Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu luận xã hội học truyền thông đại chúng thực trạng sử dụng mạng xã hội facebook trong học tập của sinh viên học viện báo chí và tuyên truyền hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.27 KB, 40 trang )

TIỂU LUẬN

MÔN: XÃ HỘI HỌC TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

Đề tài: Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook trong học tập của sinh
viên Học viện Báo chí và Tun truyền hiện nay

HÌNH THỨC CHIA SẺ VỀ THƠNG TIN HỌC TẬP TRÊN MẠNG XÃ HỘI
FACEBOOK CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

MỤC LỤC

PHẦN A: BÀI TẬP NHĨM...........................................................................1
I. Tính cấp thiết.................................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
III. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.................................................2
3.1 Đối tượng.....................................................................................................2
3.2 Khách thể nghiên cứu..................................................................................2
3.3 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2
IV: Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
4.1 Phương pháp nghiên cứu xã hội học:.........................................................2
4.2 Phương pháp chọn mẫu:.............................................................................3
4.3 Phương pháp xử lý thông tin:......................................................................4
V: Khái niệm, lý thuyết áp dụng.......................................................................4
5.1 Khái niệm cơ bản........................................................................................4
5.2 Lý thuyết áp dụng........................................................................................8
PHẦN B. BÁO CÁO CÁ NHÂN..................................................................20
I: MỞ ĐẦU....................................................................................................20
1. Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................20
2. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................21
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................21


3.1 Phương pháp thu thập thông tin................................................................21
3.2. Phương pháp chọn mẫu............................................................................22
3.3 Phương pháp xử lý thông tin:...................................................................22
Chương 1: Một số khái niệm cơ bản............................................................23
1.1 Hình thức chia sẻ.......................................................................................23
1.2 Học tập......................................................................................................23
1.3 Mạng xã hội Facebook..............................................................................24
1.4 Sinh viên....................................................................................................24

Chương 2: Hình thức chia sẻ thơng tin học tập của sinh viên Học viện
Báo chí và Tun truyền thơng qua mạng xã hội Facebook hiện nay......26
2.1 Khái quát mẫu nghiên cứu.........................................................................26
2.2 Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook trong học tập của sinh viên
Học viện Báo chí và Tun truyền hiện nay...................................................26
2.3 Hình thức chia sẻ thơng tin học tập của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền thông qua mạng xã hội Facebook hiện nay...............................29
III: KẾT LUẬN.............................................................................................33
1. Kết luận.......................................................................................................33
2. Khuyến nghị................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...........................................................................34

DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT

HVBC&TT : Học viện Báo chí và tuyên truyền
Mạng xã hội
MXH : Người trả lời
Sinh viên
NTL :

SV :


DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 2.2.1: Tỷ lệ sử dụng MXH Facebook trong học tập của sinh viên
HVBC&TT...............................................................................26

Biểu đồ 2.2.2: Tỷ lệ sinh viên có nhóm lớp chung trên MXH Facebook........27
Biểu đồ 2.2.3: Mục đích chủ yếu sinh viên tham gia nhóm học tập chung trên

MXH Facebook.......................................................................28
Biểu đồ 2.3.1: Nhóm trên Facebook sinh viên chia sẻ nhiều nhất khi trao đổi

vấn đề học tập.........................................................................30
Biểu đồ 2.3.2: Tương quan ngành học và hình thức sinh viên chia sẻ thông tin

học tập từ trang khác lên MXH Facebook..............................31

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.2.1 Mức độ tham gia nhóm lớp trên Facebook với các nhu cầu về học
tập của sinh viên.....................................................................29

Bảng 2.3.1. Tương quan ngành học và hình thức sinh viên chia sẻ thơng tin
học tập từ trang khác lên MXH Facebook..............................32

PHẦN A: BÀI TẬP NHÓM

I. Tính cấp thiết
Công nghệ 4.0 xuất hiện, không thể phủ nhận độ nhạy bén, tiết kiệm
thời gian, thông minh và đem lại hiệu suất cao của các thiết bị hiện đại. Cùng

với đó, sự xuất hiện của Internet vào năm 2000 như một phát minh vĩ đại đem
con người đến gần nhau hơn. Cuộc sống thay đổi ngay sau khi ocn người sử
dụng Internet và áp dụng thành cơng nó vào cơng việc. Những ứng dụng
Internet như Yahoo, Skype, Zalo, Youtube, Facebook,.. đã kết nối được cơng
dân tồn cầu với nhau, đem lại nhiều giá trị vật chất lẫn giá trị tinh thần.
Facebook gần như chiếm vị trí khá quan trọng hiện nay của con người,
không chỉ giúp con người chia sẻ những thông tin về bản thân, lưu lại những
khoảnh khắc của cuộc đời, thậm chí cịn “show” ra cá tính riêng của mình, mà
cịn đóng góp vào việc xây dựng mạng lưới xã hội của con người thơng qua
khơng gian mạng, khi đó việc kết bạn, giao lưu với tất cả mọi người đều dễ
dàng, tiện lợi hơn.
Hiện nay, có thể thấy phần lớn người sử dụng mạng xã hội Facebook là
những người trẻ, đặc biệt là sinh viên. Sinh viên là khối hình trịn, năng động
sáng tạo, luôn muốn khám phá thế giới. Sự nhiệt huyết ấy phải nói đến Sinh
viên Hõ viện Báo chí và tuyên truyền – những nhà báo, phóng viên, biên tập
viên, thậm chí là cán bộ cơng nhân viên, tiếp cận với Internet nhanh chóng và
hiệu quả. Sử dụng Facebook tùy vào nhu cầu của mỗi người, tuy nhiên đối
với sinh viên, bên cạnh những lợi ích mà mạng Xã hội Facebook đem lại, sinh
viên cịn có các nhu cầu khác, cụ thể là nhu cầu học tập – điều quan trọng
cũng như nghĩa vụ của bản thân.
Việc sinh viên Học viện Báo chí và tuyên truyền sử dụng mạng xã hội
Facebook trong học tập đang diễn ra như thế nào, cách thức sử dụng cũng như
tham gia vào mạng xã hội này giúp sinh viên cải thiện các lĩnh vực học tập ra
sao. Nghiên cứu “Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook trong học tập

1

của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”sẽ góp phần giải
đáp những thắc mắc trên. Do vậy chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu
này.


II. Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu thực trạng sinh viên sử dụng mạng xã hội Facebook
trong học tập, nghiên cứu cho thấy những mục đích học tập của sinh viên
khi sử dụng, đồng thời nắm bắt được các nhóm học tập sinh viên thường
trao đổi và các hình thức chia sẻ thơng tin trên Facebook. Từ đó đề xuất
một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng Facebook trong học
tập của sinh viên.
III. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook trong học tập của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Sinh viên Học viện Báo chí và tuyên truyền
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên nền tảng Internet trong vòng 10 ngày
nhưng vẫn được thực hiện trong khn khổ Học viện Báo chí và tuyên truyền
do ảnh hưởng của dịch bệnh.
IV: Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu xã hội học:
Để đảm bảo tính khách quan và thu thập đầy đủ thơng tin như mục
nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu được thực hiện giữa phương pháp nghiên cứu
định lượng, định tính và phân tích tài liệu:
 Phương pháp định lượng: Sử dụng phương pháp Anket (điều tra
bằng bảng hỏi) nhằm mô tả và làm rõ kết quả khảo sát về hành vi đi lễ chùa
của sinh viên Học viện Báo chí & Tuyên truyền.

2

 Phương pháp định tính: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với

sinh viên. Với phương pháp này kết quả nghiên cứu sẽ được minh chứng sâu
sắc hơn và bổ sung dữ liệu cho phương pháp Anket.

 Phương pháp phân tích tài liệu:
- Sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, lý thuyết được đăng tải,
cơng bố trên các phương tiện truyền thơng đại chúng có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Việc phân tích tài liệu giúp nhóm nghiên cứu hiểu sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu, cụ thể là những đánh giá, quan điểm của các bạn sinh viên về
hành vi đi lễ chùa. Ngoài ra, quá trình này cịn giúp nhóm nghiên cứu so sánh
những kết quả phát hiện từ khảo sát với các kết quả được tìm thấy trong tài
liệu.
- Q trình phân tích tài liệu giúp cho nhóm nghiên cứu đưa ra được
kết luận một cách khách quan và có hệ thống những đặc trưng của tài liệu với
mục đích nghiên cứu của đề tài.
4.2 Phương pháp chọn mẫu:
 Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân cụm/theo chùm:
 Bước 1: Lập danh sách các lớp chia theo 2 chùm là lớp thuộc khối lý
luận và lớp thuộc khối nghiệp vụ từ năm nhất đến năm tư năm học 2020 –
2021 (tương ứng K41 - K38)
 Bước 2: Từ danh sách các lớp mỗi chùm, chọn ngẫu nhiên hệ thống 3
lớp theo bước nhảy k.
 Có 66 lớp khối lý luận: chọn ngẫu nhiên hệ thống 5 lớp theo bước
nhảy k=22. Cứ 22 lớp, chọn lấy một lớp vào mẫu. Chọn lớp đầu tiên trong
khoảng từ 1 – 66 theo danh sách quay vịng.
 Có 81 lớp khối nghiệp vụ: chọn ngẫu nhiên hệ thống 5 lớp theo bước
nhảy k=27. Cứ 27 lớp, chọn lấy một lớp vào mẫu. Chọn lớp đầu tiên trong
khoảng từ 1- 81 theo danh sách quay vòng.

3


+ Bước 3: Chọn ngẫu nhiên đơn giản 30 sinh viên mỗi lớp. Tổng số
bảng hỏi phát ra là 300 bảng hỏi.

Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực thế, số bảng hỏi Google form có
thể chênh lệch với số bảng hỏi dự tính

4.3 Phương pháp xử lý thông tin:
Thông tin định lượng được xử lý bằng phần mềm dữ liệu định lượng
IBM SPSS statistics 20.

V: Khái niệm, lý thuyết áp dụng
5.1 Khái niệm cơ bản
5.1.1. Khái niệm “mạng xã hội”
Với sự phát triển vượt bậc về nền cách mạng công nghệ, hiện nay
Internet và mạng xã hội đã và đang là những sản phẩm cơ bản của sự phát
triển khoa học công nghệ đó. Nhiều năm trở lại đây, mạng xã hội đã được
nhắc tới như một phần tất yếu của cuộc sống, đồng thời, cũng xuất hiện nhiều
quan điểm khác nhau về mạng xã hội.
Trong chương 1 Nghị định 97/2008/NĐ - CP, Điều 3 khoản 14 định
nghĩa về MXH: : “Dịch vụ MXH trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng
đồng rộng rãi, người sử dụng có khả năng, tương tác chia sẻ, lưu trữ và trao
đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo nhật ký
(blog), diễn đàn (forum), trị chuyện trực tuyến ( chat) và các hình thức
tương tự khác”.
PGS.TS Vũ Duy Thông nhận định: “Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các
thực thể truyền thông trên Internet với nhau thành những cụm mạng nhỏ hơn
theo sự liên kết tự nguyện không phân biệt thời gian, không gian”. Hay nói
cách khác, MXH là bộ phận của Internet, được hình thành từ nhiều dịch vụ
khác nhau của cá nhân hoặc tổ chức cùng mục đích, sở thích. Định nghĩa này

cũng đã được nhiều người quan tâm và ủng hộ.
MXH theo quan điểm của nhà xã hội học Laura Garton - nhà nghiên
cứu chiến lược trường đại học Toronto : “ Khi một mạng máy tính kết nối mọi

4

người haowjc các cá nhân tổ chức lại với nhau thì đó chính là MXH”. Ở đây,
ơng cho rằng MXH là một tập hợp người hoặc các tổ chức kết nối với nhau
thơng qua mạng máy tính.

Với nhiều quan điểm khác nhau về mạng xã hội, có thể đưa ra một
nhận định chung về MXH như sau: “ MXH là một xã hội ảo với hai thành tố
chính tạo nên đó là các thành viên và liên kết giữa các thành viên đó. MXH là
dịch vụ Internet cho phép kết nối các thành viên cùng sở thích khơng phân
biệt khơng gian và thời gian qua những tính năng như kết bạn, chat, email,
phim ảnh,... nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng mạng và mang những giá
trị xã hội nhất định”.

Trong khuôn khổ của đề tài, mạng xã hội được hiểu là một xã hội ảo có
thể liên kết được các bạn sinh viên với nhau hoặc giữa các bạn sinh viên với
các tổ chức nào đó cùng có sở thích, quan tâm đến việc học tập, trau dồi kiến
thức qua những tính năng như chat, comment, … nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập của sinh viên.

5.1.2. Mạng xã hội Facebook
Facebook là website mạng xã hội ảo cho phép người dùng truy cập
miễn phí được Mark Zuckerberg và các cộng sự của mình sáng lập vào năm
2004. Người dùng mạng xã hội này có thể tham gia 11 các mạng lưới được tổ
chức theo các tiêu chí như quốc gia, thành phố, nơi làm việc, trường đại
học,... để liên kết với người khác. Khả năng truyền tải và lưu trữ dữ liệu tuyệt

vời của Facebook cho phép việc truyền tải và lưu trữ dữ liệu với độ bao phủ
dung lượng đa dạng. Facebook cho phép người dùng lưu trữ thông tin và sắp
xếp có hệ thống theo thời gian sử dụng. Nhờ đó, người dùng có thể tìm kiếm
lại các dữ liệu đã từng đăng tải hoặc tương tác trên Facebook.

Facebook là một dịch vụ mạng xã hội trực tuyến miễn phí, xuất phát
từ tên của cuốn sách cho học sinh được phát vào đầu năm học tại một sống
trường đại học tại Mỹ để giúp học sinh làm quen với nhau. Được sáng lập vào
tháng 2 năm 2004 bởi Mark Andrew McCollum, Dustin Moskovitz và Chris

5

Hughes, Facebook đã hỗ trợ cho nhiều sinh viên của các trường đại học khác
nhau. Không chỉ vậy, người dùng Facebook có thể tham gia các nhóm cùng
chung sở thích hay sự quan tâm, học có thể sử dụng các tính năng khác nhau
của Facebook ( Like, comment, share, chat, ...)

Có thể hiểu, Facebook là một website ( trang mạng), cho phép mọi
người đăng ký tài khoản, sau khi đăng ký tài khoản người dùng sẽ phải cập
nhật hình ảnh của bản thân, hồ sơ cá nhân gồm tên tuổi, địa chỉ, email, trường
học, sở thích, giới tính… Sau đó người dùng có thể thêm những người sử
dụng Facebook khác vào danh sách bạn bè của họ, từ đó họ có thể nhắn tin,
trị chuyện, chia sẻ trên trang cá nhân của mình. Trong đề tài, mạng xã hội
Facebook được hiểu là một bộ phận dịch vụ Internet, kết nối được các cá nhân
với nhau hoặc với tổ chức cùng có chung sở thích, sự quan tâm về học tập có
thể được cập nhật trên các trang ( Fanpage) hoặc các nhóm (Group) nhằm
mục đích phục vụ cho việc tìm kiếm, chia sẻ thông tin về tài liệu học tập hoặc
trao đổi các phương pháp học tập.

5.1.3. Học tập

Từ điển Oxford định nghĩa: “Học tập là hoạt động học hỏi hoặc thu
thập kiến thức, từ sách hoặc bằng cách xem xét, quan sát mọi thứ trên thế
giới”
Trong Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường Đại học Tôn Đức Thắng”, tác giả Phạm Văn Hùng đưa ra nhận định:
“Học tập là hoạt động cơ bản của con người nhằm hướng vào việc nghiên cứu
và tìm hiểu các quy luật của thế giới và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội- lịch sử.
Bản chất của quá trình học tập là quá trình nhận thức độc đáo của người học.
Như vậy, học tập là một quá trình đưa đến những thành tựu và những kết quả
cho người đọc. Học tập là một q trình hướng đích, có giá trị. Giá trị học tập
là làm cho kinh nghiệm của bản thân người học thay đổi một cách bền vững,
nhờ đó mà có được những thay đổi trong nhận thức về hiện thực, có được
những thay đổi trong phương thức hành vi và định hình những thái độ xác

6

định trong quan hệ với thế giới xung quanh. Những thay đổi này giúp người
học phát triển bản chất người vốn có của mình để thích ứng và hội nhập với
cộng đồng, với dân tộc, với nhân loại. Trong và bằng q trình đó, người học
tự khẳng định chính mình. Như vậy, mục đích học tập của nhân loại, của dân
tộc, của cộng đồng và của mỗi cá nhân là để biết, để làm, để chung sống và để
tự khẳng định”

Theo Phan Trọng Ngọ (Dạy học và phương pháp học trong nhà trường,
xuất bản năm 2005), tác giả cho rằng: “Học là quá trình tương tác giữa cá thể
với mơi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ
hay hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích trước,
được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thoả mãn
nhu cầu học của cá nhân”


Qua những khái niệm trên, có thể hiểu rằng học tập nói chung và học
tập của sinh viên nói riêng là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm
lĩnh văn hố nhân loại, chuyển thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của bản
thân để chuẩn bị các điều kiện trở thành các chuyên gia - những người chủ
tương lai của đất nước, đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Hoạt động 0

5.1.4. “Sinh viên”và “Sinh viên Học viện Báo chí và tuyên truyền”
Sinh viên là một bộ phận đặc thù trong cộng đồng thanh niên của xã
hội. Có thể hiểu ngắn gọn, sinh viên là những người đang theo học bậc đại
học một cách chính thức tại các cơ sở giáo dục đại học, nghĩa là “những cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, 10 thực hiện chức năng đào tạo
các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ
cộng đồng”.
Nhìn chung, học tập là quá trình nâng cao hiểu biết của cá nhân, hoạt
động học tập của sinh viên là hoạt động nâng cao hiểu biết của sinh viên về
các lĩnh vực chuyên môn mà sinh viên theo học tại cơ sở giáo dục đại học.
Ngoài việc học tập, đời sống của sinh viên cũng rất phong phú và đa dạng. Có

7

thể hiểu, đời sống của một cá nhân bao gồm tổng thể những gì diễn ra trong
cuộc sống của họ, với sinh viên, chúng tôi xác định một số phương diện chính
trong đời sống của họ như sau: quan hệ xã hội, trọng tâm là quan hệ gia đình
và quan hệ bạn bè; hoạt động ngoại khóa; việc làm.

Sinh viên Học viện Báo chí tuyên truyền là người học tập tại trường
học viện báo chí và tuyên truyền trong đề nghiên cứu này sinh viên học viện
báo chí và tuyên truyền là những người đang theo học chương trình đào tạo
cử nhân của các khoa tại học viện.


5.2 Lý thuyết áp dụng
5.2.1 Thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn duy lý, hay có cách gọi khác là Lý thuyết lựa chọn
hợp lý, bắt nguồn từ kinh tế học, triết học và nhân học thế kỷ 18 – 19. Thuyết
lựa chọn duy lý dựa trên tiền để cho rằng con người luôn hành động một cách
có chủ đích để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý để đạt
được mục đích tối đa với chi phí tối thiểu. Thuyết lựa chọn duy lý không chỉ
lý giải hành động cá nhân mà còn được phát triển để xem xét các hoạt động
chức năng của các hệ thống và thiết chế xã hội. Các học giả tiêu biểu của
thuyết này bao gồm George Homans với Lý thuyết hành vi lựa chọn, Peter
Blau với lý thuyết Lý thuyết trao đổi xã hội. Thuyết lựa chọn duy lý địi hỏi
phải phân tích hành động lựa chọn của cả nhân trong mối liên hệ với cả hệ
thống xã hội bao gồm các cá nhân khác với những nhu cầu và sự mong đợi
của họ.
Hành động lựa chọn duy lý cơng cụ là hành động có chủ đích, có suy
nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt được
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Theo Marx, mục đích tự giác của con
người như là quy luật quyết định tồn bộ cấu trúc, nội dung, tính chất, phương
pháp của hành động và ý chí của con người. Thuật ngữ “lựa chọn được sử
dụng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc, tính tốn để quyết định dùng loại
phương tiện tối ưu trong số những điều kiện hay cách thức hiện có để đạt

8

được mục tiêu trong điều kiện khan hiếm nguồn lực. Do tác động của nhiều
yếu tố mà hành vi lựa chọn duy lý của các cá nhân có thể tạo ra những sản
phẩm phi lý không mong đợi của cả nhóm, tập thể.

Weber lập luận rằng đặc trưng quan trọng nhất của xã hội học hiện đại

là hành động xã hội của con người ngày càng trở nên duy lý, hợp lý với tính
tốn chỉ lỵ, chính xác về mối quan hệ giữa cơng cụ, phương tiện, mục đích,
kết quả. Ơng đã chia ra bốn loại hành động xã hội gồm:

 Hành động duy lý – công cụ: là hành động được thực hiện với sự cân
nhắc, tính tốn, lựa chọn cơng cụ, phương tiện, mục đích sao cho có hiệu quả
cao nhất.

 Hành động duy lý giá trị: Là hành động thực hiện vì bản thân hành
động. có thể nhằm vào những mục đích phi lý nhưng lại được thực hiện bằng
những công cụ, phương tiện duy lý.

 Hành động cảm tính: Là hành động do các trạng thái xúc cảm hoặc
tình cảm bột phát gây ra mà khơng có sự cân nhắc, xem xét, phân tích mối
quan hệ giữa cơng cụ, phương tiện và mục đích hành động.

 Hành động truyền thống: Là loại hành động tuân thủ những thói
quen, nghỉ lễ, phong tục tập quán đã được truyền lại từ đời này qua đời khác.

Áp dụng vào nghiên cứu thực trạng sử dụng mạng xã hội Facebook
trong học tập của sinh viên Học viện Báo chí và tun truyền. Có thể nhận
thấy rằng, mỗi sinh viên khi lựa chọn tiếp nhận thông tin về học tập trên mạng
xã hội Facebook nào đó đều phụ thuộc vào những động cơ cụ thể, phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, mục đích sử dụng. Thêm vào đó sinh viên sẽ cân nhắc
việc sử dụng MXH Facebook để hỗ trợ việc học qua các nguồn phát, mức độ
tin cậy của thơng tin trên MXH Facebook, từ đó lựa chọn các thông tin phù
hợp với nhu cầu của bản thân.

5.2.2 Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Quan điểm cấu trúc - chức năng cho rằng, các xã hội có khuynh hướng

được xây dựng nội tại hướng tới sự hài hoà và tự điều chỉnh, tương tự như

9

những tổ chức hay cơ chế sinh học. Giống như cơ thể con người là một thể
thống nhất mà các bộ phận riêng phải phục vụ nhu cầu của cả hệ thống, xã hội
là một hệ thống các thiết chế phụ thuộc lẫn nhau và tham gia tạo nên sự bền
vững của tổng thể. Xã hội hố là q trình phổ biến những chuẩn mực, giá trị
mà xã hội mong đợi ở mỗi cá nhân để từ đó các cá nhân có thể duy trì một xã
hội trật tự. Như vậy, xã hội hố được xem như một q trình “khoác chiếc áo
xã hội” lên mỗi cá nhân, hay quá trình tái tạo văn hóa ở các thế hệ.

Theo quan điểm cấu trúc – chức năng, q trình xã hội hố như vậy là
cần thiết để duy trì sự ổn định xã hội, và xã hội hoá được xem như một chức
năng tồn tại của xã hội, quyết định sự cân bằng của cả hệ thống xã hội. Mỗi cá
thể với tư cách là một thành viên của xã hội cần phải được xã hội hoá để hiểu
một cách đầy đủ về vai trị của mình trong các nhóm xã hội cụ thể. Yêu cầu
cấu trúc của các nhóm xã hội được hiện thực hóa thơng qua các cá nhân.

Từ quan điểm này, chúng ta cũng có thể thấy rằng trong q trình xã
hội hố, xã hội có vai trị quan trọng hơn và chi phối hành động của cá nhân.
Emile Durkheim cho rằng, xã hội là một thực thể tồn tại ngoài cá nhân và trên
cá nhân, nó ép buộc và hình thành nên chính cuộc sống của mỗi cá nhân.
Trong các tác phẩm của mình, Talcott Parsons nhấn mạnh đến ưu tiên đối với
vấn đề trật tự xã hội. ông cho rằng, trật tự xã hội phải được giữ vững bằng xã
hội hoá và q trình kiểm sốt xã hội. Sự ràng buộc và chi phối của xã hội
ảnh hưởng đến cách mà mỗi cá nhân thực hiện q trình xã hội hố của mình,
chính vì lẽ đó, các cá nhân sinh ra trong các mơi trường xã hội hố khác nhau
sẽ chịu những chi phối khác nhau, địi hỏi đóng những vai trị, vị trí xã hội
khác nhau, và kết quả là, họ trải qua các q trình xã hội hố khác nhau để

đảm bảo những vai trò xã hội tương ứng của họ trong một cấu trúc xã hội
tương ứng. Đó chính là sự tái tạo văn hóa để đảm bảo sự vận hành cấu trúc xã
hội. Hệ thống giáo dục được xem là hệ thống xã hội hoá quan trọng để các cá
nhân thực hiện được những mong đợi của xã hội, đáp ứng việc duy trì trật tự
xã hội hiện hành.

10

Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng về cơng nghệ thơng tin,
cùng với sự hội nhập và giao thoa văn hóa mạnh mẽ, môi trường thông tin đại
chúng ngày càng trở nên quan trọng. Đây là phương tiện, công cụ để truyền
tải những thông tin, giá trị, trao đổi thông tin, giao lưu...mạng xã hội rút ngắn
khoảng cách về thời gian và không gian khiến cho con người gần gũi nhau
hơn. Sự ra đời của mạng xã hội trong đó có mạng xã hội facebook đã đưa con
người đến với những khám phá mới, quan niệm mới nhanh chóng hơn. Từ
những thông tin trên mạng xã hội face khiến những các cá nhân sinh viên sẽ
chịu chi phối, ảnh hưởng từ các thơng tin trên facebook trong các thơng tin đó
có các thông tin phục vụ cho nhu cầu học tập.

11

VI. Bảng hỏi Mã số phiếu ....

Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Khoa Xã hội học và Phát triển

PHIẾU KHẢO SÁT SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ

TUYÊN TRUYỀN
Chào bạn,

Chúng tôi là sinh viên lớp Xã hội học k38 thuộc khoa Xã hội học và Phát
triển. Hiện nay chúng tôi đang tham gia nghiên cứu và tìm hiểu về: “Thực
trạng sử dụng mạng xã hội Facebook trong học tập của sinh viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”. Để hồn thành được đề tài nghiên cứu
chúng tơi rất cần sự ủng hộ và giúp đỡ của các bạn.
Hãy lựa chọn những phương án trả lời mà bạn cho là phù hợp nhất bằng cách
khoanh tròn vào những đáp án tương ứng.
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin do bạn cung cấp chỉ sử dụng vào mục
đích nghiên cứu của sinh viên khoa Xã hội học và Phát triển, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền.
Xin chân thành cảm ơn sự trợ giúp thơng tin từ bạn !

A. THƠNG TIN CHUNG

A1. Giới tính? 2. Nữ
1. Nam

A2. Bạn là sinh viên năm thứ mấy 2. Năm hai
1. Năm nhất 4. Năm tư
3. Năm ba

A3. Ngành học đó thuộc khối nào? 2. Nghiệp vụ
1. Lý luận

A4. Kết quả học tập kỳ gần đây nhất của bạn?

1. Xuất sắc 2. Giỏi 3. Khá 4. Trung bình 5. Yếu

A5. Tổng thu nhập trung bình/tháng của bạn từ các nguồn nào (bố mẹ
gửi, đi làm thêm, từ các nguồn khác) là bao nhiêu?..............(VNĐ)


12

B. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG FACEBOOK TRONG HỌC TẬP.

B1: Bạn có sử dụng Facebook trong học tập?

1. Có 2. Không

B2: Đánh giá mức độ quan trọng của việc sử dụng Facebook đối với các
mục đích trong học tập?

Mục đích 1. Rất 2. Khơng 3. Bình 4. 5. Rất
không quan thường Quan quan
1.Tìm kiếm thơng quan trọng trọng trọng
tin/ tài liệu cho trọng 3
học tập 2 4 5
2. Chia sẻ thông 1
tin/tài liệu học tập 2 3 4 5
3. Trao đổi 1 5
phương pháp và 1 2 3 4
kinh nghiệm học 5
tập 1 2 3 4
4. Tham gia thảo 5
luận và làm bài 1 2 3 4
tập theo yêu cầu
của giảng viên
5. Khác:...

B3: Nhóm học tập mà bạn tham gia chủ yếu trên Facebook gồm có

những thành viên nào? (Chọn tối đa 3 phương án)

1. Bạn cùng lớp 6. Đồng hương

2. Bạn thân 7. Thầy, cơ giáo

3. Bạn cùng mục đích/sở thích trong học tập 8. Cán bộ quản lý giáo dục

(nghiên cứu khoa học, học tiếng anh,..)

4. Bạn cùng khoa/ngành 9. Người xa lạ

5. Bạn cùng nơi ở hiện tại (nhà trọ, KTX,...) 10. Khác: (ghi rõ).....

B4: Mục đích chủ yếu của bạn khi tham gia các nhóm học tập trên
Facebook là gì? (chỉ chọn 1 đáp án)

13

1. Chia sẻ thông tin/tài liệu học tập
2. Đọc và tìm kiếm thơng tin/tài liệu cho học tập
3. Đọc, trao đổi và thảo luận về tất cả vấn đề học tập
4. Đọc, trao đổi và thảo luận những vấn đề học tập thích/quan tâm.
5. Khác (ghi rõ):.....

B5: Lớp bạn có group chung của lớp trên Facebook khơng?

1. Có 2. Không 3. Không biết (chuyển B10)

B6: Những thành viên trong group lớp của bạn gồm những ai? (Có thể

chọn nhiều phương án)

1. Tất cả sinh viên trong lớp 4. Tất cả giảng viên đang giảng dạy lớp

2. Một số sinh viên trong lớp 5. Một số giảng viên đang giảng dạy
lớp

3. Giáo viên chủ nhiệm 6. Thầy/cô giáo cố vấn học tập của lớp

B7: Thơng tin gì thường được đăng nhiều nhất trong group lớp của bạn?
(Chọn 1 phương án)

1. Lịch học, lịch thi 4. Kế hoạch của lớp

2. Tài liệu, đề cương các môn học 5. Khác (ghi rõ)....

3. Thông báo của Khoa và Nhà trường

B8: Thơng tin gì trong group lớp mà bạn quan tâm nhất? (Chọn 1
phương án)

1. Lịch học, lịch thi 4. Kế hoạch của lớp

2. Tài liệu, đề cương các môn học 5. Khác (ghi rõ)....

3. Thông báo của Khoa và Nhà trường

14

B9: Mức độ tham gia group lớp đối với các nhu cầu về học tập của bạn

như thế nào?

Nhu cầu Chưa Hiếm khi (1 Thỉnh thoảng Thường
bao giờ lần/tháng hoặc (ít nhất 1 xuyên (gần
lần/tuần) như hàng
lâu hơn)
ngày)
1.Tìm kiếm thơng 0 1 2 3
tin/ tài liệu cho học
tập 3
3
2. Chia sẻ thông 0 1 2
tin/tài liệu học tập 3

3. Trao đổi phương 0 1 2 3
pháp và kinh
nghiệm học tập

4. Tham gia thảo 0 1 2
luận và làm bài tập
theo yêu cầu của
giảng viên

5. Khác: (ghi rõ)... 0 1 2

B10: Khoa của bạn có Fanpage trên Facebook khơng?

1. Có, có theo dõi 3. Khơng có (chuyển B12)

2. Có, khơng theo dõi (chuyển B12) 4. Không biết (chuyển B12)


B11: Fanpage của khoa bạn thường đăng thơng tin gì là chủ yếu? (Chọn
tối đa 3 phương án)

1. Giới thiệu lịch sử, truyền thống của khoa 5. Thông tin về học tập

2. Hoạt động, chương trình của khoa 6. Thông tin về tuyển
sinh, chương trình đào tạo

3. Thơng tin về thành tích đạt được của khoa 7. Thông tin về định hướng
nghề nghiệp, cơ hội việc làm

4. Tuyên dương các cá nhân, tập thể tiêu biểu 8. Khác:(ghi rõ).....

15


×