Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quan điểm của triết học mác – leenin về nguồn gốc, bản chất của ý thức, liên hệ với vấn đề áp lực đồng trang lứa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.73 KB, 15 trang )

lOMoARcPSD|9242611

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO VIỆT NAM

****

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH

CHỦ ĐỀ: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC –
LEENIN VỀ NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC,
LIÊN HỆ VỚI VẤN ĐỀ ÁP LỰC ĐỒNG TRANG LỨA.

***

Thu Hường Môn: Triết Học Mác-Lênin
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị

Nhóm thực hiện: Nhóm 2

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT HỌ VÀ TÊN VAI TRÒ NHIỆM VỤ

1 Đinh Thị Thu Trưởng Nhóm, Tổng hợp, làm

Thuyết Trình PPT


2 Lăng Đình Lâm Tìm hiểu về

“Nguồn gốc của

ý thức”

3 Phạm Thị Hồng Hà Thuyết Trình Tìm hiểu về “

Liên hệ giữ bộ

não, khoa học

sinh trắc vân tay

với ý thức”

4 Nguyễn Lan Chinh Thuyết Trình Tìm hiểu về

“Bản chất của ý

thức”

5 Bùi Ngọc Minh Thuyết Trình Tìm hiểu về “ Ý

nghĩa thực tiễn”

6 Nguyễn Trần Khánh Ly Thuyết Trình Tìm hiểu về “Áp

lực đồng trang


lứa”.

7 Trần Ngọc Trà My Thuyết Trình Tìm hiểu về “Áp

lực đồng trang

lứa”.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH

I: Ý THỨC LÀ GÌ?
- Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết
học quan tâm nghiên cứu, nhưng tùy theo các lý giải khác nhau mà
có những quan niệm rất khác nhau.
- Là cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai
đường lối cơ bản đối lập nhau đó chính là chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm.

II: NGUỒN GỐC CỦA Ý THỨC.
1. Các quan niệm khác nhau về ý thức và nguồn gốc ý thức.
a. Chủ Nghĩa Duy Tâm:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Ý thức của con người là sự hồi tưởng
về thế giới ý niệm.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Ý thức là do cảm giác sinh ra, không
liên quan đến thế giới bên ngoài.
b. Chủ Nghĩa Duy Vật Siêu Hình:

- Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức: coi ý
thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
c. Chủ Nghĩa Duy Vật Biện Chứng:
- Ý thức xuất hiện là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực
tiễn xã hội – lịch sử của con người.
-
2. Nguồn gốc của ý thức.

2.1 : Nguồn gốc tự nhiên:

- Xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một
dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất, đó chính là bộ não con
người.

- Mối quan hệ giữa bộ óc con người hoạt động bình thường và ý thức
là không thể tách rời.

 Ý thức chính là chức năng của bộ óc người hoạt động bình thường.

a. Phản ánh là gì?
- Trái đất hình thành trải qua q trình tiến hóa lâu dài dẫn dến sự

xuất hiện của con người. Đó là lịch sử phát triển năng lực phản ánh
của thế giới.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở
dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa
chúng.

- Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và tác nhân tác động, đồng
thời mang thông tin của vật tác động.
b. Các hình thức phản ánh của thế giới vật chất:

- Giới tự nhiên Vô sinh : Phản ánh của giới tự nhiên Vơ sinh chính là
phản ánh vật lý, hóa học.
+ Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật
chất vô sinh. Phản ảnh này thể hiện qua những biến đổi về cơ, lý,
hóa ( thay đổi kết cấu, vị trí, tính chất vật lý – hóa qua q trình kết
hợp, phân giải các chất) khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
dạng vật chất vơ sinh. Hình thức phản ánh này mang tính thụ đơng,
chưa có định hướng, lựa chọn của vật nhận tác động.

- Giới tự nhiên Hữu sinh: Phản ánh của giới tự nhiên hữu sinh chính là
phản ánh Sinh học
+ Phản ánh Sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc chưng cho
giới tự nhiên Hữu sinh. Tương ứng với quá trình phát triển của giới tự
nhiên Hữu sinh, phản ánh sinh học được thể hiện qua tính kích thích,
tính cảm ứng, phản xạ.
+ Phản ánh tâm lý là sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát
triển đến trình độ có hệ thần kinh trung ương, được thực hiện thơng
qua cơ chế phản xạ có điều kiện đối với những tác động của môi
trường sống.
+ Tính kích thích là phản ánh của thực vật và động vật bậc thấp
bằng cách thay đổi chiều hướng sinh trưởng, phát triển, thay đổi

màu sắc, thay đổi cấu trúc,v.v khi nhận sự tác động trong môi
trường sống.
+ Phản ánh năng động, sang tạo là hình thức phản ánh cao nhất,
thể hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là
bộ não con người. Quá trình phản ánh này được thực hiện qua quá
trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khác
quan tác động lên các giác quan của con người, sự phản ánh này
được gọi là ý thức.

 KẾT LUẬN:
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất

là bộ não con người.
- Óc người là khí quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ

óc người -> không thể đồng nhất hoặc tách rời ý thức và bộ óc con
người.
- Ý thức chỉ nảy sinh ở giải đoạn phát triển cao của thế giới vật chất
cùng với sự xuất hiện của con người. Nói ý thức chính là nói ý thức
của con người.
- Nội dung của ý thức là thông tin về thế giới bên ngồi vào đầu óc
con người.
 Sự xuất hiện của con người và bộ óc con người có năng lực phản ánh
hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

c. Phần mở rộng: 9 chỉ số bộ não của con người và sinh trắc

học vân tay
c.1 : 9 chỉ số của não người:

- Một học thuyết được ứng dụng trong sinh trắc vân tay là các chỉ số
thông minh của nhiều tác giả IQ, EQ, SQ, CQ, PQ, AQ, SQ, MQ, STQ giúp
nhận biết xu hướng pháp triển kỹ năng của bản thân dựa trên mức độ
hứng thú của phát triển trung ương não bộ, để từ đó biết cách điều chỉnh
để có mơi trường học tập và làm việc trong một năng lượng trạng thái cao
nhất có thể.

- Biết được 9Q rất quan trọng sẽ giúp phát hiện các kỹ năng vượt trội
có thể đầu tư trong tương lai, phục vụ cho nhu cầu công việc và nghề
nghiệp của bạn

1. IQ (Intelligence Quotient) – CHỈ SỐ THƠNG MINH TRÍ TUỆ:
+ Chỉ số IQ là một tính trạng số lượng, sự hình thành và phát triển tính
trạng này là kết quả tác động cộng gộp của nhiều gen tác động theo cùng
một hướng cho nên trị số IQ trong quần thể người là một dãy liên tục theo
phân bố Gauss.

2. EQ (Emotional Quotient) – CHỈ SỐ THÔNG MINH CẢM XÚC:
+ EQ là viết tắt tiếng anh của Emotional Quotient, được hiểu theo nghĩa
là khả năng xác định, kiểm soát cảm xúc, suy nghĩ của bản thân và người
xung quanh. Vì vậy EQ là chỉ số đo lường trí tuệ về cảm xúc của con người
và là yếu tố quyết định hành vi của người đó.
+ EQ một phần là bẩm sinh nhưng cũng do giáo dục, rèn luyện mà có
được. Việc giáo dục tình cảm phải được thực hiện từ khi trẻ còn nhỏ, hệ
thần kinh chưa trưởng thành, có nhiều cơ hội tiếp nhận những cảm xúc
mới. EQ không đối lập với IQ, mà mục đích của giáo dục là phát triển song
song hai chỉ số này. Có những người được thiên phú cả hai, nhưng khơng ít

người lại thiếu cả hai.

3. SQ (Social Quotient SQ) – CHỈ SỐ THÔNG MINH XÃ HỘI:
+ Rộng hơn nữa, khả năng biết dựa vào EQ kết hợp với sự nhạy bén trong
nhận thức những cái mới nảy sinh trong xã hội để chủ động điều tiết cách
ứng xử của mình trong cộng đồng được các nhà tâm lý học phát triển
thành một khái niệm gọi là Thông minh xã hội (Social Intelligence, xác
định bằng chỉ số thông minh xã hội Social Quotient SQ).

4. CQ (Creative Intelligence) – CHỈ SỐ THÔNG MINH SÁNG TẠO:
+ Bất cứ hoạt động trong lĩnh vực nào cũng không chỉ dựa vào những cái
có sẵn mà phải phát triển nó lên. Tuy nhiên cách phát triển ấy ở mỗi người
một khác, có thể là sự tiệm tiến, nhưng cũng có thể là những bước đột
phá, những bước nhảy vọt. Khi đó, sự sáng tạo được thể hiện. Có những
người cho rằng chính sự sáng tạo mới phân biệt giữa người này với người
khác và chính nó là cốt lõi của trí thơng minh. Đó là lý do để người ta đưa
ra một khái niệm mới, một tiêu chí đánh giá nữa, được gọi là Trí thơng
minh sáng tạo (Creative Intelligence và tương ứng CQ). Xét cho cùng,
chính trí thơng minh sáng tạo mới làm nên lịch sử khoa học kỹ thuật và
công nghệ, mới xây dựng được một kho tàng văn hóa nghệ thuật khổng lồ,
mới thúc đẩy sự tiến hóa của nhân loại.

5. PQ (Passion Quotient) – CHỈ SỐ SAY MÊ:
+ Bất cứ việc gì cũng chỉ thành cơng nếu tồn tâm tồn ý dành cho nó.
Để đặc trưng cho phẩm chất này người ta đưa ra khái niệm Chỉ số say mê

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


(Passion Quotient, viết tắt PQ) và cùng với nó là Chỉ số nghề nghiệp
(Career Quotient CQ).

6. AQ (Adversity Quotient) – CHỈ SỐ VƯỢT KHÓ:
+ AQ là viết tắt của Adversity Quotient (chỉ số biểu thị khả năng vượt qua
nghịch cảnh, bất hạnh, lao đao… gọi tắt là chỉ số vượt khó).
AQ là phương thức phản ứng đối với những tình huống khó khăn của cuộc
đời; đó là năng lực về phương diện tâm lý, giúp con người tìm ra lối thốt
trong những tình huống khó khăm, bế tắc và vượt qua những chướng ngại
trên đường đời. AQ là tổng hồ của ý chí và trí tuệ. Dựa vào AQ có thể dự
đốn và nhận biết: Trong q trình theo đuổi mục tiêu, ai là người tích cực
tiến thủ, có khả năng khắc phục khó khăn, kiên trì đến cùng, phát huy
được tiềm năng và giành được thành công: Ai là người không chịu nổi thử
thách và nửa đường bỏ cuộc; Ai là người bó tay đầu hàng và chẳng làm
nổi việc gì.

7. SQ (Speech Quotient) – TRÌNH ĐỘ BIỂU ĐẠT NGƠN NGỮ:
+ SQ là chữ viết tắt từ tiếng Anh: Speech Quotient, có nghĩa là trình độ
biểu đạt ngơn ngữ. Chỉ số SQ là thước đo tổng hợp để đánh giá khả năng
ngôn ngữ, mức độ biểu đạåt chính xác và hữu hiệu của một cá nhân.

8. MQ (Moral Quotient) – CHỈ SỐ ĐẠO ĐỨC:
+ Nhiều người còn đánh giá phẩm chất cá nhân theo Chỉ số đạo đức
(Moral Quotient, MQ). Vấn đề này khơng cần bàn nhiều vì đã được thừa
nhận chung. Bao giờ cụm từ “có đức có tài” cũng đi liền với nhau.

9. StQ (Stupid Quotient) – CHỈ SỐ NGU NGỐC:
+ Một chỉ số rất quan trọng nữa đó là Chỉ số ngu ngốc (Stupid Quotient,
viết tắt là StQ) do một người nghi ngờ nhiều về bản thân mình nghĩ ra. Một
điều đặc biệt là chỉ số này tồn tại độc lập và không có tương quan gì với

các chỉ số kể trên.

10. Ngồi ra cịn có chỉ số LQ
LQ (Love quotion) – chỉ số trắc ẩn, khả năng đặt mình vào góc nhìn người
khác là một khái niệm chỉ số mới được cả Jack Ma, Dalai Lama cũng như
CEO của LinkedIN – Jeff Weiner đánh giá cao.
Jack Ma đã từng nói: ‘’Nếu bạn muốn thành cơng, bạn phải có EQ – Nếu
bạn muốn được tơn trọng, bạn phải có LQ’’
=> QUA 10 CHỈ SỐ VỪA NÊU TRÊN, CHÚNG TA CÓ THỂ THẤY ĐƯỢC RẰNG
NÃO BỘ VÀ Ý THỨC CÓ MỐI QUAN HỆ MẬT THIẾT VỚI NHAU TRONG VIỆC
HÌNH THÀNH NÊN TÍNH CÁCH, ĐẶC ĐIỂM, NHẬN THỨC CỦA MỖI NGƯỜI!

c.2 : Khoa học sinh trắc vân tay:
+ Khoa học sinh trắc vân tay là tên gọi của ngành khoa học nghiên
cứu về sự liên kết giữa các đường vân tay và não bộ con người.
+ Vào năm 1823: Joannes Evangelista Purkinji tìm thấy các mơ hình
và hình dạng của ngón tay.
+ Vào 1880, Hennry Faulds và WJ Herschel, trong một cơng trình
công bố tên là “Nature”, đã đề xuất sử dụng vân tay như là phương
thức độc đáo để xác minh bản chất con người.
+ Sinh trắc vân tay được biết đến là phương pháp sử dụng công
nghệ để phân tích hình dạng, độ dài và mật độ của dấu vân tay. Dấu
vân tay được xác định bởi các đường vân trên đầu ngón tay.
+ Những đường vân này nằm liền kề với nhau và xuất hiện ở đầu
ngón tay hoặc đầu ngón chân do sự hình thành của tuyến steroid

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


bắt đầu ở tuần thứ 19 trong thai kỳ khi tủy sống và não của thai nhi
phát triển riêng biệt. Khi đó số nếp nhăn sẽ được hình thành dần
trong não bộ và phản ánh bằng số lượng vân tay trên từng ngón tay.
+ Bằng cách phân tích này, người ta có thể hiểu sự phân bố hoặc số
lượng tế bào ở não trái và não phải và dự đoán tiềm năng ở đâu. Các
mô não được đồng thời phát triển cùng với vân tay.
+ Mỗi ngón tay và vân tay khác nhau sẽ đại diện cho những tính
cách, khả năng và cá tính riêng của mỗi người. Thống kê cho thấy
rằng sinh trắc học vân tay có độ chính xác lên tới 85%.
 Bộ não và vân tay có mối liên hệ mật thiết với nhau.


c.3: Trí tuệ nhân tạo:
- Khái niệm: Trí tuệ nhân tạo ( AI) là khoa học liên quan đến việc làm
cho máy tính có khả năng giống như trí tuệ con người, tiêu biểu như
khả năng suy nghĩ, hiểu ngôn ngữ và biết học tập.
- AI có thể nói gần như là bộ não của con người, con người làm được
gì, hiểu gì thì khi đưa ứng dụng AI vào các thiết bị hay bộ máy nào
đó họ cũng làm được như chúng ta.
- Các loại trí tuệ nhân tạo hiện nay: Công nghệ AI phản ứng, công
nghê AI có bộ nhớ hạn chế, cơng nghệ tự nhận thức.
- Trí tuệ nhân tạo được hình thành dựa trên trí thơng minh của con
người. AI có khả năng rất lớn ví dụ như tốc độ xử lý thông tin nhanh
hơn con người, độ chính xác rất cao, tiêu thụ ít năng lượng hơn bộ
não người.
- Tuy rất thơng minh và có rất nhiều lợi ích, nhưng AI khơng có tính
linh hoạt, cũng khơng có khả năng nhận thức hay khả năng tương
tác với xã hội.
- Ngày nay, khoa học và công nghệ hiện đại đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, sản xuất ra nhiều loại máy móc khơng những có khả

năng thay thế lao động chân tay, mà cịn có thể thay đổi một phần
trí óc con người, tuy nhiên những điều đó khơng có nghĩa là máy
móc cũng có ý thức.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo lại hiện thực mà chỉ có ở con người
với những tính cách -> dù cho máy móc có thông minh, hiện đại tới
đâu cũng khơng thể hồn thiện được những bộ óc con người.

2.2 :Nguồn gốc xã hội:

- Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã hội
của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là q trình con người sử dụng cơng cụ tác động vào
giới tự nhiên cho nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu
cầu của con người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng
vai trị mơi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự
nhiên.
+ Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách
quan làm thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết
cấu, những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những hiện
tượng nhất định mà con người có thể quan sát được. Những hiện
tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

óc người, thơng qua hoạt động của bộ não con người, tạo ra khả
năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung.
+ Ngôn ngữ là “cái vỏ vật chất” của ý thức, tức hình thức vật chất
nhân tạo đóng vai trị thể hiện và lưu giữ các nội dung ý thức.

+ Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay từ
đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao
động nảy sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao
đổi tri thức, tình cảm, ý chí,… giữa các thành viên trong cộng đồng
con người.
+ Nhu cầu này làm cho ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong
quá trình lao động sản xuất cũng như trong sinh hoạt xã hội. Nhờ có
ngôn ngữ, con người không chỉ giao tiếp, trao đổi trực tiếp mà còn
có thể lưu giữ, truyền đạt nội dung ý thức từ thế hệ này sang thế hệ
khác…

III: KẾT CẤU CỦA Ý THỨC

a. Các lớp cấu trúc

- Tri thức được cấu tạo từ 3 lớp chính là tri thức, tình cảm, và ý chí.
- Tri thức: Muốn cải tạo sự vật trước hết ta cần có sự hiểu biết sâu sắc

về sự vật đó, do vậy, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý
thức đó chính là tri thức.

+ Là phương thức tồn tại của ý thức, là một sản phẩm chủ yếu của
quá trình phản ánh, tồn tại dưới vỏ vật chất là ngôn ngữ

+ Có tri thức về tự nhiên, về xã hội và về tư duy

+ Cấp độ tri thức: tri thức thông thường, và tri thứ khoa học ( tri
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận ).

+ Tri thức trong nền kinh tế được coi là nguồn lực của con người.


- Tình cảm là một hình thái đặc biệt của phản ánh tồn tại, nó phản
ánh quan hệ giữa người với người và giữa người với thế giới khách
quan.

+ Là sự rụng động biểu thị thái độ của con người trong quan hệ với
khách thể và với chính bản thân mình.

+ Có tình cảm tích cực và tình cảm tiêu cực.

+ Tình cảm kết hợp với tri thức tạo thành niềm tin ( đúng hoặc sai)
góp phần tác động trực tiếp tới ý chí ( khiến ý chí mạnh lên hoặc
yếu đi).

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Ý chí là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng
trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại
và đạt được mục đích đã đề ra.

b. Các cập độ của ý thức

- Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người,
cần nhận thức được các yếu tố: tự nhận thức, tiềm thức và vô thức,


- Tự ý thức: Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người
đồng thời cũng tự nhận thức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức.

Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý
thức, nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài. Nhờ vậy con người tự nhận thức về bản
thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có
các hành vi đạo đức và có vị trí trong xã hội.

- Những cảm giác của con người về bản thân mìnhtrên mọi phương
diện giữ vai trị quan trọng trong việc hình thành tự ý thức. Con
người chỉ tự ý thức được bản thân mình trong quan hệ với những
người khác, trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới. Chính trong
quan hệ xã hội, trong hoạt độngthực tiễn xã hội và qua những giá trị
văn hóa vật chất và tinh thần do chính con

- Tự ý thức khơng chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của
cả xã hội, của một giai cấp hay của một tầng lớp xã hội về địa vị của
mình trong hệ thống những quan hệ sản xuất xác định, về lý tưởng
và lợi ích chung của xã hội mình, của giai cấp mình, hay của tầng
lớp mình.

- Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự
kiểm soát của chủ thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt
động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát của chủ thể ấy. Về thực
chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước
nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong
tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó,
tiềm thức có thể chủ động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức
mà chủ thể khơng cần kiểm sốt chúng một cách trực tiếp.

- Tiềm thức có vai trị quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng
ngày của con người, cả trong tư duy khoa học. Trong tư duy khoa

học, tiềm thức chủ yếu gắn với các loại hình tư duy chính xác, với
các hoạt động tư duy thường được lặp đi lặp lại nhiều lần. ở đây tiềm
thức góp phần giảm sự quá tải của đầu óc trong việc xử lý khối
lượng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra một cách lặp đi lặp lại
mà vẫn đảm bảo được độ chính xác và chặt chẽ cần thiết của tư duy
khoa học.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Vô thức: là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy
nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh
luận của nội tâm, chưa có sự truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm
tra, tính tốn của lý trí.

- Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng
ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực
giác… Mỗi hiện tượng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trị, chức
năng riêng, song tất cả đều có một chức năng chung là giải tỏa
những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất là những
ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong
quy tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần lập lại thế cân bằng
trong hoạt động tinh thần của con người mà không dẫn tới trạng thái
ức chế quá mức như ấm ức,“libiđo”… Như vậy, vơ thức có vai trò tác
dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con người.

- Nhờ vô thức mà con người tránh được tình trạng căng thẳng khơng
cần thiết khi làm việc “quá tải”. Nhờ vô thức mà chuẩn mực con
người đặt ra được thực hiện một cách tự nhiên… Vì vậy, không thể

phủ nhận vai trị cái vơ thức trong cuộc sống, nếu phủ nhận vô thức
sẽ không thể hiểu đầy đủ và đúng đắn về con người.

- Tuy nhiên khơng nên cường điệu, tuyệt đối hóa và thần bí vơ thức.
Không nên coi vô thức là hiện tượng tâm lý cơ lập, hồn tồn tách
khỏi hoàn cảnh xã hội xung quanh khơng liên quan gì đến ý thức.
Thực ra, vô thức là vơ thức nằm trong con người có ý thức. Giữ vai
trò chủ đạo trong con người là ý thức chứ không phải vô thức. Nhờ
có ý thức mới điều khiển được các hiện tượng vô thức hướng tới
chân, thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có ý
thức của con người.

IV: BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC

- Chủ nghĩa duy tâm: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, xem ý thức là
thực thể tồn tại độc lập và duy nhất.

- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tầm thường hóa vai trị của ý thức, xem
ý thức là sự phản ánh đơn giản, thụ động thế giới vật chất.

a. Khái niệm bản chất của ý thức:
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,

là q trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của
bộ óc người.
b. Bản chất của ý thức bao gồm:
- Tính sáng tạo: ý thức ra đời nhờ năng lực phản ánh của con người về
thế giới quan dựa vào khả năng hoạt động tâm sinh lý của con người
trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, lưu
thông tin, giữ thông vào và tạo ra thông tin mới, phát triển ý nghĩa

thông tin được tiếp nhận.
- Tính xã hội: ý thức ra đời gắn với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi
phối không chỉ của các quy luật sinh học mà chủ ý là các quy luật xã
hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực
của xã hội quy định.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Tính chủ quan: Một hình ảnh bị thế giới khách quan quy định cả về
nội dung và hình thức nhưng nó khơng cịn ngun vẹn như thế giới
khách quan mà nó bị cải biến thơng quan lăng kính chủ quan của
con người.

- Ví dụ: Ứng dụng thuyết tương đối của Einstein ( E=mc^2) để làm vũ
khí nguyên tử, vũ khí hạt nhân.

c. Sự phản ánh của ý thức:

- Sự phán ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực
tiễn cần sử dụng mà bắt buộc phải tạo ra những giá trị, phát minh
thiết kế hiện đại và hữu ích hơn để đáp ứng cho nhu cầu thực tế của
xã hội.

- Ý thức có khả năng phản ánh chọn lọc, có định hướng, có mục đích
hiện thực khách quan.

- Trên cơ sở tri thức đã có, ý thức có thể sang tạo ra tri thức mới về sự
vật.


- Trên cơ sở hiểu biết về sự vật, ý thức có thể dụ báo được xu hướng
vận động, biến đổi, phát triển của sự vật trong tương lại.

- Quá trình phản ánh là quá trình sang tạo lại hiện thực dưới dạng
hình ảnh tinh thần.

 Sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức.

 Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người
về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội.

V: Ý NGHĨA THỰC TIỄN

- Ý thức có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn của cuộc sống, nó khẳng
định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức,
còn ý thức chỉ là sản phẩm.

- Đây cũng chính là điều đã làm nên sự thông minh và nhạy bén của
con người, tạo nên sự khác biệt giữa con người và các lồi khác.

- Khơng chỉ vậy, việc có ý thức tốt về một vấn đề nào đó cũng giúp
con người hạn chế, tránh xa được những hành vi phạm pháp, dẫn
đến ảnh hưởng xấu và hậu quả khó lường.

- Kết luận, ý nghĩa thực tiễn ý thức thực chất là nói tới ý thức
của con người, vì ý thức tự nó khơng trực tiếp biến đổi xã hội, thay
đổi tư tưởng của nhân loại. Vì vậy, muốn thực hiện tư tưởng phải sử
dụng lực lượng thực tiễn. Mà lực lượng thực tiễn ở đây chính là con
người, khi người ta muốn thực hiện quy luật khách quan thì phải

nhận thức, vận dụng đúng đắn những quy luật đó, hơn thế nữa là
phải có ý chí và phương pháp để tổ chức hành động.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

- Ý nghĩa thực tiễn của ý thức là ăn sâu vào tiềm thức qua đó
điều khiển hoạt động của con người, thông qua nhận thức về ý thức
mà quyết định làm cho con người hành động đúng hay sai, thành
công hay thất bại trên cơ sở những điều kiện khách quan nhất định.

VI: MỞ RỘNG: ÁP LỰC ĐỒNG TRANG LỨA.

1. Định nghĩa
 “Áp lực đồng trang lứa xuất hiện ở một cá nhân chịu tác động, ảnh hưởng từ những

người đồng lứa tuổi hoặc cùng một nhóm xã hội nhưng được cho là thành công hơn,
hạnh phúc hơn. Các tác động này có thể xuất phát từ bên trong của cá nhân đó hoặc
do các yếu tố xung quanh thúc đẩy và hình thành áp lực.” - Tạp chí tâm lí học.
 VD: Đối với học sinh, áp lực đồng trang lứa xuất hiện khi bản thân một người tự đánh
giá là kém hơn so với những người khác. Ví dụ dễ thấy nhất là khi các bạn cùng lớp
học quá giỏi, GPA cao, có các chứng chỉ ngơn ngữ quốc tế, học sinh giỏi quốc gia/
quốc tế… trong khi bản thân mình lại khơng được như vậy nên sinh ra mặc cảm, tự ti
và tự so sánh mình với người khác.

2. Nguyên nhân
- Có nhiều nguyên nhân cho việc peer pressure, có thể đến từ mơi trường bên ngoài

(trường lớp, nơi làm việc), do văn hoá hoặc do chính tính cách của bản thân người bị

áp lực (hay so sánh bản thân với người khác, ghen tị hoặc thậm chí là hiếu thắng).
- Nguyên nhân đến từ môi trường xung quanh:
+ Đối với môi trường học tập: Một nơi mà ta có thể dễ thấy được áp lực đồng trang
lứa rất lớn đó chính là tại các môi trường học tập. Nhất là tại các trường chuyên, lớp
chọn hay các đại học top đầu thì việc này cịn dễ thấy hơn. Ngay khi vừa nhập học, ta
đã thấy được áp lực khi thấy bạn ngồi bên cạnh ielts 7.5 8.0 hay HSK5, HSK6,… Và
ngay cả khi đã ở trong môi trường học một thời gian dài thì vẫn có thể xuất hiện loại
áp lực này như là bạn ngồi trước mặt là hoa hậu, á hậu, bạn ngồi cạnh mới đại học
năm 3 đã deal lương 8 chữ số,….
+ Đối với môi trường làm việc hay cuộc sống hằng ngày: Khơng riêng gì học sinh mà
ngay cả đối với những người đã trưởng thành thì áp lực đồng trang lứa cũng tồn tại,
thâm chí nặng nề hơn cả môi trường học tập. Khi trưởng thành thì nỗi lo khơng cịn
nằm ở điểm số nữa mà thay vào đó là nằm ở cơng việc, thu nhập, gia đình,… Ở đây
thì phần lớn là bản thân tự cảm thấy mình yếu đuối, kém cỏi, thu nhập thấp hơn người
khác, nhìn người ta có thành tựu này, lương 8,9 chữ số kia dẫn đến việc cảm thấy áp
lực với những người cùng lứa tuổi.

+ Ngồi ra, có một phần ngun nhân đến từ văn hố của mỗi vùng. Cụ thể hơn đó
chính là sự khác biệt giữa người phương Đông và người phương Tây. Trong khi nền
giáo dục phương Tây tập trung chủ yếu vào phát triển điểm mạnh của mỗi cá nhân thì
nền giáo dục phương Đơng đa phần khơng như vậy. Có một câu nói đùa rất nổi tiếng
trên mạng xã hội là “Phụ huynh châu Á trong môi trường tự nhiên của họ.” Điều là là
bởi theo một vài nghiên cứu thì người phương Đơng có xu hướng so sánh xã hội cao
hơn người phương Tây, do đó họ thường quan tâm đến xung quanh hơn và dễ bị ảnh
hưởng bởi số đông hơn.

Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611


3. Thực trạng

Dưới đây là một số thống kê về áp lực đồng trang lứa:

 85% học sinh cấp 3 cảm thấy áp lực đồng trang lứa.

 75% thanh thiếu niên đã tìm đến rượu vì cảm thấy áp lực đồng trang lứa.

 28% trong số đó cảm thấy áp lực đồng trang lứa giúp họ cải thiện các mối quan hệ xã

hội.

 70% thanh thiếu niên hút thuốc do áp lực đồng trang lứa.

 46% các bậc phụ huynh không muốn thảo luận vấn đề áp lực đồng trang lứa về giới

tính cho con của họ.

 63% phụ nữ trẻ cảm thấy áp lực khi phải ăn mặc theo một phong cách nhất định nào

đó.

4. Áp lực đồng trang lứa : tích cực hay tiêu cực.

- Bất cứ vấn đề nào cũng thường có cả hai mặt tích cực và tiêu cực, điều này nằm ở cách bản
thân chúng ta nhìn nhận và giải quyết nó như thế nào. Áp lực đồng trang lứa có thể chính là
“cú hích” tạo thành động lực đưa bạn lên cao hơn nhưng đồng thời nó cũng có thể đẩy bạn
xuống “vực sâu” của sự tuyệt vọng.

- Mặt tiêu cực

Áp lực đồng trang lứa nếu không biết cách xử lý sẽ rất dễ dàng biến thành những tiều tiêu cực
khiến bạn không chỉ khó thành cơng hơn mà cịn ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần, cuộc
sống, các mối quan hệ của bản thân. Một điều đáng buồn là hầu hết mọi người thường dễ chịu
những tác động tiêu cực từ áp lực đồng trang lứa hơn là những áp lực tích cực.

Một số vấn đề tiêu cực mà áp lực đồng trang lứa có thể đem lại như:

• Dễ thất bạ hơn do chỉ muốn thành cơng nhanh chóng

•Có thể xa rời các mối quan hệ do chịu nhiều áp lực, nóng nảy, dễ gây ra tranh cãi

•Dễ bị tác động, kích động, khích tướng từ người khác

•Giam lịng tự trọng và sự tự tin, tinh thần căng thẳng, mệt mỏi, tiêu cực, sa sút

•Thay đổi suy nghĩ, hành vi để phù hợp với các chuẩn mực xã hội, với bạn bè khiến họ khơng
là chính mình

•Có suy hướng tìm đến bia rượu. Chất kích thích để giải tỏa áp lực

•Suy giảm sức khỏe do làm việc quá sức tinh thần tiêu cực stress trong thời gian dài.

- Mặt tích cực

Có một câu nói là “Khơng có áp lực, khơng có kim cương”. Điều này có nghĩa là áp lực từ sự
thành công của những người bạn xung quanh để bạn trở nên nỗ lực hơn, cố gắng hơn để cũng
trở thành một người như những người bạn của mình.

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

Hay Việt Nam cũng có câu “gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”, ý chỉ việc tiếp xúc, nhìn
nhận những tấm gương tốt trước mắt sẽ đem đến cho bạn những điều tốt đẹp tích cực hơn.
Thực tế cũng khơng thể phủ nhận việc áp lực có thể khiến chúng ta nhanh tiến tới thành cơng
hơn. Kể cả khi có vấp ngã thì chính những áp lực xung quanh lại khiến chúng ta khơng có
thời gian để than vãn mà sẽ nhanh chóng đứng dậy để bước tiếp.

Làm thế nào để vượt qua áp lực đồng trang lứa?
Thay đổi cách suy nghĩ, biến áp lực thành động lực, tin tưởng vào chính bản thân mình chính
là cách để chúng ta vượt qua áp lực đồng trang lứa. Thực tế không ai là khơng có giai đoạn bị
áp lực với bạn bè, càng lớn thì áp lực vơ hình này lại càng lớn theo. Việc nhìn nhận và giải
quyết vấn đề theo một cách khác bạn sẽ thấy nhiều giá trị tốt đẹp hơn trong cuộc sống này ở
bản thân mà đôi khi những người khác cùng cảm thấy ghen tị với bạn mà bạn khơng hề hay
biết

•Tin tưởng thấu hiểu bản thân để vượt qua áp lực đồng trang lứa

•Tiến về phía trước nhưng cũng đừng qn phía sau

•Chia sẻ vấn đề với người thân

•Xây dựng tình bạn và sử dụng mạng xã hội một cách văn minh

•u thương chính mình

•Tìm đến các phương pháp tâm lí trị liệu.

Tổng kết
Mặc dù áp lực đồng trang lứa có thể khó khăn nhưng nó khơng phải lúc nào cũng là điều xấu.

Áp lực tích cực từ bạn bè có thể là yếu tố quý giá giúp chúng ta học cách hòa nhập với xã hội
và thậm chí tạo động lực để bản thân phát triển hơn.

Hãy cố gắng là chính mình cố gắng hồn thiện bản thân bỏ qua mọi rào cảm và định kiến bên
ngoài. Hi vọng rằng chúng ta sẽ vững bước vượt qua áp lực và tiến tới mục tiêu mình đặt ra.

NGUỒN:
- /> - /> nguon-goc-va-ban-chat-cua-y-thuc/
- /> hoc-mac-lenin/ban-chat-cua-y-thuc/19535014
- /> mai/triet-hoc-mac-lenin/thao-luan-triet-hoc-mac-lenin/20474990
- /> fbclid=IwAR0OG6QGHFY1V-ixzKjSDW-gZcpSw94SNg-
a4oUOGWbb3QbBh5HCKAV2cXI
- /> nguoi-63442.html
- /> aq.html
- />
Downloaded by tran quang ()

lOMoARcPSD|9242611

Downloaded by tran quang ()


×