Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP Ở TIỂU HỌC - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

NGUYỄN THỊ KIỀU HƯƠNG
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP Ở TIỂU HỌC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 05 năm 2019

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHUYẾT
TẬT HỌC HÒA NHẬP Ở TIỂU HỌC

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ KIỀU HƯƠNG

MSSV: 2115010531
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC

KHÓA 2015 – 2019


Cán bộ hướng dẫn
Th.S DƯƠNG THỊ THU THẢO

MSCB: 1136

Quảng Nam, tháng 5 năm 2019

Để hoàn thành khóa luận này, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và người thân.

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, lịng biết ơn sâu sắc đến
cơ giáo - Th.S Dương Thị Thu Thảo, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.

Tôi cũng xin cảm ơn đến toàn thể giảng viên trong khoa Tiểu học –Mầm
non & Nghệ thuật đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong q trình học tập, cung cấp
cho tơi những kiến thức quan trọng làm hành trang và điều kiện để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.

Cho tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo, các em học sinh
trường Tiểu học Kim Đồng đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra
nghiên cứu thực trạng và tiến hành khảo nghiệm.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những tình cảm quý báu của người
thân trong gia đình, bạn bè đã thường xuyên quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi.

Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết mình để hoàn thành đề tài nghiên cứu
nhưng do điều kiện thời gian và khả năng của bản thân có hạn nên bài làm chắc
hẳn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được những
lời nhận xét, góp ý của q thầy cơ và các bạn để khóa luận của tơi hồn thiện

hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
Người thực hiện

Nguyễn Thị Kiều Hương

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật học hòa nhập
ở Tiểu học” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả là
trung thực, không sao chép của bất kỳ ai và chưa được thông báo trong bất cứ bài
nghiên cứu nào khác.

Tơi xin chịu mọi hồn toàn trách nhiệm với lời cam đoan này.

Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
Người thực hiện

Nguyễn Thị Kiều Hương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH

1 CBQL Cán bộ quản lý

2 GDHN Giáo dục hòa nhập


3 GV Giáo viên

4 HS Học sinh

5 HSKT Học sinh khuyết tật

6 KQHT Kết quả học tập

7 NXB Nhà xuất bản

8 SL Số lượng

9 TL Tỉ lệ

10 TP Thành phố

STT Tên DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
1 Bảng 2.1 Nội dung 33
2 Bảng 2.2 36
HSKT học hòa nhập 37
3 Bảng 2.3 Nhận thức của CBQL và GV về mức độ cần thiết
của GDHN HSKT

Công tác tập huấn về GDHN HSKT

4 Bảng 2.4 Nội dung khóa tập huấn mà GV và CBQL đã từng 38

tham gia

5 Công tác chỉ đạo, hướng dẫn đánh giá KQHT của

Bảng 2.5 HSKT cho GV 39

6 Bảng 2.6 Mức độ thường xuyên của GV về việc cập nhật và 41

thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân cho HSKT

7 Bảng 2.7 Mức độ điều chỉnh kế hoạch bài dạy cho HSKT 42

8 Bảng 2.8 Mục đích đánh giá KQHT của HSKT 43

9 Bảng 2.9 Quan điểm đánh giá KQHT của HSKT 44

10 Bảng 2.10 Mức độ đánh giá KQHT của HSKT 45

11 Bảng 2.11 Hình thức đánh giá KQHT của HSKT 47

12 Bảng 2.12 Công cụ đánh giá KQHT của HSKT trong học kỳ 1 48

13 Bảng 2.13 Cơ sở để xây dựng đề kiểm tra cho HSKT 48

Mức độ tổ chức kiểm tra và giám sát của CBQL đối

14 Bảng 2.14 với GV trong việc thực hiện GDHN và công tác 49

đánh giá KQHT của HSKT

15 Bảng 2.15 Các lực lượng tham gia vào việc đánh giá KQHT 51

của HSKT


16 Bảng 2.16 Tìm hiểu CBQL và GV về việc xếp loại KQHT của 51

HSKT theo định kỳ

17 Bảng 2.17 Những khó khăn trong quá trình đánh giá KQHT 52

của HSKT

Đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các giải
18 Bảng 3.1 pháp 79

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Tên Nội dung Trang

1 Biểu đồ 2.1 Nhận thức của CBQL và GV về mức độ cần 36

thiết của GDHN HSKT

2 Biểu đồ 2.2 Công tác tập huấn về GDHN HSKT 37

Công tác chỉ đạo, hướng dẫn đánh giá KQHT

3 Biểu đồ 2.3 của HSKT cho GV 39

4 Biểu đồ 2.4 Mức độ thường xuyên cập nhật và thực hiện kế 41

hoạch giáo dục cá nhân cho HSKT

5 Biểu đồ 2.5 Mức độ điều chỉnh kế hoạch bài dạy cho HSKT 42


6 Biểu đồ 2.6 Quan điểm đánh giá KQHT của kHSKT 44

7 Biểu đồ 2.7 Mức độ đánh giá KQHT của HSKT 46

Mức độ tổ chức kiểm tra và giám sát của

8 Biểu đồ 2.8 CBQL đối với GV trong việc thực hiện GDHN 50

và công tác đánh giá KQHT của HSKT

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................ 4
7. Đóng góp của đề tài.......................................................................................... 5
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ........................................................................... 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA .................................................... 7
HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP Ở TIỂU HỌC............................ 7
1.1. Một số vấn đề về học sinh khuyết tật............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm học sinh khuyết tật .................................................................... 7
1.1.2. Phân loại học sinh khuyết tật ...................................................................... 8

1.1.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh khuyết tật .................................................. 12
1.2. Một số vấn đề về giáo dục hòa nhập............................................................ 14
1.2.1. Khái niệm giáo dục hòa nhập ................................................................... 14
1.2.2. Bản chất của giáo dục hòa nhập ............................................................... 15
1.2.3. Quy trình giáo dục hịa nhập học sinh khuyết tật...................................... 16
1.3. Một số vấn đề về đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật học hòa
nhập ở Tiểu học.................................................................................................. 18
1.3.1. Khái niệm về đánh giá kết quả học tập ..................................................... 18
1.3.2. Quan điểm đánh giá kết quả học tập của HSKT ....................................... 20
1.3.3. Nội dung đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật ...................... 22
1.3.4. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật................... 25
1.3.5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật theo Thông tư 22......... 25

1.3.6. Các hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật ............... 25
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả học tập của
học sinh khuyết tật học hòa nhập........................................................................ 28
Tiểu kết chương 1............................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP Ở TIỂU HỌC......................... 31
2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu................................................................. 31
2.1.1. Vài nét khái quát về trường Tiểu học Kim Đồng...................................... 31
2.1.2. Khái quát về công tác giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật ............ 31
2.1.3. Khái quát về đội ngũ GV dạy hòa nhập và HSKT .................................... 32
2.2. Thực trạng việc đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật học hòa
nhập ở trường Tiểu học Kim Đồng..................................................................... 33
2.2.1. Điều tra thực trạng.................................................................................... 33
2.2.2. Đánh giá thực trạng .................................................................................. 53
Tiểu kết chương 2............................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP Ở

TIỂU HỌC ......................................................................................................... 57
3.1. Căn cứ để xây dựng biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả
học tập của học sinh khuyết tật học hòa nhập ở Tiểu học................................... 57
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả
học tập của học sinh khuyết tật học hòa nhập ở Tiểu học................................... 58
3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả học tập của
học sinh khuyết tật học hòa nhập ở Tiểu học...................................................... 60
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng của việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật ........................................................ 60
3.3.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về việc đánh giá kết quả học
tập của học sinh khuyết tật ................................................................................. 62
3.3.3. Thực hiện theo quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật
........................................................................................................................... 65

3.3.4. Biện pháp xây dựng công cụ đánh giá KQHT của HSKT ........................ 67
3.3.5. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý giám sát và kiểm tra việc đánh giá
kết quả học tập của học sinh khuyết tật .............................................................. 71
3.3.6. Tăng cường sơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc giáo dục hịa nhập và
cơng tác đánh giá kết quả học tập của HSKT ..................................................... 73
3.3.7 Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc đánh giá
kết quả học tập của học sinh khuyết tật .............................................................. 75
3.3.8. Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng............................................... 77
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp................................ 78
Tiểu kết chương 3............................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 82
1. Kết luận .......................................................................................................... 82
2. Kiến nghị........................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 85

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Với thông điệp “Người khuyết tật có quyền thụ hưởng một nền giáo dục
chất lượng, thân thiện và bình đẳng”. Vì thế Đảng và Nhà nước ln tăng cường
thực hiện các chính sách, chương trình, các biện pháp nhằm đảm bảo một nền
giáo dục hòa nhập (GDHN) có chất lượng, hỗ trợ người khuyết tật vượt qua
những rào cản mà họ đang phải đối mặt trong việc tiếp cận giáo dục và quyền
được giáo dục. Sự ra đời của GDHN là một xu thế, là một sự tất yếu của thời đại.
Đây chính là giải pháp hữu hiệu và là mơ hình giáo dục tinh tế nhất, mang tính
nhân văn nhất, mơ hình này làm cho học sinh khuyết tật (HSKT) có cơ hội hịa
nhập vào cộng đồng.

Theo các văn bản pháp luật quốc gia cũng như Công ước của Liên Hiệp
Quốc về quyền của người khuyết tật mà Việt Nam đã tham gia phê chuẩn, quyền
được giáo dục, quyền được học tập là một trong những quyền cơ bản của HSKT.
Từ năm 2005, Bộ giáo dục và Đào tạo đã cam kết với định hướng về GDHN trên
cả nước và Bộ cũng đã ban hành Quyết định số 23/QĐ-BGDĐT về quy định
GDHN cho HSKT vào năm 2006. Năm 2011, Luật về người khuyết tật được ban
hành một lần nữa để khẳng định cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc
cung cấp cơ hội giáo dục cho toàn xã hội, theo đó khẳng định cung cấp GDHN
cho tất cả HSKT. Qua đó, ta thấy được mọi HSKT đều có quyền được đến
trường, được học tập trong mơi trường hịa nhập cùng tất cả các học sinh (HS)
bình thường khác, các em đã trở thành một thành viên chính thức của cộng đồng.

Trong q trình học hịa nhập ở trường phổ thơng, HSKT được tham gia
học tập như mọi HS khác. Cũng như HS bình thường, kết quả học tập (KQHT)
của HSKT cũng là sự nỗ lực, phấn đấu của các em trong suốt q trình học tập
mới có thể đạt được. Nó đánh giá mức độ thành công trong học tập của trẻ. Công
tác đánh giá KQHT của HSKT học trong môi trường hịa nhập có một ý nghĩa rất
lớn là giúp trẻ phát triển, đạt được những kiến thức và kỹ năng cần thiết, đặc biệt

giúp trẻ thấy được sự thành cơng trong bản thân mình. Đánh giá cho thấy mặt
tích cực, mặt mạnh mà trẻ đạt được trong quá trình học tập, đồng thời cũng phản

1

ánh những hạn chế còn tồn tại ở trẻ. Từ đó có những biện pháp cụ thể để hỗ trợ
trẻ phát triển một cách tốt nhất.

Việc đánh giá KQHT của HSKT được thể hiện theo sự chỉ đạo cụ thể trong
Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT “Học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo
dục hoà nhập được đánh giá như đối với học sinh không khuyết tật có điều chỉnh
yêu cầu hoặc theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân” . Tuy nhiên trong
thực tế hiện nay thì cơng tác đánh giá KQHT của HSKT ở các trường Tiểu học
chưa thật sự hiệu quả, nhiều giáo viên (GV), nhiều trường Tiểu học chưa thực sự
quan tâm đến việc đánh giá KQHT của HSKT, nhiều GV đã đánh giá theo sự
thương hại, họ nghĩ rằng những đứa trẻ đó đi học là tốt rồi, khơng địi hỏi chất
lượng học tập của HSKT. Cùng với đó là việc GV sử dụng các công cụ đánh giá
chưa thích hợp, cịn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc đánh giá KQHT
của HSKT học hòa nhập ở Tiểu học. Ngoài ra, việc tổ chức dạy học chưa thực
hiện theo một quy trình đồng bộ từ khâu tìm hiểu nhu cầu, khả năng của HS cho
đến khâu cuối cùng là đánh giá KQHT của HSKT. Bên cạnh đó, cơng tác chỉ
đạo, hướng dẫn và quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường chưa kịp thời trong
việc đánh giá KQHT của HSKT. Điều đó làm cho KQHT của HSKT khơng được
đánh giá chính xác, khơng khích lệ, động viên q trình học tập của trẻ. Việc
nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá
KQHT của HSKT ở các trường Tiểu học hiện nay là rất cần thiết.

Xuất phát từ những lý trên, chúng tôi chọn đề tài “ Biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh khuyết tật học hịa
nhập ở Tiểu học” làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng cơng tác đánh giá KQHT của
HSKT học hịa nhập ở Tiểu học, đề tài nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác đánh giá KQHT của HSKT ở trường Tiểu học hiện nay.

2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá KQHT của HSKT học hòa
nhập ở Tiểu học.
3.2. Khách thể nghiên cứu

Q trình dạy hịa nhập HSKT ở Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về HSKT, GDHN và đánh giá KQHT
của HSKT học hòa nhập ở Tiểu học.

- Nghiên cứu thực trạng đánh giá KQHT của HSKT tật học hòa nhập ở Tiểu
học.

- Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác đánh giá KQHT
của HSKT học hịa nhập ở Tiểu học.

- Khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

5.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Đọc và khái quát các tài liệu, nghiên cứu các văn bản, tham khảo nguồn tư
liệu như sách báo, tạp chí, nghị quyết, thơng tư có liên quan đến cơng tác đánh
giá KQHT của HSKT học hịa nhập ở Tiểu học.
5.1.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp

Tìm hiểu các tài liệu có liên quan đến đề tài, từ đó phân tích và tổng hợp
các tài liệu tìm được.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát

Tiến hành quan sát quá trình đánh giá KQHT của HSKT giữa học kỳ 2
trong lớp học hịa nhập và cơng cụ mà GV sử dụng để đánh giá (học kỳ 1).

3

5.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra để thu thập số liệu về thực trạng đánh giá KQHT của

HSKT học hòa nhập ở Tiểu học để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác đánh giá KQHT của HSKT.
5.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực này để có định hướng
đúng trong q trình nghiên cứu, góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp đàm thoại

Phỏng vấn, trò chuyện với GV về việc dạy học hòa nhập HSKT và cách
đánh giá KQHT của HSKT ở trường.

5.3. Phương pháp thống kê tốn học

Sử dụng cơng thức tốn học để thống kê và phân tích số liệu trong quá trình
điều tra thực trạng và khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của biện pháp.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

GDHN được tiến hành từ những năm 1970. Đầu tiên xuất hiện ở một số
nước Châu Âu như:vThụy Điển, Na Uy, Italy, Tây Ban Nha… sau đó là ở Bắc
Mỹ, Newzeland và tiếp tục phát triển ở các nước khác và nhận được sự ủng hộ
mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế, UNESCO và UNICEF. Đi sâu vào nghiên cứu
có M.Soder, đã nghiên cứu thực hiện hòa nhập cho trẻ chậm phát triển trí tuệ,
ơng cho rằng: “Cần phải tập trung nghiên cứu để giúp trẻ tự tìm ra hồn cảnh
của mình thay thế cho việc đo đạc hiệu quả của cơng việc hịa nhập”. Cũng quan
điểm này, năm 1995 Irene Lospez đã nghiên cứu thành cơng “hịa nhập từ viễn
cảnh học sinh”: “… những suy nghĩ, nhận thức và mong muốn của đứa trẻ cần
được tìm ra bằng cách hỏi đứa trẻ như một con người”.

Việc nghiên cứu GDHN cho HSKT ở nước ta cũng có nhiều tác giả nghiên
cứu như: Lê Văn Tạc -Viện chiến lược và chương trình giáo dục “Giáo dục hòa
nhập ở Việt Nam: kinh nghiệm, trở ngại và hướng đi”; Nguyễn Thị Nhung - Đại
học Sư phạm Hà Nội “Thái độ của cộng đồng đối với việc hòa nhập của trẻ
khuyết tật trên địa bàn Chí Linh, tỉnh Hải Dương”; Phan Thị Ngọc Anh, Trần
Thị Tố Nga -Viện chiến lược và chương trình giáo dục “Tổ chức giáo dục hòa

4

nhập cho trẻ khuyết tật -Thực trạng và những thách thức”. Nhóm tác giả: Trịnh
Đức Huy, Phạm Tốn, Dương Thận với cuốn “Dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết
tật”. Nguyễn Thị Lâm, “Một số biện pháp nâng cao năng lực giáo viên dạy hòa
nhập trẻ khuyết tật cấp Tiểu học ở Hịa Bình”.


Đi sâu vào cơng tác đánh giá KQHT của HSKT học hịa nhập ở Tiểu học có
những nhà nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này như:

- Năm 2010, Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Anh đã nghiên cứu về vấn đề “Công
tác đánh giá kết quả học tập của học sinh khiếm thính tại một trường tiểu học
hịa nhập tại TP.Hồ Chí Minh” trong Tạp chí khoa học của Đại học Sư phạm
TP.HCM.

- Cùng với đó là Tiến sĩ Đặng Thị Mỹ Phương, cũng đã nghiên cứu
về “Công tác đánh giá kết quả học tập của trẻ khiếm thính trong các trường tiểu
học hòa nhập”. K yếu hội thảo khoa học: “Công tác đánh giá kết quả giáo dục
của trẻ khiếm thính trong nhà trường phổ thơng thực trạng và giải pháp”. Kì 6 -
khóa V (trang 105), Hội khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam ngày 10,12/7/2014.

Tóm lại, cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về HSKT, về GDHN và công tác
đánh giá KQHT của HSKT. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên
cứu về thực trạng đánh giá KQHT của HSKT học hòa nhập ở trường Tiểu học.
Do đó, chúng tơi đã chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm đưa ra những biệp pháp
nâng cao hiệu quả cơng tác đánh giá KQHT của HSKT.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt lý luận

Góp phần hệ thống hóa, cụ thể hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc
nâng cao hiệu quả công tác đánh giá KQHT của HSKT học hòa nhập ở Tiểu học.
7.2. Về mặt thực tiễn

Đánh giá thực trạng việc đánh giá KQHT của HSKT học hòa nhập ở Tiểu
học, từ đó xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác đánh giá
KQHT của HSKT học hịa nhập ở Tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng

GDHN.

5

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Công tác đánh giá KQHT của HSKT học hòa nhập ở trường Tiểu học Kim

Đồng, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận gồm có
3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả cơng tác đánh giá
KQHT của HSKT học hịa nhập ở Tiểu học.

Chương 2: Thực trạng việc đánh giá KQHT của HSKT học hòa nhập ở
trường Tiểu học Kim Đồng, thành phố Tam Kỳ.

Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác đánh giá KQHT của
HSKT học hịa nhập ở Tiểu học.

6

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP Ở TIỂU HỌC
1.1. Một số vấn đề về học sinh khuyết tật

1.1.1. Khái niệm học sinh khuyết tật
Nói về HSKT thì có những cách định nghĩa khác nhau, các nhà nghiên cứu,
các tổ chức nhìn nhận, khai thác nó dưới góc độ nghiên cứu của mình.
Theo UNESCO: Khuyết tật là hiện tượng đa chiều gây ra do tác động qua
lại giữa con người và môi trường.
Theo Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), khái niệm “Khuyết tật” dựa vào
những đặc điểm sức khỏe, những hạn chế trong hoạt động của cá thể và mơi
trường sống của họ. Từ đó, phân loại khuyết tật căn cứ vào 3 yếu tố cơ bản sau:
- Những thiếu hụt về cấu trúc cơ thể và sự suy giảm các chức năng.
- Những hạn chế trong hoạt động của cá thể do khuyết tật gây nên.
- Môi trường sống: những khó khăn, trở ngại do mơi trường sống mang lại
làm cho họ khơng thể tham gia đầy đủ và có hiệu quả mọi hoạt động trong cộng
đồng.
Theo Điều 2, Luật người khuyết tật: Người khuyết tật là người bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng trong một thời
gian dài được biểu hiện dưới các dạng tật, chịu ảnh hưởng của những rào cản làm
cản trở sự tham gia bình đẳng vào hoạt động xã hội.
Theo Pháp luật Việt Nam: Trẻ khuyết tật là người bị khiếm khuyết một
hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng dẫn đến những hạn chế
đáng kể và lâu dài trong việc tham gia của người khuyết tật vào hoạt động xã hội
trên cơ sở bình đẳng với những chủ thể khác.
Theo TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến: Trẻ khuyết tật là những trẻ có khiếm
khuyết một phần thể chất hoặc tinh thần nên khơng có khả năng tự đảm bảo cuộc
sống của mình trong xã hội (ăn uống, đi lại, vui chơi, sinh hoạt…)

7

Theo TS. Phạm Minh Mục: Trẻ khuyết tật là trẻ em do tổn thương về cơ
thể hoặc rối loạn các chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong
các hoạt động vui chơi, học tập, lao động.”


Theo Th.s Trần Đăng Hạnh: Trẻ khuyết tật là những trẻ có những khiếm
khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng cơ thể hoạt động khơng bình thường dẫn
đến gặp những khó khăn nhất định trong hoạt động cá nhân, tập thể, xã hội và
không thể học tập theo chương trình giáo dục phổ thơng nếu khơng được hỗ trợ
đặc biệt về phương pháp giáo dục – dạy học và những trang thiết bị cần thiết.
1.1.2. Phân loại học sinh khuyết tật

Căn cứ vào dạng khó khăn đặc thù của trẻ khuyết tật, người ta chia thành
các nhóm trẻ khuyết tật sau:

 Trẻ khiếm thính
Trẻ khiếm thính là trẻ bị suy giảm hay mất khả năng nghe, dẫn tới khó khăn
về ngơn ngữ, hạn chế về giao tiếp làm ảnh hưởng đến quá trình nhận thức và các
chức năng tâm lý khác của trẻ.
Tùy theo mức độ suy giảm thính lực, người ta chia khuyết tật khiếm thính
thành 4 mức độ khác nhau:
Mức 1 – điếc nhẹ: sức nghe còn trong khoảng từ 40 – 55dB (đề-xi Ben).
Trẻ cịn nghe được các âm thanh, tiếng nói bình thường trong mơi trường n
tĩnh và nhìn được hình miệng của người nói. Trong lớp học có âm thanh nền lớn,
trẻ sẽ gặp khó khăn như nghe khơng đầy đủ, nghe không rõ tiếng.
Mức 2 – điếc vừa: sức nghe còn trong khoảng từ 56 – 70dB. Trong môi
trường yên tĩnh, trẻ nghe được các âm thanh, tiếng nói to khi nhìn hình miệng.
Nếu có máy trợ thính phù hợp thì trẻ có thể nghe được bình thường.
Mức 3 – điếc nặng: sức nghe còn trong khoảng từ 71 – 90dB. Trẻ có thể
nghe được một số âm thanh, tiếng nói nếu được sử dụng máy trợ thính phù hợp.
Nếu khơng được trang bị máy trợ thính phù hợp trẻ khó có thể giao tiếp bằng lời.
Mức 4 – điếc đặc điếc sâu: sức nghe còn trong khoảng từ 91dB trở lên. Trẻ
có thể nghe được một số âm thanh, tiếng nói nếu được trang bị máy trợ thính phù


8

hợp, được luyện tập từ nhỏ. Tiếng nói của trẻ khơng hồn chỉnh hoặc khơng có,
trẻ chủ yếu giao tiếp bằng phi ngôn ngôn (cử chỉ, điêu bộ).

 Trẻ khiếm thị
Trẻ khiếm thị là là những trẻ bị suy giảm hay mất khả năng nhìn do nhiều
nguyên nhân khác nhau, trẻ nhìn kém hoặc mù, làm cản trở q trình chuyển giao
và xử lý thơng tin thơng qua ánh sáng. Trẻ khiếm thị có những mức độ khác nhau
về thị lực và thị trường của thị giác.
Căn cứ vào mức độ khiếm khuyết của thị lực, người ta chia khuyết tật thị
giác thành hai dạng: trẻ mù và trẻ nhìn kém.
- Trẻ mù (có thị lực < 0,004vis): là những trẻ không phân biệt được 5 đầu
ngón tay khi đặt chúng cách mắt 15cm. Những trẻ loại này cần phải sử dụng kí
hiệu nổi (Braille) trong quá trình học tập.
- Trẻ nhìn kém: là những trẻ khi đã có phương tiện hỗ trợ tối đa, thị lực đạt
từ 0,04vis đến 0,3vis.
 Trẻ khuyết tật vận động
Trẻ khuyết tật vận động là trẻ có những cơ quan vận động bị tổn thương do
những khuyết tật khác nhau (chấn thương, hậu quả của một số bệnh) gây nên
những khó khăn và cản trở đến việc di chuyển, sinh hoạt, học tập,… Phần lớn, trẻ
khuyết tật vận động có năng lực trí tuệ phát triển bình thường.
Có thể chia trẻ khuyết tật vận động thành hai dạng sau:
- Trẻ bị hội chứng não nặng dẫn đến khuyết tật vận động. Những trẻ thuộc
loại này gặp rất nhiều khó khăn trong học tập.
- Trẻ khuyết tật vận động do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt gây ra
làm khoèo, liệt chân, tay,… nhưng não bộ của trẻ vẫn bình thường. Những trẻ
này vẫn có thể học tập. Chúng ta cần hỗ trợ cho trẻ các phương tiện di chuyển
phù hợp. Đặc biệt, trẻ phải được rèn luyện phát triển các chức năng vận động
ngay từ lúc còn nhỏ (can thiệp sớm) và đáp ứng nhu cầu phát triển, đạt tới hồi

phục chức năng tốt nhất.

9

 Trẻ khó khăn về học
Trẻ khó khăn về học là những trẻ có khó khăn ở một trong các kỹ năng
nhận thức như học đọc, học viết, tính tốn, nhận biết màu sắc,…
- Khó đọc: HS khó đọc được đặc trưng bởi những khó khăn trong việc diễn
đạt hoặc tiếp nhận ngơn ngữ nói hoặc viết. Khó đọc ảnh hưởng trước hết đến khả
năng đọc, viết và nhiều lĩnh vực hoạt động khác của trẻ.
- Khó viết: Liên quan đến cách thể hiện những suy nghĩ bằng chữ viết và
biểu tượng. HSKT bị rối loạn về biểu tượng hình ảnh, vì thế khơng viết được chữ
hoặc chữ viết méo mó khơng đúng kích cỡ. HS nói được nhưng khơng viết được;
chữ viết xấu, rất khó đọc; viết được nhưng kém hơn hẳn so với các bạn cùng lớp
về: tốc độ, cách trình bày, số lỗi chính tả, lỗi sử dụng các dấu chấm câu và sử
dụng không đúng các quy tắc ngữ pháp.
- Khó tính tốn: Liên quan đến việc học hoặc thơng hiểu tốn học. Thuật
ngữ này thường được dùng để chỉ những HS gặp khó khăn về vấn đề ước lượng
không gian, thời gian, đo lường và thực hiện các phép tính số học, khó khăn
trong việc lĩnh hội khái niệm trừu tượng về so sánh các số lượng.
- Khó nhận biết màu sắc: HSKT chưa phân biệt được các màu sắc, các em
thường nhầm lẫn giữa những màu với nhau (ví du: màu cam và màu vàng, màu
đỏ và màu hồng, màu xanh lá cây và màu xanh non,…). Trẻ lúng túng trong việc
nhận diện các màu sắc khác nhau.
 Trẻ khuyết tật ngôn ngữ - giao tiếp
Trẻ khuyết tật ngôn ngữ - giao tiếp là những trẻ có sự phát triển lệch lạc về
ngơn ngữ được biểu hiện như: nói ngọng, nói lắp, nói khơng rõ, mất tiếng nói,
khơng nói được (câm, khơng điếc) mà khơng kèm theo bất cứ dạng khó khăn nào
khác như chậm phát triển trí tuệ, đao, bại não,… Nghĩa là trẻ chỉ có tật ngơn ngữ
- giao tiếp, đồng thời đây là tật khởi sinh, ngồi ra trẻ khơng có tật nào khác (trẻ

đơn tật), sự suy giảm các chức năng khác ngồi giao tiếp – ngơn ngữ là hệ quả
sau một thời gian trẻ gặp khó khăn về ngơn ngữ - giao tiếp. Sự phát triển lệch lạc
hoặc mất khả năng nói dẫn đến trẻ gặp khó khăn trong giao tiếp, học tập.

10


×