Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3 - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON

----------

NGUYỄN THỊ NGỌC
BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ QUA PHÂN

MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 05 năm 2017

`TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON

----------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:

BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ QUA PHÂN
MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ NGỌC

MSSV: 2113010532


CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHOÁ: 2013 – 2017

Cán bộ hướng dẫn
Th.S: HUỲNH DÕNG

MSGV: .....
Quảng Nam, tháng 05 năm 2017

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, bạn bè và người thân.

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo – Th.s
Huỳnh Dõng, người đã tận tình hướng dẫn, theo dõi, động viên và giúp đỡ tôi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm
non, trường Đại học Quảng Nam đã giảng dạy tôi trong suốt khóa học, tạo mọi
điều kiện để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.

Tôi cũngxin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường, các thầy cô giáo và các em học sinh của trường TH Trần Quốc Toản -
Tam Kỳ - Quảng Nam.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân yêu và bạn bè đã
thường xun khích lệ và động viên tơi trong q trình thực hiện khóa luận này.

Mặc dù có nhiều cố gắng và nỗ lực để hồn thành tốt khóa luận nhưng chắc

chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp của Hội đồng chấm khóa luận và của các thầy cơ để đề tài được hồn thiện
hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.
Quảng Nam, tháng 4 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH

BGD – ĐT Bộ giáo dục – Đào tạo

ĐC Đối chứng

GV Giáo viên

HK Học kỳ

HS Học sinh

HSTH Học sinh tiểu học

LTVC Luyện từ và câu

MRVT Mở rộng vốn từ


PP Phương pháp

SGK Sách giáo khoa

SGV Sách giáo viên

TN Thực nghiệm

TV Tiếng Việt

tr Trang

TH Tiểu học

TP Thành phố

Vd Ví dụ

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Nội dung Trang

1 Bảng 1. Nhận thức của GV trong việc MRVT cho 16

HS lớp 3 qua phân môn LTVC

2 Bảng 2. Vốn từ của HS lớp 3 ở các mức độ khác 19

nhau


3 Bảng 3. Mức độ hứng thú mở rộng vốn từ của HS 21

lớp 3

4 Bảng 4. Kết quả của HS khi học xong tiết thực 51

nghiệm

5 Bảng 5. Mức độ hứng thú phân môn LTVC của HS 52

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT Nội dung Trang

1 Biểu đồ 1. Mức độ vốn từ của HS lớp 3 20

2 Biểu đồ 2. Kết quả khi học xong tiết TN 51

3 Biểu đồ 3. Mức độ hứng thú phân môn LTVC của 53

HS

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4

7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 6
9.Cấu trúc tổng quan của đề tài .............................................................................. 6
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC MỞ RỘNG VỐN
TỪ QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3 ...................................... 7
1.1. Một số khái niệm có liên quan ........................................................................ 7
1.1.1. Biện pháp ..................................................................................................... 7
1.1.2. Mở rộng ........................................................................................................ 7
1.1.3. Vốn từ........................................................................................................... 7
1.1.4. Mở rộng vốn từ ............................................................................................ 8
1.1.5. Phân môn Luyện từ và câu........................................................................... 8
1.2. Ý nghĩa của việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3 ..................................... 8
1.3. Một số vấn đề về phân mơn Luyện từ và câu ................................................. 9
1.3.1. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu ........................................................... 9
1.3.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu ................................................. 10
1.3.3. Nguyên tắc dạy học của việc mở rộng vốn từ qua phân môn LTVC lớp 3
.............................................................................................................................. 11

1.3.4. Một số phương pháp trong dạy Luyện từ và câu ....................................... 12
1.4. Cơ sở tâm lý liên quan đến việc tiếp nhận và hình thành ngơn ngữ cho học
sinh lớp 3 .............................................................................................................. 13
1.4.1. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 3 ............................................................ 13
1.4.2. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 3 ................................................................. 14
1.5. Thực trạng việc MRVT cho học sinh lớp 3 qua dạy học LTVC................... 15
1.5.1. Vài nét về trường TH Trần Quốc Toản - Tam Kỳ- Quảng Nam .............. 15
1.5.2. Thực trạng việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3 của giáo viên............ 16
1.5.3. Thực trạng về vốn từ và hứng thú mở rộng vốn từ của học sinh lớp 3...... 19
1.5.4. Nguyên nhân của thực trạng trên ............................................................... 23
Tiểu kết chương 1……………………………………………………………….25

Chương 2. BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ QUA PHÂN MÔN LUYỆN
TỪ VÀ CÂU LỚP 3 ........................................................................................... 26
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 26
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ........................................................... 26
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................ 26
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả............................................................. 26
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hấp dẫn, thú vị................................................... 26
2.2. Biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu lớp 3................. 27
2.2.1. Cung cấp, mở rộng vốn từ ngữ cho học sinh qua các nhóm chủ đề .......... 27
2.2.2. Chú trọng việc phân tích ngơn ngữ ............................................................ 32
2.2.3. Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan trong giải nghĩa và mở
rộng vốn từ ........................................................................................................... 34
2.2.4. Tăng cường việc thực hành giao tiếp cho học sinh trong q trình luyện tập
.............................................................................................................................. 37
2.2.5. Sử dụng trị chơi học tập trong giờ học Luyện từ và câu........................... 39
Tiểu kết chương 2……………………………………………………………….49

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 50
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 50
3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 50
3.3. Thời gian thực nghiệm .................................................................................. 50
3.4. Cách tiến hành thực nghiệm.......................................................................... 50
3.5. Nội dung thực nghiệm................................................................................... 50
3.6. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 51
3.6.1. Mức độ nắm vốn từ của HS ....................................................................... 51
3.6.2. Hứng thú học tập của HS trong dạy học phân môn Luyện từ và câu ........ 52
3.7. Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ thực nghiệm ..................................... 53
3.7.1. Thuận lợi .................................................................................................... 53
3.7.2. Khó khăn .................................................................................................... 54
3.8. Bài học rút ra từ thực nghiệm ....................................................................... 54

Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….55
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 56
1. Kết luận ............................................................................................................ 56
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 58

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Để hoà nhập với sự phát triển của thế giới nói chung, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và nhiều lĩnh vực khác của Việt Nam nói riêng. Nắm bắt được tầm
quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, kế hoạch cho sự
phát triển giáo dục. Đại hội VII của Đảng năm 1992 đã khẳng định :“Cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo phải được coi là quốc sách hàng
đầu”. Trải qua các kì Đại hội tiếp theo, Đảng ta vẫn tiếp tục chú trọng, đề cao vai
trò của giáo dục. Nhờ vậy, nền giáo dục Việt Nam đã có những bước chuyển
mạnh mẽ.

Theo Luật giáo dục :“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”. Vì thế giáo dục
tiểu học có vai trị vơ cùng quan trọng, có thể coi đây là cơ sở ban đầu quyết định
sự phát triển của đất nước.

Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất ở cấp
TH. Bên cạnh việc học Tốn để phát triển tư duy lơ-gic, việc học Tiếng Việt sẽ
giúp các em hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng
Việt, các em được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm xúc của mình một

cách chính xác và biểu cảm, tạo nền tảng trong việc phát triển tư duy ngơn ngữ
cho các em; hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống cần thiết cho trẻ. Vì thế,
Tiếng Việt là môn học không thể thiếu trong hệ thống giáo dục của đất nước, đặc
biệt đối với lứa tuổi học sinh ở cấp TH – lứa tuổi đang trong giai đoạn hình thành
về nhân cách và tư duy. Tiếng Việt khơng những là “cơng cụ của tư duy” mà cịn
là bước đệm để hình thành nhân cách của một đứa trẻ.

Luyện từ và câu là một phân mơn của chương trình Tiếng Việt cấp TH. Đây
là phân mơn có vị trí đặc biệt vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển các
kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh ở cấp học đầu tiên. Cung cấp thêm

1

vốn từ cho các em, giúp các em có thể sử dụng từ ngữ một cách chính xác, các
em biết sử dụng tiếng Việt để giao tiếp văn hóa. Qua mỗi tiết Luyện từ và câu,
các em được mở rộng một lượng vốn từ nho nhỏ, từ đótích lũy cho mình một vốn
từ phong phú và đa dạng.

Nói được một câu hay, giàu cảm xúc là một kỹ năng rất cần thiết. Với đối
tượng HS lớp 3, vốn từ cịn ít, kỹ năng diễn đạt cịn hạn chế, các em đọc cịn
chưa lưu lốt, nên ít nhiều hạn chế đến khả năng đặt câu đúng, câu hay, cách diễn
đạt lời nói, lời kể của mình qua từng đoạn văn, câu chuyện. Nếu như khơng có
vốn từ đầy đủ thì khơng thể sử dụng ngơn ngữ như một cơng cụ giao tiếp được.
Vì vậy, các em thiếu tính mạnh dạn, thiếu tính tự tin trong học tập. Do đó, việc
đưa HS lớp 3 học phân môn LTVC để MRVT là rất cần thiết và quan trọng.

Ngôn ngữ tiếng Việt của chúng ta thực sự có rất nhiều khía cạnh khó. Vậy
chúng ta cần phải làm gì để đáp ứng được yêu cầu xã hội hiện nay đặt ra? Chúng
ta phải làm gì để MRVT cho các em? Làm sao để có thể giúp các em mạnh dạn,
tự tin sử dụng vốn từ của mình để phục vụ việc học cũng như trao đổi, giao tiếp

trong cuộc sống ?

Nhằm tìm ra các biện pháp MRVT, đem lại hiệu quả cao trong quá trình
dạy của GV và q trình học của HS, đó là lí do chúng tôi quyết định chọn và
nghiên cứu đề tài “Biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu
lớp 3” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học
phân môn Luyện từ và câu.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu lớp 3

3.2. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu.
- Học sinh lớp 3 trường TH Trần Quốc Toản – Tam kỳ – Quảng Nam.

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đề xuất các biện pháp mở rộng vốn từ qua dạy học phân môn Luyện từ và

câu lớp 3.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu : thực nghiệm; so sánh; đánh giá để khẳng

định tính hiệu quả, khả thi của các giải pháp; đưa ra kết luận và các đề xuất, kiến
nghị…

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Gồm các phương pháp : Đọc các tài liệu liên quan đến đề tài; phân tích,

tổng hợp, so sánh, rút ra phương pháp luận về các vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Nghiên cứu về chương trình dạy học phân mơn Luyện từ và câu lớp
3 và các yếu tố liên quan đến q trình thực hiện nó.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát
Dự giờ, quan sát các tiết dạy - học của giáo viên và học sinh các lớp 3 tại

trường TH Trần Quốc Toản – Tam kỳ - Quảng Nam.
5.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng và khảo sát qua thực nghiệm

sư phạm về việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo, tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô khác

trong khoa Tiểu học – Mầm non, các thầy cô giáo dạy ở trường tiểu học, những
người có kinh nghiệm để có định hướng đúng đắn trong quá trình nghiên cứu.

5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm và đối chứng để kiểm tra lại các lý thuyết đã đề ra
và hiệu quả của các biện pháp mà đề tài đã nêu ra.

3


5.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp toán học để thống kê và xử lí số liệu thu được
nhằm đưa ra thực trạng cụ thể cũng như đưa ra nhận xét về tính hiệu quả của đề
tài.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đề tài mở rộng vốn từ đã có khá nhiều cơng
trình nghiên cứu liên quan đến phân môn này, cụ thể :
Tác giả Chu Thị Thủy An và Chu Thị Hà Thanh (2009), Dạy học Luyện từ
và câu ở Tiểu học, tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học. Trong tài liệu này, hai tác
giả đã phân tích đầy đủ và khá tồn diện nhiệm vụ, nội dung, cấu trúc chương
trình phân mơn Luyện từ và câu ở tiểu học, đồng thời định hướng cụ thể phương
pháp dạy học từng nội dung, từng kiểu bài, trong đó có kiểu bài mở rộng vốn từ
góp phần làm giàu vốn từ cho học sinh.
Cùng năm 2009, tác giả Trịnh Thị Hương đã nghiên cứu “Một số biện pháp
làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4”. Tác giả đã đưa ra các biện pháp làm giàu
vốn từ cho HS lớp 4 qua các bài mở rộng vốn từ ở phân môn Luyện từ và câu khá
chi tiết và cụ thể.
Tác giả Lê Phương Nga, Nguyễn Trí, (1999), Phương pháp dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách không đi sâu vào một
vấn đề nhất định mà trình bày rất nhiều vấn đề trong q trình dạy học mơn
Tiếng Việt ở tiểu học. Mặc dù vậy, vẫn có thể nhận thấy rõ vấn đề nổi bật được
tác giả đề cập đến chính là các biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ của mình
bằng hệ thống bài tập phù hợp với từng phân môn cụ thể.
Trong cuốn sách này, tác giả Lê Phương Nga tìm hiểu vốn từ của học sinh
tiểu học. Tác giả đã giải quyết được hai nhiệm vụ : Làm rõ khả năng hiểu nghĩa
từ của học sinh tiểu học và xác định được khả năng sử dụng từ của các em. Tác
giả đã đưa ra những con số thống kê về thực trạng nắm nghĩa của từ và sử dụng
từ của học sinh. Từ việc đo nghiệm đó, tác giả đã phân tích rõ các đặc điểm giải
nghĩa từ của học sinh, đồng thời thấy được cả những lúng túng của các em khi
thực hiện những hoạt động này. Tác giả Nguyễn Trí thì tìm hiểu một số vấn đề về


4

dạy từ ngữ và ngữ pháp ở lớp 3, trong cuốn sách này tác giả có nhấn mạnh việc
dạy từ ngữ ở lớp 2, lớp 3 là rất cần thiết.

Luận án của tác giả Trần Thị Thanh Vân đã trình bày “Biện pháp nâng cao
khả năng hiểu nghĩa của từ cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập đọc”.
Luận án đã đưa ra một hệ thống biện pháp cho HS TH, với một cái nhìn tồn cục,
tổng thể về diện mạo chung của các phương pháp. Tác giả đã phân tích về mục
đích, ý nghĩa, tác dụng của từng biện pháp.

Có thể nói, vấn đề mở rộng vốn từ cho học sinh TH là một vấn đề khơng
phải hồn tồn mới, đã có rất nhiều tài liệu đều đã đề cập đầy đủ và sâu sắc mọi
khía cạnh của việc dạy từ cũng như mở rộng vốn từ cho HS như phát triển, mở
rộng, hệ thống hóa vốn từ, nắm nghĩa từ hay khả năng sử dụng vốn từ,… và việc
xây dựng các biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh ở TH qua các phân môn
Tiếng Việt.

Tuy nhiên, các tài liệu trên chủ yếu đề cập một cách tổng quát về vấn đề
dạy học các phân môn của Tiếng Việt ở TH và vấn đề mở rộng vốn từ cho HS
phần lớn chỉ mới dừng lại ở phân môn Tập đọc. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm
đã nghiên cứu, tôi mạnh dạn xây dựng đề tài “Biện pháp mở rộng vốn từ qua
phân môn Luyện từ và câu lớp 3”. Với đề này, tôi đi sâu vào nghiên cứu các biện
pháp MRVT cho HS lớp 3 thông qua dạy học phân mơn LTVC, để từ đó giúp các
em không những nắm được vốn từ được học mà còn nhận biết được cái hay, cái
đẹp và giá trị nghệ thuật của từ ngữ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học LTVC và
góp phần làm cơ sở cho các mơn học khác.
7. Đóng góp của đề tài


Làm rõ những vấn đề lí luận về việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3.
Tìm hiểu thực trạng việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3 thông qua dạy
học phân môn Luyện từ và câu.
Xây dựng một số biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu
lớp 3 sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện trong nhà trường.

5

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung :
+ Tìm hiểu những mạch kiến thức trong phân môn Luyện từ và câu để mở

rộng vốn từ cho học sinh lớp 3.
+ Một số biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu lớp 3.
- Về không gian :
Trường TH Trần Quốc Toản – Tam Kỳ - Quảng Nam.

9.Cấu trúc tổng quan của đề tài
Ngoài viết tắt, mục lục, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần

phụ lục, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc mở rộng vốn từ qua phân môn

Luyện từ và câu lớp 3
Chương 2. Biện pháp mở rộng vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu lớp 3
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

6


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC MỞ RỘNG

VỐN TỪ QUA PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 3
1.1. Một số khái niệm có liên quan

1.1.1. Biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Là các phương

pháp đưa ra để áp dụng cho một vấn đề [05, tr.66].
1.1.2. Mở rộng
Mở rộng là làm cho phạm vi, quy mô trở nên rộng lớn hơn trước, mở rộng

phạm vi hoạt động [05, tr.112].
1.1.3. Vốn từ
Vốn từ là khối từ ngữ cụ thể, hồn chỉnh (có đủ hình thức âm, chữ và nội

dung ngữ pháp) mà mỗi cá nhân tích lũy được trong ký ức của mình. Vốn từ của
từng người cụ thể, không ai giống ai. Vốn từ nhiều hay ít, đơn giản hay đa dạng
tùy thuộc ở kinh nghiệm sống, ở trình độ học vấn, ở sự giao tiếp, giao lưu văn
hóa ngơn ngữ của từng người. Mỗi một ngơn ngữ phát triển có một số lượng từ
vựng hết sức lớn và phong phú, có thể lớn tới hàng chục vạn, hàng triệu từ.

Từ vựng của ngôn ngữ bao gồm nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ khơng đồng
nhất và có chất lượng khác nhau. Trong vốn từ ngữ của một ngơn ngữ nào đó
cũng đều có từ mới và từ cũ, những từ phổ biến chung, những từ văn hóa (là
những từ chuẩn mực) những từ chuyên môn, từ vay mượn.

Vốn từ của một ngôn ngữ và vốn từ của cá nhân sử dụng có quan hệ bao
hàm. Cụ thể, vốn từ của cá nhân được hiểu là bộ phận của vốn từ chung. Vốn từ

của một cá nhân là toàn bộ các từ và đơn vị tương đương từ tồn tại trong trí óc
của cá nhân đó và được cá nhân đó sử dụng trong hoạt động giao tiếp. Vốn từ của
cá nhân được tích lũy trong đầu óc một người, cịn vốn từ của ngơn ngữ theo
cách nói của F.de.Saussude thì được lưu giữ “trong các bộ óc của một tập thể…
những người cùng một cộng đồng ngôn ngữ” [18, tr.37].

7

1.1.4. Mở rộng vốn từ
Toàn bộ các từ và ngữ cố định (thành ngữ, tục ngữ,…) là vốn từ mà HS có

được trong q trình học tập, giao tiếp trong và ngoài nhà trường. Trước tuổi đến
trường TH, các em đã tích lũy được một số vốn từ nhờ giao tiếp trong mơi trường
gia đình và nhà trường mầm non. Nhưng những từ mà các em tích lũy được cịn
lộn xộn, các em chưa hiểu nghĩa từ chính xác và sắp xếp chưa hệ thống nên các
em thường bối rối và gặp khó khăn trong việc sử dụng từ. Khi đến trường TH,
vốn từ của các em dần được bổ sung và được sắp xếp thành hệ thống trật tự nhất
định để các em dễ sử dụng.

Mở rộng vốn từ là một dạng bài trong các phân môn của Tiếng Việt, là yêu
cầu bắt buộc với học sinh. Theo cách này, học sinh có thể mở rộng được vốn từ,
nắm vững nghĩa của từ, nắm vững nội dung của bài học, của chủ điểm, vừa rèn
luyện các kĩ năng ngơn ngữ. Nhờ đó, vốn từ của học sinh ngày càng phong phú
[17, tr.52].

1.1.5. Phân môn Luyện từ và câu
Phân môn Luyện từ và câu là một mơn học giữ vị trí quan trọng trong

chương trình Tiếng Việt cấp TH. Ngay từ đầu của hoạt động học tập ở trường,
học sinh đã được làm quen với lý thuyết của từ và câu. Sau đó, chương trình

được mở rộng thêm và nâng cao dần để phục vụ cho nhu cầu ngày một tăng trong
cuộc sống của các em cũng như trong lao động, học tập và giao tiếp.

Phân môn Luyện từ và câu là mơn học có tầm quan trọng rất lớn, nó giúp
học sinh hiểu biết hơn về từ, câu và cách sử dụng các loại dấu câu trong khi nói
và viết [02, tr.36].
1.2. Ý nghĩa của việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3

Như chúng ta đã biết, trong đời sống hàng ngày, bản thân mỗi chúng ta đều
sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp, trao đổi công việc hay bộc lộ cảm xúc. Để thực
hiện được việc này thì địi hỏi mỗi chúng ta phải có vốn từ phong phú và những
hiểu biết về nghĩa của từ, về cách dùng từ. Thực tế đã có nhiều truờng hợp do
khơng có đủ vốn từ nên dẫn đến sử dụng từ không phù hợp trong giao tiếp, trong
viết văn bản.

8

Với đối tượng học sinh lớp 3, vốn từ và kỹ năng diễn đạt cịn nhiều hạn chế
nên ít nhiều ảnh hưởng đến việc đặt câu, diễn đạt bằng lời nói, lời kể, là tiền đề
dẫn đến sự tự ti, thiếu tính mạnh dạn, thiếu tính tự tin của các em .

Từ có vai trị rất quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ, con người muốn tư
duy phải có ngơn ngữ. Khơng có vốn từ đầy đủ, con người không thể sử dụng
ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Việc dạy từ ngữ ở tiểu học sẽ tạo cho
học sinh có năng lực về từ ngữ, giúp cho học sinh nắm được tiếng mẹ đẻ, có
phương tiện giao tiếp để phát triển toàn diện. Vốn từ của học sinh càng giàu thì
khả năng sử dụng từ càng lớn, càng chính xác, hoạt động giao tiếp sẽ thể hiện rõ
ràng và nhạy bén hơn. Do đó, việc cung cấp kiến thức lý thuyết về từ cũng như
kỹ năng nắm nghĩa, sử dụng từ cho học sinh TH nói chung và học sinh lớp 3 nói
riêng là hết sức cần thiết.


Vì vậy, việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3 có ý nghĩa hết sức quan
trọng :

- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ
giản về từ, câu và văn bản.

- Rèn cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu vào
trong luyện tập thực hành như làm văn, viết đoạn văn.

- Bồi dưỡng cho các em thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu; có ý
thức sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp.
1.3. Một số vấn đề về phân môn Luyện từ và câu

1.3.1. Vị trí của phân mơn Luyện từ và câu
Chương trình Tiếng Việt TH mới đã sát nhập hai phân môn Từ ngữ và Ngữ

pháp thành phân môn LTVC. Cơ sở của việc sát nhập này là xuất phát từ mối
quan hệ chặt chẽ giữa từ và câu trong giao tiếp, đồng thời coi trọng yêu cầu thực
hành của môn học.

Từ và câu có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ. Từ là đơn
vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực hiện chức năng
giao tiếp. Vai trị của từ và câu trong hệ thống ngơn ngữ quyết định tầm quan
trọng của việc dạy LTVC ở tiểu học. Việc dạy LTVC nhằm mở rộng, hệ thống

9

hoá, làm phong phú vốn từ của HS, cung cấp cho HS những hiểu biết sơ giản về
từ và câu, rèn cho HS kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể

hiện tư tưởng, tình cảm, đồng thời giúp các em có khả năng hiểu các câu nói của
người khác. LTVC có vai trị hướng dẫn HS trong việc nghe, nói, đọc, viết, phát
triển ngơn ngữ và trí tuệ của các em.

1.3.2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
1.3.2.1. Làm giàu vốn từ và phát triển năng lực dùng từ đặt câu
- Dạy nghĩa từ : Làm cho HS nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào vốn từ

HS những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, làm cho các em nắm được
tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải hình thành những
khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản, cần tiếp nhận, nắm
một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết, làm rõ
những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau.

- Hệ thống hóa vốn từ : Dạy HS biết cách sắp xếp các từ mộtcách có hệ
thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được nhanh chóng và tạo ra tính
thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt động lời nói được thuận
lợi. Cơng việc này hình thành ở HS kĩ năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọc
của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa,
trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo…, tức là kỹ năng liên tưởng để huy động vốn
từ.

- Tích cực hóa vốn từ : Dạy cho HS sử dụng từ, phát triển kỹ năng sử dụng
từ trong lời nói và lời viết của HS, đưa từ vào trong vốn từ tích cực được HS
dùng thường xuyên. Tích cực hóa vốn từ tức là dạy HS biết dùng từ ngữ trong
hoạt động nói năng của mình.

- Dạy cho học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu, phù
hợp với hồn cảnh, mục đích giao tiếp.


1.3.2.2. Cung cấp một số kiến thức về từ và câu
Trên cơ sở vốn ngơn ngữ có được trước khi đến trường, từ những hiện
tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ, phân môn LTVC cung cấp cho HS một số kiến
thức về từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. LTVC trang bị

10

cho HS những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành chức của chúng.
Cụ thể là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại; các kiến
thức về câu như cấu tạo câu, các kiểu câu, dấu câu, các quy tắc dùng từ đặt câu
và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.

Ngoài các nhiệm vụ chun biệt trên, LTVC cịn có nhiệm vụ rèn luyện tư
duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.

1.3.3. Nguyên tắc dạy học của việc MRVT qua phân môn LTVC lớp 3
1.3.3.1. Nguyên tắc giao tiếp
Mục đích cuối cùng của việc MRVT cho HS là giúp HS có thể sử dụng vốn

từ của mình để đặt câu, thực hiện hoạt động giao tiếp. Nguyên tắc này yêu cầu
việc lựa chọn, sắp xếp nội dung dạy học từ ngữ phải lấy hoạt động giao tiếp làm
mục đích; khi dạy LTVC cần phải giải thích rõ cho HS hiểu nghĩa của từ để các
em có thể tiếp thu, hoàn thiện chức năng giao tiếp, phải thường xuyên tạo ra ở trẻ
những nhu cầu giao tiếp nhất định để các em vận dụng những gì đã học từ những
giờ LTVC vào hoạt động giao tiếp [11, tr.97].

1.3.3.2. Nguyên tắc trực quan
Những hình ảnh cảm tính, những biểu tượng của trẻ về thế giới xung quanh
rất cần thiết trong việc dạy học phân môn LTVC. Quan niệm này là cơ sở trong
nguyên tắc trực quan. Theo quy luật tâm lí, càng có nhiều cơ quan cảm giác tham

gia vào việc tiếp nhận đối tượng (sự vật, hiện tượng) thì càng ghi nhớ một cách
chắc chắn đối tượng đó. Do đó, khi dạy LTVC để nâng cao vốn từ ngữ cho HS
trong phạm vi có thể, GV cần sử dụng trực quan trong việc dạy học từ ngữ là làm
sao cho việc tiếp nhận từ của HS được hình thành trên cơ sở của sự tác động qua
lại của những cảm giác khác nhau : nghe, nhìn, phát âm, viết [11, tr.101].
1.3.3.3. Nguyên tắc hệ thống
Nguyên tắc này yêu cầu việc dạy từ phải tính đến đặc điểm của từ trong hệ
thống ngơn ngữ. Khi dạy từ cần phải đối chiếu với hiện thực (vật thật hoặc vật
thay thế); đặt từ trong hệ thống của nó để xem xét, tức là đặt từ trong các lớp từ,
trong các mối quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm cùng chủ đề…,
đặt từ trog mối quan hệ với những từ khác xung quanh nó trong văn bản với mục

11

đích làm rõ khả năng kết hợp của từ; chỉ ra việc sử dụng từ trong một phong cách
nhất định. Trình bày kiến thức về từ ngữ để dạy cho HS một cách có hệ thống,
điều đó sẽ giúp các em MRVT, giúp cho nội dung học tập trong các bài LTVC
được thể hiện rõ hơn, dễ hiểu hơn và dễ ghi nhớ hơn [11, tr.112].

1.3.4. Một số phương pháp trong dạy Luyện từ và câu
1.3.4.1. Phương pháp trực quan
- Khái niệm : PP trực quan là PPDH trong đó GV sử dụng các phương tiện

trực quan nhằm giúp HS có biểu tượng đúng về sự vật và thu nhận kiến thức, rèn
kỹ năng theo mục tiêu bài học một cách thuận lợi.

- Mục đích : Thu hút sự chú ý và giúp HS hiểu bài, ghi nhớ bài tốt hơn. HS
có thể khái quát được nội dung bài và phát hiện những mối liên hệ các đơn vị
kiến thức dễ dàng hơn.


- Yêu cầu khi sử dụng : GV phải hướng dẫn HS quan sát (bằng nhiều giác
quan) để HS hiểu và cảm nhận về đối tượng cần quan sát. Hướng dẫn cách quan
sát từ bao quát đến chi tiết, từ tổng thể đến bộ phận, giúp HS hình thành PP làm
việc khoa học hơn. Hơn nữa, trong quá trình giảng dạy, GV phải đưa đồ dùng
trực quan đúng lúc, đúng chỗ để tất cả HS có thể quan sát, tránh lạm dụng
[04, tr.17].

1.3.4.2. Phương pháp rèn luyện theo mẫu
- Khái niệm : PP rèn luyện theo mẫu là PPDH mà GV đưa các mẫu cụ thể
về lời nói hoặc mơ hình lời nói (cũng có HS cùng xây dựng mẫu lời nói). Từ mẫu
đó, HS biết cách tạo ra các mối đơn vị lời nói theo nhiều định hướng khác nhau.
- Mục đích : Giúp HS làm bài, đặc biệt là HS trung bình và HS yếu kém.
- Yêu cầu sử dụng : Để giúp HS hình thành ý niệm về nghĩa của từ nào đó,
dưới sự hướng dẫn của GV, HS phân tích các ngữ liệu mẫu để hình thành kiến
thức mới. Sau khi làm mẫu, GV tổ chức cho HS quan sát mẫu và suy ra cách làm
các phần tương tự còn lại [04, tr.26].
1.3.4.3. Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Khái niệm : Đây là PPDH trong đó dưới sự hướng dẫn tổ chức của GV,
HS tiến hành tìm hiểu các hiện tượng ngơn ngữ, quan sát và phân tích hiện tượng

12


×