Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

đề tài '''' nghiên cứu, khảo sát và đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp việt nam ''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 74 trang )

Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XY LẮP TẠI
CƠNG TY TNHH XD TRẦN LM
GVHD: PGS. TS NGUYỄN MINH TUẤN
Nhóm: 10
1. VŨ THỊ NGỌC THÚY 09093601
2. NGUYỄN THỊ MINH THƯ 08241201
3. LÊ NGUYỄN HOÀI THƯ 09092711
4. PHẠM THỊ NGỌC THƯƠNG 09188081
5. LÊ THỨC 09096851
6. LÊ NGỌC TIỆP 07753151
7. CAO ĐỨC TÍN 07710721
8. HUỲNH THỊ KHÁNH TRANG 09089261
9. NGUYỄN ĐÌNH BẢO TRANG 09171491
Năm học: 2010 - 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- - -  - - -
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
MỤC LỤC
2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu gạo: 9
2.1.1. Tổng quan về thị trường gạo thế giới 9
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 14
2.2. Kết quả khảo sát tình hình xuất khẩu gạo: 21
34
Theo bảng số liệu trên ta thấy đa số đánh giá rằng việc quảng bá thương hiệu và xúc
tiến về thương mại của gạo Việt Nam chỉ ở mức trung bình, các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn chưa xem trọng vấn đề này, đây cũng là một yếu kém trong tầm nhìn của
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo 34
2.3. Thực trạng xuất khẩu gạo của các doanh nghiêp Việt Nam 34
2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu gạo ở Việt Nam 54


Chương 3 56
CHIẾN LƯỢC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO 56
3.1.Định hướng và mục tiêu xuất khẩu gạo 56
3.1.1 Cơ chế mới 56
3.1.2 Định hướng và mục tiêu xuất khẩu gạo 56
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo 57
3.2.1. Về phía chính phủ: 57
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
NHÓM: 10 2
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự nghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu rất
khả quan, trước hết phải kể đến thắng lợi đối với nông nghiệp. Trong nông nghiệp,
thắng lợi lớn nhất là bước ngoặc phát triển về sản xuất và xuất khẩu lúa gạo. Từ một
nước nông nghiệp thiếu đói kéo dài, Việt Nam không chỉ tự túc được lương thực ổn
định, mà còn vươn lên đẩy mạnh xuất khẩu và trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ
hai thế giới. Đó là kỳ tích mà cả thế giới biết đến. Thành tựu đó chứng minh đường
lối đổi mới nông nghiệp của Đảng nói chung, định hướng chiến lược sản xuất và xuất
khẩu gạo nói riêng là đúng đắn. Tuy nhiên, chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong
điều kiện tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến đổi, cuộc chạy
đua và cạnh tranh kinh tế toàn cầu diễn ra hết sức gay gắt, thì vấn đề sản xuất và xuất
khẩu một sản phẩm nào đó đòi hỏi phải có một chiến lược phát triển khôn ngoan, có
sự tính toán kĩ càng, cẩn trọng trong một tổng thể chiến lược phát triển chung mới
dành được thuận lợi và kết quả tối ưu.
Việt Nam là một nước có nền văn minh lúa nước lâu đời, có nhiều điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển xuất khẩu gạo. Song, Việt Nam vẫn chưa biết cách để
khai thác hết tiềm năng của mình, xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn đang gặp phải một số
khó khăn nhất định về thị trường, chất lượng sản phẩm, giá cả… mà những điều đó tại

sao chúng ta không chủ động được? Đó thực sự đang là mối quan tâm của Đảng và
Nhà nước ta. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này thì nhóm chúng em đã quyết định
chọn đề tài: Nghiên cứu, khảo sát và đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động xuất
khẩu gạo của các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Mục tiêu:
• Hiểu được cơ chế xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam.
• Thấy được tình hình xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trong thời gian qua,
đặc biệt là sau khi hội nhập WTO.
• Nắm bắt được những thuận lợi và hạn chế trong việc xuất khẩu lúa gạo của
Việt Nam.
• Đề ra những giải pháp để khắc phục hạn chế và đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo
của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Lúa gạo của Việt Nam và một số nước trên thế giới.
4. Phạm vi nghiên cứu:
• Các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.
• Tình hình xuất nhập khẩu gạo của các nước trên thế giới.
5. Phương pháp nghiên cứu:
NHÓM: 10 3
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Nhận biết được rằng, ứng với mỗi đề tài, mỗi đối tượng đòi hỏi phải có những
phương pháp nghiên cứu thích hợp. Đặc biệt với đối tượng nghiên cứu chính là việc
xuất khẩu lúa gạo của các doanh nghiệp ở Việt Nam thì sẽ có các phương pháp nghiên
cứu thích hợp sau:
• Phương pháp so sánh
• Phương pháp phân tích
• Phương pháp tổng hợp
• Phương pháp liệt kê
• Phương pháp tư duy
6. Kết quả nghiên cứu:

Qua tìm hiểu, nghiên cứu, nội dung chính của đề tài được chia thành ba chương:
• Chương 1: Cơ sở lý luận
• Chương 2: Thực trạng xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp Việt Nam
• Chương 3: Giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt Nam.
NHÓM: 10 4
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.1. Xuất khẩu là gì?
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật. Cơ sở của xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hoá. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng vùng, từng
quốc gia trong phân phối lao động quốc tế.
Các loại hình xuất khẩu chính:
• Xuất khẩu trực tiếp: các nhà sản xuất giao hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng nước ngoài. Phần lớn hàng hoá ở thị trường thế giới qua xuất khẩu trực tiếp (trên
2/3 kim ngạch).
• Xuất khẩu gián tiếp là xuất khẩu qua khâu trung gian.
• Tạm xuất, tái nhập như hàng đưa đi triển lãm, đưa đi sữa chữa (máy
bay, tàu thuỷ) rồi lại mang về.
• Tạm xuất, tái nhập như hàng đưa đi triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó
đưa về.
• Chuyển khẩu: mua hàng của nước này bán cho nước khác, không làm
thủ tục xuất nhập khẩu.
• Dịch vụ xuất khẩu.
Xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại và là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để
tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho
phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà

nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất
khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập, ngoại tệ cho đất nước.
Đối với Việt Nam, một quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra cấp thiết và
có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Việt Nam là
nước nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu mỡ Bởi vậy, nếu
Việt Nam tận dụng tốt các lợi thế này để sản xuất hàng xuất khẩu là hướng đi đúng
đắn, phù hợp với quy luật thương mại quốc tế.
1.2. Vai trò của xuất nhập khẩu gạo
NHÓM: 10 5
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại và là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Việc mở rộng xuất khẩu để
tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho
phát triển hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà
nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất
khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập, ngoại tệ cho đất nước.
1.2.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất
nước.
Quá trình công nghiệp hoá cần một lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết
bị kĩ thuật công nghệ cao để có thể theo kịp nền công nghiệp hiện đại của các nước
phát triển. Nguồn vốn cho nhập khẩu được hình thành từ rất nhiều nguồn vốn khác
nhau:
- Đầu tư nước ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch
- Xuất khẩu…
Các nguồn vốn khác quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay

cách khác ở thời kỳ sau. Nguồn vốn quan trọng nhất vẫn là xuất khẩu, xuất khẩu
quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Hiện nay các nước xuất khẩu gạo với khối lượng lớn chủ yếu là các nước đang
phát triển: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Pakistan…Chính vì thế nguồn ngoại tệ
thu về từ xuất khẩu gạo đối các nước này là rất quan trọng.
1.2.2. Xuất khẩu gạo đóng vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Ngày nay với xu thế hội nhập, cơ hội và thách thức rất nhiều, các nước đều
phải phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế và
nhập khẩu những sản phẩm không có lợi thế hoặc lợi thế so với các sản phẩm khác
nhỏ hơn. Khi gạo đã trở thành một lợi thế trong xuất khẩu của một nước thì các nước
đó sẽ tập trung vào sản xuất lúa gạo với quy mô lớn, trình độ thâm canh cao, khoa học
kỹ thuật tiến bộ nhằm tăng năng xuất, sản lượng và chất lượng gạo. Từ sự tập trung
sản xuất đó sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành có liên quan và dẫn tới sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp yếu tố đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Tạo tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
NHÓM: 10 6
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
- Thông qua xuất khẩu nước ta có thể tham gia vào công cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả, chất lượng để từ đó hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi
với thị trường.
- Đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện công việc sản xuất
kinh doanh.
1.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân
Xuất khẩu gạo trước hết làm tăng thu nhập của người nông dân đặc biệt ở các
vùng chuyên canh lúa nước, đời sống người dân phụ thuộc chủ yếu vào cây lúa. Sau

nữa, xuất khẩu giúp giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa trong nước. Khi thực
hiện tăng cường xuất khẩu gạo thì kéo theo nó là vấn đề xay xát, chế biến phát triển,
vấn đề vận chuyển hàng hoá… Những công tác trên thu hút khá nhiều lao động từ
không có trình độ kỹ thuật, quản lý đến có trình độ cao. Việc tạo việc làm ổn định
cũng chính là một biện pháp hữu hiệu để tăng thu nhập, ổn định xã hội.
Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam thì xuất khẩu gạo là
một lợi thế lớn. Bởi sản xuất và xuất khẩu gạo có những lợi thế căn bản như: đất đai,
khí hậu, nguồn nước, nguồn nhân lực… Và đặc biệt yêu cầu về vốn kỹ thuật trung
bình, với các lợi thế như vậy tăng cường xuất khẩu gạo là hướng đi đúng đắn nhất.
Xuất khẩu gạo nói riêng hay xuất khẩu hàng hoá nông sản nói chung có tác
động to lớn đến nền kinh tế nước ta, giúp khai thác được tất cả các lợi thế tương đối
cũng như tuyệt đối của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong quá trình sản xuất
lúa gạo, Việt Nam đã thu được những kết quả to lớn từ một nước nhập khẩu trở thành
một nước xuất khẩu thứ hai thế giới. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo Việt Nam còn chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có nên cần phải có giải pháp cụ thể cho vấn đề này.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
1.3.1. Nhân tố thị trường.
Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối toàn bộ hoạt động xuất khẩu
gạo của mỗi quốc gia tham gia xuất khẩu. Trong đó có thể xét trên các yếu tố cơ bản
sau:
- Nhu cầu của thị trường về sản phẩm gạo: Gạo là hàng hoá thiết yếu, cũng
giống như các loại hàng hoá khác, nó cũng phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân cư, thị
hiếu… Khi thu nhập cao thì cầu về số lượng gạo giảm nhưng trong đó cầu về gạo chất
lượng cao có xu hướng tăng lên (ở các nước phát triển: Nhật, Châu Âu ) ngược lại
cầu đối với gạo chất lượng thấp giảm đi chính vì thế tỷ trọng tiêu dùng cho gạo trong
tổng thu nhập vẫn tăng.
- Cung gạo trên thị trường là một nhân tố quan trọng trong xuất khẩu. Các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cần phải tìm hiểu kỹ về khả năng xuất khẩu từng
loại gạo của mình cũng như khả năng của các đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường thế
giới sản phẩm gạo rất đa dạng, phong phú, nhu cầu về gạo co giãn ít so với mức giá

NHÓM: 10 7
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
nên nếu lượng cung tăng quá nhiều có thể dẫn tới dư cung. Điều đó là bất lợi cho các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
- Giá cả là một yếu tố quan trọng, là thước đo sự cân bằng cung – cầu trong
nền kinh tế thị trường. Tuy cầu về gạo là ít biến động nhưng với những sản phẩm đặc
sản thì giá có quyết định khá lớn.
1.3.2. Nhân tố về cơ sở vất chất – kỹ thuật và công nghệ của sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm
- Các nhân tố về cơ sở vật chất – kỹ thuật là hệ thống vận chuyển, kho tàng,
bến bãi, hệ thống thông tin liên lạc… Hệ thống này bảo đảm việc lưu thông nhanh
chóng kịp thời, đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách nhanh nhất, tiết kiệm thời
gian và chi phí lưu thông.
- Các nhân tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quan trọng
trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ gạo. Hệ thống chế
biến với công nghệ dây truyền hiện đại sẽ góp phần tăng chất lượng và giá trị của gạo.
1.3.3. Nhân tố về chính sách vĩ mô
Nhóm nhân tố này thể hiện sự tác động của nhà nước tới hoạt động xuất khẩu
gạo. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia thị trường
xuất khẩu rất cần tới sự quan tâm, hướng dẫn của nhà nước. Đặc biệt hiện nay khả
năng marketing tiếp cận thị trường, sự am hiểu luật kinh doanh, khả năng quản lý của
doanh nghiệp còn hạn chế, vì thế việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác
tiêu thụ là rất quan trọng. Hơn nữa hiện nay xuất khẩu gạo góp phần rất lớn vào phát
triển nền kinh tế nhưng đời sống của người nông dân còn gặp nhiều khó khăn, yêu cầu
nhà nước cần có sự điều tiết lợi ích giữa nhà nước – doanh nghiệp – người nông dân
sao cho thoả đáng và hợp lý nhất.
NHÓM: 10 8
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Chương 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Tổ ng quan v ề ho ạ t đ ộ ng xu ấ t kh ẩ u g ạ o:
2.1.1. Tổng quan về thị trường gạo thế giới
2.1.1.1. Nhu cầu gạo trong những năm gần đây.
Theo thông tin thu thập được thì nhu cầu gạo trên thế giới năm 2009 tăng đột
biến nguyên nhân chủ yếu khiến nhu cầu gạo tăng cao là do một số nước sản xuất
lúa gạo lớn bị thiên tai tàn phá nặng nề. Đầu tiên là tại Ấn Độ, những cơn mưa lớn
đúng vào thời điểm thu hoạch khiến sản lượng lúa gạo của nước này giảm 17 triệu
tấn so với niên vụ trước. Điều đó khiến quốc gia tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới lần
đầu tiên trong 20 năm qua đã phải mở thầu quốc tế để nhập khẩu 30.000 tấn gạo.
Tương tự, Philippines, nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới cũng đang đẩy
mạnh các hoạt động đảm bảo an ninh lương thực sau khi mùa màng bị phá hủy trong
các trận bão Ketsana và Parma hồi tháng 9 và tháng 10 năm 2008. Cơ quan lương
thực quốc gia Philippines (NFA) trong những tháng đầu năm 2010 đã mở thầu quốc
tế mua 600.000 tấn gạo trắng loại B (25% tấm). Đây là đợt đấu thầu mua gạo có quy
mô lớn nhất từ trước đến nay của Philippines.
Tiêu thụ gạo tăng mạnh chủ yếu đến từ các thị trường Bangladesh,
Campuchia, Trung Quốc, Lào, Pakistan, Sri Lanka và Thái Lan. Mậu dịch gạo thế
giới dự kiến cũng sẽ lập kỷ lục cao 32,2 triệu tấn, tăng gần 4% so với năm 2011.
Tổ chức Nông - Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) dự báo năm 2011 nhập khẩu
gạo tại châu Á khoảng 15,1 triệu tấn, thấp hơn 2% so với năm 2010. Nguyên nhân
chủ yếu là do Philippines cắt giảm việc nhập khẩu mà theo FAO dự báo vào khoảng
1,7 triệu tấn, ít hơn 500 nghìn tấn so với dự báo năm 2010. Do sản lượng gạo trong
nước tăng nên Malaysia và Sri Lanka cũng sẽ phải giảm nhập khẩu tương ứng là 6%
NHÓM: 10 9
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
xuống còn 850 nghìn tấn và 52% xuống còn 50 nghìn tấn. Tuy nhiên, nhập khẩu gạo
của một số nước dự báo sẽ tăng trở lại, trong đó Đài Loan là 200 nghìn tấn, Trung
Quốc là 500 nghìn tấn, và Hàn Quốc là 400 nghìn tấn. FAO đã nâng mức dự báo về
nhập khẩu gạo của Bangladesh lên 700 nghìn tấn, tăng 7% so với báo cáo chính thức

năm 2010. Mặc dù sản lượng gạo niên vụ 2010 khá tốt nhưng chính phủ Bangladesh
vẫn tuyên bố sẽ nhập khẩu khoảng 1,2 triệu tấn gạo từ tháng 7 năm 2010 tới tháng 6
năm 2011; đồng thời sẽ tích cực tìm kiếm các nguồn cung ứng nước ngoài để đạt
được mục tiêu trên. Lo ngại về giá cả tăng cũng buộc chính phủ ban bố lệnh cấm xuất
khẩu các loại gạo vào năm 2011. Ngoài ra, chính phủ Bangladesh và chính phủ Việt
Nam còn đang trong quá trình đi đến ký kết thỏa thuận dài hạn theo đó Việt Nam sẽ
cung cấp cho Bangladesh 500 nghìn tấn gạo hàng năm.
Trong khi đó, dự báo nhập khẩu gạo tại Afghanistan và Iran là không đổi và ở
mức tương ứng là 300 nghìn tấn và 1,1 triệu tấn. Ngoài ra, nhu cầu tại các hệ thống
phân phối thực phẩm cũng khiến nhập khẩu gạo tại Iraq tăng 1% ở mức 1,2 triệu tấn
và tại Ả Rập Xê-út tăng 5% ở mức 1,2 triệu tấn. Năm 2011, các nước châu Phi dự
kiến nhập khẩu khoảng 9,8 triệu tấn gạo, tăng 2% so với năm 2010. Trong đó, Ai Cập
NHÓM: 10 10
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
có thể cần phải nhập 100 nghìn tấn để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Do
sản lượng gạo trong nước không đủ nên Cameroon sẽ tăng nhập khẩu gạo từ 200
nghìn lên 500 nghìn tấn. Sau cuộc bạo động xảy ra vào tháng 9 phản đối lạm phát
thực phẩm, chính phủ Mozambique đã bãi bỏ mức thuế 15% đối với gạo tấm nhập
khẩu, một biện pháp nhằm giảm áp lực lên giá gạo trong nước và từ đó tăng 47% sức
mua lên đến 380 nghìn tấn. Tiêu thụ gạo tại Kenya tăng và mức thuế nhập khẩu gạo
thấp là lí do khiến nhập khẩu gạo tại đây năm 2011 tăng 9% lên 380 nghìn tấn. Nhu
cầu tiêu thụ gạo tăng cũng là lí do FAO dự báo năm 2011 Senegal sẽ tăng nhập khẩu
gạo 3% lên 720 nghìn tấn và Nam Phi tăng 6% lên 950 nghìn tấn. Trong khi đó, dự
báo Nigeria sẽ giảm 9% lượng nhập khẩu xuống còn 2 triệu tấn, còn Bờ Biển Ngà sẽ
giữ nguyên mức nhập khẩu là 900 nghìn tấn.
FAO dự báo nhập khẩu gạo của các nước châu Mỹ Latinh và vùng Caribê năm
2011 vào khoảng 3,5 triệu tấn, giảm 3% so với năm 2010. Trước những kỳ vọng về
phục hồi sản lượng năm 2011, Brazil dự kiến sẽ giảm 13% tỷ lệ gạo nhập khẩu xuống
còn 650 nghìn tấn. Vụ mùa bội thu cũng là lí do giảm nhập khẩu gạo tại Ecuador và
Peru, trong khi tại Venezuela có thể vẫn ổn định ở mức 300 nghìn tấn. Ngược lại, tại

Colombia, Chính phủ đã thông báo sẽ nhập khẩu 40 nghìn tấn gạo từ các thành viên
cộng đồng Andean giữa tháng 2 và tháng 4 năm 2011, như một biện pháp để bồi
thường thiệt hại do lũ lụt nghiêm trọng gây ra. Như vậy, tổng nhập khẩu gạo của
Colombia dự báo sẽ tăng 13% lên 90 nghìn tấn. Ở Trung Mỹ và vùng Caribbean, do
hạn hán kéo dài nên Cuba dự kiến sẽ tăng nhập khẩu gạo lên 530 nghìn tấn, phần lớn
có nguồn gốc từ Việt Nam với phương thức thanh toán ưu đãi. Dựa trên những số liệu
mới nhất, Costa Rica, El Salvador và Honduras cũng có khả năng nhập khẩu gạo
nhiều hơn, trong khi đó, Mexico và Panama có thể lại giảm nhập khẩu.Cũng theo
USDA dự trữ gạo toàn cầu cuối vụ 2011/2012 dự kiến ở mức 96,2 triệu tấn, giảm 1%
so với năm 2010/2011. Dự trữ sẽ giảm ở Bangladesh, Brazil, Ấn Độ, Indonesia, và
những nước khác, trong khi tăng ở Trung Quốc, Sri Lanka và Việt Nam. Tỷ lệ dự trữ -
tiêu thụ trong vụ 2011/12 sẽ giảm xuống 21% so với 21,6% của vụ trước.
2.1.1.2. Sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới
Theo thống kê của FAO về sản xuất lúa trên thế giới 2008 Có 114 nước trồng
lúa và phân bố ở tất cả các Châu lục trên thế giới. Trong đó, Châu Phi có 41 nước
trồng lúa, Châu á- 30 nước, Bắc Trung Mỹ- 14 nước, Nam Mỹ- 13 nước, Châu Âu- 11
nước và Châu Đại Dương- 5 nước.
Diện tích lúa biến động và đạt khoảng 152.000 triệu ha, năng suất lúa bình
quân xấp sỉ 4,0 tấn/ha.
Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất 44.790 triệu ha, ngược lại
Jamaica là nước có diện tích trồng lúa thấp nhất 24 ha. Năng suất lúa cao nhất đạt
9,45 tấn/ha tại Australia và thấp nhất là 0,9 tấn/ha tại IRAQ.
NHÓM: 10 11
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Sản lượng lúa trên thế giới năm 2008 là 661.811 triệu tấn, châu Á chiếm 90%,
dẫn đầu là Trung Quốc và Ấn Độ. Theo dự báo của ban nghiên cứu kinh tế - bộ Nông
Nghiệp Hoa Kỳ, trong giai đoạn 2007-2017, các nước sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp
tục là nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới, bao gồm: Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.
Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng
lượng gạo xuất khẩu của thế giới. Một số nước khác cũng sẽ đóng góp giúp tăng sản

lượng gạo thế giới như: Ấn Độ, các tiểu vùng Sahara Châu Phi, Bangladesh,
Philippines, Brazil.
Nếu như năm 1960, năng suất lúa bình quân trên thế giới là 1,04 tấn/ha.
Nhưng thời gian về sau nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản suất nông nghiệp,
năng suất lúa luôn được cải thiện, đến 2008, năng suất lúa thế giới bình quân đạt
4,25 tấn/ha. Năm 2008, nước sản xuất lúa đạt năng suất cao nhất là Uruguay 8,01
tấn/ha, kế đến là Mỹ: 7,68 tấn/ha và Peru: 7,36 tấn/ha.
Trong khi đó nước có sản lượng cao nhất là Trung Quốc, năng suất chỉ đạt
6,61 tấn/ha và Việt Nam sản lượng đứng thứ năm, năng suất đạt 4,88 tấn/ha. Nếu
năng suất lúa Việt Nam phấn đấu bằng với Uruguay thì sản lượng sẽ tăng gần gấp
đôi hiện nay.
Sản lượng gạo trên thế giới tăng, nhưng không tăng nhanh bằng mức tăng dân
số, thêm vào đó diện tích trồng trọt giảm và thời tiết không thuận lợi là một trong
những nguyên nhân làm giá gạo biến động mạnh, đe dọa an ninh lương thực thế
giới. Những năm 1999-2005, sản lượng lúa gia tăng và giá gạo có giảm, tuy nhiên
NHÓM: 10 12
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
trong những năm gần đây giá gạo liên tục tăng và duy trì ở mức cao do nhu cầu ngày
càng cao.
Năm 2011 theo dự báo thương mại gạo thế giới có thể vẫn duy trì ở mức 31,4
triệu tấn. Tuy nhiên, trong số các nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, Thái Lan sẽ
đóng vai trò chính trong năm 2011, với kim ngạch xuất khẩu tăng lên 9,7 triệu tấn,
tăng từ 9 triệu tấn trong năm 2010 và cao hơn mục tiêu chính thức là 9,5 triệu tấn.
Nhờ vụ mùa bội thu nên Campuchia cũng có thể duy trì nguồn cung ổn định từ
đó tăng mục tiêu kim ngạch xuất khẩu lên 1,6 triệu tấn, tăng 11% so với ước tính năm
2010. Lượng gạo xuất khẩu của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng trở lại ở mức 1 triệu tấn
và của Myanmar là 800.000 tấn. Mặc dù chính phủ Ấn Độ đã quyết định lệnh cấm
xuất khẩu lương thực, nhưng dự kiến lượng gạo xuất khẩu của nước này sẽ tăng 4% ở
mức 2,5 triệu tấn, chủ yếu là các loại gạo thơm. Lượng gạo xuất khẩu của Hoa Kỳ sẽ
đạt mức 3,5 triệu tấn do nhu cầu tăng mạnh tại các nước châu Phi và châu Mỹ Latinh.

Căn cứ vào triển vọng về sản lượng, Australia dự kiến có thể xuất khẩu 180 nghìn tấn
gạo trong năm 2011.
FAO cũng dự báo kim ngạch xuất khẩu gạo năm 2011 của Pakistan là 1,8 triệu
tấn, giảm 50% so với ước tính trong báo cáo năm 2010, do lũ lụt làm mất mùa nghiêm
trọng tại nước này. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, xuất khẩu gạo quý 1/2011
của Việt Nam đạt 1,850 triệu tấn, trị giá 774 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu có xu
hướng giảm mạnh trong tháng 3 so với cùng kỳ năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu xuất
NHÓM: 10 13
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
phát từ sự sụt giảm của thị trường Philippines, Bờ Biển Ngà. Còn tổ chức FAO thì dự
báo lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng giảm 6% xuống còn 6,5 triệu tấn.
2.1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
Theo báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam của Trung tâm Thông
tin phát triển nông nghiệp nông thôn (AGROINFO), xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong những năm gần đây đang giảm mạnh tại thị trường Châu Á và tăng mạnh tại thị
trường Châu Phi. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam được mở rộng. Nếu như
trong năm 2007, gạo Việt Nam được xuất khẩu đến 63 quốc gia vùng/lãnh thổ thì đến
năm 2008, con số này đã tăng lên gấp đôi (128 quốc gia/vùng/lãnh thổ).
Xuất khẩu gạo của nước ta trong vài năm trở lại đây đã có những bước phát
triển đáng kể về kim ngạch cũng như thị trường xuất khẩu. Theo hiệp hội lương thực
Việt Nam, kể từ khi bắt đầu xuất khẩu từ năm 1989 đến nay, Việt Nam đã xuất khẩu
khoảng 70 triệu tấn gạo ra trường quốc tế, mang về kim ngạch khoảng 20 tỷ đô la,
đóng góp không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu cả nước. Tình hình cụ thể như sau:
2.1.2.1 Sản lượng
SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
Năm Khối lượng xuất

khẩu (1000 tấn)
Chênh lệch

+/- %
2006 4.600 - -
2007 4.558 -42 -0,91
2008 4.830 272 5,97
2009 6.052 1.222 25,30
2010 6.890 838 13.85
Nguồn AGROINFO, 2010
Từ bảng thống kê sản lượng xuất khẩu gạo trên cho thấy sản lượng xuất khẩu
gạo của nước ta liên tục tăng qua các năm trong giai đoạn 2008 – 2010. Năm 2008
xuất được 4.830 nghìn tấn gạo tăng lên 6.052 nghìn tấn vào năm 2009, đánh dấu bước
nhảy vọt của xuất khẩu gạo Việt Nam, tăng 25,30% so với năm 2008 tương ứng 1.222
nghìn tấn. Bước sang năm 2010 nước ta xuất ra thị trường quốc tế 6.890 nghìn tấn,
tăng 838 nghìn tấn, tương ứng 13,85% so năm 2009.
Xuất khẩu lúa gạo nước ta ngày càng tăng trước hết là do sự phát triển của
khoa học-công nghệ đã cải thiện công tác giống, chăm sóc lúa, phòng ngừa sâu bệnh
giúp tăng năng suất lúa, nâng cao nguồn cung lúa gạo trong nước. Việc giữ vững và
gia tăng sản lượng lúa của cả nước là tiền đề tốt cho việc đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia cũng như đẩy mạnh xuất khẩu gạo trên các thị trường trong khu vực và thế
giới.
NHÓM: 10 14
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Bên cạnh đó, do quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng
ở nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới làm cho diện tích đất canh tác bị thu
hẹp. Điển hình như Ấn Độ, Philipines từng là những nước xuất khẩu gạo lớn trên thế
giới cũng trở thành nước nhập khẩu gạo. Nguồn cung trên thế giới bị thu hẹp đã tạo
cơ hội cho ngành xuất khẩu gạo Việt Nam phát triển.
2.1.2.2. Về kim ngạch và giá cả
Trong nhiều năm qua, giá trị hạt gạo của Việt Nam trên thị trường thế giới
được nâng cao. Giá gạo được cải thiện và có xu hướng tăng qua các năm, dẫn đến kim
ngạch xuất khẩu gạo cũng có xu hướng tăng theo.

Biểu đồ thể hiện sản lượng và giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam
từ 2006 đến 6th/2010
Nguồn AGROINFO, 2010
Sản lượng xuất khẩu và giá xuất khẩu bình quân có xu hướng tăng giảm trái
ngược nhau. Khối lượng tăng thì giá giảm, khi giá tăng thì khối lượng xuất khẩu lại
giảm. Trong khi đó kim ngạch xuất khẩu gạo lại phụ thuộc vào hai yếu tố trên, dẫn
đến kim ngạch xuất khẩu trong từng năm không thể tăng cao do luôn chịu sự ảnh
hưởng từ sự sụt giảm của một trong hai yếu tố đó. Chỉ có riêng năm 2008, vừa đạt
được mức tăng về khối lượng và giá xuất khẩu nên trong năm này kim ngạch xuất
khẩu tăng mạnh.
Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu tăng từ 1.490 triệu USD năm 2007 lên 2.910
triệu USD, tăng 95,3% tương ứng 1.420 triệu USD đem về nguồn ngoại tệ không nhỏ
cho ngành xuất khẩu gạo nói riêng, xuất khẩu cả nước nói chung. Đạt được sự tăng
trưởng cao như vậy là do khối lượng xuất khẩu trong năm tăng, cùng với mức tăng giá
xuất khẩu. Năm 2007 giá xuất khẩu bình quân chỉ đạt 295 USD/tấn, thì đến năm 2008
giá xuất khẩu là 614 USD/tấn, tăng hơn 2 lần so với mức giá xuất khẩu năm trước.
Nếu năm 2007 có khối lượng xuất khẩu giảm nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng,
thì ngược lại năm 2009 là năm đạt kỉ lục về xuất khẩu gạo so với những năm trước,
nhưng kim ngạch lại giảm 15,36% so với cùng kì năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là
NHÓM: 10 15
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
do giá xuất khẩu bình quân sau khi tăng đột biến năm 2008 đã hạ nhiệt, giảm xuống
còn 400 USD/tấn, với mức giảm 214 USD/tấn so với năm 2008.
Ngoài ra sự giảm giá còn do sự can thiệp của chính phủ Thái Lan – nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới, đẩy mạnh xuất khẩu gạo trong các kho dự trữ với ước tính
khoảng 7 triệu tấn. Xuất khẩu gạo năm 2010 đạt 6,89 triệu tấn, trị giá xuất khẩu 3,2 tỷ
USD. Năm 2011 dự kiến đạt khoảng 5,5 – 6 triệu tấn, hiện lượng gạo tồn kho còn
khoảng 800.000 tấn. Giá gạo xuất khẩu ngày càng tăng cao với giá hiện tại khoảng
511 USD/tấn.
2.1.2.3 Thị trường xuất khẩu

2.1.2.3.1 Năm 2008
Năm 2008 được xem là năm xuất khẩu gạo gặt hái được thành công nhất trong
giai đoạn này. Nếu năm 2007, gạo nước ta xuất khẩu hơn 70 quốc gia và vùng lãnh
thổ thì năm 2008 con số này đã tăng lên 128 quốc gia và vùng lãnh thổ.
NHÓM: 10 16
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Nguồn AGROINFO
Philipines vẫn là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của nước ta.Năm 2008, nước
này nhập khẩu 1.800 nghìn tấn, với kim ngạch 1.400 triệu USD, chiếm gần 40%
lượng gạo xuất khẩu của nước ta.
Trong tốp 10 thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất năm 2008 thì có có 3
thị trường đứng đầu bảng là thị trường truyền thống, chiếm 63,8% về giá trị và 54,8%
về lượng.Bảy thị trường còn lại là các thị trường mới, chiếm 18,4% về giá trị và
23,3% vê lượng,trong đó thị trường châu phi chiếm 11,7% về giá trị và 14,5% về
lượng, có tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu lớn nhất.
2.1.2.3.2. Năm 2009
Xuất khẩu gạo sang các nước châu Á vẫn chiếm đến 61,68% tổng kim ngạch
xuất khẩu gạo của Việt Nam (so với mức 50,8% của năm 2008). Trong đó, xuất khẩu
gạo sang thị trường Philippines đóng góp hơn một nửa thị phần của toàn khu vực châu
Á (chiếm tới 35% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2009). Năm
2009, Việt Nam xuất khẩu sang Philippines gần 1,7 triệu tấn gạo, trị giá hơn 912 triệu
đô la Mỹ. Thị trường xuất khẩu lớn tiếp theo của hạt gạo Việt Nam phải kể đến là
Malaysia, từ vị trí thứ ba trong năm 2008 đã vươn lên thứ hai với hơn 611.000 tấn, trị
giá khoảng 271 triệu đô la. Các quốc gia và lãnh thổ châu Á nằm trong nhóm 10 thị
trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam năm 2009 còn có Singapore (329.000 tấn
và 134 triệu đô la), Đông Timo (242.000 tấn và 97 triệu đô la), Đài Loan (203.000 tấn
và 81 triệu đô la) và Iraq (168.000 tấn và 68 triệu đô la).
Châu Á là thị trường xuất khẩu gạo chủ chốt của Việt Nam trong năm 2009 khi
có tới sáu trong 10 thị trường có tốc độ tăng trưởng lớn nhất. Cụ thể, 10 thị trường có
kim ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam trên 1 triệu đô la và có tốc độ tăng trưởng kim

NHÓM: 10 17
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
ngạch lớn nhất năm 2009 bao gồm: Kiribati (tăng 10,608%), Campuchia (tăng
2,516%), Li Băng (tăng 2,124%), Hồng Kông (tăng 758%), Mỹ (tăng 714%), Nigeria
(tăng 614%), Brunei (tăng 506%), Đài Loan (tăng 493%), Trung Quốc (tăng 397%)
và Fiji (tăng 365%). Đáng chú ý là Đài Loan từ vị trí thứ 23 trong bảng xếp hạng năm
2008 đã vươn lên đứng trong nhóm 10 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt
Nam trong năm 2009.
Đặc biệt, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các thị trường châu Á trong năm
2009 còn được lợi về giá. Tính trung bình năm 2009, trong số 10 nước có kim ngạch
nhập khẩu gạo lớn nhất từ Việt Nam thì Philippines là thị trường mà gạo Việt Nam
xuất sang đạt mức giá cao nhất với 541,24 đô la/tấn. Trong khi đó, mức giá trung bình
xuất sang chín thị trường còn lại chỉ dao động quanh mức 400 đô la/tấn. Xuất khẩu
gạo của Việt Nam sang Malaysia năm 2009 cũng đạt mức giá khá cao với 439,24 đô
la/tấn.
2.1.2.3.3. Năm 2010
Thị trường truyền thống chủ đạo của xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn là
Philippines, Indonesia, Cu Ba, Malaysia và Đài Loan; trong đó, dẫn đầu về lượng và
kim ngạch trong năm 2010 là thị trường Philipines với 1,48 triệu tấn, trị giá 947,38
triệu USD (chiếm 21,4% về lượng và chiếm 29,17% tổng kim ngạch); thị trường
Indonesia xếp vị trí thứ 2 với trên 687 nghìn tấn, trị giá 346,02 triệu USD (chiếm
9,98% về lượng và chiếm 10,65% tổng kim ngạch); thứ 3 là Singapore với 539,3
nghìn tấn, trị giá 227,79 triệu USD (chiếm 7,83% về lượng và chiếm 7,01% tổng kim
ngạch); tiếp đến Cu Ba gần 472,3 nghìn tấn, trị giá 209,22 triệu USD (chiếm 6,86%
NHÓM: 10 18
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
về lượng và chiếm 6,44% tổng kim ngạch); sau đó là 2 thị trường cũng đạt kim ngạch
trên 100 triệu USD là: Malaysia 177,69 triệu USD; Đài Loan 142,7 triệu USD.
Đa số các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2010 đều giảm về lượng
và kim ngạch so với năm 2009, tuy nhiên có 5 thị trường xuất khẩu tăng cả lượng và

kim ngạch so với năm 2009, trong đó tăng mạnh nhất là xuất khẩu sang Indonesia
(tăng 3763,79% về lượng và tăng 4696,30% về kim ngạch); xuất khẩu sang Hồng
Kông đứng thứ 2 về mức tăng trưởng (tăng 194% về lượng và tăng 222,42% về kim
ngạch); sau đó là Đài Loan (tăng 72,3% về lượng và tăng 74,85% về kim ngạch);
Singapore (tăng 64,65% về lượng và tăng 70,51% về kim ngạch). Ngược lại, kim
ngạch xuất khẩu gạo giảm mạnh so với năm 2009 ở các thị trường Italia (giảm
83,21% về lượng và giảm 75,94% về kim ngạch); Tây Ban Nha (giảm 79,16% về
lượng và giảm 75,45% về kim ngạch) và Ucraina (giảm 64,98% về lượng và giảm
60,95% về kim ngạch).
2.1.2.3.4. Kim ngạch 4 tháng đầu năm 2011
Trong tháng 4, thị trường Philippines đã vượt Indonesia lên vị trí dẫn đầu về
tiêu thụ gạo Việt Nam với 101,74 triệu tấn, trị giá 48,39 triệu USD (tăng 124,5% về
lượng và tăng 68,6% về kim ngạch so với T3/2011); đưa tổng lượng gạo xuất sang
Philippines 4 tháng đầu năm lên gần 149 nghìn tấn, trị giá 78,29 triệu USD, chiếm
5,85% trong tổng kim ngạch (giảm 85,27% về lượng và giảm 87,78% về kim ngạch
so với cùng kỳ). Malaysia vươn lên vị trí thứ 2 trong tháng với 83.970 tấn, trị giá
45,51 triệu USD (tăng 72,52% về lượng và tăng 74,62% về kim ngạch so với
NHÓM: 10 19
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
T3/2011); tổng cộng cả 4 tháng đạt 203.263 tấn, trị giá 105,52 triệu USD, chiếm
7,88% trong tổng kim ngạch (tăng 22,35% về lượng và tăng 40,61% về kim ngạch so
với cùng kỳ). Thị trường lớn thứ 3 trong tháng 4 là Trung Quốc với 82.979 tấn, trị giá
38,59 triệu USD (tăng 36,82% về lượng và tăng 27,02% về kim ngạch so với
T3/2011); tổng cộng cả 4 tháng đạt 153.031 tấn, trị giá 75,11 triệu USD, chiếm 5,61%
tổng kim ngạch.
Tháng 4 đã số các thị trường xuất khẩu gạo đều tăng cả về lượng và kim ngạch
so với tháng 3; trong đó đáng chú ý nhất là thị trường Ucraina với mức tăng trưởng tới
1.570% về lượng và tăng 1.255% về kim ngạch so với T3; tiếp đến xuất khẩu sang
Pháp tăng 800% về lượng và tăng 274% về kim ngạch; xuất khẩu sang Bỉ tăng
611,6% về lượng và tăng 766% về kim ngạch; Đông Timo tăng 347% về lượng và

tăng 318,3% về kim ngạch so với T3/2011. Ngược lại, thị trường Indonesia đang từ vị
trí dẫn đầu trong suốt 6 tháng liền, nhưng sang tháng 4/2011 đột ngột giảm mạnh tới
99,7% cả về lượng và kim ngạch; tiếp sau đó là U.A.E (giảm 88,8% về lượng và giảm
87,2% về kim ngạch); Nam Phi (giảm 91,7% về lượng và giảm 86,2% về kim ngạch);
Nga (giảm 85,5% về lượng và giảm 84,8% về kim ngạch).
Xét về mức độ tăng trưởng xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2011 so với cùng
kỳ, có 59% số thị trường tăng trưởng dương về lượng và kim ngạch, còn lại 41% số
thị trường bị sụt giảm; trong đó xuất sang Indonesia đạt mức tăng mạnh nhất tới
4.060% về lượng và 3.314% về kim ngạch so cùng kỳ; tiếp đến Tây Ban Nha (tăng
628,6% về lượng và tăng 530,3% về kim ngạch); Cu Ba (tăng 110,6% về lượng và
tăng 148,8% về kim ngạch). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Philipiines giảm mạnh 85,3%
về lượng và giảm 87,8% về kim ngạch; Đài Loan (giảm 71,1% về lượng và 64,1% về
kim ngạch).
NHÓM: 10 20
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
2.2. Kết quả khảo sát tình hình xuất khẩu gạo:
 Câu 2: Anh (chị) thường cập nhật các thông tin liên quan đến hoat động xuất
khẩu gạo qua các phương tiện thông tin đại chúng nào?
1.  báo chí, tạp chí chuyên ngành 2.  Internet
3.  tivi, radio 4.  Khác
Giá trị tương
ứng Các chỉ tiêu
Tần
suất
Tần số tương
đối
1 Báo chí, tạp chí chuyên ngành 14 23.34
2 Internet 20 33.33
3 Tivi, radio 20 33.33
4 khác 6 10

60
 Câu 3: Theo Anh (Chị) biết thì xuất khẩu gạo Việt Nam hiện đứng thứ mấy
trên thế giới?
1.  Đứng đầu 2.  Thứ ba
3.  Thứ hai 4.  Thứ tư
NHÓM: 10 21
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Giá trị tương ứng Các chỉ tiêu
Tần
suất
Tần số tương
đối
1 Đứng đầu 2 4
2 Thứ hai 39 78
3 Thứ ba 7 14
4 Thứ tư 2 4
50
 Câu 4: Anh (chị) biết đến những loại gạo xuất khẩu nào của Việt Nam?
1.  Tấm 5%,10%,15%,25% 2.  Gạo nếp
3.  Gạo jasmine 4.  Gạo tám thơm
5.  Gạo nở 6.  Khác
NHÓM: 10 22
Biểu đồ 3.2 : Thứ hạng xuất khẩu gạo của Việt Nam
Bảng 3.1 : Đánh giá về thứ hạng xuất khẩu gạo của Việt Nam
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
Giá trị tương ứng Các chỉ tiêu
Tần
suất
Tần số tương
đối

1 Tấm 5%,10%,15%,25% 25 41.67
2 Gạo nếp 6 10
3 Gạo jasmine 5 8.33
4 Gạo tám thơm 18 30
5 Gạo nở 6 10
60
 Câu 5: Anh (chị) đánh giá về các tiêu chí của gạo xuất khẩu như thế nào?
1. Rất không quan trọng, 2. Không quan trọng, 3. Bình thường, 4. Quan trọng,
5. Rất quan trọng
Yếu tố 1 2 3 4 5
NHÓM: 10 23
Bảng 4.1 Đánh giá về các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam
Biểu đồ 4.2 Các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
1 Phẩm chất xay chà
    
2 Phẩm chất cơm
    
3 Màu sắc
    
4 Độ dài hạt gạo
    
5 Mùi thơm
    
Yếu tố 1 2 3 4 5
Phẩm chất xay chà 3 7 11 18 11 50
Phẩm chất cơm 3 4 8 15 20 50
Màu sắc 2 5 13 19 11 50
Độ dài hạt gạo 1 7 19 15 8 50
Mùi thơm 2 4 3 22 19 50

Theo kết quả khảo sát thì tiêu chí về chất lượng của gạo xuất khẩu được đánh
giá lên hàng đầu (đến 70% số người được khảo sát cho rằng phẩm chất gạo ở tầm
NHÓM: 10 24
Bảng 5.1 Đánh giá về các chỉ tiêu gạo xuất khẩu của Việt Nam
Biểu đồ 5.2 Chỉ tiêu gạo xuất khẩu của Việt Nam
MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS. TS. NGUYỄN MINH TUẤN
quan trọng, 82% đánh giá hương thơm của gạo ở tầm quan trọng). Đây chính là mặt
hạn chế trong xuất khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian dài, khiến gạo của Việt
Nam thường có giá thấp hơn so với gạo Thái Lan. Về tiêu chí màu sắc và hình dáng
nhiều người đánh giá cũng khá quan trọng bởi yếu tố này cũng thể hiện một phần của
chất lượng gạo.
 Câu 6: Theo Anh (Chị) thì sản phẩm gạo Việt Nam thường bị các đối tác
không nhận hàng, ép giá, đòi bồi thường do những nguyên nhân chính nào?
1.  Hàng kém chất lượng 2.  Giao trễ hợp đồng
3.  Hàng bị hư hỏng 4.  Thiếu hụt hàng hóa
5.  Khác
Nguyên nhân bị trả hàng
Giá trị tương ứng Các chỉ tiêu Tần suất Tần số tương đối
1 Hàng kém chất lượng 30 53.57
2 Giao trễ hợp đồng 6 10.71
3 Hàng bị hư hỏng 8 14.29
4 Thiếu hụt hàng hóa 3 5.36
5 Khác 9 16.07
56
NHÓM: 10 25
Bảng 6.1 Đánh giá về nguyên nhân xuất khẩu bị trả hàng
Biểu đồ 6.2 Nguyên nhân xuất khẩu bị trả hàng

×