Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.79 KB, 79 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA LÝ – HÓA – SINH

----------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC

CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 4 năm 2015

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA: LÝ – HÓA – SINH

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC



CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HƯƠNG

MSSV: 2111010212
Chuyên ngành: SƯ PHẠM VẬT LÝ

Khóa: 2011 – 2015
Cán bộ hướng dẫn
ThS. LÊ THỊ HỒNG THANH
MSCB:……………

Quảng Nam, tháng 4 năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Hương

LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Th.s Lê Thị Hồng Thanh – người
đã tận tình hướng dẫn cho tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành khóa

luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng đào tạo, Ban chủ nhiệm,
q thấy cơ giáo khoa Lý – Hóa – Sinh trường Đại học Quảng Nam và quý thầy
cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo tổ Vật lí trường
THPT Duy Tân tỉnh Quảng Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, người thân, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tơi hồn thành khóa luận này.

Tác giả

Nguyễn Thị Hương

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2
1.5. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.6. Đóng góp của đề tài......................................................................................... 3
1.7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................. 4
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC............. 5
1.1.Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực .................................................................................................................. 5
1.1.1. Khái quát về dạy học định hướng phát triển năng lực ................................. 5

1.1.2. Mơ hình cấu trúc năng lực ........................................................................... 7
1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực .............................................. 9
1.1.4. Các biện pháp phát triển năng lực tư duy HS trong dạy học Vật Lí................... 11
1.1.5. Các phương pháp và hình thức dạy học Vật lí tạo điều kiện phát triển năng lực 12
1.1.6. So sánh chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học và chương
trình giáo dục định hướng năng lực ..................................................................... 13
1.1.6.1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học .............................. 13
1.1.6.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực .......................................... 14
1.1.7. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo định hướng phát triển năng
lực......................................................................................................................... 19
1.1.7.1. Ưu điểm................................................................................................... 19
1.1.7.2. Hạn chế.................................................................................................... 20
1.1.8. Vai trò của người giáo viên và học sinh trong dạy học định hướng phát
triển năng lực........................................................................................................ 21
1.1.8.1. Vai trò của người giáo viên..................................................................... 21

1.1.8.2. Vai trò của học sinh................................................................................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực........................................................................................................ 22
Kết luận chương 1………………………………………………………………23
Chương 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ”
VẬT LÍ 10 CƠ BẢN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ....... 25
2.1. Giới thiệu chung về chương “Chất Khí”....................................................... 25
2.1.1. Mục tiêu của chương.................................................................................. 25
2.1.2. Tổng quan chương “Chất khí” ................................................................... 26
2.1.3. Phân tích nội dung chương “Chất khí” ...................................................... 27
2.2. Cấu trúc nội dung chương “Chất khí”........................................................... 28
2.3. Những vấn đề cần lưu ý khi dạy chương “Chất khí” .................................... 29
2.4. Thiết kế nhiệm vụ học tập cho các bài dạy ................................................... 30
2.5. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chương "Chất khí" Vật lí 10 cơ bản.

Bài 29 Q TRÌNH ĐẲNG NHIỆT. ĐỊNH LUẬT BƠI-LƠ – MA-RI-ỐT ..... 35
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 43
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................. 44
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm................................................... 44
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm................................................................. 44
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................ 44
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................... 45
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................. 45
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ............................................................... 45
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ................................................................ 45
3.3.2.1. Quan sát giờ học...................................................................................... 45
3.3.2.2. Các bài kiểm tra, đánh giá....................................................................... 46
3.3. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm sư phạm................................................ 46
3.4. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................... 46
3.4.1. Công tác chuẩn bị....................................................................................... 46
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................. 47

3.4.3. Cách tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................................ 47
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................ 48
3.5.1. Các hình thức đánh giá............................................................................... 48
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................... 50
3.5.3. Nhận xét ..................................................................................................... 53
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 54
1.Đánh giá kết quả đạt được................................................................................. 54
2.Hướng phát triển của khóa luận ........................................................................ 55
3.Một số kiến nghị................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 57

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt Viết đầy đủ
Đối chứng
ĐC Giáo dục
GD Giáo viên
GV Giáo viên hướng dẫn
GVHD Học sinh
HS Nhiệm vụ học tập
NVHT Phương pháp dạy học
PPDH Sách bài tập
SBT Sách giáo khoa
SGK Trung học phổ thông
THPT Thực nghiệm
TN Thực nghiệm sư phạm
TNSP

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Số TT Nội dung Trang
Bảng 3.1 Bảng phân phối tần số của hai nhóm ĐC và TN 48
Bảng 3.2 49
Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TN
Bảng 3.3 Bảng phân loại HS theo học lực 50
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp các tham số 50
Hình 3.1 Biểu đồ phân phối tần số của hai nhóm ĐC và TN 48
Hình 3.3 Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TN 49
Hình 3.5 Biểu đồ phân loại HS theo học lực 50
Hình 3.2 Đồ thị phân phối tần số của hai nhóm ĐC và TN 48
Hình 3.4 49
Đồ thị phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TN

Hình 3.6 Đồ thị phân loại HS theo học lực 50
Hình ảnh Một số hình ảnh thực nghiệm P 13

MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Con người ta khi sinh ra vốn dĩ ông trời đã cho chúng ta mắt, mũi, tứ

chi,…và bộ óc. Khơng phải lẽ dĩ nhiên mà chúng ta lại có đầy đủ những bộ phận
cơ thể mình, chúng đều có tác dụng cả đấy. Đôi tai để nghe, đôi tay để làm
việc,…và bộ óc để lưu trữ kiến thức. Con người khơng có kiến thức là con người
vơ dụng. Tất nhiên trong chúng ta khơng ai muốn thừa nhận mình là người vô
dụng cả. Vậy để chứng minh, chúng ta cần phải học. Kiến thức là vơ tận. Những
gì mà chúng ta biết và được học vơ cùng nhỏ bé, có thể so sánh như là một hạt
cát giữa sa mạc vậy.

Sự học là vô cùng quan trọng, mỗi một Nhà nước, mỗi một Quốc gia đều
tồn tại một nền văn minh mà ông cha ta để lại. Từ xa xưa, con người đã biết hái
lượm, rồi đi bằng chân, săn bắt bằng tay,…và đến bây giờ là chúng ta: “ Con
người ở hiện tại” , sống trong nền văn minh của thế kỉ XXI với những sơ bồ của
xã hội thì con người lại càng phải có động lực để tiến lên, không ngừng học hỏi,
tiếp thu kiến thức, học hỏi kinh nghiệm để bắt kịp đà tăng trưởng của xã hội, cao
hơn nữa đó là quốc tế.

Sớm biết được tầm quan trọng đó, Nhà nước ta luôn cố gắng đổi mới giáo
dục để đào tạo ra nguồn lực dồi dào đầy tiềm năng có tri thức và tay nghề cao.
Nhưng để làm được điều đó khơng phải dễ, khơng phải một sớm một chiều mà
có thể làm được. Nhà nước ta là nhà nước đang phát triển, nguồn lực con người
và nguồn lực của Nhà nước còn hạn hẹp nên vấn đề đổi mới giáo dục vẫn là một
thách thức và Nhà nước ta đang cố gắng, khắc phục, đổi mới, vươn lên. Để đào

tạo ra một nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, lao động có tay nghề cao, có tri thức,
xứng tầm quốc tế.

Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước nhà có nhiều thay đổi
vượt bật về đổi mới phương pháp dạy học, đáng chú ý hơn cả là dạy học theo
định hướng phát triển năng lực: “dạy học hướng vào người học”. Theo nghị
quyết số 29-NQ/TW với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, từ truyền đạt
kiến thức sang tổ chức hướng dẫn, định hướng phát triển năng lực, nhận thức học

1

sinh. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải
thực hiện thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ
một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo
dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm
tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Muốn đạt được những mục
tiêu dạy học cụ thể ở mức độ cao, việc đổi mới nội dung dạy học là cần thiết
nhưng không cấp thiết, vấn đề cấp thiết đó là đổi mới phương pháp và hình thức
dạy học. Nhưng điều này lại đặt ra nhiều thách thức với cả người dạy và người
học đặc biệt là đối với ngành Vật Lí mang tính ứng dụng khoa học cao. Đây cũng
chính là lý do tơi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực trong dạy học chương “Chất Khí” Vật Lí 10 cơ bản”.
1.2. Mục tiêu của đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực.


- Đề xuất việc tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực trong chương “ Chất Khí” Vật Lý 10 cơ bản.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Những ứng dụng có thể có trong đời sống của chương Chất Khí Vật Lí
10 cơ bản.

-Tổ chức dạy học cho HS lớp 10 cơ bản trong chương Chất Khí theo
hướng phát triển năng lực.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, Luật Giáo Dục của Quốc Hội, các Chỉ thị
của Bộ Giáo Dục và Đào tạo; các sách, bài báo chuyên ngành về dạy học và đổi
mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học

2

Phổ thơng. Ngồi ra, nghiên cứu lý luận dạy học Vật Lí Trung học Phổ Thơng,
các luận văn Thạc sĩ, các khóa luận có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Nghiên cứu sử dụng một số phiếu học tập về ứng dụng của chương Chất Khí Vật
Lý 10 cơ bản để đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của HS ở trường Trung
học Phổ thông.

- Nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành giảng dạy một số tiết trong chương
Chất Khí Vật Lí 10 cơ bản theo phương pháp phát triển năng lực, quan sát, kiểm
tra đánh giá hoạt động của học sinh khi học các giờ này.

1.5. Lịch sử nghiên cứu

Hiện nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, con người cũng
cần được đào tư về trình độ. Một Nhà nước muốn phát triển thì trước hết nhận
thức cũng như trình độ của con người của Nhà nước đó phải được nâng cao.
Đứng trước nhu cầu phát triển chung của xã hội ngành giáo dục của nước ta cũng
có nhiều hướng thay đổi tích cực, đáng chú ý hơn cả là việc thay đổi phương
pháp dạy học từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS
vận dụng được cái gì qua việc học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
"truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất để có thể tác động kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
1.6. Đóng góp của đề tài

Trong sự nghiệp đổi mới phương pháp dạy học như hiện nay, việc đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực mang lại hiệu quả rất
lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Trung học Phổ thông.
Nếu tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực được áp
dụng thành cơng thì sẽ có tác dụng rất tốt cho cả hoạt động dạy và học của giáo
viên và học sinh, giúp cả giáo viên và học sinh phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của sách giáo khoa Vật
Lí 10 hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học chương ” Chất Khí”
nói riêng và Vật Lí 10 nói chung.

3

1.7. Cấu trúc đề tài

Khóa luận được chia thành ba phần chính:


- Phần Mở đầu

- Phần Nội dung

 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

 Chương 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT

KHÍ” VẬT LÍ 10 CƠ BẢN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

- Phần Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

4

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng

phát triển năng lực

1.1.1. Khái niệm năng lực

Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh
chóng đạt kết quả.

 Đặc điểm

- Hình thành và bộc lộ trong hoạt động.

- Gắn với một hoạt động cụ thể.

- Chịu sự chi phối của các yếu tố BSDT, môi trường và hoạt động của
bản thân.

 Mối quan hệ giữa năng lực và tư chất:

- Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẩu sinh lý bẩm
sinh của bộ não, của HTK, của cơ quan phân tích tạo nên sự khác biệt
giữa con người với nhau.

- Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực nhưng
không quy định sự phát triển của năng lực.

- Trên cơ sở của tư chất con người có thể hình thành những năng lực rất
khác nhau.

 Mối quan hệ giữa năng lực và thiên hướng:

- Thiên hướng là khuynh hướng của cá nhân đối với một loại hoạt động

nào đó.

- Thiên hướng và năng lực hoạt động thường ăn khớp với nhau và cùng
phát triển.

- Thiên hướng mạnh mẽ của con người với hoạt động nào đó là dấu hiệu
của năng lực đang hình thành.

5

 Mối quan hệ giữa năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo:

- Tri thức, kĩ năng, kĩ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực
song không đồng nhất với năng lực.

- Năng lực góp phần làm cho quá trình lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
trong lĩnh vực hoạt động nhất định được nhanh chóng, thuận lợi và dễ
dàng hơn.

- Có năng lực hoạt động nghĩa là có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh
vực đó, nhưng có tri thức, kĩ năng, kĩ xảo khơng có nghĩa là có năng
lực trong lĩnh vực ấy.

1.1.2. Khái quát về dạy học định hướng phát triển năng lực
Khái niệm năng lực có nguồn gốc từ tiếng La tinh “competency”. Ngày

nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu
như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái
niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp,

là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự
sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng
hành động. Năng lực hành động là một loại năng lực nhưng khi nói đến phát triển
năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. Chính vì
vậy, trong lĩnh vực sư phạm nghề, năng lực còn được hiểu là khả năng thực hiện
có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân
trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành
động.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được
mơ tả thơng qua các năng lực cần hình thành;
- Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;

6

- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho sự lựa chọn, đánh giá mức độ
quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống...;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn
nghề. Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể phải đạt được những gì?
1.1.3. Mơ hình cấu trúc năng lực


Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào
bối cảnh và mục đích sử dụng những năng lực đó. Các năng lực cịn là những địi
hỏi của các cơng việc, các nhiệm vụ và các vai trị vị trí cơng việc. Vì vậy, các
năng lực được xem là những phẩm chất tìm tàng của một cá nhân và những địi
hỏi của cơng việc. Từ hiểu biết về năng lực như vậy, ta có thể thấy các nhà
nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng những mơ hình năng lực khác nhau trong tiếp
cận của mình:

(1) Mơ hình dựa trên cơ sở tính cách và hành vi của cá nhân theo đuổi cách
xác định “con người cần phải như thế nào để thực hiện được các vai trị của
mình”;

(2) Mơ hình dựa trên cơ sở các kiến thức hiểu biết và các kỹ năng được đòi
hỏi theo đuổi việc xác định “con người cần phải có những kiến thức và kỹ năng
gì” để thực hiện tốt vai trị của mình;

(3) Mơ hình dựa trên các kết quả và tiêu chuẩn đầu ra theo đuổi việc xác định
“con người cần phải đạt được những gì ở nơi làm việc”.

Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau dẫn đến việc mô tả cấu trúc và
các thành phần năng lực cũng khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:

7

Các thành phần cấu trúc của năng lực:
- Năng lực chuyên môn (Professional competency):

Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết
quả chun mơn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chun
mơn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy phân tích, logic, phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hóa khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và q trình. Năng
lực chun mơn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực nội dung chuyên môn, theo
nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency):
Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong
việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực
phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp
nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày
tri thức.
- Năng lực xã hội (Social competency):
Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những
giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế
hoạch cá nhân, những quan điểm chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các
ứng xử và hành vi.

Mơ hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hóa trong từng lĩnh vực
chun mơn, nghề nghiệp khác nhau. Mặc khác trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao
gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực
chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng
lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức,
kỹ năng chun mơn mà cịn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và
năng lực cá thể. Những năng lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan hệ
chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có kết hợp các năng lực
này. Mơ hình năng lực theo OECD: Trong các chương trình dạy học hiện nay của


8

các nước thuộc OECD, người ta cũng sử dụng mô hình năng lực đơn giản hơn,
phân chia năng lực thành hai nhóm chính đó là các năng lực chung và năng lực
chuyên môn.

Nhóm năng lực bao gồm:
- Khả năng hành động độc lập thành công;
- Khả năng sử dụng các năng lực giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ;
- Khả năng hành động thành cơng trong các nhóm xã hội không đồng nhất.
Năng lực chuyên môn liên quan đến từng mơn học chun biệt.
Ví dụ: Nhóm năng lực chun mơn trong mơn Tốn bao gồm các năng lực sau
đây:
- Giải quyết các vấn đề toán học;
- Lập luận tốn học;
- Mơ hình hóa tốn học;
- Giao tiếp tốn học;
- Tranh luận về các nội dung toán học;
- Vận dụng các cách trình bày tốn học;
- Sử dụng các ký hiệu, cơng thức, các yếu tố thuật tốn.
1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất chỉ là cần và coi trọng
thực hiện mục tiêu dạy học hiện tại ở các mức độ cao hơn, thông qua việc yêu
cầu HS ”vận dụng những kiến thức, kĩ năng một cách tự tin, hiệu quả và thích
hợp trong hồn cảnh phức hợp và có biến đổi, trong học tập cả trong nhà trường,
ngoài nhà trường và trong đời sống thực tiễn. Việc dạy học thay vì chỉ dừng ở
hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở
HS thì cịn hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được
hình thành, phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người

học. Nói một cách khác việc dạy học định hướng năng lực về bản chất không
thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một
môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến

9

thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy việc dạy học định
hướng năng lực được thể hiện ở trong các thành tố quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các yêu cầu về mức độ như
nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến
thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kĩ
năng cần yêu cầu HS đạt được ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các hoạt
động đa dạng. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài
nhà trường.
- Về phương pháp dạy học: Ngồi cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần tổ
chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn.
Như vậy thông thường, qua một hoạt động học tập, HS sẽ được hình thành và phát triển
khơng phải 1 loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều
năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong quá
trình dạy học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng
gắn với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh
giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các
loại tình huống phức tạp khác nhau.Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều
quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về
hình thức, nhưng khá tương đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều có
những nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng dựa trên
yêu cầu của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lí
luận dạy học bộ mơn cụ thể hóa thành những năng lực chun biệt. Tuy nhiên

không dừng ở các năng lực chuyên biệt, các tác giả đều cụ thể hóa thành các
năng lực thành phần, những năng lực thành phần này được cụ thể hóa thành các
thành tố liên quan đến kiến thức, kĩ năng… để định hướng quá trình dạy học,
kiểm tra đánh giá của GV.

10

1.1.5 Các biện pháp phát triển năng lực tư duy HS trong dạy học Vật Lí
- Cần thường xuyên tạo các tình huống gần gũi với đời sống thường ngày của

HS trong mỗi giờ học để kích thích tính tị mị, sự ham hiểu biết, từ đó kích thích mạnh
mẽ các hoạt động học tập, đặc biệt là các hoạt động trí tuệ cho HS nhằm giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn đời sống.

- Cần có nhiều thí nghiệm (ở mức độ cho phép), nhất là những thí nghiệm đơn
giản ( HS tự làm hoặc GV làm) về những hiện tượng vật lí vẫn gặp trong đời sống hằng
ngày mà có thể các em không để tâm và đặt ra các câu hỏi để rèn luyện tư duy vật lí giải
quyết các vấn đề giúp in đậm trong trí nhớ của HS. Đây là đặc thù đồng thời cũng là ưu
thế của môn Vật lí..
Ví dụ: Cá vẫn sống khi phần trên ống nghiệm nước sôi.

 HS đứng trước một hiện tượng xảy ra theo chiều hướng trái với suy nghĩ thông
thường: cá vẫn sống ở phần dưới khi nước ở phần trên ống nghiệm sơi. Với tình huống
này sẽ kích thích sự hứng thú, tính tị mị, lơi cuốn sự chú ý của HS tìm cách lí giải để
thay đổi quan niệm cũ.

 Thí nghiệm về sự rơi tự do của quả mận và lá mận. Cũng là một ví dụ hay, kích
thích tính tị mị của HS.

- Tận dụng cấu trúc của một số bài học Vật Lí để dạy cho HS cách làm việc và

suy nghĩ của các nhà khoa học Vật lí. Cho HS thấy được tính thu hút của mơn Vật lí. Để
thấy được lý do vì sao các nhà khoa học Vật lí lại yêu thích và đầu tư cho mơn Vật lí
đến vậy, rằng mơn Vật lí có gì hay và đáng thu hút đến vậy.

- Vấn đề ngôn ngữ Vật Lí cho HS: Các nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng, mức độ
phát triển của ngơn ngữ có tác động rất lớn đến khả năng phát triển năng lực tư duy của
con người. Tư duy sử dụng ngôn ngữ làm cơng cụ để thực hiện q trình tư duy và làm
phương tiện để biểu đạt kết quả. Cho nên, trong DH Vật lí chúng ta cần phải rèn luyện
cho HS ngơn ngữ Vật lí. Kiến thức Vật lí rất đa dạng nhưng cách phát biểu các định
nghĩa, qui tắc, định luật Vật lí cũng có những hình thức chung nhất định.
Ví dụ: Trong cơ học: vận tốc chỉ sự nhanh hay chậm của chuyển động, gia tốc chỉ sự
thay đổi vận tốc, tọa độ chỉ vị trí...

11


×