Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

----------

LÊ THỊ HOA SEN

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG SO SÁNH
CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG

LÀM QUEN BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 6 năm 2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG SO SÁNH
CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
LÀM QUEN BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC

Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ HOA SEN
MSSV: 2116120220


CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
KHÓA 2016 - 2020

Cán bộ hướng dẫn
ThS. TRẦN THỊ HÀ

MSCB: 1044

Quảng Nam, tháng 6 năm 2020

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ lực của bản thân đã tiếp thu những
kiến thức, đã tìm tịi, học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu có liên quan đến đề
tài, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trần Thị Hà đã tận tình hướng dẫn
trong suốt q trình để em có thể hoàn thành tốt toàn bộ bài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Mẫu giáo Duy Tân - Huyện
Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam và các cô trong trường đã tạo điều kiện cho em có
cơ hội được điều tra thực trạng và tiến hành tổ chức thực nghiệm các biện pháp
nhằm kiểm tra tính khả thi các biện pháp mà em đề ra.
Bên cạnh đó, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám hiệu trường Đại học
Quảng Nam, quý thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non &Nghệ thuật đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu trong những năm học tập vừa qua và tạo cho
em có cơ hội được thực hiện và nghiên cứu khóa luận.
Với tầm hiểu biết cịn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu có hạn và cũng là lần đầu
tiên em làm khóa luận nên cịn những sai sót trong bài nghiên cứu. Em rất mong
nhận được sự đóng góp và ý kiến của quý thầy cơ để bài khóa luận đạt được kết quả
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tam Kỳ, ngày 15 tháng 06 năm 2020

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hoa Sen

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Bài tập
1 BT
Đối chứng
2 ĐC Nhà xuất bản

3 NXB Số lượng
Tỉ lệ
4 SL
Thực nghiệm
5 TL

6 TN

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Nội dung Trang

01 Bảng 2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hình 22
thành kỹ năng so sánh cho trẻ

02 Bảng 2.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan 23
trọng của việc hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ
4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu

tượng kích thước.

03 Bảng 2.3 Thực trạng về mức độ hình thành kỹ năng so 23
sánh cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm
quen biểu tượng kích thước.

04 Bảng 2.4 Nhận thức của giáo viên về việc hình thành kỹ 24
năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi trong hoạt động
làm quen biểu tượng kích thước

05 Bảng 2.5 Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc lựa 26
chọn nội dung dạy trẻ so sánh để hình thành kỹ
năng so sánh cho trẻ 4 – 5 thông hoạt động làm
quen biểu tượng kích thước.

06 Bảng 2.6 Các hoạt động mà giáo viên thường lồng ghép để 27
hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 – 5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích
thước

07 Bảng 2.7 Thực trạng khó khăn của giáo viên trong quá 28
trình hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 – 5
tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng
kích thước.

08 Bảng 2.8 Thực trạng sử dụng các biện pháp để hình thành 29
kỹ năng so sánh cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt
động làm queszn biểu tượng kích thước.

09 Bảng 2.9 Thực trạng mức độ hình thành kỹ năng so sánh 33

của trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen
biểu tượng kích thước

10 Bảng 3.1 So sánh mức độ hình thành kỹ năng so sánh của 55
trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu
tượng kích thước ở 2 nhóm TN và ĐC trước thự
nghiệm hình thành

11 Bảng 3.2 So sánh mức độ hình thành kỹ năng so sánh của 56
trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu
tượng kích thước ở 2 nhóm TN và ĐC sau thực
nghiệm hình thành

Bảng 3.3 So sánh mức độ hình thành kỹ năng so sánh của 58
trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu
tượng kích thước ở nhóm trẻ TN trước và sau TN
hình thành

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Nội dung Trang

01 Biểu đồ 3.1 So sánh mức độ hình thành kỹ năng so sánh của 56
trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu
tượng kích thước ở 2 nhóm TN và ĐC trước thực
nghiệm hình thành

02 Biểu đồ 3.2 So sánh mức độ hình thành kỹ năng so sánh của 57
trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu
tượng kích thước ở 2 nhóm TN và ĐC sau thực

nghiệm hình thành.

03 Biểu đồ 3.3 So sánh mức độ hình thành kỹ năng so sánh của 59
trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu
tượng kích thước ở nhóm trẻ TN trước và sau TN
hình thành

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................4
8. Đóng góp đề tài .......................................................................................................6
9. Cấu trúc đề tài .........................................................................................................6
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP NHẰM HÌNH THÀNH KỸ
NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC...................................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu..................................7
1.1.1. Biện pháp ..........................................................................................................7
1.1.2. Kỹ năng so sánh ................................................................................................7
1.1.3. Biểu tượng kích thước.......................................................................................9
1.2. Đặc điểm phát triển kỹ năng so sánh kích thước của trẻ 4 – 5 tuổi ...................10
1.3. Đặc điểm phát triển biểu tượng kích thước của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 4
– 5 tuổi nói riêng .......................................................................................................11
1.4. Vai trò của kỹ năng so sánh đối với sự phát triển các quá trình nhận thức .......12

1.5. Mục tiêu và nội dung hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen với biểu tượng kích thước ........................................................13
1.5.1. Mục tiêu ..........................................................................................................13
1.5.2 Nội dung...........................................................................................................13
1.6. Quy trình hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động
làm quen biểu tượng kích thước................................................................................15

1.7. Vai trò của hoạt động làm quen biểu tượng kích thước đối với việc hình thành
kỹ năng so sánh cho trẻ 4 – 5 tuổi.............................................................................16
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KỸ NĂNG SO
SÁNH CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC. ............................................................................19
2.1. Vài nét về trường mẫu giáo Duy Tân - Huyện Duy Xuyên - Tỉnh Quảng Nam19
2.1.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học...............................................................19
2.1.2. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường......................................19
2.1.3. Số lượng trẻ trong trường................................................................................20
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 -5 tuổi trong hoạt
động làm quen biểu tượng kích thước.......................................................................20
2.2.1. Mục đích điều tra thực trạng ...........................................................................20
2.2.2. Địa bàn và khách thể điều tra..........................................................................20
2.2.3. Nội dung điều tra.............................................................................................21
2.2.4. Phương pháp điều tra thực trạng .....................................................................21
2.2.5. Thời gian điều tra ............................................................................................21
2.2.6. Kết quả điều tra ...............................................................................................22
2.2.7. Những khó khăn trong quá trình hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 – 5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước..............................................34
2.2.8. Nguyên nhân của thực trạng trên ....................................................................34
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH
THÀNH KỸ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG LÀM QUEN BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC .........................................36

3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4-5
tuổi trong hoạt động làm quen biểu tượng kích thước. .............................................37
3.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và nhiệm vụ q
trình hình thành biểu tượng tốn nói riêng................................................................37
3.1.2. Đảm bảo phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo cho trẻ. ......................38
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ 4 - 5 tuổi ..........................39
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với điều kiện sơ sở vật chất của nhà trường. .....................39

3.2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 – 5 tuổi thông
qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước........................................................40
3.2.1. Sử dụng tình huống có vấn đề nhằm tạo nhu cầu tâm thế so sánh cho trẻ. ....40
3.2.2. Sử dụng hành động mẫu kết hợp với lời giảng giải nhằm trang bị cho trẻ tri
thức để thực hiện so sánh ..........................................................................................42
3.2.3. Sử dụng hệ thống bài tập nhằm hình thành và luyện kỹ năng so sánh cho trẻ
................................................................................................................................... 44
3.2.4. Sử dụng hệ thống trò chơi học tập nhằm rèn luyện kỹ năng so sánh cho trẻ..46
3.2.5. Sử dụng công nghệ thông tin, tình huống thực tiễn trong cuộc sống… nhằm
rèn luyện kỹ năng so sánh cho trẻ. ............................................................................47
3.3. Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước..............................................51
3.3.1. Vài nét về khách thể thực nghiệm...................................................................51
3.3.2. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................51
3.3.3. Nội dung thực nghiệm.....................................................................................51
3.3.4. Đối tượng, thời gian, phạm vi thực nghiệm ....................................................51
3.3.5. Quy trình thực nghiệm ....................................................................................52
3.3.6. Tiến hành tổ chức thực nghiệm.......................................................................52
3.3.7 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................54
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................61
1. Kết luận .................................................................................................................61
2. Kiến nghị ...............................................................................................................61

PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................63
PHỤ LỤC ................................................................................................................ P1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống

giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm
xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cơ sở
ban đầu về nhân cách con người phát triển tồn diện, hình thành những kỹ năng tìm
tịi, quan sát, tích cực sáng tạo và phát triển năng lực của trẻ.

Chương trình giáo dục mầm non hiện nay, việc hình thành biểu tượng toán là
một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm
non. Thơng qua việc làm quen với toán giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh
trong các mối quan hệ về số lượng, hình dạng, kích thước, vị trí trong khơng gian và
định hướng thời gian. Hình thành biểu tượng tốn học cho trẻ mầm non là một trong
những môn học cơ bản ở trường mầm non. Đồng thời, thông qua môn học này giúp
cho trẻ đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách và chuẩn bị cho trẻ bước vào
trường tiểu học.

Quá trình cho trẻ mầm non làm quen với với tốn góp phần hình thành cho trẻ
một số kỹ năng như: kỹ năng đếm, kỹ năng đo lường độ dài các vật, kỹ năng khảo
sát hình dạng…Ngồi ra việc hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ trong hoạt động
làm quen với toán là một trong những nhiệm vụ tất yếu cần phải đạt được.

Kỹ năng so sánh ở trẻ mầm non là khả năng mà trẻ biết vận dụng những tri
thức, kinh nghiệm, đã học để nhận biết và phân biệt các sự vật hiện tượng phong
phú, đa dạng về các dấu hiệu và mối quan hệ của chúng trong mơi trường xung

quanh. Hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ trong hoạt động làm quen với toán là
cho trẻ nhận biết sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng, mặt khác
trên cơ sở kết quả so sánh đó giúp trẻ tiến hành khái quát hóa các đối tượng theo
dấu hiệu chung (giống nhau) q trình tượng hóa các vật theo dấu hiệu riêng (khác
nhau) của các đối tượng. Như K.Đ Usinxki đã nói “so sánh là cơ sở của mọi sự hiểu
biết của tư duy”. Tất cả những kiến thức, kỹ năng so sánh mà trẻ nắm được trong
quá trình học là cơ sở để trẻ học tốt ở trường tiểu học sau này. Hơn nữa trẻ hoàn
thiện dần nhân cách, các phẩm chất tâm lí và năng lực cá nhân thì việc hình thành

1

kỹ năng so sánh cho trẻ càng có vai trị quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ, phát
triển tư duy, góp phần phát triển tồn diện nhân cách trẻ.

Hoạt động làm quen với tốn nói chung và hoạt động làm quen với biểu tượng
kích thước nói riêng là hoạt động giúp cho trẻ hình thành biểu tượng kích thước.
Nhờ so sánh mà trẻ nhận biết các mối quan hệ toán học như: to – nhỏ, dài – ngắn,
nặng – nhẹ… của các hiện tượng và sự vật xung quanh cuộc sống của trẻ.

Trong các trường mầm non hiện nay, nhiệm vụ hình thành kỹ năng so sánh
cho trẻ 4 - 5 tuổi trong hoạt động làm quen biểu tượng kích thước là một trong
những quy định trong chương trình chăm sóc giáo dục mầm non. Tuy nhiên trên
thực tế, việc tổ chức dạy trẻ hình thành kỹ năng so sánh thông qua hoạt động làm
quen biểu tượng kích thước chưa được giáo viên mầm non ứng dụng nhiều. Việc
hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 4 - 5 tuổi nói riêng
chủ yếu được tiến hành trên các tiết học toán theo gợi ý có sẵn trong chương trình
giáo dục mầm non. Bên cạnh đó trong q trình tổ chức hoạt động làm quen biểu
tượng kích thước vẫn cịn mang tính áp đặt, rập khn, giáo viên chưa chịu khó tìm
tịi học hỏi, suy nghĩ đầu tư nhằm đưa ra biện pháp để hình thành kỹ năng so sánh.
Do đó kỹ năng so sánh thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước của trẻ

mẫu giáo nói chung và trẻ 4 - 5 tuổi nói riêng cịn hạn chế.

Nắm rõ được vai trò quan trọng của việc hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4-5
tuổi trong hoạt động làm quen biểu tượng kích thước, vì vậy chúng tơi đã chọn đề tài:
“Biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua hoạt động làm
quen biểu tượng kích thước” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4-5 tuổi thông
qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước tại trường mẫu giáo Duy Tân –
Huyện Duy Xuyên – Tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động
làm quen biểu tượng kích thước.

2

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động

làm quen biểu tượng kích thước.
4. Phạm vi nghiên cứu

Do thời gian nghiên cứu giới hạn nên chúng tơi chỉ nghiên cứu biện pháp hình
thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng
kích thước tại trường mẫu giáo xã Duy Tân – Huyện Duy Xuyên – Tỉnh Quảng
Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


+ Nghiên cứu về cở sở lý luận của việc hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 -
5 tuổi thơng qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.

+ Thực trạng việc hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua hoạt
động làm quen biểu tượng kích thước tại trường mẫu giáo Duy Tân – Huyện Duy
Xuyên – Tỉnh Quảng Nam.

+ Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.

+ Thực nghiệm sư phạm một số biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ
4 - 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước tại trường mẫu giáo
Duy Tân – Huyện Duy Xuyên – Tỉnh Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc sách, báo, giáo trình và các tài liệu có
liên quan tới đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của một số biện pháp
hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu
tượng kích thước.

- Phương pháo phân tích, tổng hợp: Phân tích một số tài liệu nghiên cứu nhằm
xây dựng cơ sở lí luận của một số biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 -
5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.

- Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa

3


6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp điều tra

+ Sử dụng phiếu điều tra Anket giáo viên mầm non bằng hệ thống câu hỏi
nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ của giáo viên về việc hình thành kỹ năng so sánh
cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.

+ Điều tra mức độ hình thành kỹ năng so sánh của trẻ 4 - 5 tuổi bằng hệ thống
các bài tập khảo sát.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại

Trò chuyện, trao đổi với giáo viên mầm non về cách thức hình thành kỹ năng
so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.
6.2.3. Phương pháp quan sát:

+ Quan sát đánh giá cách thức hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.

+ Quan sát hoạt động học tập của trẻ 4 - 5 tuổi thơng qua hoạt động làm quen
biểu tượng kích thước.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Sử dụng những thực nghiệm sư phạm nhằm tìm ra một số biện pháp hình
thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng
kích thước.
6.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tiếp thu các ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các giáo viên khác có định
hướng trong q trình nghiên cứu góp phần hồn thiện bài nghiên cứu.
6.2.6. Phương pháp thống kê toán học


Sử dụng các công thức tốn thống kê nhằm mục đích xử lý, đánh giá kết quả
điều tra thực trạng và thực nghiệm.
7. Lịch sử nghiên cứu

* Các công trình nghiên cứu ở nước ngồi:
Các tác giả A.M Leeussina, B.B Đansova khi nghiên cứu về so sánh của trẻ
mầm non đã nghiên cứu các biện pháp hình thành kỹ năng so sánh số lượng trên cơ
sở thiết lập tương ứng 1:1 cho trẻ mẫu giáo ở lứa tuổi khác nhau.

4

A.N Daparogiet cho rằng trẻ mẫu giáo đã nắm được và thực hiện một số thao
tác trí tuệ như tập phân tích, tổng hợp, khái quát và so sánh những gì các em quan
sát. Ông cũng cho rằng trẻ có thể so sánh đối chiếu không những các sự vật cụ thể
với nhau mà cịn có thể so sánh được cả khái niệm. Nhưng cần lưu ý kinh nghiệm
sống của trẻ còn hạn chế nên khi dạy trẻ cần sử dụng tài liệu trực quan để trẻ có thể
thực hành trên các tài liệu đó.

* Các nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 2006 Th.S Hoàng Thị Thu Hương Nghiên cứu với đề tài “Một số biện
pháp hình thành biểu tượng hình dạng và kích thước cho trẻ mẫu giáo Lớn theo
hướng tích hợp”. Đề tài đã nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực trạng việc tổ chức
hoạt động hình thành biểu tượng về hình dạng và kích thước cho trẻ 5 – 6 tuổi tại
trường mầm non. Từ đó đề xuất một sơ biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng
và kích thước cho trẻ mẫu giáo Lớn theo hướng tích hợp.
Năm 2008 Th.S Nguyễn Thị Hồng Phương với đề tài “Một số biện pháp hình
thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non”. Cơng trình
nghiên cứu về mức độ phát triển các biểu tượng số lượng ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và
đưa ra một số tiêu chí đánh giá mức độ phát triển các biểu tượng số lượng của trẻ ở

lứa tuổi này, từ đó làm cơ sở để đề xuất một số phương pháp, biện pháp dạy học
nhằm giúp quá trình hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ mẫu giáo đạt kết quả
cao.
Tác giả Đỗ Thị Minh Liên có những nghiên cứu sau: phương pháp hình thành
biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non, NXB Đại Học Sư Phạm, 2003;
phương pháp cho trẻ làm quen với toán, NXB Đại Học Sư Phạm, 2008. Tác giả đã
nêu lên cấu trúc của nội dung hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo, cùng với
nhiều phương pháp, biện pháp, hình thức, phương tiện nhằm hình thành biểu tượng
tốn cho trẻ.
Th.S Trịnh Minh Loan trong cuốn “Hình thành biểu tượng ban đầu về tốn
học cho trẻ mẫu giáo” xuất bản năm 1999 đã nêu lên cách sử dụng các phương
pháp dạy học nhằm hình thành biểu tượng ban đầu về toán cho trẻ.

5

Các cơng trình nghiên cứu hầu hết nói về sự hình thành biểu tượng tốn học,
tác giả cũng đã khẳng định việc hình thành và củng cố các biểu tượng tốn học có ý
nghĩa quan trọng trong sự hình thành và phát triển của trẻ.

Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu các biện pháp hình thành kỹ
năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.
8. Đóng góp đề tài

Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về việc hình thành kỹ năng so sánh của trẻ mẫu
giáo nói chung và trẻ 4 - 5 tuổi nói riêng thơng qua hoạt động làm quen biểu tượng
kích thước.

Đánh giá được thực trạng hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thơng
qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.


Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi thông
qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.

Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.
9. Cấu trúc đề tài

Nội dung khóa luận gồm 4 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp nhằm hình thành kỹ năng so sánh cho
trẻ 4 - 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5
tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.
Chương 3: Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng so
sánh cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị.
Phần 4: Tài liệu tham khảo.

6

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP NHẰM HÌNH THÀNH

KỸ NĂNG SO SÁNH CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC.

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.1.1. Biện pháp


Theo từ điển Tiếng Việt “Biện pháp là cách thức, là con đường để tác động
đến đối tượng. Trong giáo dục người ta thường quan niệm biện pháp là yếu tố hợp
thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong tình huống sư phạm cụ
thể, phương pháp và biện pháp giáo dục có thể chuyển hố lẫn nhau”.

Biện pháp chính là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lý.
Vì đối tượng quản lý phức tạp đòi hỏi những biện pháp quản lý rất đa dạng và linh
hoạt. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống
các biện pháp, các biện pháp này sẽ giúp cho các nhà quản lý thực hiện tốt hơn các
phương pháp quản lý của mình mang lại hiệu quả tối ưu của bộ máy
1.1.2. Kỹ năng so sánh
1.1.2.1. Kỹ năng

Nghiên cứu kỹ năng có rất nhiều quan điểm khác nhau, có thể đưa ra một số
quan điểm sau:

Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện
có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn
và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [13,
tr.45]. Theo ơng, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng
đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ơng cịn
nói thêm, con người có kỹ năng khơng chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận
dụng vào thực tế.

Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng” [14, tr.36].

7


Theo tác giả Thái Duy Tuyên, “Kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động” [15, tr.28]. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành,
thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho
hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra
bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục
đích nhất định.

Từ sự phân tích trên chúng tơi cho rằng: ỹ năng là năng lực thực hiện một
hành động hay một hoạt động nào đ b ng cách lựa chọn và v n d ng nh ng tri
thức, cách thức hành động đ ng đắn để đạt được m c đích đề ra.
1.1.2.2. So sánh

Theo Vũ Dũng: “So sánh – Một trong những thao tác của tư duy làm chức
năng đối chiếu các đối tượng để phát hiện ra những nét khác nhau giữa chúng”.
[14,tr189].

Bên cạnh đó, theo một số nhà tâm lí học như: Phạm Minh Hạc, Phạm Hồng
Gia, Trần Ngọc Thủy và Nguyễn Quang Uẩn thì: “So sánh là q trình dùng trí óc
để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự
bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối tượng nhận thức” hoặc “So sánh là sự
xác định sự giống nhau hay khác biệt giữa các đối tượng, thuộc tính và quan hệ của
chúng trong hoạt động khách quan”. [16,tr.146]

Tuy mỗi tác giả đưa ra một khái niệm khác nhau về so sánh nhưng chúng ta
nhận thấy rằng tất cả họ đều có chung quan điểm đó là coi so sánh là sự đối chiếu
giữa sự vật này với sự vật kia để tìm sự giống nhau, khác nhau giữa các sự vật.

Từ các quan điểm trên chúng ta có thể hiểu: So sánh được coi là sự đối chiếu
gi a sự v t này với sự v t khác để tìm ra sự giống nhau và khác nhau của các sự

v t, hiện tượng trong thế giới hiện thực khách quan.
1.1.2.3. Kỹ năng so sánh

Kỹ năng so sánh là khả năng con người vận dụng những hiểu biết, tri thức
kinh nghiệm của bản thân để phận biệt sự giống nhau và khác nhau về các dấu hiệu
và mối quan hệ của chúng trong các sự vật, hiện tượng.

8

1.1.3. Biểu tượng kích thước
1.1.3.1. Biểu tượng

Theo triết học Mác – Lê Nin [17] biểu tượng hình ảnh về khách thể đã được tri
giác cịn lưu lại trong bộ óc con người và do một hoạt động nào đó được tái hiện
nhớ lại. Như vậy, biểu tượng cũng như cảm giác và tri giác là “hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan” nhưng khác với cảm giác và tri giác biểu tượng phản ánh
khách thể một cách gián tiếp là hình ảnh. Ngồi ra bằng tưởng tượng của con người
những biểu tượng có thể sáng tạo thành những biểu tượng mới. Vậy theo Mác – Lê
Nin thì cảm giác và biểu tượng là những hình ảnh khác nhau của giai đoạn này.
Tóm lại, theo Mác – Lê Nin thì: Từ những tri giác nhận thức cảm tính chuyển sang
nhận thức cao hơn đó là biểu tượng.

Các nhà tâm lí học cho rằng: “Biểu tượng là sản phẩm của quá trình ghi nhớ
và tưởng tượng”. Biểu tượng thường “Mẫu” những “đoạn” nào đí của tri giác so với
hình ảnh của tri giác khơng ổn định bằng, nó thường hay dao động (khi trực tiếp
nhìn về người bạn thì hình ảnh tri giác về người bạn rất ổn định, nhưng nếu nhớ lại
lại thì biểu tượng về người bạn thường lờ lững hơn). Theo họ, biểu tượng là sự xâm
nhập giữa tính trực quan vừa có tính khái qt, nên biểu tượng được coi như là giai
đoạn chuyển tiếp từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.


Từ những quan niệm trên, ta rút ra được khái niệm: Biểu tượng là nh ng hình
ảnh của sự v t và hiện tượng, nảy sinh ra trong óc khi sự v t hiện tượng đ không
trực tiếp tác động vào giác quan ta như trước.
1.1.3.2. ích thước

Kích thước là một khái niệm toán học dùng để chỉ độ lớn, độ dài, diện tích…
của đối tượng. Nói đến độ lớn là nói đến độ to nhỏ. Nói đến độ dài là nói đến chiều
dài, chiều rộng, chiều cao. Nói đến diện tích là phần mà chiếm chỗ trên mặt phẳng.

Việc xác định kích thước của một vật chỉ thực hiện trên cơ sở so sánh từ hai
vật trở lên và được đo theo ba chiều: chiều dài, chiều rộng, chiều cao. Nhờ có sự so
sánh mà ta có thể hiểu được mối quan hệ các khái niệm to - nhỏ , cao - thấp , ngắn -
dài hoặc bằng nhau.

9

Như vậy, kích thước là khái niệm chỉ toàn bộ nh ng đại lượng như chiều dài,
chiều rộng, chiều cao và xác định độ lớn của một v t. Tùy theo kích thước của v t
mà ta mói v t đ rộng hay hẹp, dài hay ngắn, cao hay thấp.
1.1.3.3 Biểu tượng kích thước

Biểu tượng kích thước là hình ảnh chỉ những đại lượng (chiều dài, chiều rộng,
chiều cai, độ lớn) của đối tượng con lưu lại và được tái hiện trong trí óc của ta khi
các đại lượng của các đối tượng đó khơng cịn được trẻ tri giác trực tiếp, khơng cịn
tác động vào các giác quan của trẻ như trước.

Từ các khái niệm trên, biện pháp hình thành kỹ năng so sánh cho trẻ 4 - 5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen biểu tượng kích thước được hiểu là xây dựng các
biện pháp theo m c tiêu, yêu cầu, cách tổ chức, điều kiện thực hiện phù hợp để giúp
trẻ 4 – 5 tuổi hình thành được kỹ năng so sánh thơng hoạt động làm quen biểu

tượng kích thước.
1.2. Đặc điểm phát triển kỹ năng so sánh kích thước của trẻ 4 – 5 tuổi

Trẻ 4 – 5 tuổi đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm tri giác kích thước các
vật, khả năng cảm nhận, ước lượng kích thước của trẻ đã tốt hơn. Trong q trình
nhận biết, phân biệt kích thước của các vật khơng chỉ có sự tham gia tích cực của
các giác quan như thị giác, xúc giác… mà cịn có sự kết hợp của các kỹ năng tư duy
như: so sánh, phân tích, tổng hơp…

Ngoài ra ở lứa tuổi này, đã biết lựa chọn các vật theo chiều dài hoặc chiều
rộng nếu có sự chênh lệch giữa 2 chiều đo rõ nét. Ở trẻ 4 – 5 tuổi khả năng so sánh
kích thước của 2 đối tượng phát triển dần dưới tác động dạy học của người lớn. Trẻ
dễ dàng nắm được các biện pháp so sánh giữa các đối tượng như xếp chồng, xếp
cạnh. Qua đó, trẻ phân biệt được mối quan hệ kích thước giữa hai vật và phản ánh
bằng lời nói như to hơn – nhỏ hơn, có bộ lớn bằng nhau, cao hơn – thấp hơn, cao
bằng nhau, dài hơn – ngắn hơn, dài bằng nhau…Dưới sự hướng dẫn của người lớn
trẻ bắt đầu học so sánh kích thước 3 đối tượng và nhiều hơn nữa. Trên cơ sở đó trẻ
học sắp xếp các vật thành dãy vật theo kích thước tăng dần hoặc giảm dần và học
cách phản ánh mối quan hệ kích thước của các vật bằng lời nói to hơn - nhỏ hơn, to
nhất - nhỏ nhất, cao nhất – thấp nhất…

10


×