Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP LÀM GIÀU VỐN TỪ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5 - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

CAO THỊ THANH TUYỀN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP LÀM GIÀU
VỐN TỪ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2017

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ cũng như học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô giáo ở trường
Đại học Quảng Nam, cũng như các thầy cô ở trường Tiểu học Hùng Vương và
các bạn sinh viên cùng khóa.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành tới cô
giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Diệp giảng viên khoa Tiểu học - Mầm non. Cô
là người đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua để tơi có thể hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
khoa Tiểu học - Mầm non đã dạy dỗ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
và các em học sinh ở trường Tiểu học Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ đã tạo
điều kiện để tôi tiến hành điều tra, khảo sát và thực nghiệm.


Cuối cùng tôi xin thành cảm ơn bạn bè, gia đình, người thân đã ln ủng
hộ tơi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình nhưng với khả năng có hạn của bản
thân, chắc chắn rằng đề tài của mình vẫn cịn rất nhiều thiếu sót cần bổ sung,
chỉnh sửa. Vì vậy, tơi rất mong nhận được các lời nhận xét, góp ý của quý thầy
cơ và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tam Kỳ, tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Cao Thị Thanh Tuyền

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Kí hiệu chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
Bài tập
1 BT
Đối chứng
2 ĐC Giáo viên
Học sinh
3 GV Hệ thống bài tập
Làm giàu vốn từ
4 HS Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ
5 HTBT Sách giáo khoa
Sách giáo viên
6 LGVT Thực nghiệm

7 LTVC


8 MRVT

9 SGK

10 SGV

11 TN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG

1 Bảng 1.1. Nội dung dạy Luyện từ và câu trong chương 15

trình lớp 5

2 Bảng 1.2. Phương pháp, hình thức GV sử dụng khi dạy 17

học MRVT cho HS

3 Bảng 1.3. Những khó khăn chủ yếu khi dạy nội dung 18

về LGVT cho học sinh

4 Bảng 1.4. Mức độ cần thiết phải xây dựng HTBT 19

LGVT cho HS lớp 5

5 Bảng 1.5. Đánh giá hệ thống bài tập trong SGK 20


6 Bảng 1.6. Nguồn bài tập được GV sử dụng khi dạy học 21

LTVC

7 Bảng 1.7. Thời điểm sử dụng các bài tập ngoài sách 23

giáo khoa

8 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra đầu vào của 2 lớp TN và 63

ĐC

9 Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra đầu ra của 2 lớp TN và ĐC 64

10 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra đầu vào và đầu ra của 2 lớp 65

thực nghiệm và đối chứng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
19
1 Biểu đồ 1.1. Mức độ cần thiết phải xây dựng HTBT 20
LGVT cho HS lớp 5 22
24
2 Biểu đồ 1.2. Đánh giá hệ thống bài tập trong SGK 64
65
3 Biểu đồ 1.3. Nguồn bài tập đươc sử dụng khi dạy học 66
LTVC


4 Biểu đồ 1.4. Thời điểm sử dụng các bài tập ngoài sách
giáo khoa

5 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào
ở 2 lớp TN và ĐC

6 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu ra ở
2 lớp TN và ĐC

7 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ so sánh kết quả học tập ở 2 lớp
TN và ĐC

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ............................................................................. 5
NỘI DUNG ............................................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP LÀM GIÀU VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5 ................... 6
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 6

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu................................ 6

1.1.2. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ............... 7
1.1.1.1.Vị trí..................................................................................................... 7
1.1.3. Nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu .................................................... 9
1.1.4. Một số phương pháp chung dạy học Luyện từ và câu......................... 13
1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 5............................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 15
1.2.1. Nội dung chương trình sách giáo khoa phân mơn Luyện từ và câu lớp
5 ..................................................................................................................... 15
1.2.2. Thực trạng của việc xây dựng hệ thống bài tập làm giàu vốn từ cho học
sinh................................................................................................................. 16
Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP LÀM GIÀU VỐN TỪ CHO
HỌC SINH LỚP 5 ............................................................................................... 25
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập làm giàu vốn từ cho học sinh .......... 25
2.1.1. Đảm bảo tính khoa học ........................................................................ 25
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................ 25

2.1.3. Đảm bảo tính vừa sức .......................................................................... 25
2.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................ 26
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập làm giàu vốn từ cho học sinh............................. 26
2.2.1. Nhóm bài tập phân loại từ ................................................................... 27
2.2.2. Nhóm bài tập tích cực hóa vốn từ (sử dụng từ)................................... 39
2.3. Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập ............................................................ 44
2.3.1. Gợi ý sử dụng hệ thống bài tập............................................................ 45
2.3.2. Đáp án hệ thống bài tập ....................................................................... 46
Chương 3: THỰC NGHIỆM................................................................................ 60
3.1. Mô tả thực nghiệm ........................................................................................ 60
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 60
3.1.2. Đối tượng và địa điểm thực nghiệm .................................................... 60
3.1.3. Thời gian thực nghiệm......................................................................... 60
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................... 60

3.1.5. Chuẩn bị thực nghiệm.......................................................................... 61
3.1.6. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 61
3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 62
3.3. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 63
3.3.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.......................................... 63
3.3.2. Kết quả đánh giá .................................................................................. 63
3.4. Kết luận về kết quả thực nghiệm................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 68
1. Kết luận ............................................................................................................ 68
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 70
PHỤ LỤC .................................................................................................................

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển
nhân cách con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông và các cấp học trên.

Trong các môn học ở bậc tiểu học, Tiếng Việt là môn học có vai trị hết
sức quan trọng. Mơn Tiếng Việt có nhiệm vụ hình thành và phát triển cho học
sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết để sử dụng trong học tập và đời sống. Bên
cạnh đó, mơn Tiếng Việt còn cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về
tiếng Việt và những hiểu biết cơ bản về xã hội, tự nhiên, con người, về văn hóa,
văn học của Việt Nam, từ đó bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói
quen giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt. Đây là môn học vừa trang
bị cho học sinh công cụ ngôn ngữ, vừa trang bị cho học sinh những kiến thức về
tiếng Việt, những kĩ năng sử dụng tiếng Việt, là công cụ giúp học sinh học các
môn học khác. Môn Tiếng Việt ở tiểu học gồm bảy phân môn là Học vần, Tập
viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó,

phân mơn Luyện từ và câu là một phân môn giúp học sinh mở rộng, hệ thống hóa
vốn từ, phát triển ngơn ngữ.

Việc làm giàu vốn từ cho học sinh là rất quan trọng; ngoài việc dạy cho
học sinh biết đọc, biết viết còn cung cấp cho học sinh vốn từ ngữ làm giàu vốn từ
để học sinh có vốn từ ngày càng phong phú. Khơng có một vốn từ đầy đủ thì
khơng thể nắm ngơn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Việc học “Từ” ở tiểu
học sẽ tạo cho học sinh năng lực từ ngữ, giúp học sinh nắm tiếng mẹ đẻ, tạo điều
kiện để học tập những cấp học tiếp theo và phát triển toàn diện. Vốn từ của học
sinh càng giàu bao nhiêu thì khả năng lựa chọn từ càng lớn, càng chính xác, sự
trình bày tư tưởng, tình cảm càng rõ ràng, sâu sắc bấy nhiêu. Vì vậy số lượng từ,
tính đa dạng, tính năng động của từ được xem là điều kiện quan trọng hàng đầu
để phát triển ngôn ngữ.

Mặt khác, lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi “Học ăn, học nói”, các em
cần được hình thành vốn từ đạt chuẩn để có thể học tập và thực hiện q trình
giao tiếp một cách tốt nhất. Ngoài nhiệm vụ giúp học sinh làm giàu vốn từ ngữ,

1

giáo viên cịn có nhiệm vụ giúp các em trau dồi vốn từ, qua đó rèn luyện cho các
em năng lực tư duy, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. Thông qua giờ
Luyện từ và câu, giáo viên có thể giúp học sinh làm giàu vốn từ và hình thành
cho các em những từ mới; mặt khác cịn giúp các em nắm bắt được cái hay, cái
đẹp của việc sử dụng từ.

Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng thực tế hiện nay việc dạy Luyện từ và câu
nói chung và dạy học làm giàu vốn từ cho học sinh còn nhiều hạn chế và chưa
đạt được kết quả như mong muốn. Nguyên nhân một phần là do năng lực tư duy
của học sinh còn hạn chế, vốn từ còn nghèo nàn, kĩ năng sử dụng ngơn ngữ cịn

chưa cao, việc tìm hiểu và sử dụng từ cịn lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn cần
phải được bổ sung và phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập và giao tiếp. Bên
cạnh đó, việc hiểu nghĩa từ chưa cặn kẽ dẫn đến tình trạng học sinh không vận
dụng linh hoạt các vốn từ khi nói và viết, có nhiều em đưa cả những từ khơng
thích hợp vào bài văn của mình hoặc ngay cả phát biểu trên lớp. Chính vì vậy mà
việc dạy vốn từ cho học sinh có vị trí, tầm quan trọng rất lớn. Nó góp phần rèn
luyện cho học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho các em giao
tiếp trong cuộc sống hằng ngày và trong các môn học khác, cung cấp cho các em
hệ thống các kiến thức kĩ năng mở rộng vốn từ, tạo điều kiện cho học sinh lựa
chon và sử dụng một cách chính xác.

Xuất phát từ những lí do trên và với mong muốn phần nào giúp cho học
sinh mở rộng vốn từ ngữ nên chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Xây
dựng hệ thống bài tập làm giàu vốn từ cho học sinh trong dạy học Luyện từ
và câu lớp 5” để nghiên cứu và thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu

Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về tình hình dạy học
Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5, chúng tôi sẽ xây dựng hệ thống bài tập làm
giàu vốn từ cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống bài tập làm giàu vốn từ cho học sinh.

2

3.2. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học Luyện từ và câu.
- Học sinh lớp 5.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc dạy học Luyện từ và câu lớp 5.
- Khảo sát thực trạng của việc dạy và học phân môn Luyện từ và câu ở

trường Tiểu học. Tìm hiểu nội dung, chương trình phân mơn Luyện từ và câu
trong sách Tiếng việt lớp 5.

- Xây dựng hệ thống bài tập phong phú, đa dạng nhằm làm giàu vốn từ
cho học sinh.

- Tổ chức thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Đọc, phân tích, tổng hợp những tài liệu, sách báo liên quan để tìm hiểu cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: quan sát một số tiết dạy và học Luyện từ và câu ở
trường Tiểu học.

- Phương pháp điều tra, khảo sát: điều tra, khảo sát thực trạng dạy học làm
giàu vốn từ ở trường Tiểu học thông qua phiếu điều tra.

- Phương pháp đàm thoại: trực tiếp trò chuyện, trao đổi với giáo viên, học
sinh một số vấn đề liên quan đến việc dạy học làm giàu vốn từ cho học sinh.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi ý kiến với các thầy cơ để có
những định hướng đúng đắn trong q trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội

dung nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê, phân loại: thống kê xử lý số liệu, kết quả điều
tra.

- Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng hệ thống bài tập làm giàu vốn từ ở phân môn LTVC trong thực tế dạy
học.

3

6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hệ thống ngữ pháp tiếng Việt rất đa dạng và phong phú, việc hiểu, học

thông viết thạo là điều mà mỗi chúng ta cần phải bỏ nhiều cơng sức để trao dồi,
học tập. Qua q trình tìm hiểu, chúng tơi nhận thấy phân mơn Luyện từ và câu
đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Sau đây là một số
tác giả có nghiên cứu liên quan đến mảng kiến thức xây dựng hệ thống bài tập
làm giàu vốn từ:

Tác giả Lê Phương Nga - Đặng Kim Nga với cuốn“Phương pháp dạy học
Tiếng việt ở tiểu học”. Trong cuốn sách này, tác giả đưa ra các dạng bài tập theo
các phân mơn: Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn và những điều cần lưu ý.
Tác giả tìm hiểu vốn từ ngữ của HS tiểu học, bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng từ
ngữ cho HS.

Cuốn“Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng việt ở tiểu học” của tác giả Lê
phương Nga đã đưa ra một số bài tập Luyện từ và câu nâng cao, phong phú, đa
dạng và có gợi ý, hướng dẫn cách giải bài tập. Tuy nhiên, phần hệ thống bài tập
về làm giàu vốn từ cho học sinh cịn ít.


Chuyên đề “Dạy học Từ ngữ ở tiểu học” của tác giả Phan Thiều - Lê Hữu
Tỉnh đã đi sâu nghiên cứu vị trí, nhiệm vụ, một số ưu điểm và hạn chế của
chương trình dạy học từ ngữ ở tiểu học. Ngoài ra, tác giả đưa ra một số bài tập về
từ tuy nhiên số lượng bài tập cịn ít.

Khóa luận của Nguyễn Trần Như Ý “Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng
vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3 thông qua phân môn Luyện từ và câu”
đã đưa ra hệ thống các bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm khi dạy học Luyện
từ và câu lớp 3. Trong mỗi chủ điểm, khóa luận đưa ra các dạng bài tập, tuy
nhiên khóa luận mới chỉ nghiên cứu một phần nhỏ trong dạy học làm giàu vốn từ
cho học sinhvà xây dựng bài tập dành cho học sinh đại trà.

Như vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu đến việc xây dựng hệ thống bài
tập nhưng số lượng bài tập cịn hạn chế, chúng tơi chưa tìm thấy tác giả nào xây
dựng bài tập làm giàu vốn từ cho học sinh trong dạy học Luyện từ và câu lớp 5.
Dựa vào các sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu nghiên cứu và hiểu

4

biết của bản thân; tôi xin nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập làm giàu
vốn từ cho học sinh trong dạy học Luyện từ và câu lớp 5” với mong muốn đưa ra
hệ thống bài tập đa dạng, phong phú dành cho học sinh.
7. Đóng góp của đề tài

Hệ thống bài tập làm giàu vốn từ dành cho học sinh lớp 5 được xây dựng
sẽ là tài liệu tham khảo dành cho giáo viên dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 5.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
8.1. Về lý luận


Tìm hiểu tài liệu về hệ thống bài tập làm giàu vốn từ lớp 5.
8.2. Về thực tiễn

Tìm hiểu thực trạng dạy học làm giàu vốn từ lớp 5 thực hiện tại trường
tiểu học Hùng Vương - Thành Phố Tam Kỳ.

Tiến hành thực nghiệm một số nội dung đã xây dựng tại trường tiểu học
Hùng Vương.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài

Ngoài trang viết tắt, mục lục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, nội dung khóa luận bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống
bài tập làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 5.

Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập làm giàu vốn từ cho học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5

NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP LÀM GIÀU VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1.1. Khái niệm từ

Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hồn
chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói

để tạo câu.

“Từ của Tiếng việt là một số âm tiết cố định, bất biến, mang những đặc
điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với
một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong Tiếng việt và nhỏ nhất để tạo câu”. [9,
16]
1.1.1.2. Làm giàu vốn từ cho học sinh

Vốn từ là khối từ ngữ cụ thể, hồn chỉnh (có đủ hình thức âm, chữ và nội
dung ngữ pháp) mà mỗi cá nhân tích lũy được trong kí ức của mình. Vốn từ của
từng người cụ thể, không ai giống ai. Vốn từ nhiều hay ít, đơn giản hay đa dạng
tùy thuộc ở kinh nghiệm sống, ở trình độ học vấn, ở sự giao tiếp, giao lưu văn
hóa ngơn ngữ ở từng người. Mỗi một ngơn ngữ phát triển có số lượng từ vựng
hết sức lớn và phong phú, có thể lớn tới hàng chục vạn, hàng triệu từ. [19, 30]

Vốn từ của HS là toàn bộ các từ ngữ cố định (thành ngữ, tục ngữ,…) mà
học sinh có được trong q trình học tập, giao tiếp trong và ngoài nhà trường. Là
các đơn vị tương đương của từ tiềm tại trong trí óc của học sinh và được sử dụng
trong hoạt động giao tiếp. [19, 135]

Như vậy, làm giàu vốn từ cho học sinh là mục đích của các bài học mở
rộng vốn từ theo chủ đề và tất cả các bài học liên quan đến từ. Đó là những bài
học theo mạch các lớp từ vựng, mạch cấu tạo từ và mạch từ loại.
1.1.1.3. Hệ thống bài tập

Bài tập là một dạng nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra cho học sinh,
trên cơ sở những thông tin đã biết học sinh phải tư duy, tìm ra cách giải quyết

6


nhằm lĩnh hội nội dung học tập, rèn luyện kỹ năng, đạt được mục tiêu của giờ
học, bài học, môn học.

Hệ thống bài tập là tập hợp các bài tập theo một trật tự nhất định, trong đó
giữa các bài tập có mối liên hệ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của bài học,
giờ học, mơn học.
1.1.2. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
1.1.1.1.Vị trí

Từ và câu có vai trị quan trọng trong hệ thống ngơn ngữ. Từ là đơn vị
trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng giao
tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết định tầm quan trọng
của việc dạy Luyện từ và câu ở tiểu học. Việc dạy Luyện từ và câu nhằm mở
rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh
những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu và
sử dụng các kiểu câu thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình, đồng thời giúp cho
học sinh có khả năng hiểu các câu nói của người khác. Luyện từ và câu có vai trị
hướng dẫn học sinh trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát triển ngơn ngữ và trí tuệ
của các em. [3, 184]
1.1.1.2. Mục tiêu

Phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh:
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ; trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ
giản về từ, câu, văn bản.
- Rèn cho học sinh kĩ năng sử dụng từ chính xác, tinh tế để đặt câu, rèn
luyện kĩ năng tạo lập câu, sử dụng câu và các dấu câu phù hợp với tình huống
giao tiếp.
- Luyện cho học sinh có thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu; có
ý thức sử dụng Tiếng việt văn hóa trong giao tiếp.
1.1.1.3. Nhiệm vụ

- Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu của các
em: [3, 184]

7

+ Dạy nghĩa từ: Làm cho học sinh nắm được nghĩa của từ bao gồm việc
thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết,
làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ
ngữ phải hình thành những khả năng phát hiện từ mới cần tiếp nhận trong văn
bản, nắm thao tác giải nghĩa từ, phát hiện những nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ
sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong các ngữ cảnh khác nhau.

+ Hệ thống hóa vốn từ: Dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có
hệ thống để tích lũy từ được nhanh chóng và tạo ra tính thường trực của từ, tạo
điều kiện cho việc huy động và sử dụng từ trong hoạt động lời nói được thuận
lợi. Cơng việc này hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống
hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa,
gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo..., tức là kĩ năng liên tưởng để huy
động vốn từ.

+ Tích cực hóa vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử
dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từ tích cực
được học sinh dùng thường xun. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy học sinh biết
dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng của mình.

+ Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù
hợp với hồn cảnh, mục đích giao tiếp.
- Cung cấp một số kiến thức về từ và câu: [3, 184]

Trên sơ sở vốn ngơn ngữ có được trước khi đến trường, từ những hiện

tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh
một số kiến thứ về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em.
Luyện từ và câu trang bị cho học sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ, quy luật
hành chức của chúng. Cụ thể đó là kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp
từ, từ loại; các kiến thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy
tắc dùng từ đặ câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.

Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên, Luyện từ và câu cịn có nhiệm vụ
rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.

8

1.1.3. Nguyên tắc dạy học Luyện từ và câu
1.1.3.1. Nguyên tắc giao tiếp

Nguyên tắc giao tiếp (hay cũng chính là sự vận dụng nguyên tắc thực hành
của lí luận dạy học vào dạy học tiếng mẹ đẻ nên còn gọi là nguyên tắc thực hành)
trong dạy học luyện từ và câu không chỉ được thể hiện trên phương diện nội dung
mà cả phương pháp dạy học. [3, 185-186]

Về phương pháp dạy học, trước hết các kĩ năng tiếng Việt phải được hình
thành từ những từ ngữ giao tiếp tự nhiên. Chính vì vậy, trong SGK Tiếng Việt
tiểu học, phần thực hành nhiều, dung lượng lí thuyết ít và khái niệm được hình
thành ở phần lý thuyết cũng ở dạng đơn giản nhất. Như vậy, nguyên tắc giao tiếp
trong dạy luyện từ và câu đòi hỏi học sinh phải tiến hành hoạt động ngôn ngữ
thường xuyên. Đó là việc yêu cầu thực hiện những bài tập miệng, bài viết trình
bày ý nghĩa, tình cảm, đọc, ứng dụng tri thức lý thiết vào bài tập, vào việc giải
quyết nhiệm vụ cụ thể của ngữ pháp, tập đọc, chính tả, tập làm văn...

Quán triệt nguyên tắc giao tiếp trong dạy luyện từ và câu chính là việc

hướng dẫn xây dựng nội dung dạy học dưới hình thức các bài tập luyện từ và câu.
Để hướng dẫn học sinh luyện từ và câu, giáo viên phải tạo ra hệ thống nhiệm vụ
và hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt học sinh thực hiện.

Nguồn cơ bản của dạy từ cần được xem là kinh nghiệm sống của cá nhân
HS và những quan điểm thiên nhiên, con người, xã hội của các em. Việc làm
giàu vốn từ, dạy từ phải gắn với đời sống, gắn với việc làm giàu những biểu
tượng tư duy, bằng con đường quan sát trực tiếp và thông qua những mẫu lời nói.

Dạy học LTVC phải bảo đảm sự thống nhất giữa lý thuyết ngữ pháp và
thực hành ngữ pháp với mục đích phát triển những kĩ năng giao tiếp ngơn ngữ.
Việc phân tích từ, câu khơng có mục đích tự thân mà là phương tiện để nhận diện
các phương tiện ngữ pháp, nắm chức năng của chúng, từ đó sử dụng chúng trong
lời nói.

Làm giàu vốn từ là một trong những nội dung quan trọng của việc dạy từ
ngữ cho học sinh ở mọi lứa tuổi đặc biệt là tiểu học. Nhiệm vụ học tập, nhu cầu
hiểu biết khám phá thế giới, nhu cầu giao tiếp buộc học sinh phải tăng cường vốn

9

từ. Một đứa trẻ có vốn từ phong phú sẽ dễ dàng hơn, tự tin hơn trong giao tiếp và
tiếp thu bài học, tiếp nhận nội dung của sách đọc. Với vốn từ phong phú, học
sinh sẽ chủ động trong việc lựa chọn và sử dụng từ. Ngược lại, nếu có vốn từ
nghèo nàn, các em sẽ gặp khó khăn trong giao tiếp, lâu dần sinh ra mặc cảm, ngại
nói chuyện thiếu cởi mở ảnh hưởng đến việc học tập. Chính vì vậy, các bài tập
được xây dựng cần chú ý tạo được nhiều tình huống giao tiếp, hình thành ở học
sinh kĩ năng sử dụng từ.
1.1.3.2. Nguyên tắc tích hợp


Tích hợp trong dạy học Luyện từ và câu thể hiện ở những yêu cầu cơ bản
như sau: [3, 186]

Trong dạy học LTVC, hai mảng kiến thức và kĩ năng về từ và câu cần
đucợ gắn bó chặt chẽ, thống nhất với nhau và cùng hướng tới mục đích sử dụng
ngơn ngữ như một phương tiện giao tiếp.

Ở bậc tiểu học, lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, tìm
hiểu của các em. Vì vậy, để nắm bắt được các nội dung cơ bản về từ và câu, học
sinh cần sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát.
Đây là điều khó khăn đối với học sinh tiểu học. Để giảm bớt độ khó cho học sinh
trong quá trình tiếp nhận kiến thức về từ và câu được xây dựng theo hướng đồng
tâm: các kiến thức và kĩ năng về từ và câu của lớp trên bao hàm kiến thức, kĩ
năng về từ và câu của lớp dưới nhưng cao hơn và sâu hơn.

Việc dạy luyện từ và câu phải được tiến hành mọi nơi, mọi lúc ngoài giờ
học, trong tất cả các môn học, trong tất cả các giờ học khác của phân môn Tiếng
Việt. Không phải chỉ trong giờ học Tiếng Việt mà trong tất cả các hoạt động
khác và trong các giờ học khác, giáo viên cần điều chỉnh kịp thời những các hiểu
từ sai lạc, những cách nói, viết câu khơng đúng ngữ pháp của học sinh, kịp thời
loại bỏ ra khỏi vốn từ tích cực của học sinh những từ ngữ khơng văn hóa. Vì vậy,
việc xây dựng các bài tập mở rộng vốn từ chúng ta cần phải chú ý đến nguyên tắc
tích hợp.

10

1.1.3.3. Nguyên tắc trực quan
Nguyên tắc trực quan trong dạy học Luyện từ và câu được xây dựng trên

cơ sở đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh tiểu học từ trực quan sinh động

đến tư duy trừu tượng. Nguyên tắc này yêu cầu việc dạy học Luyện từ và câu
phải chú ý đến các vấn đề sau: [3, 187]

Trước hết cần chú trọng đến các ngữ liệu dạy học LTVC. Ngữ liệu là một
hình thức quan trong dạy học LTVC. Ngữ liệu thường được lựa chọn sao cho gần
gũi với đời sống giao tiếp của học sinh. Đặc biệt, ngữ liệu phải chứa đựng đầy đủ
các đặc điểm ngữ pháp của hiện tượng được tìm hiểu.

Cần sử dụng các phương pháp trực quan như: tranh ảnh, vật thật, mơ
hình,… hoặc KTDH tích cực để dạy các bài LTVC phù hợp, giúp học sinh hiểu
nghĩa từ chính xác và ghi nhớ bền vững các kiến thức.

Trong dạy học LTVC, giáo viên có thể sử dụng các sơ đồ, biểu bảng để
giúp học sinh củng cố kiến thức về từ và câu một cách có hệ thống hoặc để hệ
thống hóa kiến thức và tiết kiệm được thời gian.

Chính vì vậy, tùy theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan
mà có các cách sử dụng khác nhau. Trong khi giảng cần xác định đúng thời điểm
sử dụng đồ dùng trực quan, phải đảm bảo kết hợp lời nói với việc trình bày các
đồ dùng trực quan, đồng thời rèn luyện khả năng thực hành của học sinh khi xây
dựng và sử dụng đồ dùng trực quan. Để từ đó, thơng qua sự trình bày của giáo
viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp học sinh học
tập được những thao tác mẫu của GV từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo,…
1.1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ, câu trong dạy học Luyện từ và
câu

Từ đặc điểm tính hệ thống của ngơn ngữ, trong dạy học Luyện từ và câu,
ngồi các ngun tắc chung, người ta cịn đề xuất một ngun tắc dạy học có tính
chất đặc thù, đó là ngun tắc “Bảo đảm tính hệ thống của từ trong dạy học từ
ngữ (luyện từ)”. Nguyên tắc này địi hỏi việc “luyện từ” phải tính đến đặc điểm

của từ trong hệ thống ngôn ngữ. Khi dạy từ cần phải: [3, 189]

- Đối chiếu từ với hiện thực (vật thật hoặc vật thay thế) trong việc giải

11

nghĩa từ (ngun tắc ngồi ngơn ngữ).
- Đặt từ trong hệ thống của nó để xem xét, nghĩa là đặt từ trong các lớp từ,

trong các mối quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng chủ đề,
… (nguyên tắc hệ hình)

- Đặt từ trong mối quan hệ với những từ khác xung quan nó trong văn bản
với mục đích làm rõ khả năng kết hợp của từ (nguyên tắc cú đoạn)

- Chỉ ra việc sử dụng từ trong một phong cách xã hội (nguyên tắc chức
năng)

Cũng như vậy, việc dạy câu: hiểu nghĩa câu, nói, viết câu ohair đặt trong
ngữ cảnh, trong văn bản đẻ luyện tập, để đánh giá đúng/sai, hay/dở. Chú ý đến
đặc điểm của từ, câu trong hệ thống được xem là một nguyên tắc quan trọng
trong dạy học Luyện từ và câu.

Chính vì vậy trong quá trình dạy học từ ngữ cho học sinh tiểu học, giáo
viên cần tổ chức cho học sinh làm nhiều bài tập theo một hệ thống để làm sao
hình thành ở học sinh ý thức làm giàu vốn từ cho bản thân, hình thành nhu cầu,
thói quen, kĩ năng mở rộng, phát triển vốn từ cho bản thân.
1.1.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ
pháp trong dạy học Luyện từ và câu


Nguyên tắc này được xây dựng dựa vào bản chất của khái niệm ngữ pháp
và những khó khăn của học sinh trong việc lĩnh hội chúng. Khái niệm ngữ pháp
thường mang tính khái quát cao. Việc tiếp nhận các khái niệm ngữ pháp đối với
học sinh tiểu học hết sức khó khăn vì nó địi hỏi một trình độ tư duy nhất định.
Để giảm độ khó cho học sinh trong việc lĩnh hội các khái niệm ngữ pháp, bên
cạnh việc cung cấp ý nghĩa ngữ pháp, giáo viên cần cung cấp các dấu hiệu hình
thức ngữ pháp để học sinh dễ nhận diện. [3, 190]

Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác lập mối quan hệ giữa ý nghĩa và
hình thức ngữ pháp bằng cách giúp học sinh nhận ra ý nghĩa của các dấu hiệu
hình thức của hiện tượng ngữ pháp được xem xét và chức năng của chúng trong
hoạt động lời nói. Chính vì vậy, khi tổ chức cho học sinh thực hiện các bài tập
cần chú ý định hướng cho các em tìm hiểu về nội dung và ngữ pháp. Bên cạnh

12

đó, khi xây dựng bài tập cần chọn lựa ngữ liệu tiêu biểu thể hiện rõ kiến thức, kĩ
năng cần rèn cho học sinh.
1.1.4. Một số phương pháp chung dạy học Luyện từ và câu
1.1.4.1. Phương pháp luyện tập theo mẫu

Đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng, khi dạy
Luyện từ và câu giáo viên nên sử dụng phương pháp luyện tập theo mẫu để các
em dễ dàng lĩnh hội được kiến thức và kĩ năng sử dụng Tiếng việt. Trong giờ
dạy, giáo viên đưa ra các mẫu cụ thể về lời nói hoặc mơ hình lời nói (cũng có thể
cùng học sinh xây dựng mẫu lời nói) thơng qua đó, hướng dẫn các em nhận xét,
phân tích để rút ra những kiến thức, kĩ năng mà bài học yêu cầu, từ đó có thể
thực hành, luyện tập theo mẫu. Mẫu ở đây được coi là một phương tiện để “thị
phạm hóa”, giúp học sinh tiếp nhận những lí thuyết ngơn ngữ khơng chỉ bằng
cách nghe qua lời giảng của giáo viên mà còn được tận mắt chứng kiến, tận mắt

được nhìn một cách tường minh mẫu mà mình cần làm theo. [1, 45]
1.1.4.2. Phương pháp phân tích ngơn ngữ

Đây là phương pháp thường được sử dụng để dạy các bài Luyện từ và câu.
Theo phương pháp này, dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên, tiến hành
tìm hiểu các hiện tượng ngơn ngữ, quan sát và phân tích các hiện tượng đó theo
định hướng của bài học, cũng tức là theo định hướng của nội dung khoa học bộ
mơn, trên cơ sở đó rút ra những nội dung lí thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ.
Cụ thể là, giáo viên hướng dẫn học sinh phân chia đối tượng (chứa hiện tượng
ngôn ngữ cần lĩnh hội) ra thành những bộ phận, những khía cạnh, những mặt
khác nhau,… để lần lượt tìm hiểu một cách kĩ càng hơn, sâu sắc hơn, nhằm mục
đích nhận thức về đối tượng một cách đầy đủ, chính xác. [1, 46]
1.1.4.3. Phương pháp giao tiếp

Phương pháp giao tiếp rất cần được sử dụng trong giờ Luyện từ và câu,
bởi vì mọi hiện tượng từ ngữ, ngữ pháp trong SGK khơng nằm ngồi mơi trường
giao tiếp của lứa tuổi học sinh. Phương pháp này khơng chỉ là cách hướng dẫn
học sinh vận dụng lí thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của q trình
giao tiếp, mà cịn là phương pháp cung cấp lí thuyết cho học sinh trong chính quá

13


×