Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.92 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................1
3. Mục đích, đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu..............................3

NỘI DUNG...................................................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................3
1. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.....................................................4
2. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới và ở Việt Nam.
4
3. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa................................................6
4. Sự cần thiết phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.........................8
5. Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..............................................10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................11
1. THÀNH TỰU................................................................................................11
2. Tồn tại và hạn chế.........................................................................................12
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY............................13
1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình kinh tế..............13

KẾT LUẬN................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................16

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

Sau khi rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội qua các cuộc chiến tranh vô cùng
khốc liệt với đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm trong quá


trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi chỉ có
con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa nước ta trở nên giàu mạnh, đồng thời xây
dựng được một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội,
từ đó rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm
châu.

Đại hội VIII của Đảng nhận định rằng nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
nhiệm vụ đặt ra trong thời kì đầu là chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa cơ bản đã hoàn
thành cho phép nước ta bước vào thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đảng ta đã đưa ra những quan điểm mới chỉ đạo q trình thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành trung ương khóa VII và tiếp tục được bổ sung hoàn thiện trong các đại hội
VIII, IX, X, XI của Đảng. Một trong những quan điểm cơ bản đó là “Cơng nghiệp hóa gắn
với hiện đại hóa”.

Song, hiện nay cách mạng cơng nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và đang phát
triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển.
Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. Tuy nhiên, nó
cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều đối tượng xã hội, trên nhiều
lĩnh vực. Các thành tựu khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghệ 4.0 làm cho tài
nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế.

Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra những định hướng cho q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là cấp bách và thiết thực. Và đây cũng là lí do để em chọn đề tại “Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. [1]

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần làm cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được
tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Từ một nền

kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém. Tạo tiền đề để đất nước phát
triển và hòa nhập quốc tế, nâng cao trình độ, phát triển kinh tế với quy rộng rãi, đẩy mạnh
nền công nghiệp ở nước ta phát triển một cách đáng kể từ một nước thuần nơng nhờ vào
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta đã cải thiện và phát triển kinh tế một cách rõ rệt, đẩy
mạnh GDP của cả nước. người dân đã áp dụng cơng nghệ vào sản xuất nhờ đó chất lượng
cũng như sản lượng nông sản không ngừng được gia tăng. Là cơ sở phấn đấu để nước ta
sớm thốt khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng
hiện đại hóa.

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đã làm cho tiềm lực của đất nước ta khơng ngừng được mở
rộng, trong đó có cả tiềm lực tài chính nhà nước. Q trình tái cơ cấu nền kinh tế gắn với

1

đổi mới mơ hình tăng trưởng đã đạt được các kết quả bước đầu, tạo ra môi trường thuận lợi

và tiền đề quan trọng để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cùng với đó, mức sống và chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày một nâng cao, nghèo

đói từng bước được đẩy lùi, đời sống được cải thiện, hệ thống an sinh xã hội sẽ ngày càng

phát triển. Tăng trưởng kinh tế góp phần quan trọng củng cố tiềm lực và sức mạnh của nền

tài chính quốc gia; quy mơ thu, chi ngân sách nhà nước sẽ được mở rộng, dự trữ nhà nước

được tăng cường.

Hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và phát huy hiệu quả, tạo ra các cơ hội khai thác hiệu


quả các nguồn lực bên ngoài. Hệ thống pháp luật trong nước đã được điều chỉnh để từng

bước tuân thủ hệ thống các chuẩn mực, sự tơn trọng và tính thích ứng với các thơng lệ quốc

tế, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường.

Các yếu tố của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa khơng ngừng được

hồn thiện và phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh

tế - xã hội nói chung cũng như q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.

Ðể tiến lên trình độ cơng nghiệp hóa ngày càng cao, mỗi quốc gia nhất thiết phải có một số
ngành sản xuất cơng nghiệp nền tảng, mà thiếu chúng thì khơng thể triển khai các ngành
cơng nghiệp khác. Các ngành luyện kim, cơ khí, chế tạo, năng lượng, hóa chất… chính là
những nền tảng cho các ngành cơng nghiệp khác có điều kiện, tiền đề xây dựng, phát triển.
Trên thực tế, khơng ít quốc gia đã không dành sự quan tâm ở tầm chiến lược cho các ngành
công nghiệp này. Hệ quả trực tiếp là nền sản xuất công nghiệp quốc gia về cơ bản dừng lại
ở trình độ lắp ráp và các ngành cơng nghiệp phụ trợ cũng không thể phát triển, nền công
nghiệp quốc gia ngày càng lép vế trước các cơ sở công nghiệp FDI. Trước thực trạng này,
văn kiện Ðại hội XIII xác định: "Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh… tập
trung phát triển những ngành công nghiệp nền tảng, nhất là cơng nghiệp cơ khí, chế tạo,
cơng nghiệp hỗ trợ".

Trong thế giới ngày nay, q trình cơng nghiệp hóa của mỗi quốc gia khơng thể tiến hành
biệt lập, khép kín mà phải đặt trong chuỗi sản xuất - kinh doanh tồn cầu. Ðối với Việt
Nam, địi hỏi này trở nên bức thiết gấp bội vì nền kinh tế nước ta đã hội nhập rất sâu với nền
kinh tế thế giới: Giá trị tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu bằng 160% đến 200% GDP trong
những năm vừa qua. Trên ý nghĩa rất lớn, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
cũng là q trình cơ cấu lại nền kinh tế theo lợi thế cạnh tranh; bảo đảm tự chủ kinh tế quốc

gia thông qua đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh
doanh. Ðể định hướng cho quá trình chuyển đổi quan trọng này, văn kiện Ðại hội XIII chỉ
rõ: "Cơ cấu lại cơng nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang công
nghệ số..., nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào
các chuỗi giá trị tồn cầu".Một số ngành cơng nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ
cao được xác định là những ưu tiên phát triển bao gồm: Công nghệ thông tin và truyền
thông, công nghiệp điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rơ-bốt, ơ-tơ, thiết bị tích hợp
vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, cơng
nghiệp an tồn thơng tin, công nghiệp dược phẩm, sản xuất chế phẩm sinh học, công nghiệp

2

môi trường, công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh, công
nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nơng nghiệp và vật liệu mới...

Có thể khái quát, với tầm nhìn chiến lược, bám sát nền sản xuất công nghiệp và kinh tế công
nghiệp của thế giới hiện đại, Ðại hội XIII của Ðảng đã kế thừa và bổ sung, phát triển đường
lối, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ nay đến giữa
thế kỷ XXI. Ðây là cơ sở quan trọng hàng đầu để Chính phủ và các cấp, các ngành xây dựng
những chính sách cụ thể, kịp thời và hiệu quả nhằm hoàn thành mục tiêu đất nước có nền
cơng nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2025 và có nền cơng nghiệp hiện đại vào năm
2030. [2]

3. Mục đích, đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu.

 Mục đích nghiên cứu.

Tìm hiểu về q trình tiến lên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Tại sao thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa , thực hiện bằng cách nào và những thành quả đạt được khi
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục tiêu sau này của Việt Nam khi thực hiện công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 Đối tượng nghiên cứu.

Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

 Phạm vi nghiên cứu.

Trên phạm vi cả nước.

 Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Phân tích làm rõ một số vấn đề về cơng nghiệp hố, hiện đại hóa.

- Phân tích, đánh giá thực trạng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa.

NỘI DUNG

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3

Ở thế kỷ XVII, XVIII khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây Âu,, cơng
nghiệp hóa được hiểu là q trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy
móc. Khái niệm cơng nghiệp hóa mang tính lịch sử, tức là ln có sự thay đổi cùng với sự
phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa học – cơng nghệ. Do đó, việc nhận thức đúng
đắn khái niệm này trong từng giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội có ý nghĩa to lớn

cả về lý luận và thực tiễn.

Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những kinh nghiệm
trong lịch sử tiến hành cơng nghiệp hóa, và từ thực tiễm cơng nghiệp hóa ở Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khóa VI [3] và đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam [4] đã xác định: Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ nhằm tạo ra
năng suất lao động cao.

Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên đây được Đảng ta xã định rộng hơn
những quan niệm trước đó, bao hàm cả về hoạt động sản xuất, kinh doanh, cả về dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội, được sử dụng bằng các phương tiện tiên tiến, hiện đại.

Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa vào nước ta, rút kinh nghiệm từ bài học khơng thành cơng về rập
khn máy móc mơ hình ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Đảng ta đã đổi mới và từng
bước hồn thiện quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là kết quả của
quá trình đổi mới tư duy lý luận, đổi mới cơ chế quản lý từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. [3], [4]

2. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên thế giới và ở Việt Nam.

Trên thế giới, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây Âu (ở các nước Anh,
Pháp, Đức…), ở Mỹ và ở Nhật. Khi đó, cơng nghiệp hóa được hiểu là q trình thay thế lao
động thủ cơng bằng lao động sử dụng máy móc. Nhưng do tất cả mọi khái niệm kinh tế nói
chung và khái niệm cơng nghiệp hóa nói riêng đều


mang tính lịch sử nghĩa là ln có sự thay đổi và phát triển cùng lịch sử của nền sản xuất xã
hội, của khoa học cơng nghệ. Vì vậy, hiện nay quan niệm về cơng nghiệp hóa đã có sự thay
đổi so với trước rất nhiều.

Ở Việt Nam, do có sự kế thừa, chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại và rút
ra những bài học kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành cơng nghiệp hóa và thực tiễn cuộc
cách mạng cơng nghiệp hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ bảy khóa VI [3] và đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII [4] Đảng

4

Cộng sản Việt Nam đã xác định: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn
bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội từ sử
dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động cao.

Khái niệm cơng nghiệp hóa như vậy Đảng ta đã xác định rộng hơn những quan điểm
trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lý kinh tế - xã
hội được sử dụng bằng các công nghệ tiên tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và công nghệ cao.
Như vậy tư tưởng công nghiệp hóa khơng bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lượng sản
xuất đơn thuần để chuyển lao động thủ cơng thành lao động cơ khí như quan niệm trước
đây.

Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước, cơng
nghiệp hóa ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa, sở dĩ như vât là bởi vì trên
thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, một số nước phát
triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng

dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, tiếp cận kinh tế tri thức
để hiện đại hóa những nghành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.

Thứ hai, cơng nghiệp hóa nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cơng
nghiệp hóa là tất yếu với tất cả cac nước chậm phát triển nhưng với mỗi nước, mục tiêu và
tính chất của cơng nghiệp hóa có thể khác nhau. Ở nước ta, cơng nghiệp hóa nhằm xây dựng
cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập
dân tộc.

Thứ ba, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước. Điều này làm cho cơng nghiệp hóa trong giai đoạn hiện nay khác với cơng
nghiệp hóa trong thời kỳ trước đổi mới. Trong cơ chế kinh tế hiện

nay, Nhà nước vẫn giữ vai trị hết sức quan trọng trong q trình cơng nghiệp hóa. Nhưng
cơng nghiệp hóa khơng xuất phát từ chủ quan của Nhà nước, nó địi hỏi phải vận dụng các
quy luật khách quan mà trước hết là các quy luật thị trường.

Thứ tư, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu hóa
kinh tế, vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với
nước ta.

Cơng nghiệp hóa trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở có thể đi nhanh nếu chúng ta
biết tận dụng, tranh thủ được thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ quốc tế. Cơng nghiệp hóa

5

trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở cũng gây nên khơng ít trở ngại do những tác động
tiêu cực của nền kinh tế thế giới, do “trật tự” của nền kinh tế thế giới mà các nước tư bản
phát triển thiết lập khơng có lợi cho các nước nghèo, lạc hậu. Vì thế, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế độc lập, tự chủ.


Những đặc điểm trên đây ảnh hưởng không nhỏ đến q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay. [3], [4]

3. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.

Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, địi hỏi phải dựa trên những tiền đề
trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành cơng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt
của đời sống sản xuất xã hội. Tuy vậy, khơng có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tế phải thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời.

Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể:

+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.

+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng dẫn hiện đại, hợp lí và hiệu quả.

+ Từng bước hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.

Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng [5] đã xác định: Con đường cơng
nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước
tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng

mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công

nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn
những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát
huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam; coi phát triển giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, trước hết là độc lập tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ
mạnh: có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức
cạnh tranh; kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có một số ngành cơng nghiệp nặng then
chốt; có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ; giữ vững ổn định kinh tế - tài chính vĩ
mơ; bảo đảm an ninh lương thực, an tồn năng lượng, tài chính, mơi trường... Xây dựng nền

6

kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; kết hợp nội lực với
ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.

Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Mọi hoạt động kinh tế được đánh giá
bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế, tài chính, xã hội, mơi trường, quốc phịng và an ninh.
Trước mắt, tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, tăng
sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước, nhu cầu đời sống nhân
dân và quốc phòng, an ninh. Tạo thêm sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị
trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu.

Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn. Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp,

lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học; đẩy mạnh thuỷ lợi hố, cơ giới hố, điện khí hố; quy hoạch sử
dụng đất hợp lý; đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên đơn vị diện
tích; giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nơng sản hàng hố. Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn. Phát triển công nghiệp, dịch vụ, các ngành nghề
đa dạng, chú trọng cơng nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề,
chuyển một bộ phận quan trọng lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ,
tạo nhiều việc làm mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nông dân và
dân cư ở nông thôn.

Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một
số ngành, lĩnh vực có cơng nghệ hiện đại, cơng nghệ cao. Phát triển mạnh công nghiệp chế
biến nông sản, thuỷ sản, may mặc, da - giầy, một số sản phẩm cơ

khí, điện tử, cơng nghiệp phần mềm... Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng
quan trọng sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và quốc
phịng. Khai thác có hiệu quả các nguồn tài ngun dầu khí, khống sản, vật liệu xây dựng.
Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; xây dựng một số tập đoàn doanh nghiệp
lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoá.

Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, kể cả thương mại
điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính - viễn thơng, du lịch, tài chính, ngân hàng, kiểm
tốn, bảo hiểm, chuyển giao cơng nghệ, tư vấn pháp lý, thông tin thị trường... Sớm phổ cập
sử dụng tin học và Mạng thông tin quốc tế (Internet) trong nền kinh tế và đời sống xã hội.

Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng: giao thông,
điện lực, thông tin, thủy lợi, cấp nước, thốt nước...

Phát triển mạng lưới đơ thị phân bố hợp lý trên các vùng. Hiện đại hố dần các thành phố
lớn, thúc đẩy q trình đơ thị hố nơng thơn. Khơng tập trung q nhiều cơ sở công nghiệp

và dân cư vào các đô thị lớn. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thơng và ơ nhiễm môi trường.
Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị, nâng cao thẩm mỹ kiến trúc.

7

Về chiến lược phát triển các vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm có
mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn; đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ
sở phát huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá.
Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc phòng - an ninh ở các vùng
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, chú trọng các vùng Tây
Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn để phát
triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xố đói giảm nghèo, đưa các vùng
này vượt qua tình trạng kém phát triển. Có chiến lược phát triển các vùng biên giới.

Phát triển mạnh và phát huy vai trò chiến lược của kinh tế biển kết hợp với bảo vệ
vùng biển: mở rộng nuôi trồng và đánh bắt, chế biến hải sản, tiến ra biển xa; khai thác và
chế biến dầu khí; phát triển cơng nghiệp đóng tàu và vận tải biển, du lịch, dịch vụ; phát triển
các vùng dân cư trên biển, giữ vững an ninh vùng biển.

Từng bước hiện đại hố cơng tác nghiên cứu, dự báo khí tượng - thủy văn và vật lý địa
cầu; có kế hoạch và biện pháp tích cực chủ động phịng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.

Sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên, bảo
tồn đa dạng sinh học, coi đây là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý ở tất
cả các lĩnh vực, các vùng; thực hiện nghiêm Luật bảo vệ môi trường. [5]

4. Sự cần thiết phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Sự ra đời của q trình cơng nghiệp hố ở Việt Nam Ở nước ta cơng cuộc cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước đã được khởi đầu từ sau đại hội III (1960) của Đảng [6]. Chủ trương
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng đã được định hướng thực hiện qua các kế hoạch dài
hạn 5 năm. Song do điều kiện kinh tế vốn nghèo nàn lạc hậu, và do chính sách cấm vận của
Mỹ làm cản trở sự giao lưu kinh tế của nước ta với thế giới.

Nhưng quan tâm hơn cả là do lãnh đạo của đảng, nhà nước có sai lầm trong việc đề ra
chủ trương cải tạo, xây dựng kinh tế thể hiện tư tưởng nóng vội chủ quan duy ý trí. Trong
cơng nghiệp hóa do nơn nóng muốn đẩy mạnh quá mức việc xây dựng công nghiệp nặng
như ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, muốn hiện đại hoá nhanh nhưng nền kinh tế của ta
vốn nhỏ bé, phân tán, lạc hậu mà lại đầu tư nhiều vốn kỹ thuật, sức lực xây dựng lớn nhiều
cơ sở công nghiệp nặng nhiều cơng trình cơng cộng trong khi đất nước cịn nhiều khó khăn
to lớn chưa đủ những tiền đề cần thiết. Chính những sai lầm trên đã dẫn tới hậu quả mất cân
đối lớn trong nền kinh tế, sản xuất phát triển chậm, thu nhập quốc dân, năng suất lao động
thấp, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội.

Đảng ta đã sớm nhận thức ra những sai lầm của mình Đại hội toàn quốc lần thứ VI
của đảng (1986) [3] là cái mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển sang thời kỳ đổi mới. Đại
hội đã nhận định đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là cả một thời kỳ
dài khó khăn traỉ qua nhiều chặng xác định, và chúng ta ở chặng đường đầu tiên.

8

Nhiệm vụ mục tiêu của chặng đường quá độ đầu tiên là Trong 5 năm trước mắt
(1986- 1990) cần tập trung sức người, sức của thực hiện bằng được những mục tiêu của 3
chương trình kinh tế: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Nội dung của 3
chương trình kinh tế là sự cụ thể hố nội dung chính của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường đầu tiên. Đường lối đổi mới của Đảng đề ra từ đại hội VI [3] đã thực sự
đi vào cuộc sống, đã đạt được những thành quả bước đầu rất quan trọng. Trước tiên là trong
lĩnh vực kinh tế xã hội. Đời sống nhân dân đã dần dần ổn định, sản lượng lương thực đã đáp
ứng được nhu cầu của cả nước, hàng hoá thị trường đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi.

Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của nhà nước về vốn, tiền
lương... giảm đáng kể. Lạm phát được kiềm chế một bước, các cơ sở kinh tế có điều kiện
thuận lợi để hạch tốn kinh doanh, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn.

Trên cơ sở phát huy những thành quả đã đạt dược, đại hội lần thứ VII [4] (1991) của
Đảng đã đề ra chủ trương kế thừa, phát huy những ưu điểm đã đạt được, khắc phục những
khó khăn hạn chế mắc phải trong q trình đổi mới đề ra

từ đại hội VI, tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước tiến lên. Phương hướng và mục
tiêu chính mà đại hội VII [4] đã vạch ra là: “ Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát “ ổn định
phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất, ổn định từng bước cải thiện đời sống nhân dân và
bước đầu có tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Với sự nỗ lực của toàn đảng toàn dân ta đến nay
nền kinh tế nước ta đã chấm dứt được tình trạng suy thối và trên đà phát triển tồn diện.

Tính tất yếu phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghiệp hố có nhiều
con đường, có con đường cổ điển của các nước tư bản như Anh, Pháp, trải qua từ cuối thế
kỷ 19 đến đầu thế kỷ thứ 20. Thường đó là những nước có nền khoa học cơng nghệ tiên
tiến, do đó những bước tiến của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thường gắn liền với những
sáng chế phát minh của chính nó hoặc của thời đại. Vì vậy quá trình CNH thường kéo dài
hàng trăm năm theo đà của sự phát triển khoa học kỹ thuật. Ngày nay các nước đi sau tình
hình đã đổi khác.

Để giải quyết một vấn đề trong cơng nghiệp hố có rất nhiều giải pháp hay công nghệ
đã sẵn sàng đem ra sử dụng. Vấn đề ở đây là phải nắm bắt kịp thời những cơng nghệ hiện
đại nhất phù hợp với hồn cảnh của đất nước. Do đó cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa
là một khả năng, một nhu cầu của các nước đi sau. Tuy nhiên để thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước cần phải nhận thức vấn đề sau một cách đúng đắn cụ thể. Cùng với
việc tiếp nhận công nghệ hiện đại cần phải chú ý đến đẩy mạnh cả công nghệ truyền thống
trong nước. Không chỉ áp dụng các công nghệ tiên tiến mà cịn phải biết tận dụng và hiện
đại hố cơng nghệ truyền thống. Đối với khu vực công nghệ truyền thống và cơ khí truyền

thống thì khuyến khích chủ yếu bằng chinhs sách kinh tế. Khuyến khích mọi sự thâm nhập
của cơng nghệ hiện đại, hiện đại hố từng bước cơng nghệ truyền thống và cơng nghệ cơ khí
thơng thường. Còn về mặt đầu tư của nhà nước để phát triển tiềm lực khoa học và định
hướng cho các hoạt động nghiên cứu triển khai chủ yếu là phải tập trung vào các lĩnh vực
công nghệ cao như điện tử, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới, cơ khí chính xác và tự

9

động hoá... Để tạo điều kiện cần thiết cho việc đi thẳng, đi nhanh vào lĩnh vực có cơng nghệ
cao.

Không tự hạn chế trong các điều kiện tiền đề hiện có, cơng nghệ cao có nhiệm vụ cấp
bách bởi vì. Trong điều kiện kinh tế thị trường và mở cửa với bên ngoài, những cơ sở sản
xuất áp dụng công nghệ truyền thống và cơng nghệ cơ khí thơng thường khơng nâng được
năng suất và chất lượng sản phẩm không đảm bảo được khả năng cạnh tranh ngay cả trong
trường hợp có sự bảo hộ của nhà nước. Những cơ sở đó khơng thể đứng vững, phải thu hẹp
hoặc đóng cửa. Sự thật đã diễn ra tại một số nơi trong thời gian qua

Về mặt quản lý kinh tế - xã hội nếu không áp dụng rộng rãi các thành tựu của tin học và
điện tử thì khơng thể nâng cao được trình độ quản lý lên ngang tầm thời đại, đòi hỏi cấp
bách hiện nay của giao lưu kinh tế. Hiện nay một chính sách rất được quan tâm là, “ Địn
đấm công nghệ cao”. Từ sau thế chiến thứ 2 dựa và chính sách này mà một số nước như
Nhật Bản, Triều Tiên và Đài Loan đã đuổi kịp các nước đi trước, vượt lên trong nhiều
nghành công nghệ cao và đã tạo ra những kỳ tích kinh tế đáng kinh ngạc. Những biểu hiện
của nền kinh tế đã hiện đại hoá được quy định bởi mức sống cao do cách mạng cơng nghệ,
trình độ chun mơn cao trong sản xuất và năng suất lao động cao. Hiện đại hoá kinh tế còn
biểu hiện ở sự ra tăng của vốn với những qui mơ tích luỹ và đầu tư hiện đại, sự tham gia
rộng rãi vào thị trường trên cơ sở một kết cấu hạ tầng hiện đại về giao thông vận tải và
thơng tin liên lạc. Hiện đại hóa nền kinh tế càng khơng tách rời bộ máy hành chính quản lý
hữu hiệu, một học vấn càng nâng cao của người lao động, một sự phổ cập rộng rãi các tri

thức khoa học và đổi mới công nghệ. [6], [3], [4]

5. Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối cơng
nghiệp hố và coi cơng nghiệp hố là nhiệm vụ trung tâm xun suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Thực tiễn đã chứng minh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những
tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đó là:

Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa ở nước ta trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây
dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội nhằm cải tiến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội cơng nghiệp, gắn với việc
hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện đầy đủ hơn bản chất ưu
việt của chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa là q trình tạo
ra những điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết về con người và khoa học.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền
kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân, thực hiện
công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.

10

Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực lượng
sản xuất, nhờ đó mà nâng cao vai trò của người lao động - nhân tố trung tâm của nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa; tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ về
kinh tế - chính trị, văn hố - xã hội, quốc phịng và an ninh. Thành cơng của sự nghiệp cơng

nghiệp hố nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi
của con đường xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Chính vì vậy mà cơng
nghiệp hố kinh tế được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. [7]

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY.

Trong nhiều thập niên qua, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển
chung của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc thực
hiện các chủ trương, đường lối về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng
trong q trình phát triển, đưa đất nước thốt nghèo và lạc hậu, nâng cao mức sống của
người dân. Đánh giá chung về thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có thể
khái quát trên một số nét như sau:
1. THÀNH TỰU.
 Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá.
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân
khá.
 Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Trong cơ cấu nghành cơng nghiệp, tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp khai khống
giảm dần, trong khi tỉ trọng của nghành cơng nghệp chế biến tăng. Các ngành dịch vụ phát
triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống.
Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như dịch vụ tài chính,
ngân hàng, tư vấn pháp lí, bưu chính viễn thông… phát triển nhanh, chiếm tỉ trọng ngày
càng cao trong GDP.
 Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực.

Gắn với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tỉ trọng lao động nghành nơng nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm 2019,

tỉ trọng lao động nghành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
 Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh.
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng sản phẩm chế
biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm tỉ trọng xuất khẩu nhóm

11

hàng thơ và tài ngun. Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu
tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
 Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội. Cơng tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh, người dân cũng đã có điều kiện thuận
lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ cơng cơ bản, trong đó đáng kể là dịch vụ y tế,
giáo dục. Tỉ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thơn và thành thị. Tỷ
lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo đã giảm còn dưới 4%.
2. Tồn tại và hạn chế.
 Kinh tế phát triển chưa bền vững.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời
kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào các ngành
công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Vai trị
của khoa hjc – cơng nghệ, của tính sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế còn thấp. Yêu cầu về
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức.
Kể từ khi bắt đầu thực hiện cơng nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng bình qn trong 25 năm sau
đó của Hàn Quốc là 7,79% (giai đoạn 1961 – 1985) của Thái Lan là 7,11% (giai đoạn 1961
– 1985), của Malaixia là 7,66% (giai đoạn 1961 – 1985) và của Trung Quốc là 9,63% (1979

– 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Việt Nam kể từ khi thực hiện
đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%.
 Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu.
Mặc dù đã đạt được cac kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu nhập bình
quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so với các nước trong khu
vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan là 3.026 USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD
và của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số
tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình quân của Việt
Nam năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP bình qn đầu người của Trung Quốc năm 2006,
In-đơ-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã “chững lại”
trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
 Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học cơng nghệ phát triển cịn chậm.
Nếu như trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu kinh tế có
tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ mức 38% năm
1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm 2006 đến nay, tỉ trọng ngành
nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể.

 Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, phát triển còn chậm, sản xuất
còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu…
 Sức cạnh tranh nền kinh tế cịn thấp, năng suất lao động có khảng cách lớn so với nhiều
nước và chậm được cải thiện.

12

 Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị tồn cầu cịn rất
hạn chế.
Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên tục được mở
rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị tồn
cầu cịn rất hạn chế. [8]


CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.

Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được những
thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy
cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đã đạt được, q trình
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất
định. Trong đó có tám giải pháp được xem là trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:

1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mơ hình kinh tế.

Đổi mới các cơng cụ quản lí vĩ mơ của Nhà nước; nâng cao chất lượng cơng tác xây
dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quả lí kinh tế vĩ mơ; tiếp tục thực hiện
chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và củng cố ổn định kinh
tế vĩ mơ; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, cơng tác kế tốn, thống kê.

Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp
để đến năm 2022 cơ bản hình thành mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm
chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó,
đối với đầu tư cơng, tập trung vào một số ngành trọng điểm, có tính đột phá và có sự lan
tỏa cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước cần nghiên cứu, đánh giá lại mơ hình tập
đồn kinh tế nhà nước; phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp nhà nước trong việc mở
đường ở những ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
không đủ năng lực thực hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.

2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn nhân lực tài chính.


Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với q trình hồn thiện cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thu hút nguồn nhân lực trong xã hội đầu tư phát triển,
chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực.

Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn ngân sách Nhà
nước. Đảm bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án

13

cho đến khi thực hiện, quản lí, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà
nước theo nguyên tắc thương mại.

Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lí giá theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, mimh bạch giá, tăng cường kiểm sốt chi phí
sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm cơng ích; đồng thời có cơ chế hỗ trợ cho
người nghèo và các đối tượng chính sách.

4. Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi đôi
với hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thơng vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng đồng bộ các
giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính trong và ngồi nhà nước
cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó, đổi mới và hồn thiện các cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế; hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo hình thức
đối tác Nhà nước – tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế,
giáo dục, văn hóa, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính

cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.

5. Phát triển khoa học – công nghệ.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học – công nghệ, thu hút các thành
phần xã hội tham gia hoạt động khoa học – công nghệ, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa
khoa học – công nghệ với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao
năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ khoa học – công nghệ giữa các tổ chức thuộc
thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển
khoa học – cơng nghệ từ ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm
Khoa học – công nghệ gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được
vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.

6. Phát triển nông nghiệp nông thôn.

Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà soát quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế của
từng vùng với tầm nhìn dài hạn, tăng cường tính kết nối sản xuất nơng nghiệp với công
nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm với chuỗi giá trị toàn cầu đối với
các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn.

14

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mơ hình
và bước đi về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục đẩy mạnh mơ hình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa hướng ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện

trong thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác
động lớn hoặc làm nền tảng đối với nhiều ngành khác.
8. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng.

Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách khuyến
khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp có lợi thế. Lựa chọn
một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình thành một số khu kinh tế làm
đầu tàu phát triển và thử nghiệm mơ hình phát triển theo hướng hiện đại của thế giới. Từng
bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các vùng. [9]

KẾT LUẬN

Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, góp phần quan
trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đã đạt được, q trình thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, năng lực
cạnh tranh so với các nước trong khu vực còn thấp, chất lượng nhân lực chưa cao, hệ thống
kết cấu hạ tầng cịn chậm phát triển.
Việt Nam muốn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải thực hiện
những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát
huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần
chú ý nâng cao vai trị định hướng của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn
với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành các chính sách
khuyến khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được các giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ và hiệu
quả thì q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng
góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, dân chủ, công bằng, văn
minh.


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Văn kiện đại hội VIII.
[2] Văn kiện đại hội XIII.
[3] Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ bảy, khóa VI.
[4] Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII.
[5] Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
[6] Đại hội III ( 1960) của Đảng.
[7] Văn kiện Đảng toàn tập, tập 55 năm 2015.
[8] Số liệu từ cục thống kê, viện chiến lược và chiến sách tài tính.
[9] Một số vấn đề lí luận – thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới. Trang 723, Giáo sư – Tiến sĩ Phùng Hữu Phú, Lê Hữu
Nghĩa, Nguyễn Viết Thông (đồng chủ biên).

16

17


×