức vẫn ln được
tìm kiếm,phát triển và có tác động to lớn đến sự phát triển của xã hội loài người. Tri
thức là động lực để nâng cao sức sản xuất và tăng trưởng kinh tế, triển vọng ra đời một
xã hội giàu có – cơng bong – văn minh – dân chủ, ứng dụng các phát minh sáng chế
trong các lĩnh vực. Tri thức góp phần tạo nên mọi thành tựu tiến bộ trong lịch sử phát
triển của văn minh nhân loại.
6

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

2 Quản trị tri thức
2.1 Khái niệm về quản trị tri thức
Là tập hợp các phương pháp, công cụ quản trị, quản lý tài liệu. Tạo, chia sẻ, sử dụng,
thúc đẩy và kiểm sốt con người, hệ thống thơng tin trong tổ chức.

2.2Đặc điểm của quản trị tri thức
- Quản trị tri thức là một lĩnh vực có liên quan chặt chẽ với lý luận, thực tiễn và là một
lĩnh vực mang tính đa ngành.
- Quản trị tri thức khơng là công nghệ thông tin, công nghệ thông tin chỉ là yếu tố hỗ
trợ, nhưng lại đóng vai trị rất quan trọng trong quản trị tri thức.
- Quản trị tri thức lấy yếu tố con người làm trung tâm và ba chức năng cơ bản của họ
trên các thông tin là lưu trữ, xử lý và truyền thơng ln có vai trò quan trọng trong
quản lý hiệu quả tri thức của cá nhân và tổ chức.

2.3 Mục tiêu và vai trò của quản trị tri thức

2.3.1 Mục tiêu của quản trị tri thức
Biến tri thức tiềm ẩn của mỗi cá nhân thành tri thức hiện của toàn tổ chức. Những tri
thức tiềm ẩn trong mỗi cá nhân, chúng chưa được khai thác có thể bởi những lí do
khác nhau như do mỗi cá nhân không muốn chia SI nếu chúng khơng được đánh giá
đúng và có một sự cơng nhận bởi các đãi ngộ với họ về tri thức đóhoặc doanh nghiệp
chưa biết cách khơi gợi nó. Nếu được chia SI, những tri thức này sẽ giúp cho doanh
nghiệp có thể đạt được mục tiêu của mình một cách tốt nhất. Đưa tiềm năng, trí tuệ của
tổ chức đến với mỗi cá nhân, vì cá nhân là nhữngngười phải đưa ra quyết định công
việc, thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và biến các mục tiêu của
chiến lược đó trở thành hiện thực góp phần làm nên thành cơng của tổ chức. Để làm
được điều này thì trước hết doanh nghiệp phải giúp cho nhân viên của mình hiểu được
các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đó là giúp nhân viên tiếp
7

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

cận với nguồn tri thức của doanh nghiệp để có thể áp dụng nguồn tri thức đó trong
cơng việc. Mục tiêu cuối cùng của quá trình quản trị tri thức nhắm đến là: sáng tạo,
chia SI, lưu giữ, phát triển và sử dụng tối ưu nguồn tri thức trong doanh nghiệp.

2.3.2 Vai trò của quản trị tri thức
Ruggles và Holtshouse (1999) đã xác định những chức năng sau đây của quản trị tri
thức:
- Tạo ra tri thức mới.
- Tiếp cận các tri thức giá trị từ nguồn bên ngoài.
- Sử dụng tri thức có thể tiếp cận để ra quyết định.
- Nhúng tri thức vào các quá trình, sản phẩm và dịch vụ.

- Trình bày tri thức trong tài liệu, trong các cơ sở dữ liệu, cơ sở tri thức.
- Tạo thuận lợi cho tri thức phát triển thông qua văn hố và khuyến khích.
- Chuyển tri thức đã có vào các bộ phận khác nhau của tổ chức.
- Đo lường giá trị của tài sản tri thức và tác động của quản trị tri thức

2.4 Những thách thức trong quản trị tri thức
Quản trị tri thức còn mới và chưa được nhìn nhận đầy đủ trong cách doanh nghiệp ở
nước ta. Chỉ khi lãnh đạo tổ chức nhìn nhận được tri thức là tài sản vô cùng quan trọng
và cơng tác quản trị tri thức có ý nghĩa to lớn trong sự thành cơng của doanh nghiệp thì
mới có ý thức bảo vệ giữ gìn và phát triển chúng.Thách thức trong vấn đề quản lý lao
động tri thức khi các cá nhân có quan điểm mất đi lợi thế khi chia sl tri thức và họ chỉ
chia sl tri thức khi họ có được lợiích đem lại từ việc chia SI tri thức.Thách thức trong
việc giữ chân những người có tài năng, có kinh nghiệm cho doanh nghiệp bởi những
lợi ích và sức ép của đối thủ đưa ra để lơi kéo nhân viên của mình.Quản trị tri thức
trong doanh nghiệp địi hỏi phải có được các nhà quản lý có năng lực và phẩm chất.
8

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Điều này cũng không hề đơn giản, lúc này doanh nghiệp sẽ mất nhiều chi phí, thời
gian và cơng sức để tìm được đội ngũ cán bộ quản lý giỏi,nhiều kinh nghiệm và có
phẩm chất phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.

2.5 Các yếu tố cơ bản trong quản trị tri thức
2.5.1 Con người
Con người tạo ra tri thức và chỉ có con người mới có khả năng vận dụng tri thức đó để
tiếp tục tạo ra những tri thức mới, việc vận dụng phù hợp với yêu cầu của tổ chức và

sáng tạo ra tr ithức mới có ích mới giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì lý
do đó mà doanh nghiệp cần có các chính sách tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp và
chế độ đãi ngộ phù hợp... để quản trị hiệu quả tri thức trong doanh nghiệp.Trong thời
đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay càng đòi hỏi kĩ năng phán đoán và khả năng
ra quyết định của nhân viên. Thời gian chính là yếu tố cạnh tranh và có thể quyết định
thành công giữa các công ty. Trước những thay đổi khơng ngừng, sáng tạo từ phía đối
thủ hay sự chuyển dịch mạnh mẽ của thị trường, việc phản ứng và ra quyết định của
nhân viên trước một tình huống địi hỏi sự chính xác và nhanh chóng. Do đó, u cầu
trình độ tri thức của nhân viên phải cao hơn và thơng tin phải được cung cấp nhanh
chóng, chính xác hơn. Nếu cơng tác quản trị tri thức tốt, nhân viên hồn tồn có thể
giải quyết được những vấn đề này.
Để sử dụng hiệu quả yếu tố này, doanh nghiệp cần:
-Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và chia SI kinh nghiệm
cho người lao động trong doanh nghiệp, thông qua hoạt động đào tạo nội bộ.
-Tạo môi trường làm việc thoải mái và tôn trọng nhân viên.
-Doanh nghiệp cần tôn trọng nhân viên, có các chế độ lương thưởng và đãi ngộ tốt cho
nhân viên.

2.5.2 Quy trình
Tri thức thường tồn tại riêng rẽ trong mỗi cá nhân thơng qua q trình tiếp cận và vận
dụng thơng tin của riêng họ và chỉ có bản thân người đó mới sử dụng được. Để tri thức
của mỗi cá nhân biến thành tài sản tri thức của tổ chức, để mọi người có thể khai thác
và sử dụng địi hỏi phải có một cơ chế cụ thể trong đó bao gồm hoạt động kiến tạo,
chia SI, phát triển và lưu giữ tri thức trong tổ chức. Để thực hiện điều này, vai trò của
người lãnh đạo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng quy trình quản trị tri
thức, quy trình thực hiện các nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
Quy trình nghiệp vụ trong doanh nghiệp là một trong những yếu tố trong quảntrị tri
thức của doanh nghiệp. Để tận dụng tốt yếu tố này trong quản trị tri thức,doanh nghiệp
phải đảm bảo:


9

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp cần được thể hiệncụ thể
trong các văn bản để thực hiện, tránh những hiểu lầm khơng đáng có và cũngsẽ dễ
dàng cho việc phát hiện sai lầm xảy ra ở giai đoạn nào.
.- Xây dựng quy trình, chính sách thống nhất để nắm bắt tri thức. Bong cáchchia sl tri
thức thơng qua các quy trình làm việc, tổ chức sẽ hồn thiện được cơngtác quản trị tri
thức và kho cơ sở dữ liệu tri thức chung.
- Cập nhật thường xuyên các quy trình mới và học hỏi kinh nghiệm từ những quy trình
làm việc từ các doanh nghiệp cùng ngành.

2.5.3 Hệ thống công nghệ và thông tin
Để hoạt động quản trị tri thức diễn ra một cách hiệu quả thì khơng thể thiếu vaitrị của
hệ thống cơng nghệ thơng tin (CNTT). Cơng nghệ thơng tin đóng vai trị hỗ trợ,giúp
cho việc lưu giữ, chia sl, cập nhật và sử dụng tri thức được dễ dàng và nhanh chóng
hơn. Bên cạnh đó, tri thức được kiến tạo liên tục làm cho lượng tri thức của các doanh
nghiệp ngày càng nhiều, lúc này chỉ có hệ thống cơng nghệ thơng tin mới cho phép lưu
giữ, phân loại, chia sl, cập nhật, sử dụng một cách kịp thời và ổn định. CNTT là công
cụ cực kỳ hiệu quả trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và tri thức củamột
doanh nghệp, phục vụ việc ra quyết định kịp thời cũng như xây dựng mạng lưới khách
hàng theo chiều sâu và chiều rộng. Công nghệ thông tin được xem là cơng cụ cho phép
nhân viên tìm kiếm, truy cập vàthu hồi một cách nhanh chóng, có thể hỗ trợ thơng tin
liên lạc và hợp tác giữa cácnhân viên trong tổ chức.
CNTT có hai lợi ích chính là lưu trữ và truyền tải tri thức giúp cho doanh nghiệp xây
dựng được một hệ thống lưu trữ và phân phối thông tin hiệu quả. Bằng cách kết hợp

hiệu quả giữa CNTT và quản trị tri thức, doanh nghiệp có thể tạo ra các yếu tốcạnh
tranh mới, nâng cao khả năng cạnh tranh lâu dài và khẳng định vị thế của mình.
Quản trị tri thức, với sự hỗ trợ của CNTT, có thể giúp cho nhân viên của cơng ty làm
việc nhanh chóng và hiệu quả hơn, tự mình có thể đưa ra quyết định sáng suốt, giảm
bớt sai lầm, đáp ứng yêu cầu của khách hàng đúng lúc nhất.

2.6 Các hoạt động quản trị tri thức
2.6.1 Xác định tri thức
Khi một doanh nghiệp hoạt động cần phải xác định rõ chiến lược và mục tiêu kinh
doanh của mình. Doanh nghiệp phải xác định được tri thức cần có để đạt được những
mục tiêu này, việc xác định tri thức giúp doanh nghiệp xác định được nhữngnguồn lực
mà mình hiện có với những gì mà mình mong muốn đạt được trong mụctiêu để từ đó
có các chiến lược quan trọng.Sự khác biệt giữa những gì nền kinh tế tri thức yêu cầu
doanh nghiệp cần có và những gì doanh nghiệp hiện có được gọi là “khoảng cách tri
thức”, “khoảng cách tri thức” không những dùng để nhận biết những gì doanh nghiệp
có và những gì doanh nghiệp được yêu cầu bởi nên kinh tế mà còn dùng để nhận biết
“khoảng cách tri thức” cá nhân của từng nhân viên. Sau đây là một sơ đồ cấu trúc về
“khoảng cách tri thức” của các nhân viên trong doanh nghiệp.
10

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Hình 1.1: Yêu cầu tri thức của nhân viên

Nguồn: Knowledge Management Activities (2012) của Alex Hou Hong Ng Dựa theo
sơ đồ này, từ A đến C là tri thức hiện tại và tri thức chuyên môn của nhân viên được
yêu cầu bởi một doanh nghiệp. Từ A1 đến B1 là tri thức mà người nhân viên hiện có,

và từ B1 đến C1 chính là “khoảng cách tri thức” đối với cá nhân người nhân viên. Từ
đó, ta cóthể thấy được rong với góc nhìn của một nhà tuyển dụng, việc nhận dạng
được tri thứcvơ cùng quan trọng, nó giúp cho họ xác định được những cá nhân nào nên
nhận vào làm việc trong doanh nghiệp, đồng thời lý thuyết này cũng quan trọng đối
với cácngười nhân viên, giúp họ xác định được tri thức mà họ đang có được với những
gì mà doanh nghiệp u cầu từ đó đề ra cho mình các hoạt động để cải thiện. Mở rộng
hơn, lý thuyết này áp dụng cho góc độ các nhà quản trị với góc nhìn doanh nghiệp của
họ với những gì mà nền kinh tế tri thức ngày nay yêu cầu, từ đó giúp các nhà quản trị
xác định được các mục tiêu và tạo lập các chiến lược để rút ngắn “khoảng cách tri
thức” và từ đó đánh bại các đối thủ khác trong nền kinh tế tri thức ngày nay.

2.6.2 Thu nhận tri thức
Các doanh nghiệp sẽ thu nhận một phần lớn các tri thức của họ chủ yếu từ bên ngoài
doanh nghiệp. Các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và
đối tác trong các hợp tác liên doanh, các mối quan hệ này có tiềm năng đáng kể để thu
nhận tri thức cho doanh nghiệp. Bên cạnh việc thu nhận tri thức từ các mối quan hệ
này, các nhà quản trị tri thức cịn có thể th các chun gia về làm việc hoặc thu nhận
11

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

tri thức từ các chuyên gia của những công tysáng tạo khác.Việc thu nhận tri thức được
hiểu đơn giản là q trình thu thập tri thức có sẵnở bất kì đâu. Đối với các doanh
nghiệp, thu nhận tri thức có thể dẫn đến việc thunhận tri thức từ các nguồn sẵn có
trong ngay chính doanh nghiệp của mình, có thể làviệc vận dụng tri thức ngầm của các
nhân viên trong doanh nghiệp hoặc việc “mua”các tri thức từ bên ngoài từ các nhà
chuyên gia.

Ví dụ: Những người bán sim sẽ thu thập thông tin cá nhân của người dùng bán lại cho
các doanh nghiệp.

2.6.3 Ứng dụng tri thức
Sau khi thu nhận tri thức, thì tri thức cần phải được ứng dụng trong các doanh nghiệp,
để làm cho tri thức mang tính chủ động và có liên quan đối với việc tạo racác giá trị
trong tổ chức. Việc ứng dụng tri thức giúp cho các nhà quản trị đưa rađược các quyết
định, từ đó đưa ra được các giải pháp, phương thức mới, chiến lượcmới cho doanh
nghiệp. Việc ứng dụng tri thức trong thực tế là việc mà các nhânviên sử dụng tri thức
của họ vào các tình huống làm việc của họ. Đối với các doanhnghiệp, tri thức cần được
áp dụng trong sản phẩm, trong quy trình và dịch vụ củadoanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không thể xác định đúng loại tri thức theo hìnhthức đúng của nó, thì doanh
nghiệp sẽ gặp phải khó khăn rất lớn trong việc duy trìlợi thế cạnh tranh của chính mình
do khơng thể ứng dụng đúng tri thức

2.6.4 Chia sẽ tri thức
Sau khi tri thức được ứng dụng, bước tiếp theo là chia sl tri thức. Chia sl hay còn được
hiểu là phân phối tri thức trong một doanh nghiệp là một điều kiện vô cùng quan trọng
để biến các tri thức ẩn hoặc kinh nghiệm thành tri thức mà cả doanh nghiệp có thể sử
dụng được. Biến tri thức từ cá nhân sang nhóm và của toàn doanh nghiệp. Trao đổi và
chia sl các tri thức ẩn và tri thức hiện giữa các cá nhân trong tổ chức, để từ đó doanh
nghiệp có thể nâng cao năng suất, hồn thiện quytrình làm việc một cách nhanh chóng
và hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao tri thức chuyên sâu của các nhân viên trong doanh
12

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611


nghiệp. Từ đó, có thể giúp doanh nghiệp tạo nên lợi thế kinh doanh lớn hơn. Trong
nền kinh tế tri thức, bản thân tri thức không phải là sức mạnh nhưng khi tri thức được
chia sl, nó trở nên sức mạnh.

2.6.5 Phát triển tri thức
Phát triển tri thức bổ sung cho sự tiếp nhận tri thức. Trọng tâm của nó là tạo ra những
kỹ năng mới, những sản phẩm mới, những ý tưởng tốt hơn, và những quytrình hiệu
quả hơn.Phát triển tri thức bao gồm tất cả các nổ lực quản lý có ý thức nhom tạo
ranhững khả năng mà hiện tại chưa có trong tổ chức hoặc khơng tồn tại bên trong
haybên ngoài.Theo truyền thống, phát triển tri thức được thực hiện trong việc nghiên
cứu thịtrường của công ty và trong phòng nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, tri thức
quantrọng cũng có thể nảy ra từ bất kì đâu của tổ chức. Điều này có thể cung cấp cho
côngty cách chung để thông qua những ý tưởng mới và sử dụng sự sáng tạo của nhân
viên.1.2.6.6 Sáng tạo tri thứcSáng tạo tri thức là trọng tâm chính trong việc tạo ra tri
thức mới hoặc đổi mớitri thức hiện tại cho tổ chức. Nonaka và Takeuchi (1995) đã giới
thiệu mơ hìnhSECI về sáng tạo tri thức bao gồm 4 q trình: Giao tiếp xã hội
(Socialization),Ngoại hóa (Externalization), Kết hợp (Combination), và Tiếp thu
(Internalization).

13

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

a. Giao tiếp xã hội: quá trình này đề cập đến việc chia sl tri thức ẩn giữa các cánhân
với nhau. Nonaka và Konno (1998), đã nhấn mạnh rong các tri thức ẩn đượctrao đổi
nhiều hơn thông qua những hoạt động giao tiếp xã hội thay vì những chỉdẫn bong lời
nói hoặc u cầu. Trong thực tế thì q trình tiếp nhận tri thức ẩn đượchỗ trợ chủ yếu

thông qua các tương tác trực tiếp.
b. Ngoại hóa: q trình này đề cập đến việc chuyển đổi tri thức ẩn thành tri thứcdễ
nhận biết hơn (explicit knowledge). Quá trình chuyển đổi này đòi hỏi tri thức ẩn
cầnphải được diễn đạt và chuyển đổi sang những dạng tri thức mà người khác có
thểtiếp cận và hiểu được.
c. Kết hợp: q trình này đề cập đến việc tích hợp các tri thức hiện. Quá trìnhnày liên
quan đến việc chuyển đổi những tri thức dễ nhận biết thành tập hợp nhữngtri thức dễ
nhận biết phức tạp hơn. Việc chuyển đổi này dựa vào ba quá trình: i) nắmbắt các tri
thức dễ nhận biết mới, tích hợp với những tri thức hiện có. Q trình nàycó thể được
thực hiện bong cách thu thập thêm số liệu và kết hợp với các số liệu tổchức đã có trước
đó; ii) sau đó, phổ biến các tri thức mới này thơng qua các buổihọp hoặc thuyết trình;
14

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

iii) Hiệu chỉnh lại các tri thức dễ nhận biết nhóm giúp tăng tính khả dụng và dễ hiểu
hơn.d. Tiếp thu: quá trình này đề cập đến việc chuyển đổi những tri thức hiện
mớithành tri thức ẩn của một ai đó. Q trình này có liên quan nhiều đến việc tìm
kiếmnhững tri thức có liên quan trong tập hợp tri thức của tổ chức và có thể được
thựchiện thơng qua các hình thức học thực tế, đào tạo và rèn luyện.Mơ hình SECI đã
mơ tả q trình chuyển đổi liên tục giữa tri thức ẩn và tri thứchiện. Tri thức được tạo ra
trong vịng quay liên tục thơng qua đối thoại và thực hành.Đối thoại cho phép con
người hiểu rong có những quan điểm khác với quan điểmcủa mình, giúp họ chấp nhận
và tổng hợp lại các quan điểm đó, còn thực hành sẽcho phép chia sl các tri thức thông
qua chia sl kinh nghiệm hay diễn tả tri thức bongmột hành động cụ thể.

2.6.7 Duy trì tri thức

Bảo quản tri thức là một quá trình lưu giữ tri thức hay thông tin theo thời gianvà cung
cấp khả năng truy xuất lại tri thức đó trong tương lai. Các doanh nghiệp, tổchức
thường phàn nàn rong công việc này đã khiến họ mất đi một phần bộ nhớ.Việc lựa
chọn, lưu trữ và thường xuyên cập nhật tri thức về giá trị tiềm năngtrong tương lai phải
được cấu tạo cẩn thận. Tri thức đã có được cần phải được bảotồn. Lưu trữ hoặc bảo tồn
chắc chắn khơng phải là đặt nó ở đâu đó và quên tất cả vềnó. Mà phải được cập nhật
liên tục và giữ liên quan, nếu khơng nó khơng cịn là trithức nữa. Tri thức q cũ có
thể là điều nguy hiểm nhất.

2.6.8 Đo lường tri thức
Theo Peter Drucker, một chuyên gia tư vấn quản trị và là “nhà sinh thái học xãhội” đã
nhận định: “You can’t manage what you don’t measure” (Tạm dịch: Nếu bạn không đo
lường được thì bạn khơng quản trị được) đã cho thấy tầm quan trọngcủa việc đo lường
trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp mà cụ thể ở đây làquản trị tri thức.Hoạt
động đo lường tri thức là để đo lường các tác động, hiệu quả sau quátrình thực hiện
quản trị thi thức như là sự hài lòng của khách hàng, hiệu quả, năngsuất và chất lượng
của tổ chức. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đánh giá lại và có những giải pháp nhằm cải
15

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Từ các ý trên đây, ta có thể thấy được
rong các hoạt động tri thức trong doanh nghiệp gồm 8 hoạt động và chúng gắn liền với
nhau thành một hệ thống trong tổchức, từ xác định đến thu nhận, ứng dụng, chia sl,
phát triển, tạo lập, duy trì và cuốicùng là đo lường tri thức, hệ thống này giúp cho các
nhà quản trị tri thức xác địnhđược các mục tiêu và tạo các chiến lược tốt nhất cho
doanh nghiệp để tạo ra các lợithế cạnh tranh lớn trọng nền kinh tế tri thức hiện nay.


16

Downloaded by tran quang ()



×