Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đề cương nhân học đại cương Nhân học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.18 KB, 29 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG

1. Nhân học , đối tượng nghiên cứu , nhiệm vụ của nhân học

1.1 Trình bày phân tích định nghĩa nhân học học

Khái niệm : Nhân học là khoa học nghiên cứu về con người không chỉ chú trọng vào sự

Tiến hóa về mặt sinh học mà cịn quan tâm đến sự tương tác trên phương diện văn hóa – xã
hội

Nhân học nghiên cứu sự tiến hóa của con người , các xã hội và văn hóa khác nhau do con
người sang tạo ra trong lịch sử và sự đa dạng của nó

Nhân học là ngành khoa học nghiên cứu về bản chất con người trên các phương diện sinh
học , văn hóa , xã hội , các nhóm , các cộng đồng người

1.2 Trình bày , phân tích đối tượng của nhân học trong trong trương quan với các ngành khoa
học kháckhác

- Đối tượng:

+) Quan điểm tồn diện: Tính độc đáo của Nhân học: sử dụng sự khám phá của các ngành
khoa học khác và cố gắng kết hợp chúng với những dữ kiện riêng của mình để tìm kiếm xem
các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, tơn giáo,... Đã tác động với nhau như thế nào để tạo nên
đời sống con người như chúng ta thấy.

Nhân học là một ngành học tồn diện (holisyic), tính tồn diện là đặc điểm trung tâm của
quan điểm nhân học

Nhân học khác với các ngành khác là có tham vọng tích hợp thành tựu nghiên cứu của các


ngành khoa học để nghiên cứu con người trong tính tồn diện của nó.

+) Đối chiếu so sánh: Nhân học là một khoa học mang tính so sánh, đối chiếu để tìm hiểu sự
đa dạng về mặt sinh học và văn hóa của các nhóm cư dân, dân tộc khác nhau trên hành tinh.

VD Người theo đạo Tin lành Moocmong khơng uống các loại nước chứa chất kích thích
( rượu ia coca...)

Phạm vi khơng gian thời gian: • - Nhân học có phạm vi rộng lớn hơn cả về địa lý và lịch sử.
• Trước đây: nhân học chỉ quan tâm đến những dân tộc, quốc gia ngoài châu Âu, • Hiện nay:
nghiên cứu rộng khắp

Mối quan hệ giữa nhân học với Triết học: Triết học Là khoa học về những quy luật chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy

• - Các nhà nhân học vận dụng CNDVBC và CNDVLS làm cơ sở lý luận để nghiên cứu con
người

• - Nhân học thường sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể để giải đáp
những vấn đề thực tiễn sinh động của cuộc sống con người

Mối quan hệ với dân tộc học : Ethnology là Dân tộc học , nghiên cứu nguồn gốc,lịch sử,
văn hóa, đặc điểm của bộ tộc, so sánh trong mối tương quan với các bộ tộc khác.

• Trường phái các nước ảnh hưởng của Nga: Dân tộc học rộng hơn Nhân học

• Anthropology là Nhân học, nghiên cứu những đặc điểm của bộ tộc, đặc biệt những tác động
của các yếu tố TTXH lên bộ tộc đó, q trình biến đổi,...

• - Các nước phương Tây (đặc biệt là Mỹ) thì Nhân học rộng hơn Dân tộc học


Mối quan hệ với xã hội học : - Xã hội học quan tâm đến xã hội cơng nghiệp hiện đại.

• - Các nhà XHH tiến hành nghiên cứu các dữ liệu khác nhau và sử dụng bảng hỏi để sưu tập
những dữ liệu định lượng.

• - Các nhà XHH ncuu những sự kiện, bằng chứng xảy ra trong xã hội hiện có

• - Nhân học: chú trọng nghiên cứu xh tiền cơng nghiệp.

• - Hướng tới các pp nghiên cứu tham dự sâu tại cộng đồng, sưu tập những dữ liệu định tính
và tiến hành so sánh.

• - vận dụng phương pháp tổng hợp để thu thập, miêu tả, so sánh, phân tích bối cảnh, tình
huống và đặc điểm chung của xã hội với tư cách là một chỉnh thể chọn vẹn

Nhân học và tâm lý học: Tâm lý học:

• - Quan tâm đến việc phân tích tâm lý cá nhân, quy luật hình thành, phát triển tâm lý cá
nhân.

• Nhân học: • - Tập trung nghiên cứu tính cách dân tộc.

• Tâm lý dân tộc không đơn thuần là con số cộng của tâm lý cá nhân và các nhóm trong xã
hội trong lịng dân tộc đó mà nghiên cứu đặc điểm tâm lý cũng như quá trình lịch sử dân tộc
qua các con đường xã hội hóa và chuyển thành những nhân tố tương đối lặp lại tương đối ổn
định trong nhân cách các thành viên của dân tộc.

ð Nhân học là ngành học nghiên cứu tổng hợp về bản chất con người trên các
phương diện sinh học , xã hội , văn hóa của các nhóm người, các cộng đồng dân tộc

khác nhau cả về quá khứ của con người cho tới nay

2. Phân tích đánh giá xu thế thế tục hóa và đa dạng hóa tơn giáo ở Việt Nam

2.1 Khái niệm, biểu hiện , ưu và hạn chế của xu thế thế tục hóa tơn tơn giáo

- Khái niệm xu thế thế tục hóa tơn giáo: là q trình chuyển đổi văn hóa, trong đó
các giá trị tôn giáo dần được thay thế bằng các giá trị phi tơn giáo. Trong q trình này kẻ
ngụy tạo tôn giáo như các nhà lãnh đạo nhà thờ mất quyền lực và ảnh hưởng đốị với xã
hội.

- Biểu hiện

+) Sự tham gia của các tôn giáo vào các hoạt động kinh tế, công tác xã hội , thiện nguyện....:
Công giáo hoạt động kinh tế bằng cách mở bệnh viện tư nhân; Phật giáo có những tạp chí
nhiều độc giả; các tơn giáo đều mở trại trẻ mồ côi, trại nuôi các người già neo đơn, các lớp
học tình thương; tham gia các hoạt động cứu trợ cứu nạn => nhiều cơng tác xã hội tích cực đa
dạng chứng minh cho xu thế thế tục hóa hiện nay

+)Thay đổi giáo lý giáo luật cho thích ứng với hồn cảnh: Đó là sự biểu hiện qua các cuộc
đấu tranh của bộ phận tiến bộ trong từng tôn giáo vì họ muốn xóa bỏ những điều khơng phù
hợp trong giáo lý hay những khắt khe trong giáo luật( quy định cấm ly hơn, cấm triệt sản..)

+) Xóa nhịa danh giới giữa cái thiêng và cái tục, hướng đến sự hịa đẳng tơn giáo đồn kết
tơn giáo: Họ muốn tiến tới sự đồn kết của những người tơn giáo và những người không tôn
giáo, muốn đấu tranh cho một xã hội đầy tình thương và hịa bình

2.2. Khái niệm biểu hiện ưu điểm và hạn chế của xu thế đa dạng hố tơn giáogiáo

- Khái niệm đa dạng hóa tơn giáo: Là q trình trong đó một quốc gia, một địa

phương một gia đình hay một cơ quan khơng ngừng nâng cao , làm cho tơn giáo tín
ngưỡng trở nên phong phú đa dạng

- Biểu hiện:

+ Trong một quốc gia: tại các công ty nhà máy của Nhật có một bàn thờ để di ảnh người sáng
lập ra công ty

+ Trong một gia đình hoặc cơ quan: Vào rằm tháng 7 âm lịch các cơn ty xí nghiệp hay tư
nhân đều cúng cơ hồn cầu bình an

3. Nội dung của phương pháp quan sát tham dự trong điền dã dân tộc học, và vấn
đề đạo đức nghiên cứu khi sử dụng phương pháp này

3.1. Nội dung dung của phương pháp tham dự

- Khái niệm : Phương pháp tham dự là phương pháp mà theo đó, người nghiên cứu
thâm nhập vào nhóm vào cộng đồng thuộc vào đối tượng nghiên cứu và được tiếp nhận
như một thành viên của nhóm hay cộng đồng

- Đặc điểm: Thường là quan sát nhiều lần với nhiều đối tượng khác nhau và lặp đi lặp
lại trong quá trình chung sống với cộng đồng trong một khoảng thời gian dài để chắc
chắn những thông tin thu thập được là tiêu biểu của các ý tưởng được bày tỏ của cộng
đồng theo diện rộng

+ Mục đích chức năng: cung cấp cho chúng ta các thơng tin mà có thể dùng phương pháp
khác khơng có được. Đó là những thơng tin liên quan đến các hoạt động của nhóm. Người
nghiên cứu trở thành thành viên của nhóm và dễ dàng nhận biết được các hành vi thói quen,
phong tục tập quán của cộng đồng người


+ thời gian mức độ: yêu cầu thời gian dài có khi là tháng hoặc năm, kĩ năng quan sát nghề
nghiệp tốt, am hiểu tiếng địa phương, thời gian thích nghi với mơi trường, q trình nhập
thân văn hóa với cộng đồng phụ thuộc vào tính cách của người quan sát, đặc trưng về tuổi
tác. Sự thành cơng cịn phụ thuộc vào khơng khí thân thiện, khía cạnh tâm lý đạo đức của
người quan sát.

+ Ưu điểm: khắc phục những hạn chế do tri giác thụ động gây ra. Cho phép người quan sát đi
sâu, cảm nhận được hiểu biết về tồn bộ tình cảm và hành động của đối tượng quan sát, từ đó
giúp cho việc thâm nhập vào thế giới nội tâm của người được quan sát để hiểu sâu hơn về
nguyên nhân, động cơ của những hành động được quan sát

+ Nhược điểm: quan sát quá dài ngày quá tích cực làm cho họ quen với cộng đồng dẫn tới ít
quan tâm đến sự khác biệt đa dạng văn hóa của cộng đồng, khơng giữ được cái nhìn khách
quan làm giảm hiệu quả quan sát

+ Các bước tiến hành:

3.2 . Vấn đề đạo đức nghiên cứu:

+ Không làm tổn hại đến phẩm chất, lịng tự trọng của người bản địa

+ Giữ bí mật cho người cung cấp thơng tin

+ Đảm bảo tính trong sáng, trung thực trong quá trình và kết quả nghiên cứu

4. Chức năng tâm lý xã hội của tôn giáo

4.1. Chức năng tâm lý:

+ Giảm bớt sự lo lắng của con người bằng cách lý giải những điều mà con người chưa biết


+ Đưa đến niềm tin vào sự cứu rỗi, giúp đỡ của các thế lực siêu nhiên

4.2. Chức năng xã hội

+ Củng cố các quy tắc tiêu chuẩn của xã hội

+ Đưa ra những chuẩn mực đạo đức trong cư xử của mỗi người

+ Trang bị nền tảng về giá trị và mục đích chung cho cộng đồng xã hội, cân bằng ổn
định, tạo tinh thần cộng cảm trong cộng đồng

5. Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

5.1. nội dung của phương pháp phỏng vấn sâu:

- Khái niệm : phỏng vấn là phương pháp mà trong đó người được phỏng vấn sẽ trả lời
một số câu hỏi mà người phỏng vấn đặt ra nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu
và nhiệm vụ nghiên cứu.

- Đặc điểm: với bản câu hỏi phỏng vấn sâu, nhà dân tộc học nói chuyện đối mặt với
người cung cấp thông tin , hỏi và ghi chép câu trả lời. Tùy vào vấn đề nghiên cứu chúng
ta chọn đối tượng phỏng vấn khác nhau. Nhà nhân học có ngơn ngữ địa phương sẽ thuận
lợi trong quá trình tiếp xúc trao đổi với cộng đồng

- Hạn chế: Có đơi lúc sẽ có những câu hỏi nảy sinh bất chợt trong quá trình phỏng vấn

- Ưu điểm: Các cuộc thảo luận khơng giới hạn, có lúc nghỉ ngơi và tán chuyện dông
dài.


5.2.Vấn đề đạo đức nghiên cứu:

+ Khơng làm tổn hại đến phẩm chất lịng tự trọng của người bản địa

+ Giữ bí mật cho người cung cấp thơng tin

+ Đảm bảo tính trong sáng , trung thực trong nghiên cứu và kết quả nghiên cứu

Câu 6, phân tích và đánh giá một số hình thái tôn giáo nguyên thủy tương đối phổ biến
và tồn tại đến hiện nay.
6.1: nêu và phân tích ngắn gọn khái niệm tôn giáo:

-Khái niệm tôn giáo: khái niệm: Tôn giáo là một thực thể khách quan của loài người, thể
hiện những sự phức tạp cả về nội dung lẫn hình thức. Mỗi giai đoạn lịch sử đều tác động đến
đời sống tôn giáo nên tôn giáo trải qua nhiều biến đổi về hình thái mà quan đó con người ln
địi hỏi một trình độ nhận thức về tơn giáo ngày càng cao. Chính vì vậy mà con người cho
rằng tôn giáo là một nhu cầu lâu dài của nhân loại.

- Phân tích ngắn gọn khái niệm tôn giáo:
+ Tôn giáo là một thực thể khách quan:Là một hình thái ý thức xã hội, tôn giáo cũng

bao gồm có tâm lý tơn giáo và tư tưởng tôn giáo.
 Tâm lý tơn giáo là những tình cảm, niềm tin, tập quán và biểu tượng tín
ngưỡng tôn giáo, v.v…
 Tư tưởng tôn giáo là những quan điểm tôn giáo phát triển thành những giáo
lý tôn giáo trở thành thế giới quan tôn giáo được thể hiện theo quan điểm của
những giai cấp khác nhau (trong xã hội có giai cấp). Sự tồn tại và phát triển
của tôn giáo tương ứng với những nhu cầu tinh thần của con người. Tuy nhiên,

tính khách quan của bản thân nhu cầu đó khơng có nghĩa là tính chân lý của

những phương tiện tơn giáo nhờ đó mà nhu cầu được thỏa mãn.
+ Mỗi giai đoạn phát triển của loài người đều tác động đến đời sống tôn giáo, cuộc
sống của loài người càng phát triển thì những hình thức tơn giáo cũ đã lạc hậu sẽ bị
bài trừ và thay thế bằng các giáo lý tôn giáo mới phù hợp với xã hội và tiến bộ hơn.
Tuy nhiên, con người cũng cần phải có trình độ nhận thức cao hơn về tơn giáo
6.2, Phân tích nguồn gốc chức năng, đặc điểm của 1 trong 3 hình thái tơn giáo ngun thủy:
Tín ngưỡng thờ cúng ơng bà tổ tiên:
- nguồn gốc:Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên được hình thành trên cơ sở niềm tin vào sự bất tử
của linh hồn tổ tiên. Niềm tin ấy bắt nguồn từ ước muốn mang tính bản năng - ước muốn
trường thọ của con người. Chính con người đã thiêng liêng hố tình cảm thương, thái độ kính
trọng người có cơng tạo dựng cuộc sống.
+ Xã hội :
- Tính hạn chế của lực lượng sản xuất và kèm theo đó là sự hạn chế của con người trong các
mối quan hệ kép .
-Sự phân hóa xã hội dẫn đến hệ quả đề cao vai trò của người đứng đầu thị tộc.
-Sự áp bức bóc lột giai cấp ,sự bất cơng trong xã hội khiến cho con người khơng lối thốt
phải tìm được sự giúp đỡ của tổ tiên
.+ Nhận thức :
- Những quan niệm ,nhận thức ấu trĩ, thơ ngây về linh hồn người chết , về tổ tiên Tôtem giáo
,về các thần che chở cho gia đình thị tộc.
+ Tâm lí , tình cảm con người :
-Niềm tin vào sự bất tử linh hồn của tổ tiên
-Từ lòng hiếu thảo của con cháu với ông bà tổ tiên.
- Chức năng:
- Đặc điểm:Đặc trưng chỉ nó nhất của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là ở chỗ, nó là một hình
thái ý thức xã hội đặc biệt, một hiện tượng lịch sử - xã hội và văn hoá thuộc lĩnh vực đời
sống tinh thần, là sự phản ảnh tồn tại xã hội, chịu sự qui định của tồn tại xã hội, có tính
độc lập tương đối, được hình thành rất sớm và còn tồn tại lâu dài trong xã hội. Nguồn
gốc và bản chất của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên gắn quyện vào nhau, tạo thành nét đặc thù
của loại_hình tín ngưỡng này.


7, Trình bày và phân tích mối quan hệ giữa nhân học với các ngành khoa học xã hội
khác?
7.1, Nêu khái niệm nhân học:
- Nhân học là ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con người trên các
phương diện sinh học, xã hội, văn hóa của các nhóm người, các cộng đồng dân tộc khác
nhau, cả về quá khứ của con người cho tới hiện nay.
- Tuy nhiên, có người nêu ra định nghĩa khác: nhân học nghiên cứu sự tiến hoá của con
người, các xã hội và văn hóa khác nhau do con người sáng tạo ra trong q trình lịch sử và
tính đa dạng của các xã hội con người trên thế giới ngày nay.( Grant Evant)
7.2, Phân tích mối quan hệ giữa nhân học với các ngành khoa học xã hội khác:
- Mối quan hệ giữa nhân học và triết hoc:

+ Triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên xã hội và tư
duy.

+ Quan hệ giữa nhân học và triết học là quan hệ giữa một ngành khoa học của thể với
thế giới quan khoa học. Triết học là nền tảng thế giới quan, phương pháp nghiên cứu
của nhân học Macxit. Các nhà nhân học vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ
nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu con người trong tính tồn
diện của nó.

+ Nhân học là một ngành khoa học cụ thể, nhân học thường sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học cụ thể để giải đáp những vấn đề thực tiễn sinh động của cuộc
sống con người.

- Mối quan hệ giữa nhân học và sử học:
+ Nhân học có mối quan hệ chặt chẽ với sử học vì nhân học nghiên cứu con người về
các phương diện sinh học, văn hóa, xã hội thường tiếp cận từ góc độ lịch sử ( theo lịch
đại). Vì lí do này ở một số nước trong đó có việt nam đã đặt dân tộc là một chuyên

ngành của khoa học lịch sử. Một điều rất dễ nhân thấy trong các bộ sử từ xa xưa đến
nay có chứa đựng khác nhiều tài liệu nhân học mà các nhà nhân học khi nghiên cứu
không thể không quan tâm.
+ Những vấn đề nghiên cứu của nhân học không thể tách rời khỏi bối cảnh lịch sử cụ
thể cả về không gian lẫn thời gian lịch sử. Thiếu tri thức lịch sử các nhà nhân học
khơng thể tiến hành nghiên cứu có hiệu quả. Ngược lại, các nhà sử học sử dụng tài
liệu nghiên cứu của nhân học để soi sáng những vấn đề lịch sử và văn hóa.
+ Mối quan hệ giữa nhân học nhân học và sử học là ở chỗ nhân học thường sử dụng
những phương pháp nghiên cứu sử học. Ví dụ, phương pháp so sánh đồng đại và lịch
đại.
+ Sự khác nhau giữa nhân học và sử học là ở chỗ nhân học sử dụng tài liệu từ nghiên
cứu tham dự sâu tại cộng đồng còn sử học sử dụng chủ yếu tư liệu chữ viết bằng văn
bản để tái tạo lại những sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá trình.
- Nhân học và địa lý:
+ nhân học và địa lý học có mối quan hệ gắn bó với nhau hình thành lĩnh vực nghiên
cứu nhân học sinh thái( bao gồm sinh thái tự nhiên và sinh thái nhân văn), nhằm giải
quyết mối quan hệ tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và hành vi ứng
xử của con người với môi trường xã hội và nhân văn,
+ nhân học sinh thái liên quan đến địa lý kinh tế trong việc phân vùng lãnh thổ mà các
dân tộc người sinh sống, địa- văn hóa để có cái nhìn tổng thể trong mối quan hệ đa
chiều: tự nhiên- con người- kinh tế- văn hóa và hành vi ứng xử.
- Nhân học với kinh tế học:
+ nghiên cứu liên ngành giữa nhân học và kinh tế học hình thành lĩnh vực nhân học
kinh tế.
+ nhân học kinh tế vận dụng một số quan niệm, phạm trù lý thuyết của kinh tế học và
cơng tác nghiên cứu của mình; ví dụ lý thuyết về vốn con người, vốn xã hội, vốn tự
nhiên, thị trường,vv……
+ nhân học ko đi sâu vào nghiên cứu các quy luật của kinh tế học mà tập trung tiếp cận
trên bình diện văn hóa- xã hội của q trình hoạt động kinh tế như cách thức chế tạo


công cụ, hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng mang yếu tố văn
hóa tộc người, địa phương, nghề nghiệp phản ánh truyền thống văn hóa tộc người,
+ Nhân học kinh tế có mối quan hệ mật thiết với ngành kinh tế phát triển trong nghiên
cứu nhân học ứng dụng.
- Nhân học với xã hội học:
+ Nhân học với xã hội học có chung nhiều lý thuyết, khái niệm cũng như phương pháp
nghiên cứu, đặc biệt là phương pháp điền dã dân tộc học.
+ Xã hội học quan tâm đến xã hội công nghiệp hiện đại, các nhà xã hội học nghiên cứu
các dữ liệu khác nhau và sử dụng bảng hỏi để sưu tập những dữ liệu định lượng.
+ các nhà xhh nêu những sự kiện, bằng chứng xảy ra trong xã hội hiện có.
+ Nhân học: chú trọng nghiên cứu xh tiền công nghiệp.
+ Hướng tới các pp nghiên cứu tham dự sâu tại cộng đồng, sưu tập những dữ liệu định
tính và tiến hành so sánh.
+ vận dụng phương pháp tổng hợp để thu thập, miêu tả, so sánh, phân tích bối cảnh,
tình huống và đặc điểm chung của xã hội với tư cách là một chỉnh thể trọn vẹn:
- mối quan hệ giữa nhân học vs dt học:
+ Nhân học và Dân tộc học: Cùng sử dụng những công cụ kỹ thuật và phương pháp
nghiên cứu
+ Ethnology là Dân tộc học , nghiên cứu nguồn gốc,lịch sử, văn hóa, đặc điểm của bộ
tộc, so sánh trong mối tương quan với các bộ tộc khác.
+ Trường phái các nước ảnh hưởng của Nga: Dân tộc học rộng hơn Nhân học
+ Anthropology là Nhân học, nghiên cứu những đặc điểm của bộ tộc, đặc biệt những tác
động của các yếu tố TTXH lên bộ tộc đó, q trình biến đổi,...
+ Các nước phương Tây (đặc biệt là Mỹ) thì Nhân học rộng hơn Dân tộc học.
- Mối quan hệ giữa nhân học với tôn giáo học.
+ tôn giáo được coi như là một thành tố văn hóa của tộc người, dĩ nhiên nhân học không
thể không nghiên cứu tôn giáo. Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tôn giáo học
hình thành lĩnh vực nhân học tôn giáo.
+ Nhân học tôn giáo quan tâm đến việc nghiên cứu các hình thái tơn giáo sơ khai, các
tôn giáo dân tộc và tôn giáo thế giới trong mối quan hệ với văn hóa tộc người. ngồi

ra nhân học tơn giáo cịn đi sâu vào nghiên cứu các biểu tượng tôn giáo, các mối quan
hệ trong sinh hoạt tơn giáo.
*Câu 8: Phân tích và đánh giá xu thế hiện đại hóa và dân tộc hóa của tơn giáo hiện nay:
8.1: Nêu và phân tích ngắn gọn khái niệm tơn giáo:
- khái niệm: Tôn giáo là một thực thể khách quan của loài người, thể hiện những sự
phức tạp cả về nội dung lẫn hình thức. Mỗi giai đoạn lịch sử đều tác động đến đời
sống tôn giáo nên tôn giáo trải qua nhiều biến đổi về hình thái mà quan đó con người
ln địi hỏi một trình độ nhận thức về tơn giáo ngày càng cao. Chính vì vậy mà con
người cho rằng tôn giáo là một nhu cầu lâu dài của nhân loại.
- Phân tích ngắn gọn khái niệm tơn giáo:
+ Tôn giáo là một thực thể khách quan:Là một hình thái ý thức xã hội, tôn giáo cũng
bao gồm có tâm lý tơn giáo và tư tưởng tơn giáo. Tâm lý tơn giáo là những tình cảm,
niềm tin, tập qn và biểu tượng tín ngưỡng tơn giáo, v.v… Tư tưởng tôn giáo là
những quan điểm tôn giáo phát triển thành những giáo lý tôn giáo trở thành thế giới

quan tôn giáo được thể hiện theo quan điểm của những giai cấp khác nhau (trong xã
hội có giai cấp). Sự tồn tại và phát triển của tôn giáo tương ứng với những nhu cầu
tinh thần của con người. Tuy nhiên, tính khách quan của bản thân nhu cầu đó khơng
có nghĩa là tính chân lý của những phương tiện tơn giáo nhờ đó mà nhu cầu được thỏa
mãn.
+ Mỗi giai đoạn phát triển của loài người đều tác động đến đời sống tôn giáo, cuộc sống
của loài người càng phát triển thì những hình thức tơn giáo cũ đã lạc hậu sẽ bị bài trừ
và thay thế bằng các giáo lý tôn giáo mới phù hợp với xã hội và tiến bộ hơn. Tuy
nhiên, con người cũng cần phải có trình độ nhận thức cao hơn về tôn giáo

8.2: Nêu khái niệm, biểu hiện, đánh giá xu thế hiện đại hóa của tơn giáo hiện nay:
- Khái niệm: xu thế dân tộc hóa tơn giáo là con người một tiếp thu các tôn giáo mới,
mặt khác níu lại ở những tôn giáo truyền thống.
- Biểu hiện 1: sự xuất hiện của các tôn giáo mới: Những hiện tượng tôn giáo mới, với
số lượng lên đến ba bốn ngàn, tập trung ở các nước công nghiệp phát triển bắt đầu từ

Hoa Kỳ vào thập niên 1960-1970, đến nay đã lan rộng sang các nước đang phát triển.
- Biểu hiện 2: hiện tượng song hành tôn giáo: sự phân hóa các chi phái hoặc phân rẽ các
tín đồ đã làm nảy sinh hiện tượng song hành tôn giáo trong một con người, tức là một
người cùng một lúc có thể tin theo nhiều tơn giáo khác nhau, ngay trong cả các nước
có truyền thống tơn giáo độc thần.
- Đánh giá xu thế hiện đại hóa tôn giáo: cuộc sống xã hội của con người là một quá
trình khơng ngừng biến đổi và phát triển và ngày càng phức tạp hơn, nhất là trong bối
cảnh xã hội hiện đại, do đó để thích nghi và tồn tại, tơn giáo cũng không ngừng biến
đổi và phát triển.
8.3: nêu khái niệm, biểu hiện và đánh giá xu thế dân tộc hóa tơn giáo:
- Khái niệm:xu thế dân tộc hóa tơn giáo: được hiểu là q trình trở về với các tôn giáo
truyền thống của các tôn giáo hoặc thêm vào các đặc điểm tâm lý, văn hóa địa
phương, dân tộc với các tơn giáo được du nhập từ bên ngồi vào.
- Biểu hiện của xu thế này là hướng trở về với tôn giáo truyền thống, phổ biến ở các
nước đang phát triển, lan rộng sang cả châu Âu. Các tơn giáo dân tộc khơng có tính
phổ quát nhưng lại gắn chặt và bền vững với từng dân tộc.
- Đánh giá: Hiện nay có hiện tượng các tôn giáo được truyền bá một cách nhanh chóng
sang các quốc gia khác với nhiều cách thức khác nhau vì vậy tơn giáo dân tộc hay tơn
giáo truyền thống được coi là một thứ vũ khí để bảo vệ bản sắc của dân tộc trước sự
uy hiếp của các tôn giáo thế giới, thường được các thế lực chính trị sử dụng như một
phương tiện để đồng hóa văn hóa, đồng thời là chỗ dựa để các tôn giáo ngoại sinh
được dân tộc hóa.

Câu 9, Tơn giáo là j ? nêu và phân tichs những đặc trưng của tôn giáo?
9.1, Nêu và phân tích ngắn gọn khái niệm tơn giáo:
- khái niệm tôn giáo:Tôn giáo là một thực thể khách quan của loài người, thể hiện
những sự phức tạp cả về nội dung lẫn hình thức. Mỗi giai đoạn lịch sử đều tác động
đến đời sống tôn giáo nên tơn giáo trải qua nhiều biến đổi về hình thái mà quan đó
con người ln địi hỏi một trình độ nhận thức về tơn giáo ngày càng cao. Chính vì
vậy mà con người cho rằng tôn giáo là một nhu cầu lâu dài của nhân loại.


- Phân tích ngắn gọn khái niệm tơn giáo:
+ Tôn giáo là một thực thể khách quan:Là một hình thái ý thức xã hội, tơn giáo cũng
bao gồm có tâm lý tơn giáo và tư tưởng tơn giáo. Tâm lý tơn giáo là những tình cảm,
niềm tin, tập qn và biểu tượng tín ngưỡng tơn giáo, v.v… Tư tưởng tôn giáo là
những quan điểm tôn giáo phát triển thành những giáo lý tôn giáo trở thành thế giới
quan tôn giáo được thể hiện theo quan điểm của những giai cấp khác nhau (trong xã
hội có giai cấp). Sự tồn tại và phát triển của tôn giáo tương ứng với những nhu cầu
tinh thần của con người. Tuy nhiên, tính khách quan của bản thân nhu cầu đó khơng
có nghĩa là tính chân lý của những phương tiện tơn giáo nhờ đó mà nhu cầu được thỏa
mãn.
+ Mỗi giai đoạn phát triển của loài người đều tác động đến đời sống tôn giáo, cuộc sống
của lồi người càng phát triển thì những hình thức tơn giáo cũ đã lạc hậu sẽ bị bài trừ
và thay thế bằng các giáo lý tôn giáo mới phù hợp với xã hội và tiến bộ hơn. Tuy
nhiên, con người cũng cần phải có trình độ nhận thức cao hơn về tơn giáo

9.2, trình bày và phân tích những đặc trưng của tôn giáo:
- tôn giáo bao gồm nhiều nghi thức khác nhau như: cầu nguyện, hát xướng, vũ điệu, lời
thỉnh cầu, hiến tế…
- Thông qua các nghi thức, con người cố gắng chi phối, tác động, vào các thế lực và các
thực thể siêu nhiên.
- Theo nhu cầu tôn giáo của họ, những vật thể và các thế lực này bao gồm các vị thần,
nữ thần, tổ tiên , thượng đế, các linh hồn hoặc các thế lực khác tồn tại độc lập bên
ngoài ý thức của con người và cũng có thể kết hợp một cách đa dạng với nhau. Để
thực hiện các nghi thức thường có những các nhân am hiểu và đặc biệt là thành thạo,
trong vai trò là trung gian để tiếp xúc với các vật thể và thế lực này, họ giúp đỡ các
thành viên của xã hội thực hiện các hoạt động nghi lễ tôn giáo.

Câu 10, Vai trò của nhân học ứng dụng trong việc giải quyết các vấn đề của đời sống
đương đại.

10.1, Nhân học ứng dụng và một số lĩnh vực nghiên cứu cơ bản:

- Khái niệm nhân học ứng dụng: nhân học ứng dụng là nghành mà các nhà nghiên cứu
áp dụng dữ liệu, các khái niệm, lý thuyết, và phương pháp của nhân học vào việc giải
quyết các vấn đề đa dạng khác nhau trong các cộng đồng dân cư của thế giới đương
đại.

- Một số lĩnh vực nghiên cứu cơ bản:
+ Nhân học đô thị
+ Nhân học y tế
+ Nhân học giáo dục
+ nhân học du lịch
10.2. Ví dụ: nhân học trong việc giải guyết các vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực ý tế:
- phân tích các tư liệu cơ bản về con người, cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định

đánh giá chính xác về con người:
+ Ví dụ: trong hệ thống chăm sóc sức khỏe những người chữa bệnh truyền thống
có thể thành công hơn các nhà tâm lý liệu pháp khi chữa trị cho một số bệnh
liên quan đến tâm thần. các hệ thống chữa bệnh không phải phương tây giải
thích nguyên nhân của bệnh tâm thần bằng những yếu tố dễ xác định do đó dễ

chữa trị hơn. Do quan niệm này là bệnh liên quan đến yếu tố con người nên
việc loại bỏ một kinh hồn ra một cơ thể thì đơn giản là bỏ đi tất cả sự tổn hại
mà một người theo học thuyết Frot cho là do một phức cảm edip vốn khơng có
cách nào giải quyết gây ra.
+ phân tích ví dụ: Nguyên nhân để phương pháp điều trị ở các nước không phải
phương tây có thể thành công hơn y học phương tây lag do khi chữa trị cho
các bệnh nhân tâm thần. những người chữa trị này chú ý đến vai trò của gia
đình và họ hàng trong việc giúp đỡ người bệnh. Ngồi ra việc chữa bệnh cịn
là một nghi thức sinh hoạt cộng đồng. ở các cơ sở chữa trị hiện đại thì lại

khơng có mối quan hệ xã hội ràng buộc nào. Trong tây y thì thuốc dùng trong
điều trị tâm thần được sử dụng ngày càng nhiều trịg việc kiểm sốt tâm lý.
Tuy hệ thống chữa bệnh truyền thống có hiệu quả trong việc điều trị một số
loại bệnh tâm thần nhưng ở một số bệnh tâm thần khác thì việc dùng đến biện
các ly tách biệt bệnh nhân ra khỏi xã hội đang có hiệu quả hơn việc cần một
nhóm người tham gia vào nghi lễ chung để chữa bệnh. Đó là sự kết hợp giữa y
học cổ truyền và hiện đại dưới góc độ nghiên cứu con người trong lĩnh vực
nhân học thể hiện vai trò của nhân học ứng dụng trong y tế.
11. Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể, cú sốc văn hóa trong nghiên cứu Nhân học.
11.1 Mối quan hệ giữa chủ thể và khách trong Nhân học
● Khái niệm
- Chủ thể: là quan điểm của người bên trong (người bản địa) đưa ra thế giới quan và
quan niệm của họ về những đặc trưng riêng về thế giới của họ.
- Khách thể: là quan điểm của người bên ngoài (người nghiên cứu) khi quan sát cung
cách ứng xử của cá thể hoặc nhóm người trong cuộc phát biểu.
● Mối quan hệ: thống nhất hoặc khác biệt, thậm chí mâu thuẫn.
● Quy trình nghiên cứu điền dã dân tộc học từ emic và etic: Trong thực tế nghiên cứu
điền dã dân tộc học thường diễn ra tình trạng, nhà nhân học quan sát văn hoá đối
tượng từ quan niệm etic (con mắt của người ngoài cuộc) tiếp đến trải nghiệm văn hoá
đối tượng bằng quan điểm emic (con mắt của người trong cuộc) sau đó trở lại quan
điểm etic để ghi chép.
11.2 Cú sốc văn hoá
● Khái niệm: Các nhà nhân học dùng từ cú sốc văn hoá để chỉ cảm giác bất ngờ, khó
chịu thường xảy ra khi ta tiếp xúc với những nền văn hoá xa lạ. Là một cảm giác khó
chịu vì nó đặt thành nghi vấn những hiểu biết đã có của chúng ta về cách vận hành
của thế giới, nhưng nó cũng tạo ra một khung cảnh mới cho sự học hỏi và khám phá.
● Biểu hiện: sự khác biệt về ngôn ngữ và phong tục tập quán
● Đánh giá: Nghiên cứu điền dã đã đưa con người từ nhiều truyền thống văn hoá khác
với nhau một cách có chủ ý. Từ những cuộc va chạm này, nghiên cứu điền dã mang
lại phần lớn những kiến thức mà các nhà nhân học có được về những xã hội khác và

các nền văn hoá khác.
12. Thuyết phân biệt chủng tộc
12.1. Khái niệm
- Chủng tộc là một phạm trù sinh học để chỉ sự khác biệt về những đặc trưng nhân học
của con người thể hiện tính biến dị và di truyền sinh học của con người. Tuy nhiên,

nhân học Bắc Mỹ lại cho rằng, chủng tộc cũng như tộc người nói chung là một phạm
trù văn hoá hơn là phạm trù sinh học. Dù có quan niệm khác nhau vì sự phân chia
chủng tộc trong các nền văn hoá khác nhau có liên quan đến chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, Những người theo thuyết phân biệt chủng tộc lại lợi dụng những điểm
khác nhau của đặc trưng nhân học giữa các chủng tộc, phóng đại nó lên để biến chúng
thành những khác biệt có ý nghĩa bản chất và bất biến. Nói tóm lại thuyết phân biệt
chủng tộc đã phân chia loài người thành những chủng tộc thượng đẳng có khả năng
phát triển trí tuệ về mọi mặt, là người xây dựng nền văn minh nhân loại, đối lập với
những chủng tộc hạ đẳng bị xem là người hèn kém dốt nát, cần phải có sự khai hoá
của chủng tộc thượng đẳng và phải lệ thuộc vào họ mới tồn tại được. Do tính ưu việt
của chủng tộc thượng đẳng, khi cần thiết để bảo vệ họ, để bảo vệ nền văn minh có thể
hi sinh chủng tộc hạ đẳng.
12.2. Nguồn gốc và sự hình thành phổ biến học thuyết Đức, Anh, Pháp
- Thuyết phân biệt chủng tộc đầu tiên với lập luận sai lầm nhưng mang dáng vẻ khoa
học do giáo sư y học Đức J.F.Blumenbach đưa ra. Ông cho rằng, chủng tộc cổ xưa
đáng trọng nhất là chủng tộc da trắng sinh ra ở xứ ôn đới. Những chủng tộc khác sống
ở với điều kiện khắc nghiệt tại các vùng biên giới nên thoái hoá dần. Ông đưa ra
chuẩn văn hoá: châu Âu là trung tâm của nền văn minh, xa trung tâm này chỉ gặp
những bầy người man rợ. Quan điểm này được nhà nhân chủng học Pháp G.Buffon
tán đồng và đưa thêm cáo chuẩn sinh học và các đặc điểm cơ thể lẫn đặc điểm tâm lý,
văn hoá; tựu trung lại nhằm chứng minh nguồn gốc da trắng là thuần khiết nhất của
chủng tộc loài người. Như thế, sự phân biệt về đẳng cấp có cội nguồn từ các nước
phát triển về kinh tế-văn hố, ở đó người ta tự xem là “cao đẳng”, còn những khu vực
khác người không giống mình về hình thái cơ thể, đời sống nghèo khổ được xem là

“hạ đẳng”. Quan điểm lấy châu Âu làm trung tâm này ngày nay đã bị phê phán.
- Thế kỷ 19 đánh dấu một bước phát triển về nghiên cứu chủng tộc, đồng thời thuyết
phân biệt chủng tộc được thêu dệt thêm cái quan điểm đẳng cấp của mình bởi những
lý lẽ khoa học giả hiệu nhưng đã gây ấn tượng lúc bấy giờ. Những năm 70 của thế kỷ
20, khơng ít người đã tin rằng, tội phạm là một hiện tượng sinh học.
12.3. Những phong trào /hiện tượng phân biệt chủng tộc tiêu biểu trên thế giới
- Mỹ là nơi có nạn phân biệt chủng tộc điển hình, nhất là sau khi mới thành lập, những
nhà tư bản Mỹ đã săn bắn thổ dân Anh điêng một cách tàn nhẫn như săn thú vật để
chiếm lấy những vùng đất màu mỡ; mang đến những bệnh lây nhiễm như đậu mùa,
lao khiến cho hàng ngàn thổ dân bị giết. Để bổ sung cho nguồn nhân công thiếu hụt,
họ đã sang châu Phi biến thành hàng hoá đem bán trên thị trường. Tư bản Mỹ làm
giàu trên mồ hôi xương máu của người da đen. Cho đến hiện nay, chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc được gọi là quy tắc hạ thấp địa vị xã hội đối với người da đen với thổ dân.
- Thâm độc và tàn ác hơn nữa là tệ phân biệt chủng tộc của Đức Quốc Xã dưới quyền
thống trị của Hitler. Theo quan điểm này, thì chủng tộc của người Ari ăng (Arien) tổ
tiên của những người nói ngơn ngữ indo-gecmanic là chủng tộc thượng đẳng mà
người Đức là đại diện thần khiết nhất. Muốn đảm bảo cho nước Đức chiếm vị trí
thượng đỉnh và điều khiển thế giới phải có biện pháp bảo vệ cho tính thuần chủng của
dân tộc Đức và tăng cường hơn nữa ở các thế hệ tương lai, Đức Quốc xã đã có quan
điểm chống các tộc người Xêmit, tức các tộc Ả rập, Xiri, nhất là người Do Thái.

Trong thời kỳ Hitler cầm quyền đã có hàng loạt điều luật chống người Do Thái. Đặc
biệt trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bọn Đức Quốc xã đã tiêu diệt hơn 6 triệu
người Do Thái, tức ¾ dân Do Thái châu Âu bị thủ tiêu.
- Người Do Thái thời Đức Quốc xã là nạn nhân của tệ phân biệt chủng tộc và bị coi là
tầng lớp tận cùng của người da trắng, sau khi Nhà nước Ixraen ra đời (1948), người
Do Thái phiêu bạt ở nhiều nước tìm về Tổ quốc ngày càng nhiều, họ lại đề ra chủ
nghĩa chủng tộc mới - chủ nghĩa Xion, tự coi mình là một dân tộc cao đẳng và áp bức
người Ả rập, xem người Ả rập là dân tộc thiểu số, có nhiều điều luật bất công mang
dấu ấn kỳ thị chủng tộc. Người Ả rập đã vùng dậy đấu tranh quyết liệt từ đó và cũng

là cội nguồn của sự bất ổn kéo dài hiện nay ở Trung Đông.
12.4 Hậu quả
- Thuyết phân biệt chủng tộc đã gây không biết bao nhiêu tai hại ở các nước tư bản
phương Tây, gieo rắc khơng biết bao tai hoạ cho lồi người.
12.5 Đánh giá tính chất phản khoa học, phản động về mặt chính trị

- Những người theo thuyết phân biệt chủng tộc con cho rằng, sự thấp kém về mặt sinh

học của cả chúng tộc nào đó cịn phần ảnh. Nên văn hóa và chỉ số thơng minh của họ.

Hồi tranh luận rằng, quốc gia phát triển là của người da trắng và quốc gia kém phát

triển thì khơng phải của những người này. Họ đã phát lờ lịch sử. Sự thực, nhiều quốc

gia ngày nay bị xem là kém phát triển, chủ yếu là châu Á, châu Phi và Nam Mỹ là

những nơi đã hình thành những nền văn minh cổ đại từ rất sớm trước khi các quốc gia

châu âu bành trướng và xâm lược họ.

- Hai cái nôi văn minh lớn là Trung Quốc và Ấn Độ thuộc châu Á. Nên văn minh của
lưỡng Hà ở Trung Cận Đông và các nền văn minh khác của thổ dân da đỏ đã có
những đóng góp rất lớn với văn minh nhân loại. Trong khi các nền văn minh phát
triển tỏa sáng ở vùng Trung Đơng thì người châu âu vẫn cịn lạc hậu. Khi suất hiện
các nền văn minh Tây Phi, trên bờ biển Đơng Phi, ở Mexico và châu Á thì châu âu
vẫn chìm trong thời trung cổ.

- Qua nhiều thế kỷ, những người theo chủ nghĩa phân biệt chủng tộc tìm cách chứng
minh những khác biệt về sự thông minh ở các chủng tộc. Họ đã lập luận rằng, địa vị
xã hội kém vay những cái bị cho là khiếm khuyết (về trí thơng minh, khả năng, tính

cách hay vẻ bề ngồi) vĩnh viễn khơng thay đổi và truyền từ thế hệ này qua thế hệ
khác. Quan điểm này ủng hộ bọn Đức Quốc xã, chế độ Apacthai cũng như biện hộ
cho tính ưu việt của những người da trắng đã từng là nên tảng cho học thuyết ly khai
chủng tộc ở Mỹ. Để chứng minh cho lý thuyết này, người ta đã kiểm tra trí tuệ trên
quy mô lớn khi bước vào chiến tranh thế giới thứ nhất. Hàng ngàn lính quân địch
được đưa cho các bản trách nghiệm IQ Alpha hay Beta để xác đình nhiệm vụ quân
đội. Sau đó các nhà tâm lý đã sắp xếp các kết quả của bài kiểm tra theo chủng tộc và
tìm thấy điều họ trơng đợi- những người da đen trước sau cũng bị chấm điểm thấp
hơn những người da trắng. Kết quả này được xem như một bằng chứng khoa học vì
tính thấp kém thiên bẩm về mặt trí tuệ của người già đến ba để bào chữa cho sự phân
biệt xa hơn đối với họ. Một trong những trường hợp nổi tiếng gần đây là thuyết
Jeasen. Thuyết Jeasen là một sự diễn giải đáng nghi ngờ về quan sát, người ta thấy
người Mỹ gốc Phi thực hiện bài kiểm tra về trí thơng minh nói chung kém hơn người

Mỹ gốc Âu, Thuyết Jeasen khẳng định người ra đến giờ di chuyển đến năng lực hoạt
động kém hơn so với người da trắng. Richard Hemstein cùng viết với Charles Murray
đã đưa ra những biện luận tương ứng trong cuốn sách xuất bản năm 1994 “Quả
chuông lắc”. Tuy nhiên những luận điểm mà họ đưa ra khơng có sức thuyết phục, khi
mà những bài kiểm tra IQ do những người có học vấn châu âu và Bắc Mỹ soạn thảo,
chúng phản ánh kinh nghiệm của những người thiết kế chúng mang họ mang nhiều
định kiến về tầng lớp xã hội, dân tộc và văn hóa. Những cuộc nghiên cứu gần đây đã
cung cấp đủ bằng chứng cho thấy chất lượng kiểm tra đánh giá trình độ giáo dục và
nền tảng kinh tế, xã hội và văn hóa chứ khơng phải yếu tố di tuyền quyết định tính
thông minh.
- Những nghiên cứu của các nhà nhân học cho thấy rằng , phần lớn sự khác biệt trong
hành vi các nhóm người đương đại nằm trong vấn đề văn hóa chứ khơng phải nằm
trong vấn đề sinh học. Những nghiên cứu cho thấy, nhân loại ngày nay đều có khả
năng tiến hóa văn hóa như nhau. Trong bất kỳ một xã hội phân tầng nào, sự khác nhau
về khả năng kinh tế, xã hội và tộc người giữa các nhóm cũng đều phản ánh những cơ
hội và kinh nghiệm khác nhau chứ không phải phản ảnh cấu trúc di truyền của nhóm

đó. Nhà di truyền học Dobzansky đã gửi cho chúng ta rằng, những kết luận về nguyên
nhân của các cấp độ đạt được khác nhau thể hiện qua các bài kiểm tra IQ không thể vẽ
lên cho nên đến khi mọi người cùng có cơ hội bình đẳng để phát triển khả năng tìm ẩn
của họ. Ông nhấn mạnh tới sự cần thiết cho một xã hội dân chủ, nơi mà tất cả mọi
người có cơ hội phát triển những tài năng hay năng khiếu của họ và lựa chọn con
đường để phát triển.

12.6 Đề xuất về mặt nhận thức và hành động

- Trách nhiệm của chúng ta như một cộng đồng là để nhận ra vai trị của chính mình
trong sự tổn thương này – nó có thể khó khăn và khơng thoải mái như vậy. Trong khi
chúng ta có thể khơng bao giờ phá bỏ được những bất công mà chúng ta, như là một
xã hội, đã đùn đẩy vào cộng đồng người da màu, chúng ta phải lắng nghe, phản ánh,
và nỗ lực sửa đổi sự bất bình đẳng. Chúng ta khơng thể dừng lại ở việc thừa nhận
những bất công tàn bạo này thông qua các tuyên bố công khai.

- Chúng ta khơng thể có tất cả các câu trả lời để loại bỏ tình trạng phân biệt chủng tộc,
nhưng chúng ta cam kết trở thành một phần trong các giải pháp. Điều này có nghĩa là
chúng ta tham gia vào cuộc trao đổi can đảm và giải quyết tình trạng phân biệt chủng
tộc ở mọi góc độ để có thể bảo vệ các học sinh của mình và nâng cao tầm nhìn về sự
bình đẳng, tiếp cận và cơng bằng xã hội

13. Trình bày khái niệm chủng tộc và nguyên nhân hình thành chủng tộc.
13.1 Khái niệm chủng tộc

● Định nghĩa chủng tộc:
- “Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những đặc điểm

di truyền về tính chất, sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành của chúng liên
quan đến một vùng địa vực nhất định”.

● Dấu hiệu phân biệt chủng tộc:

- Những đặc điểm hình thái riêng vốn có của mỗi chủng tộc tạo thành một tập hợp các
đặc trưng cho phép chúng ta căn cứ vào đó để phân biệt chủng tộc này với chủng tộc
khác thì gọi là các đặc điểm hay dấu hiệu phân biệt chủng tộc

- Các đặc điểm chủng tộc về mặt phân loại có thể chia ra làm 3 loại:
+ Loại các đặc điểm mô tả: màu da, màu mắt, màu và kiểu tóc, các hình dạng
của mặt, mũi, môi, đầu,...
+ Loại đặc điểm đo đạc như kích thước của đầu, mặt, chiều cao và số đo các
đoạn trong thân thể,
+ Các loại đặc điểm hóa sinh: nhóm máu, nhóm huyết sắc tố

● Những cách phân loại chủng tộc trên thế giới
- Người sáng lập ra khoa học phân loại của sinh giới Carolus Linacus đã xem nhân loại

thuộc về một loài duy nhất, chia thành bốn chủng tộc: Mỹ, Âu, Á và Phi gắn liền với
đặc điểm tính cách: Mỹ-nóng nảy, Âu-hăng hái, Á-buồn rầu và Phi-lạnh nhạt.
- Đến thế kỷ 19, dưới ảnh hưởng của học thuyết tiến hoá của Darwin, phân loại chủng
tộc dựa trên những phát hiện về tính tương đồng và dị biệt của các đặc điểm chủng tộc
và đồng thời cũng tìm ra cội nguồn của các chủng tộc. Cuvier đề xuất ba chủng tộc
cơ bản với đặc điểm định chủng là chủng da đen, chủng da vàng và chủng da trắng.
Riêng Thomas Huxley (1870) đã nêu bốn chủng tộc gắn liền với khu vực địa lý: Âu,
Á, Phi và Úc.
- Các nhà nhân học Mỹ và phương Tây thường thiết lập hệ phân loại hai cấp với các
thuật ngữ: chủng lớn hay chủng sơ cấp, chủng địa phương hay chủng thứ cấp. Có
trường hợp lại thêm cấp thứ 3 gọi là dưới chủng tộc hay loại hình nhân chủng. Nhân
học Mỹ có các thuật ngữ tương đồng: chủng tục địa lý, chủng tộc địa phương và vi
chủng tộc. Các nhà nhân học Nga trước đây cũng phân thành 3 cấp: đại chủng, tiểu
chủng và các nhóm loại hình

13.2 Ngun nhân hình thành chủng tộc
● Sự sống biệt lập
- Trong vấn đề nguyên nhân hình thành chủng tộc thì sự biệt lập của các quần thể có
một vai trò quan trọng to lớn. Trong những quần thể biệt lập ấy, suốt chiều dài của
nhiều thế hệ tiếp nhau hôn nhân hầu như là nội hôn. Thời gian qua đi dần dần xuất
hiện những thay đổi đáng kể làm cho các quần thể vốn trước kia cùng một nguồn gốc
giống nhau trở thành khác biệt. Sự xuất hiện của các khác biệt này khơng mang tính
chất thích nghi mà là kết quả của các bước chuyển dịch dần dần trong tần số xuất hiện
những dấu hiệu riêng biệt làm cho, cuối cùng, một số dấu hiệu có thể hồn tồn biến
mất, còn một số khác trở thành phổ biến rộng rãi. Quá trình - do biệt lập và nội hôn
làm xuất hiện những đặc điểm khác biệt-như vậy được gọi là quá trình “Gen phiêu
bạt”
● Vai trò của chọn lọc tự nhiên
- Có ý kiến cho rằng cách ly di truyền ở các nhóm cư dân cổ xưa, số lượng ít lại sống
trong các ổ sinh thái khác nhau, trong lúc tạo phẩm văn hố cịn đơn giản và nghèo
nàn nên chọn lọc tự nhiên đóng vai trị khơng nhỏ.
● Sự thích nghi với hồn cảnh địa lý tự nhiên
- Từ buổi bình minh của lịch sử tiến hố nhân loại, các nhóm cư dân cổ xưa số lượng ít
lại phân bố rộng rãi trong các địa vực sinh hoạt khác nhau, các tạo phẩm văn hố cịn

giản đơn và nghèo nàn chưa thể chống lại được những biến đổi khắc nghiệt của thiên
nhiên. Để tồn tại con người phải tự biến đổi mình để thích nghi với mơi trường.
Những đặc điểm thích nghi của một cộng đồng sống ở khu vực này không được phổ
biến, lây lan sang cộng đồng khác. Vì khi ấy các quần thể người sống hồn toàn biệt
lập nhau do phương tiện đi lại chưa có. Dần dần, lâu năm các đặc điểm hình thái do
phải thích nghi xuất hiện, làm cho các quần thể khác dần nhau về màu da, màu mắt,
hình dáng mắt, mũi,...
- Việc hình thành nên các đặc điểm hình thái khác nhau ấy đã diễn ra dưới tác động của
quy luật chọn lọc tự nhiên. Khi điều kiện môi trường thay đổi sẽ gây nên những đột
biến trong các tế bào của cơ thể. Những đột biến ấy có thể diễn ra theo hai hướng:

hướng thích nghi, có lợi và hướng khơng thích nghi, có hại. Hướng biến đổi khơng
thích nghi sẽ ít có khả năng tồn tại và phát triển, dần dần sẽ bị tiêu diệt. Còn những cá
thể có những biến đổi thích nghi, khơng những tồn tại khoẻ mạnh mà cịn để lại được
rất nhiều con cháu, mang những đặc điểm di truyền của mình. Trải qua nhiều thế hệ
nối tiếp nhau như vậy, các đặc điểm do thích nghi ban đầu ít sau tằn dần và rồi trở
thành phổ biến, đặc trưng cho quần thể này, khác biệt với quần thể khác.
14. Mối quan hệ giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh trong q trình cộng sinh văn hố từ
góc độ Nhân học văn
14.1 Giải thích khái niệm
- Văn hố nội sinh là q trình hoạt động nội tại của văn hoá, được gọi là văn hoá bản
địa
- Văn hoá ngoại sinh là yếu tố văn hố do tiếp nhận và ảnh hưởng từ bên ngồi
- Cộng sinh văn hoá là cộng sinh giữa hai yếu tố văn hoá nội sinh và văn hoá ngoại sinh
14.2 Văn hoá ngoại sinh lấn át, xoá bỏ văn hoá nội
- Những yếu tố văn hoá ngoại sinh thâm nhập vào văn hố bản địa nếu khơng có sự
chọn lọc, khơng có bản lĩnh của phía tiếp nhận thì có khi văn hố bản địa sẽ phải trả
giá rất đắt. Còn nếu nội lực của văn hoá bản địa vững, đã được định hướng tầm vĩ mô
về chiến lược và chính sách văn hố thì sẽ tránh được tình trạng bị động, phụ thuộc
khi các yếu tố văn hoá ngoại sinh xâm nhập.
14.3 Văn hoá nội tiếp thu có chọn lọc, hồ hợp với văn hố ngoại sinh
- Trong quá trình phát triển văn hoá tộc người, yếu tố nội sinh bao giờ cũng đóng vai
trị chủ đạo, nó củng cố nền tảng bản sắc văn hố của cộng đồng dân tộc đó. Trên nền
tảng văn hoá nội sinh, yếu tố văn hoá ngoại sinh du nhập vào sẽ làm phong phú, đa
dạng hơn cho nền văn hố bản địa, vì vậy yếu tố văn hoá ngoại sinh cần được sàng
lọc, lựa chọn sao cho hài hồ với văn hố bản địa. Tính chất cộng sinh của văn hoá
trong nhiều trường hợp đưa tới kết quả là tính chất chiết trung hay chủ nghĩa chiết
trung trong văn hoá. Chủ nghĩa chiết trung là thuyết không ngã hẳn về một bên nào
mà chọn lấy mỗi bên một chút rồi đứng ở giữa hai cực. Chủ nghĩa chiết trung trong
văn hoá là sự phối hợp những yếu tố nội tại và thành tố văn hố bên ngồi, có thể đặt
cạnh nhau trong những phong cách khác biệt, thậm chí đối lập. Ví dụ chủ nghĩa chiết

trung thể hiện trong phong cách kiến trúc của La Mã và Hy Lạp vào thế kỷ II sau CN,
đó là kết quả của quá trình La Mã ảnh hưởng kiến trúc Hy Lạp lâu đời.
14.4 Văn hoá ngoại sinh bị “nội sinh hoá”, “bản địa hoá”.

- Nhiều yếu tố văn hoá ngoại sinh sau khi xâm nhập vào nền văn hoá bản địa đã được
tiếp nhận trở nên hoà hợp và nhanh chóng hồ trộn với văn hố nội sinh, lâu dần trở
thành yếu tố nội sinh, hay nói cách khác đi là yếu tố văn hoá ngoại sinh đã được “nội
sinh hoá” “bản địa hố”. Đó là tính chất cộng sinh văn hố trong quá trình tiếp xúc và
giao lưu văn hoá.

15.

15.1

- Khái niệm Tôn giáo :

· Tơn giáo là một phức hệ có liên quan đến nhiều vấn đề cần được hiểu một cách có
hệ thống, ví như cần tìm hiểu tơn giáo về phương diện từ nguyên học, về diễn trình của
tơn giáo qua các thời kì lịch sử cũng như tiếp cận các định nghĩa về bản chất tơn giáo ,
các lí thuyết từ các nhà học giả từ khi tôn giáo trở thành một đối tượng của khoa học …
nhất là trong những thập niên sau này, tơn giáo đã diễn biến và có xu thế khác với các
thời kì lịch sử trước đây.

· Tơn giáo có thể được xem như là niềm tin và các dạng hành vi mà con người sử
dụng để cố gắng giải quyết những khó khăn trong cuộc sống mà những khó khăn này
khơng thể giải quyết bằng kỹ thuật tổ chức và để vượt qua những khó khăn đó, con người
hướng đến các thế lực và các vật thể siêu nhiên.

Ø Một tơn giáo phải có người sáng lập, có giáo thuyết (gồm giáo lí và giáo luật), có tổ
chức Giáo hội, có người hoạt động chun nghiệp, có tín đồ, có nơi thờ tự.


15.2

- Khái niệm bản địa hóa Tơn giáo:

- Sự biến đổi của Nho giáo ở Việt Nam:

16.

16.1

- Quy mô “hạt nhân hóa”:

· Gia đình hạt nhân là loại hình gia đình bao gồm hai thế hệ : một cặp vợ chồng và
những đứa con chưa lập gia đình và nó có thể mở rộng thêm khi có thêm những người họ
hàng độc thân. Mỗi thành viên của gia đình hạt nhân đều có mối quan hệ khác nhau như
quan hệ giữa chồng với vợ, giữa con cái với nhau và giwuax cha mẹ với con cái. Mối
quan hệ này thường được biểu hiện rõ nét trong kiểu gia đình một vợ một chồng, cho nên
thường hay gọi là gia đình cá thể hay gia đình đơn giản.

16.2

- Cơ cấu kiểu loại mới hiện đại hóa, cá nhân hóa.

· Gia đình dựa trên hôn nhân đồng giới: ( Theo Wikipedia)

- Tính hiện đại hóa : Hơn nhân đồng giới là vấn đề gây tranh cãi gay gắt giữa
những người ủng hộ và phản đối, đơi khi cịn gây ra chia rẽ xã hội sâu sắc.
Những người ủng hộ hôn nhân đồng giới cho rằng việc hợp pháp hố kiểu hơn
nhân này là để đảm bảo nhân quyền, sự bình đẳng giữa các xu hướng tính dục

và giảm được phân biệt đối xử trong xã hội. Họ cũng cho rằng con nuôi của
các cặp đồng tính sẽ được lợi khi cặp đồng tính đó có tình trạng hơn nhân hợp
pháp.Những nhóm ủng hộ đồng tính coi bình đẳng hơn nhân là mục tiêu sau
khi đã có quyền bình đẳng của người da màu, của phụ nữ và các tôn giáo.

- Tính cá nhân hóa : Ngược lại, những người khác phản đối hôn nhân đồng giới
vì họ cho rằng kiểu gia đình này có những khiếm khuyết (trẻ em được nuôi bởi
cặp đồng tính sẽ dễ gặp tổn thương tâm lý và lệch lạc hành vi, hôn nhân đồng
tính thường khơng bền vững, khơng có khả năng duy trì nịi giống, làm sụt
giảm giá trị của hôn nhân trong văn hóa xã hội, thúc đẩy tình trạng làm cha/mẹ
đơn thân...), do vậy nếu chấp thuận và để hơn nhân đồng tính nhân rộng thì sẽ
gây tác hại cho xã hội và trẻ em. => Trách nhiệm của những người đồng giới
khi xây dựng gia đình.

· Gia đình cha mẹ đơn thân : (Theo : />
- Tính hiện đại hóa : Có nhiều ngun dân dẫn đến tình trạng này. Một phần
nhỏ do bất trắc trong cuộc sống khiến gia đình đầy đủ trở thành khiếm khuyến,
một phần do hệ quả của chiến tranh khiến nhiều bà mẹ một mình ni con,
nhưng chủ yếu là do sự chi phối của nền kinh tế thị trường cùng với sự du
nhập của lối sống hiện đại, ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đã phá vỡ ở
một chừng mực nhất định đặc trưng của gia đình truyền thống. Hơn nữa, phụ
nữ hiện đại ngày càng tự chủ được về kinh tế và công việc, khơng ít phụ nữ
chọn giải pháp làm mẹ đơn thân mà không cần nửa kia, họ muốn có con mà
không chịu ràng buộc với ai. Điều đáng nói là đa số những "single mom" này
đều có thể lập gia đình và hưởng một cuộc sống gia đình trọn vẹn. Theo các
nhà nghiên cứu xã hội học gia đình, những người phụ nữ này khơng hẳn thích
sống cô đơn với một đứa trẻ mà thường họ là những người phụ nữ đã có sự
trải nghiệm nhất định trong cuộc sống. Họ muốn khẳng định bản thân, thích
sống tự do, không muốn hệ lụy với đàn ông. Họ sẵn sàng đương đầu với dư
luận, định kiến xã hội. Với họ, đó cũng là một cách để khẳng định vai trò tự

chủ, bình đẳng của phụ nữ trong xã hội hiện đại.

- Tính cá nhân hóa : Về giáo dục, người mẹ bao giờ cũng đóng vai trị quan
trọng trong việc hỗ trợ tinh thần, ni dưỡng và duy trì gia đình. Trẻ em sẽ
dựa vào mẹ nhiều hơn bởi mối quan hệ mẹ con được thành lập từ khi mang
thai cho đến lúc sinh con và khi đứa trẻ lớn khôn. Mối quan hệ mẹ con được
thành lập từ khi mang thai cho đến lúc sinh con, và khi đứa trẻ lớn khôn.
Trong gia đình, mẹ là người chăm sóc trực tiếp và là sợi dây liên kết bền chặt

các thành viên. Tuy nhiên, người cha lại là trụ cột gia đình, đóng vai trị quan
trọng trong việc hình thành nhân cách và định hướng phát triển tương lai của
con trẻ. Khi khơng có người đàn ông bên cạnh, bà mẹ đơn thân phải trở thành
trụ cột gia đình. Họ phải thực hiện đầy đủ hai bổn phận vừa làm cha, vừa làm
mẹ. Do đó, bà mẹ khơng có đủ thời gian cần thiết để hỗ trợ, chăm sóc, giám
sát con cái đầy đủ. Vì vậy, dù cho người mẹ có tài giỏi đến đâu, có mang cho
con thật nhiều hạnh phúc vẫn để lại một khoảng trống đối với con trẻ. Chúng
dễ bị tổn thương tâm lý và thiếu thốn tình cảm của người cha dẫn tới sự mất
cân bằng về tâm sinh lý, đặc biệt đối với bà mẹ đơn thân sinh con trai. =>
Trách nhiệm của cha mẹ.

· Chung sống không hôn nhân:

- Tính hiện đại hóa : Trong xã hội hiện nay, tồn tại nhiều cách hiểu về
"nam nữ chung sống như vợ chồng". Theo cách hiểu chung nhất nam
nữ chung sống như vợ chồng là hành vi của hai bên nam nữ, tuy không
phải là vợ chồng nhưng đã ăn ở với nhau và coi nhau là vợ chồng. Họ
liên kết với nhau trên cơ sở tự nguyện và không đăng ký kết hôn. Việc
kết hơn chỉ có giá trị pháp lý khi hai bên nam nữ tuân thủ các quy định
của pháp luật về kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, nam nữ chung
sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền thì sẽ khơng được cơng nhận là vợ chồng trước pháp luật.
Tuy nhiên, trên thực tế, các bên chung sống vẫn coi nhau là vợ chồng
và mọi người xung quanh vẫn cho rằng họ là vợ chồng của nhau.

- Tính cá nhân hóa : Việc chung sống như vợ chồng có thể diễn ra phụ
thuộc vào ý muốn của hai bên: giữa những người phụ nữ và đàn ông đã
trải qua một cuộc hơn nhân trước đó. Họ khơng thấy sự cần thiết của
việc đăng ký kết hôn và tự nguyện chung sống hoặc có những trường
hợp đủ điều kiện kết hôn, nhưng không đăng ký (họ quan tâm đến lễ
cưới theo tập quán hơn là theo đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền…). Việc khơng thể đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giữa những người cùng giới tính hoăc giữa người chuyển
giới với người khác, giữa những người chuyển giới bởi vi phạm điều
kiện về giới tính. => Trách nhiệm của người trẻ khi chung sống không
hơn nhân.

Gia đình đa văn hóa :

- Tính hiện đại hóa: Trong xu thế hội nhập phát triển và tồn cầu hóa, sự giao
lưu tiếp biến văn hóa giữa các quốc gia, các dân tộc với nhau thì sự phát triển
của gia đình đa văn hóa sẽ là một hiện tượng tất yếu của sự phát triển trong xã
hội và điều này cũng sẽ đem đến cho quốc gia những lợi ích nhất định. Những
yếu tố văn hóa nước ngồi đã làm cho nền văn hóa nước nhà thêm đa dạng,
đồng thời góp phần xây dựng nền văn hóa quốc gia tiên tiến, hiện đại. Chẳng
thế mà các bà mẹ vẫn truyền tai nhau về phương pháp chăm con của người mẹ

Nhật, phương pháp dạy con của người mẹ Pháp… Việc giao thoa với các nền
văn hóa khác nhau sẽ làm phong phú hơn đời sống của người dân , mang đến
sự cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực, sẽ là động lực để thúc đẩy sự phát triển.
Điều này giúp các quốc gia có cơ hội thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế với

các quốc gia trên thế giới ở mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
- Tính cá nhân hóa : => Trách nhiệm của mỗi thành viên trong việc xây dựng
cuộc sống đa văn hóa tốt đẹp, lành mạnh.

16.3: Quan niệm về giá trị và chức năng của gia đình

- Gia đình truyền thống tình yêu, sự thủy chung: Gia đình là tế bào của xã hội,
là những hình ảnh thu nhỏ của xã hội một cách trực quan và sinh động nhất.
Gia đình cũng là nơi duy trì nị , là nơi ni dưỡng ra những thế hệ tương lai,
cũng là nơi hình thành nhân cách con người nơi bảo tồn, duy trì và phát huy
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại các tệ nạn xã hội. Vì vậy,
xây dựng gia đình truyền thống chung thủy, “ một vợ một chồng” sẽ đóng vai
trò lớn trong việc xây dựng tư tưởng cho con cái sau này.

- Coi trọng sự bình đẳng giới: Việc gia đình coi trọng bình đẳng giới là một chìa
khóa trong việc giải quyết các mâu thuẫn của sự kết hôn đồng giới. Coi trọng
sự bình đẳng giới sẽ góp phần xây dựng một gia đình văn minh và hiện đại.

- Linh hoạt trong chức năng sản xuất con người , chức năng kinh tế, chức năng
văn hóa giáo dục. ( giáo trình dài lắm k gõ nổi )

17.

18.

18.1: Bối cảnh tồn cầu hóa :

-Khái niệm, phân tích nội hàm của khái niệm :

· Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền

kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các
tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mơ tồn cầu.

· Về bản chất , là quá trình thay đổi mạnh mẽ những mối liên hệ , những ảnh hưởng
tác động qua lại lẫn nhau , phụ thuộc lẫn nhau trong một quốc gia hoặc các quốc gia trên
thế giới .

18.2

- Các chiều tác động của tồn cầu hóa đến văn hóa . Ở Việt Nam, tồn cầu hóa được biểu
hiện thơng qua:


×