Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.69 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

NỘI DUNG 3

1. Tìm hiểu về tài nguyên thiên nhiên: 3

1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì? 3

1.2. Phân loại Tài nguyên thiên nhiên: 4

2. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế 4

3. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển bền vững ..6

4. Sử dụng Tài nguyên thiên nhiên trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở

Việt Nam hiện nay 7

4.1. Tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay: 7

4.2. Chính sách sử dụng TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 13

KẾT LUẬN 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO 18

LỜI MỞ ĐẦU

Tài nguyên thiên nhiên là các sản phẩm có sẵn trong tự nhiên, do tự nhiên sinh ra.


Trong quá trình khai thác sử dụng cho mục đích của mình con người đã lấy đi những
tài nguyên này để khai thác, chế biến tạo thành những sản phẩm vật chất phục vụ cho
cuộc sống. Nhưng trong thời đại ngày nay, kinh tế thế giới phát triển và dân số gia tăng
chóng mặt. Cuộc sống con người ngày càng khó khăn. Con người càng ra sức khai
thác thì những nguồn lực này càng cạn kiệt. Bởi vì nhu cầu của con người là vô hạn
trong khi tài nguyên thiên nhiên lại có hạn. Liệu chúng ta có nghĩ tới một ngày nào đó
những nguồn lực của tự nhiên này sẽ khơng còn nữa? Phải chăng đã đến lúc nghĩ khác
đi cho một tương lai khác cho con người – nơi mà có những nguồn năng lượng sạch và
khơng sử dụng tài ngun thiên nhiên một cách lãng phí, gây ơ nhiễm và nhiều những
hệ lụy khác… Hơn nữa thiết nghĩ con người cũng là sinh ra từ thiên nhiên, nếu cứ tiếp
tục hủy hoại thiên nhiên thì sẽ có lúc thiên nhiên quay ngược trở lại với con nguời
chúng ta. Có nhiều nỗ lực với môi trường và tài nguyên thiên nhiên được đưa ra, nhưng
chỉ là một số nhỏ so với sự hủy hoại mà con người đang làm. Rõ ràng vấn đề bây giờ là
phải tìm ra các nguồn năng lượng mới và sạch để thay thế nhằm giảm tải ô nhiễm và
giúp cân bằng lại môi trường thiên nhiên.

Những điều nêu trên là một trong những vấn đề cốt yếu của chính sách phát triển
của các quốc gia. Phát triển chưa đủ mà phải là phát triển bền vững. Vấn đề này khơng
phải chỉ là “nhiệm vụ” của các nhà làm chính sách hay chỉ của các nguyên thủ quốc gia
mà còn là của mọi công dân, từ trong ý thức của mỗi người.

Để làm rõ hơn về thực trạng của tài nguyên thiên nhiên và chính sách để phát
triển, sử dụng tài nguyên thiên nhiên họp lý của nước ta, em đã nghiên cứu và tìm hiểu
để thực hiện bài tiểu luận này. Do đó khó tránh khỏi những sai sót, mong giảng viên bỏ
qua và đánh giá bài trên cơ sở khách quan nhất. Em xin chân thành cảm ơn.

2

NỘI DUNG


1. Tìm hiểu về tài nguyên thiên nhiên :
1.1. Tài nguyên thiên nhiên là gì?
a) Định nghĩa
Tài nguyên thiên nhiên là một bộ phận quan trọng trong môi trường tự nhiên.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm những yếu tố vật chất của tự nhiên mà con
người có thể nghiên cứu, khai thác, sử dụng và chế biến để tại ra sản phẩm, của cải
vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội.
Vật chất mà tài nguyên thiên nhiên là một dạng cụ thể của nó, được con người biến
đổi mà khơng làm biến mất nó trong q trình hoạt động. Vật chất đề cập ở đây cần
phải hiểu cả hai dạng : hữu hình và vơ hình. Có thể nói rằng tài ngun là tất cả các
dạng vật chất, tri thức, thông tin được con người sử dụng để tạo ra của cải vật chất
hay tạo ra giá trị sử dụng mới. Xã hội loài người càng phát triển thì số loại hình tài
nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người sử dụng, khai thác càng gia
tăng.

b) Hạn chế:
1. Loại tài ngun khơng khơi phục được bao gồm các loại khống sản đang được
khai thác để sử dụng trong cơng nghiệp. Sự hình thành các tài nguyên khoáng sản
phải mất hàng triệu năm; vì vậy, các tài nguyên này khi hao kiệt thì khơng phục
hồi được. Do đó, đối với tài ngun khống sản, phải sử dụng thật tiết kiệm, sử
dụng tổng hợp và cần sản xuất các loại vật liệu thay thế (ví dụ, sản xuất các chất
dẻo tổng hợp để thay thế các chi tiết bằng kim loại…) .

2. Tài nguyên không bị hao kiệt như năng lượng Mặt Trời, khơng khí, nước…
Khơng khí và nước có lượng rất lớn đến mức con người không thể sử dụng làm
cho chúng cạn kiệt được. Tuy nhiên, tài nguyên nước không phân bố đều giữa các
vùng trên Trái Đất: có nhiều vùng đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước

3


ngọt, đặc biệt là thiếu nước an tồn. Khơng khí và nguồn nước đang bị đe dọa ô
nhiễm nghiêm trọng làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.

4

1.2. Phân loại Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên được chia thành 3 loại:
1. Tài nguyên tái tạo: Là tài nguyên dựa vào nguồn năng lượng được cung cấp hầu như

liên tục và vô tận từ vũ trụ vào trái đất, dựa vào trật tự tự nhiên, nguồn thông tin
vật lý và sinh học đã hình thành và tiếp tục tồn tại, phát triển và chỉ mất đi khi không
cịn nguồn năng lượng và thơng tin nói trên. Theo S.E. Jorgensen (1981) Tài nguyên
tái tạo là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục nếu được
quản lý, sử dụng một cách hợp lý và khôn ngoan.Tài nguyên thiên nhiên tái tạo
được có thể kể ra như: Tài nguyên sinh học, tài nguyên năng lượng mặt trời,
nước, gió, đất canh tác...
2. Tài ngun khơng tái tạo: Tồn tại một cách hữu hạn và sẽ mất đi hoặc hoàn toàn bị
biến đổi khơng cịn giữ được tính chất ban đầu sau q trình sử dụng. Các khống
sản, nhiên liu hoá thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt...), các thơng tin di truyền bị mai
một không giữ lại được là những nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo được.
3. Tài nguyên vĩnh cửu: loại tài nguyên có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến năng
lượng mặt trời. Có thể xem năng lượng mặt trời là nguồn tài nguyên vơ tận, chúng ta
có thể phân ra:
- Năng lượng trực tiếp: là nguồn năng lượng chiếu sáng trực tiếp, giá trị định lượng

có thể tính được
- Năng lượng gián tiếp: là những dạng năng lượng gián tiếp của bức xạ mặt rời

bao gồm: gió, sóng biển, thuỷ triều,...
Ngồi ra, cịn có thể phân loại tài ngun thiên nhiên theo bản chất tự nhiên như: Tài

nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển,…

2. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển kinh tế:
Giữa tài nguyên và kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau, đó là mối quan hệ
tương tác, thường xuyên và lâu dài.

- Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố nguồn lực quan trọng: Tài nguyên thiên
là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất. Xét trên

5

phạm vi tồn thể giới, nếu khơng có tài ngun , đất đai thì sẽ khơng có sản xuất
và cũng khơng có sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Trên thực tế, nếu công nghệ là cố định thì lưu lượng của tài nguyên thiên nhiên sẽ
là mức hạn chế tuyệt đối về sản xuất vật chất trong ngành công nghiệp sử dụng
khống quặng làm ngun liệu đầu vào như nhơm, thép…. Tài nguyên thiên
nhiên chỉ trở thành sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng một
cách hiệu quả. Thực tế đã cho thấy nhiều quốc gia mặc dù có trữ lượng tài
nguyen phong phú, đa dạng, điều kiện thuận lợi, song vẫn là nước nghèo và kém
phát triển. Ví dụ như Cơ-t, Arập-Sêút, Vê nê zuê la, Chi lê. Ngược lại nhiều
quốc gia có ít tài ngun khống sản nhưng lại trở thành những nước công nghiệp
phát triển như Nhật Bản, Anh, Pháp, Italia…

Có thể nói, tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển, các nước
đang phát triền thường quan tâm đến việc xuất khẩu sản phẩm thơ, đó là những
sản phẩm được khai thác trực tiếp từ nguồn TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN của
đất nước, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN cũng là cơ sở để phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
công nghiệp chế biên, các ngành công nghiệp năng, công nghiệp sản xuất vật liệu

xây dựng, thủy tinh, sành sứ…

- Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở tạo tích lũy vốn và phát triển ổn định: Đối
với hầu hết nước, việc tích lũy vốn địi hỏi một quá trình lâu dài, gian khổ liên
quan chặt chẽ với tiêu dùng trong nước và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Tuy
nhiên, có nhiều quốc gia, nhờ những ưu đãi của tự nhiên có nguồn tài nguyên lớn,
đa dạng nên có thể rút nhắn q trình tích lũy vốn bằng cách khai thác các sản
phẩm thô để bán hoặc để đa dạng hóa nền kinh tế tạo nguồn tích lũy vốn ban đầu
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa đất nước. Như trên chúng ta đã thấy, nguồn tài
nguyên thiên nhiên thường là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp khai
thác, công nghiệp chế biến và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế

6

khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Sự giàu có về tài nguyên,
đặc biệt về năng lượng giúp cho một quốc gia ít bị lệ thuộc hơn vào các quốc gia
khác và có thể tăng trưởng một cách ổn định, độc lập khi thị trường tài nguyên
thế giới bị rời vào trạng thái bất ổn.

- Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển: Tài nguyên
thiên nhiên là cơ sở để phát triển nơng nghiệp và cơng nghiệp, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các
nước đang phát triển ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá như Việt Nam. Tuy vậy, cần
đề phịng tình trạng khai thác q mức Tài nguyên thiên nhiên để xuất khẩu
nguyên liệu thô.

3. Tài nguyên thiên nhiên với phát triển bền vững:
a) Phát triển bền vững:

Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại, nhưng

không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.

b) Mặt tích cực và hệ lụy:

Hệ thống pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường đang được hồn thiện theo
hướng tiếp cận với các mục tiêu phát triển bền vững. Các nguồn lực cho công tác bảo vệ
tài ngun mơi trường vì mục tiêu phát triển bền vững đã và đang được tăng cường mạnh
mẽ. Hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường thu được nhiều kết quả tốt. Tốc độ gia
tăng ô nhiễm đã từng bước được hạn chế. Chất lượng môi trường tại một số nơi, một số
vùng đã được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, cũng như quá
trình phát triển bền vững của đất nước.

Hiện nay, tình trạng sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày càng bị lạm dụng, rừng
tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ lượng cá cho hoạt động đánh bắt bị cạn kiệt, và tài nguyên
khống sản ngày càng bị khai thác nhiều hơn. Khơng có gì sai nếu sử dụng tài ngun
thiên nhiên để tăng trưởng kinh tế. Nhưng để phát triển bền vững cần phải đảm bảo các tài
nguyên có thể tái tạo được khai thác ở mức thích hợp.

7

c) Vai trò của Tài nguyên thiên nhiên với phát triển bền vững:

❖ Ưu điểm:
- Chống thối hóa, thực hiện sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
- Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước.
- Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài ngun khống sản.
- Bảo vệ mơi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển.
- Bảo vệ và phát triển rừng.
- Giảm ơ nhiễm khơng khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
- Quản lý có hiệu quả chất thải rắn và chất thải nguy hại.

- Bảo tồn đa dạng sinh học.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí

hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.
❖ Nhược điểm:
▪ Các vấn đề môi trường như ô nhiễm môi trường đất, nước.
▪ Không khí nhiều nơi cịn nặng nề.
▪ Suy giảm đa dạng sinh học.
▪ Khai thác khoángsản và quản lý chất thải rắn đang gia tăng, gây bức xúc trong

nhân dân.
▪ Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi trường cịn chưa đồng bộ.
▪ Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về tài ngun và mơi trường

cịn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng.
▪ Nhận thức về bảo vệ môi trường và PTBV ở các cấp.

▪ Các ngành và nhân dân chưa đầy đủ.
▪ Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên vẫn đang

diễn ra tương đối phổ biến.
4 Sử dụng Tài nguyên thiên nhiên trong tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt

Nam hiện nay:

8

4.1 Thực trạng Tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam hiện nay:
a) Tài nguyên đất:
- Vùng núi nước ta chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Đặc trưng cơ bản của vùng núi là

địa hình chia cắt mạnh, gây trở ngại lớn cho việc canh tác, phát triển hạ tầng và
tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, tỷ lệ diện tích đất có thể canh
tác không nhiều. Khoảng 50% diện tích có sườn dốc trên 20 độ. Đất bị xói mịn
mạnh, ước tính hàng năm khoảng 15- 350 tấn/ha. Ngồi ra, phần lớn đất bị
phong hóa, nghèo dinh dưỡng đặc biệt là các ngun tố vi lượng. Q trình xói
mịn, rửa trơi quan sát được trên cả ba loại đất: Đất canh tác nương rẫy có độ dốc
cao; đất một số hệ luân canh điển hình; lâm nghiệp với các thảm thực bì khác
nhau.

- Do hậu quả của việc chặt phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền
vững qua nhiều thế hệ (du canh, du cư, độc canh, quảng canh) nên đất bị kho hạn
nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản xuất.

b) Tài nguyên nước:

- Việt Nam có nguồn nước chất lượng tốt với trữ lượng lớn nhưng ở nhiều nơi,
nước ngầm bị khai thác tập trung nên đang có mức sụt giảm nghiêm trọng.
Không chỉ suy thối, tài ngun nước cịn ơ nhiễm nghiêm trọng do nhiều
nguyên nhân.Nhưng chủ yếu là do nước thải chưa qua xử lý hoặc chỉ được xử lý
sơ bộ

- Tính trung bình, mỗi người Việt Nam có thể nhận 9.650m3 nước/năm trong khi
mức trung bình thế giới là 7.400m3 . Tuy nhiên, xét về nguồn nước nội địa, Việt
Nam chỉ đạt mức trung bình kém của thế giới với 3.600m3 /người/năm, ít hơn
mức bình qn tồn cầu (4.000m3 /người/năm). Nếu tính theo tiêu chí nguồn
nước nội địa, Việt Nam thuộc diện quốc gia thiếu nước. Điều đáng lo là, vì 63%
tổng tài nguyên nước mặt của chúng ta là ngoại lai, cụ thể ở lưu vực sông Hồng,
nguồn nước ngoại lai chiếm 50% tổng khối lượng nước bề mặt, còn ở lưu vực

9


sông Cửu Long, con số này là 90% nên chúng ta không thể chủ động bảo vệ,
khai thác và sử dụng nguồn nước, đặc biệt là khi các quốc gia ở thượng nguồn
ngày càng khai thác triệt để nguồn nước này. Trung Quốc đang xây dựng hàng
chục hồ chứa lớn trên sông Mê Kông, Thái Lan đã xây 10 hồ chứa vừa và lớn,
Campuchia dự kiến giữ nước Biển Hồ ở một mực nhất định để phát triển thủy
lợi…

c) Tài nguyên biển:

Theo ước tính, quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam bình quân đạt
khoảng 47-48% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế thuần biển đạt khoảng 20-
22% tổng GDP cả nước. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh
tế diễn ra trên biển chiếm tới 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, thủy sản, hàng hải
(vận tải biển và dịch vụ cảng biển), du lịch biển. Các ngành kinh tế có liên quan trực
tiếp tới khai thác biển như đóng và sửa chữa tàu biển, chế biến dầu khí, chế biến thủy
sản, thông tin liên lạc,.... bước đầu phát triển, nhưng hiện tại quy mơ cịn rất nhỏ bé
(chỉ chiếm khoảng 2% kinh tế biển và 0,4% tổng GDP cả nước). So với các nước ,
năng lực khai thác biển của Việt Nam chỉ bằng 1/7 của Hàn Quốc, 1/20 của Trung
Quốc, 1/94 của Nhật Bản, 1/260 của thế giới.

d) Tài nguyên năng lượng:

- Thủy điện:Tiềm năng kinh tế - kỹ thuật thủy điện nước ta đã được xác định: Thủy
điện vừa và lớn (khoảng 20 GW); thủy điện nhỏ (khoảng 6.000 - 7.000 MW.) Đến
nay, chúng ta đã xây dựng được 19,7 GW thủy điện vừa và lớn, dự kiến giai đoạn
2020 - 2025 có thể xây dựng thêm khoảng 1,8 GW (bao gồm cả mở rộng các nhà
máy hiện có). Với thủy điện nhỏ, dự kiến cịn có thể xây dựng thêm khoảng 2,5
GW.Có thể nói, tiềm năng phát triển thủy điện của Việt Nam đã gần cạn kiệt.


- Khí đốt:Trữ lượng cấp 2P (cấp tương đối chắc chắn) của Việt Nam khoảng 432 tỷ
m3. Đến nay đã khai thác khoảng 150 tỷ m3. Các khả năng cung cấp khí được tính
theo 2 phương án, trong đó, phương án cung cơ sở được chọn để xét khả năng cấp

10

khí cho sản xuất điện (với ước tính nhu cầu khí ngồi điện khoảng 2 tỷ
m3/năm).Cụ thể, tổng cung khí trong nước cho sản xuất điện (phương án cơ sở)
của năm 2020 là 7,7 tỷ m3; năm 2025 là 14,6 tỷ m3 (chủ yếu từ mỏ khí Cá Voi
Xanh và Lô B); năm 2030 là 9,2 tỷ m3 và giai đoạn từ năm 2035 - 2045 là 7,7 tỷ
m3/năm.Còn tiềm năng, trữ lượng khí tại mỏ Kèn Bầu được phát hiện khá lớn
(ước tính có thể tới 200-:-250 tỷ m3), nhưng hiện chưa được khẳng định chắc chắn
về trữ lượng.

- Than:Tổng trữ lượng than Việt Nam được xác định khoảng 2,2 tỷ tấn, chủ yếu ở
bể Đơng Bắc, có thể khai thác trong khoảng 40 năm nữa (với mức khai thác như
hiện tại).Theo số liệu tính tốn, khai thác than thương phẩm sẽ đạt khoảng 53 -
54,8 triệu tấn vào giai đoạn 2030 - 2035. Ngoài cấp cho sản xuất điện, than còn
cung cấp cho các hộ tiêu thụ công nghiệp (như xi măng, hóa chất, thép...). Như
vậy, khả năng nguồn cung than trong nước cho sản xuất điện chỉ đủ cho 14.000
MW nhiệt điện than hiện có, cịn các nhà máy đang xây dựng đều phải dùng than
trộn, hoặc than nhập khẩu.

e) Khoáng sản:
- Sắt: Tổng trữ lượng dự báo khoảng 1,8 tỉ tấn, trữ lượng đã thăm dò khoảng 1 tỉ tấn,

thành phần quặng trong các mỏ có khác nhau nhưng chủ yếu là hematit và
manhetit, hàm lượng sắt tư 20 – 40 %Các mỏ lớn ở nước ta là: Tòng Bá ( Hà
Giang), Trại Cau ( Thái Nguyên), Hà Quảng ( Cao Bằng), Quý Xa(Yên Bái),
Thạch Khê(Hà Tĩnh). Mỏ sắt Thạch Khê ( Hà Tĩnh) có trữ lượng tới 554 triệu tấn

nhưng điều kiện khái thac khó khan, còn mỏ Trại Cau (Thái Nguyên) đã được khai
thác tư năm 1962.
- Mangan: Chỉ có một mỏ nhọn đáng kể là mỏ Trùng Khánh ,Trà Lĩnh ( Cao Bằng), trữ
lượng dự báo khoáng 3,2 triệu tấn,hàm lượng mangan trong quặng tư 35 – 50 %.

11

- Crom: Mỏ crom cổ định ( Thanh Hóa) là một mỏ vào loại lớn trên thế giới, trữ lượng
thăm giò khoảng 3,2 triệu tấn. Hàm lượng crom trong quặng trên 465, mỏ đã được
khai thác tư lâu.

- Đồng: Mỏ Tạ Khoa ( sơn La) chủ yếu là đồng – niken, mỏ Sinh Quền ( Lào Cai) là
Đồng – Vàng. Trữ lượng đã xác địnhlà khoảng 600 nghìn tấn đồng, 120 nghìn tấn
niken, 29 tấn vàng , 25 tấn bạc,…

- Chì – Kem: Vùng mỏ Chợ Điền – Chợ Đồn ( Bắc Kạn) chiếm 80% trữ lượng Chì –
Kem cả nước, ngồi ra cịn mỏ làng Hích ( Thái Nguyên) , vùng mỏ Sơn Dương
( Tuyên Quang). Ở Bắc Trung Bộ cũng có một số mỏ đang trong q trình thăm
dò.

- Thiếc – vonfram: Vùng Cao Bằng có mỏ Phia Oắc là kiểu mỏ gốc và mỏ Tĩnh Túc là
mỏ sa khoáng. Mỏ Tĩnh Túc đã được người Pháp khai thác tư rất sớm (1910), trữ
lượng khoảng 13900 tấn thiếc. Vùng Tam Đảo – Tuyên Quang cũng có các mỏ gốc
và mỏ thiếc sa khống. Phía tây Nghệ An có vùng mỏ Quỳ Hợp – Anh Sơn. Vùng Đà
Lạt cũng có các mỏ thiếc – vonfram quy mô nhỏ và trung bình.

- Boxit: Tổng trữ lượng dự báo khoảng 6,6 tỉ tấn, chắc chắn khoảng 4 tỉ tấn. Mỏ boxit
nội sinh có ở các vùng Đông Bắc ( Cao Bằng, Hà Giang , Lạng Sơn) và phía tây
Nghệ An, Quảng Bình. Các mỏ boxit ngoại sinh tậ trung nhiều nhất ở Tây Nguyên
và Đơng Nam Bộ.


- Titan: Có cả mỏ gốc và mỏ sa khống. Mỏ gốc có ở khu vực Núi Chúa ( Thái
Nguyên) trũ lượng thăm dò đạt 180 triệu tấn. Mỏ sa khoáng tập trung trong các
bãi cát ven biển thành các vùng có trữ lượng lớn suốt tư Quảng Ninh Đến cực
Nam Trung Bộ (Bình Thuận) trữ lượng thăm dò khoảng 16 triệu tấn, dễ khai thác.

- Vàng: Đến nay đã phát hiện được 284 điểm quặng và mỏ quặng vàng, trong đó đã
thăm dò khảo sát, đánh giá được 45 điểm và mỏ quặng và đã khai thác khoảng 30
điểm mỏ nhỏ. Nói chung, các mỏ vàng ở nước ta đều nhỏ, đáng kể nhất là mỏ
Bồng Miêu (Quảng Nam) trữ lượng dự báo khoảng 10 tấn nhưng đã được khai

12

thác tư lâu. Tổng trữ lượng vàng dự báo là khoảng 280 tấn, ở cấp tin cậy là
khoảng 49 tấn.

- Apatit: Mỏ ngoại sinh phân bố tập trung ở vùng Cam Đường(Lào Cai) trữ lượng dự
báo 2 ty tấn, trữ lượng đã thăm dò đánh giá 908 triệu tấn, đây là nguồn nguyên
liệu chính để sản xuất phân lân.

- Photphorit: Tập trung ở Hữu Lũng (Lạng Sơn), có giá trị cơng nghiệp.

- Pirit (FeS2): Là nguyên liệu để sản xuất axit H2SO4, tổng trữ lượng cả nước
khoảng 10 triệu tấn, có rải rác ở nhiều nơi. Hiện nay, đang khai thác ở Thanh
Sơn (Phú Thọ).

- Đá quý: Tập trung ở đới sông Hồng (kéo dài tư Lào Cai đến Tây Sơn), hiện đã
khai thác ở mỏ Tần Hương, Lục Yên (Yên Bái). Vùng mỏ Quỳ Hợp (Nghệ An)
chủ yếu có rubi, saphia.


- Cát thủy tinh: Chủy yếu ở duyên hải miền Trung (khoảng 1,1 tỷ tấn) với 6 mỏ lớn
là: Cửa Tùng (Quảng Trị), Quảng Ngãi, Tuy Hòa, Cam Ranh, Phan Rang, Phan
Thiết. Cát ở Cam Ranh nổi tiếng với chất lượng để sản xuất pha lê. Phía bắc chỉ có
các mỏ nhỏ, trữ lượng khoảng 6 triệu tấn, trong đó có mỏ cát Vân Hải (Quảng
Ninh) nổi tiếng có chất lượng tốt.

- Sét xi măng: tổng trữ lượng khoảng 300 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hải Dương. Ngoài ra,nhiều nơi ở Bắc Trung Bộ cũng có
sét xi măng.

- Cao lanh: Để sản xuất các đồ sứ cao cấp và sứ mĩ nghệ, có ở nhiều nơi; tổng trữ lượng
khoảng 50 triệu tấn.

- Đá vôi: Rất phong phú tập trung tư khu vực Thưa Thiên – Huế trở ra Bắc, ngoài ra
còn phân bố ở Đà Nẵng, Kiên Giang. Đây là nguyên liệu sản xuất xi măng, làm đá
ốp lát, nguyên liệu trợ dung cho luyện gang….

- Nước khoáng và nước nóng: Nước ta có nguồn nước khống và nước nóng rất phong
phú với khoảng 400 nguồn, trong đó có 287 nguồn đã được khảo sát đăng ký lấy

13

mẫu phân tích lý hóa. Trong số đó có 34 nguồn có nhiệt độ dưới 30
điểm khác đều có nhiệt độ trên 30

f) Tài nguyên rừng:
Diện tích rừng tự nhiên đã bị mất do chặt phá rừng trái pháp luật mất chiếm 11%,
89% còn lại là do chuyển mục đích sử dụng rừng tại những dự án được duyệt. Tính
đến tháng 09/2017, diện tích rừng bị chặt phá là 155,68 ha và 5364,85 ha diện tích
rừng bị cháy. Thực tế, diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam đang ngày càng suy giảm

nhanh với tốc độ chóng mặt. Nhất là độ che phủ rừng ở khu vực miền Trung. Độ che
phủ rừng ở nước ta hiện cịn chưa đến 40%, diện tích rừng ngun sinh cịn khoảng
10%.

4.2 Chính sách sử dụng Tài nguyên thiên nhiên:
a) Một số vấn đề về sử dụng Tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế:

Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp
các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được nâng
cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khốn chăm sóc, bảo vệ
rừng có cuộc sống ổn định. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất; gắn trồng rừng nguyên liệu với công
nghiệp chế biến ngay từ trong quy hoạch và dự án đầu tư; lấy nguồn thu từ rừng để
phát triển rừng và làm giàu từ rừng.

Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ,
gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi
trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, có giá
trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm. Xây dựng ngành
thuỷ sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

14

Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu của đất nước
và đời sống diêm dân.

Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với

phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới
phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ
sở gây ơ nhiễm mơi trường. Hồn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường;
xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy
thối, bảo vệ mơi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường.
Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy
rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có
hiệu quả tài ngun đất, nước, khống sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác. Hạn chế và tiến tới không xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế biến. Chú trọng
phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng
bền vững; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Đẩy
mạnh xã hội hóa cơng tác bảo vệ mơi trường, phát triển các dịch vụ môi trường, xử
lý chất thải.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và
đánh giá tác động để chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phịng,
chống thiên tai và Chương trình quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là
nước biển dâng. Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và tranh thủ sự
giúp đỡ của cộng đồng quốc tế.

Mặt khác, để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững về mặt
môi trường và xã hội thì cần giải quyết tính hiệu quả, sự bền vững môi trường và sự
công bằng trong tất cả các lĩnh vực tài nguyên như đất, nước, rừng, tài nguyên biển
và tài nguyên khoáng sản.

15

Hiện nay, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được “nạp” nhiên liệu từ cường độ khai

thác tài nguyên thiên nhiên. Điều này chứng tỏ, tính hiệu quả kinh tế trong quản lý
tài nguyên đang tăng lên nhưng vẫn còn tồn tại những cản trở như thực thi quyền sở
hữu, quản lý tài nguyên nước chưa hiệu quả, quy hoạch tổng thể mang tính áp đặt,
không linh hoạt để cân đối các yếu tố và tối đa hóa hiệu quả kinh tế lâu dài.

Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, sự bền vững môi trường và công bằng
xã hội, đề xuất ưu tiên ngắn hạn một số chương trình: tăng cường tính công khai,
minh bạch trong các thị trường đất đai; cải tiến việc thu thập dữ liệu về nước; thực
thi các tiêu chuẩn dữ liệu nghiêm ngặt trong ngành lâm nghiệp; nâng cấp cơ sở dữ
liệu nhằm xác định hiện trạng nghề cá và các mức đánh bắt hợp lý; công bố kết quả
đánh giá tác động môi trường từ việc khai thác khoáng sản.

Ngoài ra, các ưu tiên đổi mới khác như hiện đại hóa quản lý địa chính nhằm
giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả tưới, tăng năng suất rừng trồng, cải cách cơ
chế trợ cấp cho ngành đánh bắt cá… Bên cạnh đó, các cơ chế chia sẻ lợi ích cộng
đồng, đền bù tài sản bị tổn thất theo giá trị thị trường, tăng cường điều kiện tiếp cận
thông tin, minh bạch trong quản trị và sự tham gia của cơng chính. Đây là những
đổi mới căn bản để đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.

b) Bảo vệ tài ngun mơi trường vì mục tiêu phát triển bền vững:
Lịch sử kinh tế thế giới cũng như ở nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa cho phép rút ra những bài học đắt giá về chiến lược phát triển kinh tế nặng
về khai thác tài nguyên, coi nhẹ tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái. Báo cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng đã thẳng thắn nêu rõ,
môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị huỷ hoại, ô nhiễm nặng, và đề ra nhiệm vụ phải
bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

Vấn đề phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường của nước ta vừa chịu
tác động của những vấn đề mang tính tồn cầu, vừa xuất phát từ thực tiễn chiến lược phát

triển kinh tế của bản thân nước ta. Những vấn đề mơi trường tồn cầu như khí thải gây
hiệu ứng nhà kính, thay đổi khí hậu, phá thủng tầng ôzôn, hiệu ứng của El Nino...là

16

những hiện tượng tự nhiên của thế giới mà không nước nào có thể tránh được. Cơng nghệ
sản xuất điện, cơ khí luyện kim, chế biến, kể cả sản xuất nơng nghiệp có nhiều chất thải
độc hại và phá hoại môi trường của những năm 50 đến 80 của thế kỷ XX trên thế giới
cũng được du nhập vào nước ta một cách dễ dàng. Trong quan hệ thương mại quốc tế,
nước ta muốn có ngoại tệ để mua máy móc, trang thiết bị nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa thì khơng có con đường nào khác là khai thác tài ngun để xuất khẩu. Nước ta tiến
hành cơng nghiệp hóa bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, trong điều kiện chiến
tranh chống Mỹ cứu nước, môi trường sinh thái đã bị tàn phá bởi chiến tranh, nhất là hậu
quả của chất độc màu da cam (dioxin) do quân đội Mỹ rải xuống, hàng triệu người bị
nhiễm chất độc da cam. Nhưng, những sơ suất, sai lầm trong chiến lược và chính sách
kinh tế trong ứng dụng khoa học - kỹ thuật lạc hậu vào sản xuất cũng đã ảnh hưởng rất
lớn đến tài nguyên môi trường. Chúng ta đã từng khai thác tài nguyên để xuất khẩu mà
khơng tính đến việc bảo vệ mơi trường sinh thái. Trong kế hoạch 5 năm (1976- 1980) đã
đề ra chủ trương khai thác thiên nhiên nhiều và nhanh. Trong sản xuất cơng nghiệp thì
khơng tính đến chất thải độc hại, trong sản xuất nơng nghiệp thì lạm dụng chất độc hóa
học như DDT, thuốc trừ cỏ 2,4D..., đã gây nhiều bệnh tật hiểm nghèo cho các khu dân cư.

17

KẾT LUẬN

Hiện nay, tăng trưởng kinh tế Việt Nam được “nạp” nhiên liệu từ cường độ khai
thác tài nguyên thiên nhiên. Điều này chứng tỏ, tính hiệu quả kinh tế trong quản lý tài
nguyên đang tăng lên nhưng vẫn còn tồn tại những cản trở như thực thi quyền sở hữu,
quản lý tài nguyên nước chưa hiệu quả, quy hoạch tổng thể mang tính áp đặt, khơng

linh hoạt để cân đối các yếu tố và tối đa hóa hiệu quả kinh tế lâu dài.

Để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, sự bền vững môi trường và công bằng xã
hội, theo báo cáo này đề xuất ưu tiên ngắn hạn một số chương trình: tăng cường tính
cơng khai, minh bạch trong các thị trường đất đai; cải tiến việc thu thập dữ liệu về
nước; thực thi các tiêu chuẩn dữ liệu nghiêm ngặt trong ngành lâm nghiệp; nâng cấp cơ
sở dữ liệu nhằm xác định hiện trạng nghề cá và các mức đánh bắt hợp lý; công bố kết
quả đánh giá tác động môi trường từ việc khai thác khoáng sản. Để thực hiện phát triển
bền vững đất nước, cần xem xét một cách toàn diện mức độ bền vững của phát triển
kinh tế, phát triển xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ) và môi
trường. Định hướng phát triển bền vững phải đảm bảo duy trì mức tăng và xu hướng
gia tăng ổn định, liên tục, nhất là đối với các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, việc làm,
năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn đầu tư..., cũng như phải đảm bảo duy trì mức
giảm và xu hướng giảm ổn định, liên tục, nhất là đối với các chỉ tiêu về tiêu tốn năng
lượng, tai nạn giao thơng, tệ nạn xã hội, tỷ lệ đói nghèo, tỷ lệ thất nghiệp, diện tích đất
bị thối hóa, ơ nhiễm mơi trường...

Ngồi ra, các ưu tiên đổi mới khác như hiện đại hóa quản lý địa chính nhằm
giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả tưới, tăng năng suất rừng trồng, cải cách cơ chế
trợ cấp cho ngành đánh bắt cá… Bên cạnh đó, các cơ chế chia sẻ lợi ích cộng đồng,
đền bù tài sản bị tổn thất theo giá trị thị trường, tăng cường điều kiện tiếp cận thông tin,
minh bạch trong quản trị và sự tham gia của công chính. Đây là những đổi mới căn bản
để đảm bảo sự công bằng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 - 2020. ( Báo điện tử
Đảng Cộng Sản Việt Nam)

Link:
/> ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?
categoryId=10000716&articleI d=10038368

BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(GS, TS HỒ VĂN VĨNH)
Link: /> t=71805&page=1

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG. (Thu

Phương)
Link:
/> vung/45/6340465.epi
HIỆN TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM. (Viện khoa học
năng lượng)
Link:
/> %3Ahin-trng-va-trin-vng-nng-lng-vit-nam&catid=37%3Atin-khcn-trong-nc-
&Itemid=34&lang=vi
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN VÀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG. (KS Hồng Minh Đạo - Phó Vụ
trưởng Vụ Mơi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Link:

19

/>name=Content&op=details&mid=6895#ixzz2 ATYFCuD9

20



×