Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.66 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Nga.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến cô đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt trong môn học này “ Phương pháp
dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học 3”
Bài tiểu luận này được thực hiện trong khoảng thời gian gần 2 tuần. Bước
đầu tìm hiểu về kiến thức và kinh nghiệm của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của cô và các bạn học cùng lớp để
em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình,phục vụ tốt hơn công tác
thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức và thống nhất của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam, là thứ của cải vô giá mà cha ông ta đã sáng tạo, giữ gìn và bảo vệ
trong suốt quá trình phát triển lịch sử của đất nước. Vì vậy, nó có vai trò cực kì
quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người Việt Nam.
Ngày nay, trước những biến đổi to lớn của đất nước, trách nhiệm của mỗi người
dân Việt Nam, đặc biệt là đội ngũ tri thức là phải luôn luôn có ý thức giữ gìn,
bảo vệ sự giàu có và trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, để tiếng Việt mãi mãi
xứng đáng với vai trò là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của cộng đồng
người Việt Nam, là công cụ bảo tồn và phát triển nền văn hoá dân tộc. Hơn nữa,


những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hoá, giáo dục..., những
thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học nói chung đòi hỏi phải có sự đổi
mới trong việc dạy - học tiếng Việt trong nhà trương.
Hình thành năng lực từ ngữ cho học sinh (HS) cấp tiểu học nói chung và
HS lớp 3 nói riêng là mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy từ ngữ ở cấp tiểu
học. Bởi vậy, muốn thực hiện được mục tiêu này, trước hết phải phát triển, mở
rộng vốn từ cho học sinh nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng.
Môn Tiếng Việt ở phổ thông (trong đó có môn Tiếng Việt lớp 3) trước đây
là một môn học độc lập nhưng từ năm 2004 - 2005 trở lại đây được dạy tích hợp
cùng với các phân môn khác. Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 có các
phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, Chính tả, Luyện từ và câu. Yêu
cầu dạy tích hợp như vậy ít nhiều khó khăn. Thực tế này đòi hỏi ngoài bộ sách
giáo khoa dùng trong nhà trường mang tính pháp lí, cần phải có thêm những
cuốn sách tham khảo dưới nhiều hình thức cho giáo viên và học sinh để góp
phần nâng cao hiệu quả giờ dạy - học. Đến nay đã có một số sách tham khảo
dùng cho từng lớp nhưng chưa thấy có một công trình nghiên cứu nào xây dựng
được một hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm dùng học sinh lớp 3
một cách toàn diện.


Ngoài những căn cứ lí luận và thực tiễn nói trên, tác giả tiểu luận chủ
trương lựa chọn đề tài: "Xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ
điểm cho học sinh lớp 3" còn là vì hệ thống bài tập được xây dựng theo chủ
điểm sẽ phù hợp với nội dung chương trình giảng dạy , phù hợp với đặc trưng
về tính hệ thống của từ vựng, phù hợp với qui luật tích luỹ vốn từ của người bản
ngữ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu của các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài và thực tế dạy - học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 3, tác giả

luận văn thực hiện đề tài này với mục đích xây dựng được một hệ thống bài tập
mở rộng vốn từ theo chủ điểm một cách tương đối toàn diện về hình thức cũng
như nội dung để làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh khi dạy - học
môn Tiếng Việt trong chương trình lớp 3, góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nói trên, luận văn đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
- Tìm hiểu nội dung, chương trình phân môn Luyện từ và câu trong sách
Tiếng Việt 3
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn này ở một số trường trong vài
năm gần đây.
- Tìm hiểu một số cơ sở lí thuyết liên quan đến đề tài để làm căn cứ xây
dựng hệ thống bài tập.
- Xác định tiêu chí và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập.
- Xây dựng một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng theo chủ điểm trong
chương trình Tiếng Việt 3.
- Thiết kế một số bài dạy thử nghiệm


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo
chủ điểm được sử dụng trong phân môn Luyện từ và câu ở chương trình Tiếng
Việt 3.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu ở 8 chủ điểm, đó là:
- Chủ điểm Măng non;
- Chủ điểm Mái ấm;
- Chủ điểm Tới trường;
- Chủ điểm Thành thị và Nông thôn;

- Chủ điểm Sáng tạo;
- Chủ điểm Nghệ thuật;
- Chủ điểm Lễ hội;
- Chủ điểm Thể thao.
Tiểu luận cũng chỉ dừng lại ở việc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn
từ theo 8 chủ điểm trên.
4. Lịch sử vấn đề
Chương trình phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 tuy mới
được thực hiện vài năm gần đây nhưng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến phân môn này. Các công trình nghiên cứu đó hoặc là những vấn
đề lí thuyết bàn về các phương pháp dạy học, hoặc là những hệ thống bài tập
được tác giả đưa ra để làm tài liệu tham khảo cho các giờ dạy - học. Có thể dẫn
ra một số công trình tiêu biểu:
- Nguyễn Minh Thuyết, Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng Việt 3, Nxb GD,
2004.
- Trần Đức Niềm, Lê Thị Nguyên, Ngô Lê Hương Giang, Phương pháp
Luyện từ và câu, Tiểu học 3, Nxb Đà Nẵng, 2004
- Đặng Mạnh Thường, Nguyễn Thị Hạnh, Luyện từ và câu 3, Nxb GD,
2006 (tái bản lần 2).


5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thống kê - phân loại:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp:
- Phương pháp so sánh - đối chiếu:
- Phương pháp thực nghiệm:
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập mở rộng vốn
từ theo chủ điểm cho HS lớp 3.
- Chương 2: Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho HS lớp 3.
- Chương 3: Hướng sử dụng các bài tập và thực nghiệm Sư phạm.


NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HỆ THỐNG BÀI
TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM CHO HỌC SINH LỚP 3
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lí thuyết về từ tiếng Việt
1.1.1.1. Khái niệm từ tiếng Việt
Có nhiều định nghĩa về từ tiếng Việt nhưng có thể hiểu từ tiếng Việt một
cách đơn giản như sau: "Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định,
bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu
tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng
Việt và nhỏ nhất để tạo câu”.
1.1.1.2. Các thành phần ý nghĩa của từ
Tuỳ theo các chức năng mà từ chuyên đảm nhiệm, trong ý nghĩa của từ có
những thành phần ý nghĩa cơ bản sau đây:
- Ý nghĩa biểu vật ứng với chức năng biểu vật;
- Ý nghĩa biểu niệm ứng với chức năng biểu niệm;
- Ý nghĩa biểu thái ứng với chức năng biểu thái.
Ba thành phần ý nghĩa trên được gọi chung là ý nghĩa từ vựng. Bên cạnh ý
nghĩa từ vựng còn có ý nghĩa ngữ pháp
Ý nghĩa biểu vật không phải là sự vật, hiện tượng y như chúng có thực
trong thực tế. Chúng chỉ bắt nguồn từ đó mà thôi.
Nghĩa biểu niệm của từ "là tập hợp của một số nét nghĩa chung và riêng,
khái quát và cụ thể theo một tổ chức, một trật tự nhất định. Giữa các nét nghĩa
có những quan hệ nhất định.

Ví dụ: Nghĩa biểu niệm của từ "bàn" (dt) là: đồ dùng, có mặt phẳng được
cách mặt nền bởi các chân, dùng để đặt đồ vật, sách vở khi viết.
Nghĩa biểu thái là mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của
người nói.


Ví dụ, có những từ khi phát âm lên đã gợi cho ta những cảm xúc sợ hãi,
như: ma quái, chém giết, tàn sát...; lại có những từ giúp ta bộc lộ sự khinh bỉ,
như: đê tiện, ton hót, bợ đỡ,... hoặc ngược lại bộc lộ sự tôn trọng, như: cao quí,
ca ngợi, đàng hoàng, thẳng thắn, v.v...
Tóm lại, ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm và ý nghĩa biểu thái là các loại
nghĩa tạo nên ý nghĩa từ vựng của từ. Vì từ là một thể thống nhất cho nên các
thành phần ý nghĩa trên là những phương diện khác nhau của cái thể thống nhất
đó.
1.1.1.3. Khái niệm về trường nghĩa
Do quá lớn và quá phức tạp, những liên hệ ngữ nghĩa trong từ vựng không
hiện ra một cách trực tiếp giữa các từ lựa chọn một cách ngẫu nhiên. Những
quan hệ về ngữ nghĩa giữa các từ sẽ hiện ra khi đặt được các từ vào những hệ
thống con thích hợp. Có nghĩa là, tính hệ thống về ngữ nghĩa trong lòng từ vựng
và quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ riêng lẻ thể hiện qua quan hệ giữa những tiểu
hệ thống ngữ nghĩa chứa chúng. Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa được gọi là một
trường nghĩa. Đó là những tập hợp từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa. Người
ta có thể chia hệ thống từ vựng thành các trường nghĩa, tuỳ theo từng tiêu chí.
Cụ thể, người ta có thể chia hệ thống từ vựng thành trường nghĩa biểu vật và
trường nghĩa biểu niệm.
- Trường biểu vật: Trường nghĩa biểu vật là tập hợp những từ cùng biểu thị
một phạm vi sự vật, hiện tượng thực tế khách quan. Ví dụ, trường nghĩa biểu vật
về động vật:
+ Tên các loài: gà, lợn, chó, trâu...
+ Trường nghĩa chỉ bộ phận cơ thể: đầu, mỏ, đuôi, mõm...

- Trường nghĩa biểu niệm là "một tập hợp các từ có chung một cấu trúc
biểu niệm". Ví dụ, nói về trường biểu niệm "vật thể nhân tạo", "thay thế hoặc
tăng cường thao tác lao động", "cầm tay" có thể chia thành các trường nhỏ,
chẳng hạn:
+ Dụng cụ để chia, cắt: dao, cưa, búa, rìu, liềm...
+ Dụng cụ để xoi, đục: đục, dùi, chàng, khoan...


+ Dụng cụ mài giũa: giũa, bào, đá mài, giấy ráp...
Sự phân lập từ vựng thành trƣờng biểu vật và trƣờng biểu niệm dựa trên
sự phân biệt hai thành phần ngữ nghĩa trong từ. Nó phản ánh hai cách nhìn từ
vựng ở hai góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hai loại trường nghĩa này có liên hệ
với nhau. Cả trường nghĩa biểu vật và trường nghĩa biểu niệm đều thuộc loại
trường nghĩa dọc.
- Trường nghĩa tuyến tính (còn gọi là trường nghĩa ngang): Để lập nên các
trường nghĩa tuyến tính, chúng ta chọn một từ làm gốc rồi tìm tất cả những từ
có thể kết hợp với nó thành những chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp nhận
được trong ngôn ngữ.
Ví dụ, trường nghĩa tuyến tính của từ đi là nhanh, chậm, tập tễnh, khập
khiễng, ra, vào, lên, xuống, giày, dép, găng, tất v.v...
- Trường liên tưởng là tập hợp bao gồm những từ cùng nằm trong trường
biểu vật, trường biểu niệm và trường tuyến tính, tức là những từ có quan hệ cấu
trúc đồng nhất và đối lập về ngữ nghĩa với từ trung tâm.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về phương pháp dạy - học tiếng Việt ở tiểu
học
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy
- Như GS.TS Lê A đã khẳng định: "Phương pháp dạy học là tổ hợp các
cách thức hoạt động của giáo viên và của học sinh trong quá trình dạy học, được
tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên sự hoạt động nhận thức tích cực, tự
giác của học sinh, nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ dạy học theo hướng mục

tiêu"
- Kai - ro VLA lại quan niệm: "Phương pháp dạy học là cách thức làm việc
giữa thầy giáo và học sinh, nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kỹ
năng và kỹ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực"
- Hai tác giả: Ki - rin - Xki D.M và Pôloxin V.X định nghĩa phương pháp
dạy học ngắn gọn hơn, đơn giản hơn các định nghĩa đã dẫn. Hai tác giả này định
nghĩa: "Phương pháp dạy học là những hình thức kết hợp hoạt động của giáo
viên và học sinh hướng vào việc đạt mục đích nào"


1.1.2.2. Những phương pháp dạy học thường được sử dụng và các hình
thức thể hiện của phương pháp
a) Về những phương pháp dạy học thường được sử dụng:
Có nhiều phương pháp dạy học được sử dụng trong giờ dạy học song có
thể qui chúng vào 3 nhóm chính; theo 3 tiêu chí phân loại:
- Những phương pháp dạy học được phân loại theo các chức năng điều
hành quá trình dạy học, gồm:
Phương pháp vào bài,
Phương pháp dạy học bài mới,
Phương pháp củng cố bài học,
Phương pháp hướng dẫn học sinh học bài ở nhà v.v...
- Những phương pháp dạy học được phân loại theo con đường nhận thức
và hoạt động tư duy, gồm:
Phương pháp diễn dịch - Quy nạp,
Phương pháp so sánh,
Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Những phương pháp dạy học được phân loại theo phương thức đặc thù
tiếp nhận các nội dung tri thức, gồm:
Phương pháp thông báo - giải thích,
Phương pháp tái hiện,

Phương pháp rèn luyện theo mẫu, v.v...
b) Về các hình thức thể hiện của phương pháp:
Phương pháp phải thể hiện thông qua các hình thức của nó. Một hình thức
có thể được dùng cho nhiều phương pháp khác nhau. Một số hình thức thể hiện
của phương pháp thường gặp trong quá trình dạy - học, là: Hình thức diễn
giảng, hình thức đàm thoại, hình thức đọc sách giáo khoa và hình thức làm bài
tập.
1.1.2.3. Một số phương pháp dạy - học tiếng Việt ở tiểu học
a) Phương pháp rèn luyện theo mẫu:


Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp mà thầy giáo chọn giới
thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi hướng dẫn học sinh phân tích để hiểu và
nắm vững cơ chế của chúng rồi bắt chước mẫu đó một cách sáng tạo vào lời nói
của mình.
b) Phương pháp sử dụng trò chơi:
Trò chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích trước tiên là vui
chơi nhưng qua trò chơi, người chơi có thể được rèn luyện thể lực, rèn luyện các
giác quan, rèn luyện trí tuệ, tạo cơ hội giao lưu với mọi người.
c) Phương pháp thực hành:
Hình thức cốt lõi để thực hiện phương pháp thực hành là ra bài tập và làm
bài tập. Phương pháp luyện tập thực hành giúp cho học sinh nắm vững khái
niệm, hiểu sâu sắc khái niệm hơn. Ngoài ba phương pháp dạy học vừa trình bày,
dạy tiếng Việt ở cấp tiểu học còn sử dụng các phương pháp khác như:
Phương pháp thuyết trình,
Phương pháp đàm thoại...
1.1.3. Mục tiêu của việc dạy từ ngữ cho học sinh
1.1.3.1. Hình thành và rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh
Có thể nói ngay rằng, mục tiêu quan trọng nhất của việc dạy từ ngữ cho
học sinh nói chung và học sinh cấp tiểu học nói riêng là rèn luyện năng lực từ

ngữ cho các em.
a)

Năng lực từ ngữ là gì?
Dưới góc nhìn của tâm lí học, năng lực được hiểu là "một tổ hợp các kỹ
năng cho phép nhận biết và giải quyết một tình huống". Năng lực ngôn ngữ là
vốn ngôn ngữ và khả năng sử dụng vốn ngôn ngữ đó trong thực tế giao tiếp.
Năng lực từ ngữ là một bộ phận của năng lực ngôn ngữ, bao gồm vốn từ và kỹ
năng sử dụng vốn từ ấy để tạo lập và lĩnh hội ngôn bản, và có kỹ năng sử dụng
chúng trong mọi tình huống.
b) Vốn từ của mỗi cá nhân và vốn từ của học sinh tiểu học
- Vốn từ của cá nhân: "Vốn từ của cá nhân là toàn bộ các từ và các đơn vị
tương đương từ của ngôn ngữ được lưu giữ trong trí óc của cá nhân và được cá


nhân đó sử dụng trong hoạt động giao tiếp". Vốn từ của mỗi cá nhân có thể có
được do quá trình tích luỹ tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày (giao tiếp với
mọi người, tự đọc sách vở, v.v...), tức là từ được hình thành bằng con đường vô
thức và cũng có thể do con người ta tích luỹ một cách có ý thức (học từ với sự
trợ giúp của người hướng dẫn, qua sách vở, tài liệu một cách có kế hoạch, có hệ
thống).
- Vốn từ của học sinh tiểu học: Khó có thể thống kê một cách chính xác
vốn từ của mỗi cá nhân nói chung và của học sinh tiểu học nói riêng, bởi vốn từ
luôn là một hệ thống mở như đã nói ở trên. Tuy nhiên, cũng đã có một vài công
trình nghiên cứu đã đƣa ra một số liệu cụ thể về vốn từ của học sinh tiểu học.
Có tác giả ước tính học sinh học xong tiểu học sẽ có vốn từ khoảng 12.000 từ.
- Vốn từ của học sinh tiểu học cũng có thể hình hành từ 2 con đường: hình
thành theo con đường tự nhiên và hình thành theo con đường tự giác, có ý thức.
- Vốn từ của học sinh tiểu học hình thành theo con đường tự nhiên, vô thức
lệ thuộc nhiều vào môi trường sống. Một số nhà nghiên cứu đã cho ta thấy, một

học sinh được sống trong môi trường phong phú, số lượng từ của các em nhiều
hơn khoảng 1, 2 lần số lượng từ của một học sinh sống trong môi trường bình
thường .
- Phương pháp mở rộng vốn từ cho học sinh tiểu học. Dạy mở rộng vốn từ
cho học sinh tiểu học theo Lê Hữu Tỉnh là phải dựa vào quy luật nhận thức (quy
luật tiếp nhận từ ngữ) của con người nói chung, trẻ em nói riêng. Đồng thời
cũng phải dựa vào qui luật liên tưởng của con người, cụ thể dựa trên quan hệ
liên tưởng giữa các từ trong đầu óc con người. Từ ngữ tích luỹ trong đầu óc học
sinh không phải là một sự sắp xếp lộn xộn mà tạo thành những hệ thống liên
tưởng nhất định. Chính vì đặc điểm này mà khi mở rộng vốn từ cho học sinh,
giáo viên cần phải chú ý đến qui luật liên tưởng để cung cấp những từ ngữ cần
thiết cho các em. Theo hệ thống liên tưởng, giáo viên có thể rộng vốn từ cho các
em bằng cách cung cấp từ trái nghĩa, từ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa, những từ có
quan hệ ngữ nghĩa với nhau. Ngoài phương pháp cung cấp (hoặc hướng dẫn các
em) tìm những từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa, có quan hệ ngữ nghĩa với từ cho


trước, chúng ta còn có thể hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ dựa vào việc
cung cấp cho các em những từ ghép hay từ láy cùng gốc, kiểu như: gặp từ xanh,
có thể cung cấp cho các em những từ chỉ màu xanh có cùng hình vị gốc như:
xanh lè, xanh biếc, xanh nhạt, xanh thẫm v.v...
c) Rèn luyện kỹ năng sử dụng vốn từ cho học sinh là nhiệm vụ tiếp theo
của việc dạy từ ngữ
Nếu chỉ có vốn từ trong đầu mà không biết sử dụng những từ đó trong từng
hoàn cảnh giao tiếp thì vốn từ đó cũng chỉ là một vốn từ chết. Cho nên, rèn
luyện năng lực từ ngữ cho học sinh không chỉ dừng lại ở việc mở rộng vốn từ
(cung cấp từ) mà còn phải dạy các em biết cách sử dụng và cao hơn nữa là sử
dụng tốt vốn từ đó.
1.1.3.2. Kết luận:
Cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ

điểm cho học sinh nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng là: khái niệm và
phương pháp rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh, những vấn đề lý thuyết về
từ tiếng Việt, một số vấn đề lý thuyết về phương pháp dạy học, phương pháp
dạy học ở bậc tiểu học, v.v...
1.2. Kết luận
Để hệ thống bài tập có sức thuyết phục và có tính khả thi, tiểu luận đã dựa
vào cơ sở lí luận nhất định. Cơ sở lí luận chính là tri thức về khái niệm năng lực
từ ngữ, tri thức về từ Tiếng Việt, tri thức về phương pháp dạy học tiếng Việt nói
chung và phương pháp dạy học tiếng Việt ở cấp tiểu học nói riêng.


Chương 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ
ĐIỂM CHO HỌC SINH LỚP 3
Như đã trình bày ở trên,tiểu luận xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn
từ... với mục đích làm tư liệu tham khảo cho việc dạy và học phân môn Luyện
từ và câu trong sách Tiếng Việt 3. Chương này sẽ trình bày 2 nội dung:
1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ...
2. Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ...
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ
điểm cho học sinh lớp 3
Có thể nói ngay rằng, hệ thống bài tập trình bày trong tiểu luận được xây
dựng dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống;
- Nguyên tắc đảm bảo phù hợp nội dung chương trình;
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy tính sáng tạo của học sinh;
- Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa;
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp
Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, một tiết học hay một bài

tập... nhiều mảng kiến thức và kỹ năng liên quan đến nhau nhằm tăng cường
hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học. Chương trình
môn Tiếng Việt ở cấp tiểu học nói chung và ở lớp 3 nói riêng được xây dựng
theo tinh thần tích hợp. Tất cả các phân môn trong sách Tiếng Việt 3 đều có
quan hệ chặt chẽ, lấy bài Tập đọc làm điểm xuất phát chung về chủ đề cần dạy.
Phân môn Luyện từ và câu cũng không nằm ngoài mối quan hệ đó. Bởi vậy, hệ
thống bài tập được trình bày trong tiểu luận sẽ dựa vào các bài tập đọc. Nói cách
khác, hệ thống bài tập được xây dựng sẽ tuân thủ triệt để các chủ điểm được dạy
qua những bài tập đọc trong sách Tiếng Việt 3.


2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Hiểu theo nghĩa chung, hệ thống là chỉnh thể các yếu tố có liên quan đến
nhau, tác động và qui định lẫn nhau. Trong phạm vi đề tài này, tính hệ thống của
bài tập thể hiện ở mối quan hệ và liên hệ giữa các bài tập cả về hình thức lẫn nội
dung. Chẳng hạn, về mặt hình thức, hệ thống bài tập được chia theo các nhóm,
các kiểu, các dạng... một cách nhất quán; về mặt nội dung, các bài tập đều được
xây dựng theo các chủ điểm dạy trong chương trình Tiếng Việt 3.
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp nội dung chương trình
Mục đích của luận văn là xây dựng hệ thống bài tập để làm tài liệu tham
khảo cho việc dạy và học phân môn Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3. Vì
vậy, hệ thống bài tập ở đây luôn luôn phải bám sát nội dung chương trình của
môn học, phải đảm bảo được mức độ kiến thức cần đạt đối với học sinh khi học
xong chương trình.
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy tính sáng tạo của
học sinh
Tính vừa sức (học sinh) ở đây được hiểu là hệ thống bài tập đưa ra phải phù
hợp với trình độ tri thức cũng như phù hợp trình độ nhận thức của các em. Nếu
bài tập quá dễ sẽ không phát huy được tính sáng tạo của các em. Ngược lại, nếu
bài tập quá khó các em sẽ không đủ kiến thức để giải quyết yêu cầu của bài tập.

2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Bất cứ một công trình nghiên cứu nào, dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải
kế thừa những thành tựu nghiên cứu của những người đi trước. Kế thừa ở đây
được hiểu là tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu đã có. Theo cách hiểu đó,
luận văn có tiếp thu một số bài tập của một vài tác giả đi trước trên tinh thần
chọn lọc.
2.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Muốn đạt được mục đích đã đặt ra, hệ thống bài tập phải có tính khả thi,
nghĩa là chúng phải là một hệ thống bài tập có thể vận dụng được trong thực tế
dạy - học và đem lại hiệu quả như mong muốn. Tóm lại, hệ thống bài tập trình
bày trong luận văn được xây dựng dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc tích


hợp, nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, nguyên tắc đảm bảo phù hợp nội dung
chương trình, nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy sự sáng tạo của học
sinh, nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. Đảm
bảo 6 nguyên tắc này, hệ thống bài tập mới có thể dùng làm tài liệu tham khảo
như đã nói ở trên.
2.2. Hệ thống bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh lớp
3 2.2.1. Giới thiệu khái quát hệ thống bài tập
Chỉ có thể nói là đã nắm được một từ nào đó trong vốn từ của một ngôn
ngữ khi ta nhận diện được nó, hiểu nghĩa cũng như sử dụng nó vào hoạt động
giao tiếp một cách thành thạo, đúng lúc, đúng chỗ. Mặt khác, ta cũng phải biết
phát hiện và sửa lỗi dùng từ trong hoàn cảnh sử dụng từ nhất định. Vì vậy, để
phát triển vốn từ cho học sinh lớp 3, tiểu luận đã cố gắng xây dựng một hệ thống
bài tập gồm nhiều nhóm, nhiều kiểu loại theo từng chủ điểm đã chọn. Hệ thống
bài tập này vừa giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nhận diện từ, tăng thêm vốn từ,
đồng thời vừa giúp các em rèn luyện kỹ năng sử dụng từ. Tuy nhiên, do dung
lượng của đề tài,tiểu luận chỉ nghiên cứu, xây dựng một số nhóm chính theo các
chủ điểm đã chọn. Có thể khái quát hệ thống bài tập trong luận văn bằng sơ đồ

sau đây:
HỆ THỐNG BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO CHỦ ĐIỂM
1. Kiểu bài tập nhận dạng từ rời (từ chưa hoạt động).
2. Kiểu bài tập nhận dạng từ trong lời nói (từ đã hoạt động).
3. Tìm từ đồng nghĩa, gần nghĩa với từ cho trước.
4. Tìm từ cùng trường nghĩa với từ cho trước.
5. Tìm từ dựa vào khả năng kết hợp của từ.
6. Kiểu bài tập điền từ vào chỗ trống.
7. Kiểu bài tập dùng từ đặt câu/viết đoạn văn.
8. Kiểu bài tập thay thế từ ngữ.
9. Kiểu bài tập trắc nghiệm.
10. Kiểu bài tập sửa lỗi dùng từ sai vỏ ngữ âm.
11. Kiểu bài tập sữa lỗi dùng từ sai ngữ nghĩa.


12. Kiểu bài tập sửa lỗi dùng từ lặp (dư thừa)
13. Kiểu bài tập sửa lỗi dùng từ sai do kết hợp không đúng.
Như vậy, hệ thống bài tập trong tiểu luận được chia thành 4 nhóm, bao gồm
13 kiểu nhỏ. Tuỳ theo tính chất của từng kiểu bài tập, hệ thống bài tập này có
thể được chia thành các dạng nhỏ hơn.
2.2.2. Hệ thống bài tập mẫu
2.2.2.1. Nhóm bài tập nhận dạng từ
Nhận dạng có nghĩa là "nhìn hình thức, đặc điểm bên ngoài nhận ra một vật
nào đó". Như vậy, nhận dạng từ có nghĩa là nhìn vào hình thức của từ có thể biết
đó là từ gì. Tiếng Việt là một ngôn ngữ không biến hình từ, do đó nhìn vào hình
thức ngữ âm của từ để xác định từ là một công việc khó khăn. Tuy nhiên, cách
đặt câu hỏi của từng bài tập cụ thể sẽ giúp các em có thể nhận dạng những từ
cần thiết. Nhóm bài tập nhận dạng từ được trình bày trong luận văn gồm 2 kiểu
nhỏ:
1. Hệ thống bài tập nhận dạng từ rời, tức từ chưa được sử dụng;

2. Hệ thống bài tập nhận dạng từ trong lời nói, tức từ đã đi vào hoạt động
(sử dụng).
Hướng xây dựng hệ thống bài tập này là đưa ra một dãy từ, yêu cầu học
sinh chọn từ theo định hướng.
a)

Hệ thống bài tập nhận dạng từ rời (từ chưa được sử dụng)
* Hệ thống bài tập chủ điểm Măng non
1. Trong các từ sau đây, từ nào được dùng để chỉ trẻ em (gọi trẻ em), từ

nào được dùng để chỉ tính nết hay tính cách của trẻ em: Thiếu nhi, ngoan ngoãn,
chăm chỉ, trẻ con, nết na, ngây thơ, nhi đồng, trẻ em, con trẻ, con nít, lễ phép.
2. Trong các từ sau đây, từ nào chỉ hoạt động của trẻ em, từ nào chỉ
tình cảm hay hoạt động của người lớn đối với trẻ em... Thương yêu, vui
chơi, quí mến, nâng đỡ, học tập, nhảy dây, đánh chắt, đánh cù, đánh
chuyền, chăm sóc, nâng niu, nựng.
3. Gạch chân những từ chỉ trẻ em với thái độ tôn trọng trong các từ
sau đây: Trẻ em, trẻ con, nhãi ranh, nhãi con, trẻ thơ, nhóc con, thiếu nhi.


* Hệ thống bài tập chủ điểm Mái ấm
4. Gạch chân những từ chỉ quan hệ trong họ nội: Anh, em, ông nội,
bác, cậu, bà nội, cô, thím, chú, dì.
5. Gạch chân những từ chỉ quan hệ họ ngoại: Chú, cậu, cô, dì, mợ,
bà ngoại, ông ngoại.
6. Gạch chân những từ vừa có thể dùng để chỉ quan hệ họ nội vừa có
thể dùng để chỉ quan hệ họ ngoại: Cụ, ông, bà, cô, dì, bác, anh, chị, cháu,
em, thím, chú, chắt.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Tới trường
7. Gạch chân những từ chỉ đồ dùng học tập trong dãy từ dưới đây:

Lớp, trường, xe đạp, bút, thước, sách, vở, bút chì, bảng, bàn, ghế.
8. Những từ nào được dùng để chỉ hoạt động học tập của học sinh
trong các từ sau đây: Vẽ, đọc, hát, lau (bảng), giải (bài tập), phát biểu,
nghe (giảng), chép (bài), ghi (bài), trò chuyện, lao động, múa.
9. Những từ nào được dùng để chỉ hoạt động của giáo viên, những
từ nào được dùng để chỉ hoạt động của học sinh trong dãy từ sau đây:
Giảng, học bài, ghi bài, soạn (giáo án), chấm bài, hỏi (bài), trả lời, học
bài, chấm bài, coi thi, làm bài, viết (chính tả).
* Hệ thống bài tập chủ điểm Thành thị và Nông thôn
10. Hãy xếp các từ ngữ sau đây thành 2 nhóm:
a. Nhóm từ ngữ dùng để gọi tên sự vật thường thấy ở nông thôn;
b. Nhóm từ ngữ dùng để gọi tên sự vật thƣờng thấy ở thành thị.
Cánh đồng, vườn tược, rạp xiếc, công viên, rơm, khách sạn, máy cày, sở
thú, xe buýt, tàu điện, (luỹ) tre, máy cày, ao hồ, xích lô, (hệ thống) đèn giao
thông, siêu thị, (cây) đa, bể bơi, hiệu làm đầu, chung cư, trại chăn nuôi, na, ổi,
trâu, bò...
11. Trong số các từ ngữ sau đây, từ ngữ nào dùng để chỉ những công việc
thường thấy ở nông thôn, từ ngữ nào dùng để chỉ những công việc thường thấy ở
thành thị. Buôn bán, cày cấy, gặt, xay (thóc), gieo trồng, (nghề) lao công (quét


rác), (nghề) lái xe (tắc xi), bán báo, (nghề) đạp xích lô, bảo vệ, (nghề) quảng
cáo.
12. Hãy xếp các từ ngữ sau đây vào 2 nhóm:
a. Nhóm từ ngữ chỉ đặc điểm vùng nông thôn;
b. Nhóm từ ngữ chỉ đặc điểm vùng thành thị.
Nhộn nhịp, tấp nập, yên tĩnh, nườm nượp, náo nhiệt, thoáng đãng, xanh
mượt, thơm nồng (mùi cỏ cây), véo von, vàng xuộm, râm ran (gà gáy), (đƣờng
xá) tối om, thẳng cánh cò bay (đất rộng), le lói (đèn), yên ả.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Sáng tạo

13. Gạch chân dưới những từ ngữ chỉ những người làm công tác khoa học
trong dãy từ ngữ dưới đây: Nhà kỹ sư, nhà bác học, nhà văn, thầy (cô) giáo, bác
sĩ, dược sĩ, nông dân, công an, tài xế, thợ xây, thợ điện, nhà tạo mốt (quần áo),
giáo sư, thầy thuốc.
14. Những từ ngữ nào chỉ hoạt động của những người tri thức trong dãy từ
ngữ sau đây: Xây (cầu, nhà), sản xuất, nghiên cứu (khoa học), sáng tác (thơ),
dạy học, chữa bệnh, phát minh, sửa chữa (điện đài), soạn bài, chế biến (món ăn).
15. Gạch chân dưới những từ dùng để chỉ những nhà khoa học giỏi: Uyên
bác, chịu khó, nhẫn nại, nổi tiếng, vĩ đại, tài năng, học hỏi, cống hiến, sáng trí,
thông thái, thông minh.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Nghệ thuật
16. Gạch chân dưới những từ (ngữ) dùng để gọi tên những người làm công
tác nghệ thuật trong dãy từ ngữ dƣới đây: Hoạ sĩ, kiến trúc sư, công nhân, nhạc
công, nhạc trưởng, diễn viên, chiến sĩ, ca sĩ, ca nhạc, đạo diễn, bác sĩ, giáo viên,
tài xế, nghệ sĩ, nhà điêu khắc.
17. Những từ (ngữ) nào chỉ hoạt động của ngành nghệ thuật trong số các từ
ngữ sau đây: Múa (dân tộc), ca hát, chơi đàn, vẽ, làm văn, đóng phim, biểu diễn,
thiết kế (ngôi nhà), chạy, làm xiếc, sáng tác.
18. Những từ ngữ nào thuộc chủ điểm nghệ thuật trong các từ ngữ sau đây
(không xem xét từ loại của chúng). Múa (dân tộc), ca nhạc (dân tộc), vẽ, (bản)


nhạc, (bức) tranh, (bài) hát, (cuốn, bộ) phim, (bức) tượng, tiết mục (múa), văn
nghệ, kiến trúc (ngôi nhà), văn nghệ, tuồng, xây, thiết kế (nhà cửa, quần áo...),
đánh cầu, biểu diễn.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Lễ hội
19. Những từ ngữ nào sau đây nói về lễ hội?
Lễ hội (Đền Hùng/ Phủ Giầy), hội, lễ, lễ phép, lễ nghi, lễ giáo, dâng hương,
chọi gà, cúng Phật, trẩy hội, thắp hương, lễ phật, tưởng niệm.
20. Hãy xếp những từ ngữ sau đây vào 2 nhóm:

a. Nhóm tên gọi một số lễ hội;
b. Nhóm tên gọi một số hội. Sau đó thêm từ lễ hội hay từ hội vào trước tên
gọi đó (Mẫu: Đền Hùng → Lễ hội Đền Hùng).
Đền Hùng, bơi trải, đua thuyền, Chùa Hương, Tháp Bà, lùng tùng (xuống
đồng), khoẻ Phù Đổng, Kiếp Bạc, đền Gióng, núi Bà, chọi trâu, thả diều, Lim,
vật, Phủ Giầy, Cổ Loa, chùa Keo, đua ngựa.
21. Gạch chân dưới những từ ngữ gọi tên một số hoạt động trong lễ hội và
hội: Cúng Phật, lễ phật, tưởng niệm, đua thuyền, đánh đu, thả diều, chạy, kéo co,
nhảy nhót, xem, ca hát, hào hứng, ném còn, dâng hương.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Thể thao
22. Gạch chân những từ ngữ nói về hoạt động Thể thao trong dãy từ sau
đây: Cổ vũ, chạy, bóng ném, đá bóng, đánh cờ, cờ vua, nhảy xa, bơi, thi đua,
giải nhất.
23. Những từ ngữ nào trong số các từ ngữ sau đây nói về Thể thao?
Thi đấu, nhảy cao, đi bộ, bóng đá, bóng cây, bóng ném, chạy tiếp sức, chạy
vượt rào, thi đua, cưỡi ngựa.
24. Gạch chân dưới những từ ngữ gọi tên môn thể thao trong dãy từ ngữ
dưới đây: Bóng đá, cờ vua, bóng bàn, bóng chuyền, nhảy xa, nhảy rào, chạy
vượt rào, đua ngựa, điền kinh, diễn tập, chạy, thi chạy, thi đấu, trường quyền nữ.
25. Xếp những từ ngữ sau đây vào 2 nhóm:
a. Nhóm từ ngữ chỉ hoạt động thể thao;
b. Nhóm từ ngữ chỉ kết quả thi đấu thể thao.


Được, thua, ném bóng, cổ vũ, bơi, chạy, đoạt huy chương, về đích, cướp
bóng, cúp vàng, phát bóng, bắt bóng.
b)

Hệ thống bài tập nhận dạng từ trong lời nói (từ đã đi vào hoạt động)


* Hệ thống bài tập chủ điểm Măng non
26. Những từ nào nói về đặc điểm ngoại hình và tính cách của trẻ em trong
các phát ngôn sau đây:
- Em tôi trông kháu lắm, nó có khuôn mặt bầu bĩnh, nước da trắng mịn. Nó
rất nghịch ngợm, hay bắt chước lời nói của người lớn.
- Trẻ em là tương lai của đất nước cho nên các em phải được chăm sóc,
học hành, vui chơi.
27. Gạch chân dưới những từ ngữ hoạt động của trẻ em trong 2 phát ngôn
dưới đây:
- Tết trung thu các em nhỏ được tự do vui chơi, ca hát.
- Trẻ em thường nũng nịu với người lớn.
28. Những từ ngữ nào dùng để chỉ trẻ em trong các phát ngôn sau đây:
- Mỗi đội viên là một chiến sỹ nhỏ trong phong trào Trần Quốc Toản.
- Các anh chị đội viên rất yêu quí và quan tâm đến các bạn ở sao nhi đồng.
Họ dạy các em múa, hát, chơi trò chơi.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Mái ấm
29. Những từ nào trong các phát ngôn sau đây được dùng để chỉ mối quan
hệ gia đình, họ hàng:
- Con không thích chiếc áo ấy nữa. Mẹ hãy để tiền mua áo ấm cho hai anh
em chúng con.
- Bạn nhỏ đó là đứa cháu rất yêu thương ông bà.
- Ông ngoại dẫn cháu ra công viên chơi vào những ngày chủ nhật.
- Tôi có một người dì và một người chú.
30. Trong đoạn văn sau đây, từ ngữ nào chỉ sự quan tâm của người ông đối
với người cháu: Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo tôi
tới trường. Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, ông dẫn tôi lang thang
khắp căn lớp trống. Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang


lổ của chiếc trống trường. Tiếng trống buổi sáng trong trẻo ấy là tiếng trống

trường đầu tiên, âm vang mãi trong đời đi học của tôi sau này.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Tới trường
31. Gạch chân dưới những từ ngữ chỉ người hoặc sự vật thuộc chủ điểm
trường học ở các câu sau đây:
- Gốc đa là nơi hội tụ của đám học trò chúng tôi sau mỗi buổi học.
- Các thầy, cô giáo đến trường rất sớm.
- Chúng tôi bƣớc tới sân trường đúng vào lúc bác bảo vệ mở xong cửa của
phòng học cuối cùng, tiếng trống vang lên báo hiệu một ngày học mới bắt đầu.
32. Từ nào nói về hoạt động dạy/học và đồ dùng học tập, đồ dùng dạy học
trong các câu sau đây:
- Tôi loay hoay mất một lúc rồi cầm bút và bắt đầu viết lên trang giấy trắng
tinh.
- Thầy giáo cầm viên phấn viết từng chữ lên chiếc bảng màu đen.
- Cô giáo dùng thước kẻ chỉ cho chúng tôi từng quốc gia trên tấm bản đồ
thế giới. 33. Những từ nào nói về hoạt động học tập và đồ dùng học tập trong
đoạn thơ sau: Quyển vở này mở ra Bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng
Ơi quyển vở mới tinh
Em viết cho sạch đẹp
Chữ đẹp là tính nết
Của những người trò ngoan.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Thành thị và Nông thôn
34. Gạch chân những từ ngữ nói về (sự) vật, công việc thường thấy ở nông
thôn trong đoạn văn sau đây:
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Chị làm cho tôi chiếc chổi cọ quét
nhà, quét sân. Chiều chiều, chăn trâu, chúng tôi nhặt trái cọ rơi đầy quanh gốc.
35. Gạch chân những từ ngữ nói về sự vật, công việc thường thấy ở thành
thị trong đoạn văn sau:



Mỗi sáng, mỗi chiều, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp. Ban đêm, đèn
điện sáng như sao xa. Chỗ đông vui nhất là công viên. Ở đây, bên cạnh vườn
hoa có cầu trượt, đu quay dành cho các em nhỏ chơi hàng ngày.
36. Tìm từ nói về sự vật thường thấy ở nông thôn trong các câu thơ sau
đây:
- Bạn bè ríu rít tìm nhau
Qua con đường đất rực màu rơm phơi
Bóng tre mát rợp vai người
Vầng trăng như lá thuyền trôi êm đềm.
- Làng tôi nghèo Mái lá, nhà tre
Các anh về
Xôn xao làng tôi bé nhỏ.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Sáng tạo
37. Gạch chân dưới những từ ngữ nói về chủ điểm Sáng tạo trong các câu
sau:
- Năm qua đã có nhiều phát minh khoa học trong nông nghiệp.
- Bạn Minh đã có nhiều sáng kiến trong lao động.
- Nguyễn Công Hoan đã sáng tác được rất nhiều truyện ngắn đặc sắc.
- Trần Đại Nghĩa là nhà khoa học tài năng, ông đã cống hiến nhiều phát
minh cho ngành chế tạo vũ khí của nước ta.
38. Tìm từ ngữ nói về chủ điểm Sáng tạo trong các câu sau đây:
- Sáng nay lớp tôi học tại phòng thí nghiệm.
- Bạn Hà có nhiều sáng kiến trong công việc.
- Trong giờ học môn toán, cô giáo đã làm nhiều thí nghiệm về nội dung bài
học.
- Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã nghiên cứu và chế tạo ra thuốc chống sốt rét.
- Ê - đi - xơn miệt mài với công việc chế tạo xe điện và đã thành công.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Nghệ thuật



39. Gạch chân những từ thuộc chủ điểm nghệ thuật trong các cặp câu sau
đây:
- Bác Thu là hoạ sĩ. Bác đã vẽ được rất nhiều bức tranh đẹp.
- Cô Hà là một diễn viên múa. Cô múa rất đẹp và được đi biểu diễn ở nhiều
nước trên thế giới.
- Đây là những nhà điêu khắc nổi tiếng. Họ đã làm tất cả các bức tượng
trong công viên này.
- Tất cả các nhạc sĩ, hoạ sĩ, nhà soạn kịch, nhà điêu khắc, v.v... đều là
những nhà nghệ thuật. Mỗi bản nhạc, mỗi bức tranh, mỗi vở kịch, mỗi bức
tượng, mỗi cuốn phim, v.v... của họ đều là một tác phẩm nghệ thuật.
40. Hãy xếp các từ nói về chủ điểm nghệ thuật ở bài tập 39 thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Những từ chỉ những người hoạt động nghệ thuật.
- Nhóm 2: Những từ chỉ hoạt động nghệ thuật.
- Nhóm 3: Những từ chỉ tác phẩm nghệ thuật.
41. Gạch chân dưới những từ chỉ môn nghệ thuật trong các câu sau đây:
- Múa là một môn nghệ thuật khó.
- Hội hoạ là một môn nghệ thuật, đòi hỏi hoạ sỹ phải có trí tưởng tượng
phong phú.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Lễ hội
42. Tìm các từ ngữ nói về chủ điểm Lễ hội trong các câu sau đây:
- Ngày 10/3 là ngày hội lớn của dân tộc Việt Nam - lễ hội Đền Hùng. Đó là
ngày tổ chức lễ dâng hương cho các vua Hùng.
- Người xem hội đua thuyền đứng kín hai bờ sông. Họ reo hò, cổ vũ cuồng
nhiệt cho các thuyền đua.
- Hằng năm, ở Đồ Sơn thành phố Hải Phòng đều tổ chức hội chọi trâu.
- Vui hơn cả vẫn là hình thức liên hoan văn nghệ quần chúng với nhiều tiết
mục ca hát, nhảy múa dân gian và biểu diễn nhạc cụ dân tộc hấp dẫn. Các buổi
biểu diễn văn nghệ này thường thu hút nhiều người xem.
43. Đoạn văn sau đây nói về lễ hội gì ở Việt Nam? Tìm những từ ngữ nói

về lễ hội đó: Nhân dân ghi nhớ công ơn Chử Đồng Tử, lập đền thờ ở nhiều nơi


bên sông Hồng. Cũng từ đó, hằng năm, vào mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông
Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông. (Hoàng Lê)
44. Tìm những từ ngữ gọi tên các lễ hội, hội ở bài tập 42
* Hệ thống bài tập chủ điểm Thể thao
45. Tìm những từ ngữ gọi tên các môn thể thao trong các câu sau đây:
- Nguyễn Thuý Hiền đoạt huy chương vàng môn Trường quyền nữ.
- Đây là lần thứ 5 anh đoạt chiếc áo vàng tại giải đua xe đạp.
- Đội bóng đá quốc gia Việt Nam đã thi đấu rất tốt tại vòng loại giải bóng
đá Châu Á. Các cầu thủ trên sân tranh bóng rất nhanh, chuyền chính xác cho
đồng đội. Môn bóng đá là môn thể thao thu hút đông đảo khán giả.
2.2.2.2. Nhóm bài tập tìm từ dựa vào từ gốc (từ cho trước)
Cách làm thường thấy của phương pháp này là giáo viên đưa ra một từ để
làm gốc (làm căn cứ), sau đó yêu cầu học sinh tìm từ mới trên cơ sở mối quan hệ
ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp giữa chúng. Có 3 kiểu bài tập sau đây:
- Tìm từ đồng nghĩa, gần nghĩa với từ cho trước;
- Tìm từ cùng trường nghĩa với từ cho trước;
- Tìm từ dựa vào khả năng kết hợp (về phía trước/ sau từ cho trước).
a)

Hệ thống bài tập tìm từ đồng nghĩa, gần nghĩa với từ cho trước

* Hệ thống bài tập chủ điểm Măng non
48. Em hãy tìm những từ có nghĩa giống với nghĩa của từ trẻ em. Mẫu: Trẻ
em, trẻ con...
49. Em hãy liệt kê những từ có nghĩa giống/ gần giống với nghĩa của từ
ngoan ngoãn. Mẫu: ngoan ngoãn, nết na...
50. Những từ nào đồng nghĩa/ gần nghĩa với từ chăm sóc. Mẫu: Chăm sóc,

trông nom...
51. Em hãy liệt kê những từ có nghĩa giống/ gần giống nghĩa của từ xinh
xắn. Mẫu: Xinh xắn, kháu khỉnh...
* Hệ thống bài tập chủ điểm Mái ấm.
52. Em hãy tìm những từ khác cũng có nghĩa như từ bố? Mẫu: Bố, thầy...


53. Từ nào cũng có nghĩa như từ mẹ? Mẫu: Mẹ, má...
54. Từ nào đồng nghĩa với từ ông ngoại/ bà ngoại?
55. Tìm những từ đồng nghĩa với từ hiền và từ thương yêu. Mẫu: hiền, hiền
lành... 56. Tìm từ đồng nghĩa với từ nuôi dạy.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Tới trường
57. Từ nào cũng có nghĩa như từ học sinh?
58. Em hãy tìm một từ đồng nghĩa với từ khai trường.
59. Từ nào đồng nghĩa với từ làm (bài tập)?
* Hệ thống bài tập chủ điểm Thành thị và Nông thôn
60. Tìm từ đồng nghĩa với từ xóm.
61. Tìm từ đồng nghĩa với các từ: ngô, sắn, lạc, lợn...
62. Tìm từ đồng nghĩa với từ (đồng ruộng) bát ngát.
63. Tìm từ đồng nghĩa với từ say mê.
64. Từ nào đồng nghĩa/ gần nghĩa với từ náo nhiệt?
65. Tìm từ đồng nghĩa với từ xe lửa.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Sáng tạo
66. Tìm những từ đồng nghĩa/ gần nghĩa với từ Trí tuệ.
67. Tìm từ đồng nghĩa với từ cống hiến (cho khoa học).
68. Từ nào đồng nghĩa/ gần nghĩa với từ Tài năng?
69. Tìm từ đồng nghĩa với từ nghiên cứu.
* Hệ thống bài tập chủ điểm Nghệ thuật
70. Từ nào đồng nghĩa với từ hát?
71. Từ nào đồng nghĩa với từ múa?

72. Từ nào đồng nghĩa/ gần nghĩa với từ làm (văn)?
73. Từ nào đồng nghĩa với từ biểu diễn?
* Hệ thống bài tập chủ điểm Lễ hội
74. Tìm từ đồng nghĩa/ gần nghĩa với từ hội.
75. Từ nào cũng đồng nghĩa với từ vua?
76. Vua Hùng còn có tên gọi khác là gì?
77. Tìm từ đồng nghĩa với từ hương (vật đƣợc đốt lên khi thờ cúng).


×