Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với hs tại trường thpt tân kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 19 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................

1

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1

2. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 1

3. Mục đích nghiên cứu

.......................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên

cứu.................................................................................... 2 4.1. Phương pháp nghiên

cứu lý luận .................................................................... 2 4.2. Các phương pháp

nghiên cứu lý thuyết .......................................................... 2

4.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm ......................................................... 2

4.4. Các phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................

3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM THIỂU HÀNH VI



BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI .....................................................................................

3

1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................... 3

1.1.1 Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài .............................................................. 3

1.1.1.1. Khái niệm bắt nạt bằng lời nói. .............................................................. 3

1.1.1.3. Đặc điểm của bắt nạt bằng lời nói ở HS THPT ..................................... 4

1.1.1.4. Nguồn gốc của bắt nạt. .......................................................................... 6

1.1.1.5.Giáo dục phòng chống bắt nạt. ............................................................... 7

1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài ...................................................................................... 8

1.2.1. Ở nước ngoài

............................................................................................. 8

1.2.2. Ở Việt Nam

............................................................................................... 8 1.3. Ý nghĩa của đề

tài ............................................................................................ 9

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỆU HÀNH VI


BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI ĐỐI VỚI HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ ....... 10

2.1. Thực trạng bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trường THPT Tân Kỳ ........... 10

2.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 10

2.1.2. Khó khăn, hạn chế................................................................................... 10

2.2. Đánh giá chung thực trạng hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trường

THPT Tân Kỳ. ...................................................................................................... 11

2.2.1. Mức độ phổ biến của hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS THPT Tân

Kỳ. ..................................................................................................................... 11

2.2.2. Nhận thức và ứng xử của HS về hành vi bị bắt nạt bằng lời nói. ........... 12
2.2.2.1. Mức độ nhận diện đúng về hành vi bắt nạt bằng lời nói của HS THPT
Tân kỳ. ......................................................................................................................
12
2.2.2.2. Mức độ nhận thức của HS trường THPT Tân Kỳ về tác hại của bắt nạt
bằng lời nói. ...................................................................................................... 13
2.2.2.3. Ứng xử của HS trường THPT Tân Kỳ với bắt nạt bằng lời nói. .........
14

2.2.3. Thái độ của HS trường THPT Tân Kỳ đối với hành vi bắt nạt bằng lời
nói. ..................................................................................................................... 16

2.2.4. Sự khác biệt về giới trong bắt nạt bằng lời nói đối với HS trường THPT Tân

Kỳ. ..................................................................................................................... 17

2.2.5. Nguyên nhân của hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS trường THPT
Tân Kỳ. .............................................................................................................. 18
2.3. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS trường
THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An. ............................................................... 20
2.3.1. Tuyên truyền cho các em HS nhận thức đúng đắn về hành vi bắt nạt bằng lời
nói qua các buổi sinh hoạt đoàn thường kỳ tại nhà trường. .......... 20 2.3.2. Tổ chức
cuộc thi tuyên truyền bằng hình thức thuyết trình với chủ đề
“bắt nạt bằng lời nói, thực trạng và giải pháp”. ................................................ 24
2.3.3. Tổ chức giáo dục kỹ năng phịng tránh bắt nạt bằng lời nói thông qua tiết thực
hành ngoại khóa giáo dục cơng dân. ................................................ 27
2.3.4. Giải pháp phát huy hiệu quả vai trò của các thành viên tổ tư vấn tâm lý trong
việc phát hiện, ngăn chặn hành vi bắt nạt bằng lời nói và hỗ trợ kịp thời các em bị
bắt nạt bằng lời nói . ......................................................................... 32
2.3.5. Xây dựng mơ hình lớp học thân thiện, hạnh phúc. ................................. 36
2.3.6. Tổ chức trang page và group kín trên facebook để trao đổi về chủ đề bắt nạt
bằng lời nói.................................................................................................. 37
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM GIẢM THIỆU HÀNH VI BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI ĐỐI VỚI

HS TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ ....................................................................... 38
3.1. Thử nghiệm tác động một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng
lời nói ở HS trường THPT Tân Kỳ- Tỉnh Nghệ An. ........................................... 38
3.1.1. Mục đích thử nghiệm .............................................................................. 38
3.1.2. Nội dung thử nghiệm. ............................................................................. 38
3.1.3. Quy trình thử nghiệm. ............................................................................. 39

3.2. Đánh giá chung kết quả thực trạng sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm
giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trường THPT Tân Kỳ. ... 40

3.2.1. Nhận thức và ứng xử của HS về hành vi bị bắt nạt. ............................... 40
3.2.1.1.Mức độ nhận diện đúng về hành vi bắt nạt bằng lời nói của HS THPT
Tân Kỳ. .............................................................................................................. 40
3.2.1.2. Mức độ nhận thức của HS trường THPT Tân Kỳ về tác hại của bắt nạt
bằng lời nói. ...................................................................................................... 41
3.2.1.3. Ứng xử của HS trường THPT Tân Kỳ với bắt nạt bằng lời nói. .........
42
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TT Viết tắt Nội dung
Ban chấp hành
1 BCH Bộ giáo dục và đào tạo
Bắt nạt bằng lời nói
2 BGD&ĐT Giáo dục và đào tạo
Giáo dục chuyên nghiệp
3 BNBLN Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
4 GD&ĐT Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động
5 GDCN HS
Kỹ năng
6 GDTX Kinh tế xã hội
Ngoài giờ lên lớp
7 GV Phương pháp kỷ luật
Trung học cơ sở
8 GVCN Thông tư

Tư vấn tâm lý
9 HĐ

10 HS

11 KN

12 KT-XH

13 NGLL

14 PPKL

15 THCS

16 TT

17 TVTL

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Ở nước ta hiện nay có sự tăng trưởng vượt bậc về kinh tế - xã hội. Tăng trưởng
kinh tế đã mang lại lợi ích to lớn cho sự phát triển mạnh mẽ về giáo dục.
Thành tựu to lớn đó đã góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Đồng thời phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, góp phần hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó cịn tồn tại một số bất cập, yếu kém đó
là chưa chú trọng đúng mức tới việc giáo dục đạo đức, lối sống và đặc biệt là vấn đề
bạo lực học đường. Hiện tượng này đang trở thành vấn đề nghiêm trọng không chỉ

ở nước ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Trong giai đoạn hiện nay một bộ phận
không nhỏ HS ở các trường THPT có biểu hiện lệch lạc về hành vi, lối sống. Một
trong những biểu hiện của hành vi đó là hiện tượng bắt nạt bằng lời nói. Hiện tượng
này đã được nói đến rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tin bài,
video,… Bắt nạt bằng lời nói thường là những lời đe dọa, xúc phạm đến các bạn
cùng trang lứa. Điều đó phản ánh thực trạng xuống cấp trầm trọng về đạo đức của
một bộ phận khơng nhỏ thanh niên. Có những vụ vi phạm đạo đức nghiêm trọng của
HS mà chúng ta khơng ngờ tới mà xuất phát từ lý do chính là bắt nạt bằng lời nói.
Chính vì vậy giáo dục để giảm thiểu, tiến tới ngăn chặn hoàn toàn hiện tượng bắt nạt
bằng lời nói đang là mối quan tâm của nhà trường, gia đình và tồn xã hội. Từ trước
đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu bàn luận đến hiện tượng nêu trên nhưng
bắt nạt bằng lời nói vẫn có chiều hướng gia tăng so với trước. Đặc biệt trong số đó
có nhiều hiện tượng bắt nạt bằng lời nói đã dẫn đến bạo lực học đường gây ra nhiều
sang chấn chấn tâm lý nặng nề.

Ở Việt Nam mặc dù đã ban hành pháp luật về phòng chống bạo lực học đường
nhưng hiện tượng này vẫn xảy ra. Có nhiều ngun nhân, trong đó ngun nhân
chính là từ hành vi bắt nạt bằng lời nói. Vấn nạn này khơng chỉ xâm phạm quyền của
công dân, gây ra nhiều sang chấn tâm lý nặng nề cho nạn nhân mà còn tạo áp lực đối
với sự phát triển của cộng đồng và nền KT-XH.

Bản thân chúng tơi thì có người là nhà quản lý trường học hơn 10 năm, có
người trực tiếp làm cơng tác chủ nhiệm, chúng tôi nhận thấy hiện tượng bắt nặt bằng
lời nói xảy ra ngày càng nhiều với nhiều hình thức khác nhau.

Vì vậy, chúng tôi luôn suy nghĩ trăn trở: Làm thế nào để giảm thiểu tình trạng
bắt nạt bằng lời nói, đặc biệt là giữa HS và HS, giữa giáo viên và HS để tiến tới xây
dựng môi trường giáo dục an toàn, hạnh phúc. Qua thực tiễn quản lý và cơng tác chủ
nhiệm chúng tơi đã có nhiều sáng kiến giáo dục đạo đức HS nhất là công tác giáo
dục giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói tương đối hiệu quả. Vì vậy với mong

muốn chia sẻ sáng kiến của bản thân và mong muốn được sự góp ý bổ sung của các

1/54

bạn đồng nghiệp nên chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm giảm
thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trường THPT Tân Kỳ”

2. Đóng góp mới của đề tài

Từ trước đến nay đã có một số đề tài, bài viết, cơng trình nghiên cứu về thực
trạng và đề xuất một số mơ hình nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối
với HS tại các trường THPT. Song các bài viết, các đề tài này cịn dừng lại ở tính lý
thuyết hoặc mới chỉ đưa ra một số giải pháp ứng dụng trong các lĩnh vực mang tính
vĩ mơ hoặc các giải pháp cụ thể nhưng chỉ ứng dụng ở một số lĩnh vực khác nhau
trong cuộc sống xã hội. Đặc biệt, các đề tài đề cập đến các giải pháp về giảm thiểu
hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS THPT tại các đơn vị trường học trên địa bàn
tỉnh Nghệ An nói chung, địa bàn huyện Tân Kỳ nói riêng gần như chưa thấy triển
khai và áp dụng.

Đề tài này đã đi sâu nghiên cứu thực trạng, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm và
đề xuất một số giải pháp. Qua đó, giúp các em tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm
thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra. Góp phần tạo nên một mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường để xây
dựng:“Trường học hạnh phúc”.

3. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu “Bắt nạt bằng lời nói ở HS trung học phổ thông Tân Kỳ” tập trung
làm rõ các đặc điểm hành vi bắt nạt bằng lời nói, những nguyên nhân dẫn đến hành
vi bắt nạt bằng lời nói. Trên cơ sở đó, dự án xây dựng và thử nghiệm biện pháp tác

động giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói ở HS.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Chúng tơi đã đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài để xây
dựng cơ sở lý luận bao gồm:

- Phương pháp phân tích - tổng hợp nhiều tài liệu liên quan.

- Phương pháp khái quát hóa những nhận định độc lập.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Dự án sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp lý thuyết

- Các phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được sử dụng trong
nghiên cứu các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu đã có trên thế giới và Việt Nam
liên quan đến đề tài.

4.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm

2/54

- Dự án sử dụng các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu,
trắc nghiệm chẩn đốn nhân cách bằng hình ảnh và phương pháp thực nghiệm.

- Các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu được sử dụng
để khảo sát đặc điểm hành vi bắt nạt bằng lời nói ở HS THPT. Điều này được

khảo sát ở các phương diện:

1) Mức độ và hình thức phổ biến
2) Nhận thức, thái độ và ứng xử của HS THPT với bắt nạt bằng lời
nói

3) Các hậu quả bắt nạt bằng lời nói gây ra cho HS

4) Các tác nhân ảnh hưởng đến bắt nạt bằng lời nói, các mẫu phiếu
khảo sát được thể hiện ở phần Phụ lục.

- Phương pháp thực nghiệm: sử dụng để kiểm tra kết quả tác động của
các giải pháp. Điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng trong đánh giá hiệu quả của biện
pháp tác động mà dự án thực hiện.

4.4. Các phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được được xử lý bằng các phương pháp thống kê tốn
thơng qua phần mềm tính tốn microsoft excel 2010.

- Tính phổ biến của bắt nạt bằng lời nói trong HS THPT được tính tốn
qua tần suất HS bắt nạt, bị bắt nạt và chứng kiến bắt nạt;

- Nhận thức về hành vi bắt nạt bằng lời nói, tác hại của bắt nạt bằng lời
nói, cách ứng xử phù hợp với bắt nạt bằng lời nói qua tỷ lệ % câu trả lời đúng đối
với các câu hỏi về nhận thức trên phiếu điều tra trắc nghiệm hình ảnh và phỏng vấn

- Thái độ của HS THPT với bắt nạt bằng lời nói được đánh giá qua phản
ứng của HS với tình huống bắt nạt trong phiếu điều tra.


- Sự khác biệt về giới trong bắt nạt bằng lời nói được nhận định thơng
qua phân tích tương quan từ dữ kiện thu thập được qua điều tra bằng bảng hỏi.

- Nguyên nhân chính của bắt nạt bằng lời nói giữa HS THPT với nhau
được xác định thông qua thống kê tần suất các nguyên nhân dẫn đến hành vi bắt nạt
được HS khai báo trong phiếu điều tra.

- Tính hiệu quả của tác động can thiệp được nhận định qua tỷ lệ các đánh
giá tích cực từ phía HS sau khi tham gia các hoạt động do dự án thiết kế. Các đánh
giá được thu thập qua phiếu khảo sát sau tác động.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3/54

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM THIỂU HÀNH VI BẮT

NẠT BẰNG LỜI NÓI

1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

1.1.1.1. Khái niệm bắt nạt bằng lời nói.

Bắt nạt được định nghĩa là hành vi hung tính về thể chất và lời nói có khả
năng gây tổn hại thân thể hoặc tâm lý cho nạn nhân (Bosworth et al., 1999) . trích
lục (Bosworth, K., Espelage, D. L., & Simon, T. R. (1999). Factors associated

with bullying behavior in middle school students. Journal of Early Adolescence,
19, 341-362.)

1.1.1.2. Ảnh hưởng của bắt nạt
Website chính thức của Chính phủ Mỹ. trích lục
( hướng dẫn về phòng
chống bắt nạt chỉ ra rằng trẻ bị bắt nạt có thể gặp phải các vấn đề về thể chất và sức
khỏe tâm thần tiêu cực. Trẻ bị bắt nạt có nhiều khả năng trải qua:
1) Trầm cảm và lo lắng, tăng cảm giác buồn bã và cô đơn, thay đổi giấc
ngủ và thói quen ăn uống, và mất hứng thú với các hoạt động mà họ từng thích
(những vấn đề này có thể tồn tại đến tuổi trưởng thành)
2) Sức khỏe
3) Giảm thành tích học tập; bỏ lỡ, bỏ qua, hoặc bỏ học. Một số lượng nhỏ
trẻ em bị bắt nạt có thể trả thù thơng qua các biện pháp cực kỳ bạo lực.12 trong số
15 trường hợp bắn súng vào trường học vào những năm 1990 là những người từng
bị bắt nạt lúc nhỏ.

* Trẻ em bắt nạt người khác cũng có thể tham gia vào các hành vi bạo
lực và các hành vi nguy hiểm khác vào tuổi trưởng thành. Trẻ em bắt nạt có nhiều
khả năng:

Thứ nhất: Lạm dụng rượu và các loại thuốc khác ở tuổi vị thành niên và người
lớn

Thứ hai: Đánh nhau, phá hoại tài sản và bỏ học

Thứ ba: Tham gia vào hoạt động tình dục sớm

Thứ tư: Có án hình sự hay lạm dụng đối với người khác.


* Trẻ em chứng kiến bắt nạt có nhiều khả năng:

Thứ nhất: Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc lá, rượu hoặc các loại thuốc khác

4/54

Thứ hai: Có vấn đề sức khỏe tâm thần gia tăng, bao gồm trầm cảm và lo lắng

Thứ ba: Bỏ lỡ hoặc bỏ học.

1.1.1.3. Đặc điểm của bắt nạt bằng lời nói ở HS THPT
- Lứa tuổi ảnh hưởng đến hành vi bắt nạt
Một số nghiên cứu cho thấy sự phổ biến và hình thức bắt nạt khác nhau giữa
các nhóm tuổi. Trong một phân tích tổng hợp từ 153 nghiên cứu đã thực hiện, Cook,
Williams, Guerra, Kim và Sadek (2010). Đỉnh điểm của bắt nạt là những năm học
trung học (tức là 12–15 tuổi), và bắt nạt có xu hướng giảm dần vào cuối trung học
(Hymel & Swearer, 2015 Hymel, S., & Swearer, SM (2015)1. Đối với các hình thức
bắt nạt, với độ tuổi ngày càng tăng dường như có một sự thay đổi từ bắt nạt về thể
chất đến bắt nạt gián tiếp và bắt nạt quan hệ (Rivers & Smith, 1994 Rivers, I., &
Smith, PK (1994)2.

- Giới tính ảnh hưởng đến hành vi bắt nạt.

Bắt nạt đồng đẳng ở trẻ em tuổi đi học là hình thức xâm hấn thường xảy ra
nhiều lần trong một khoảng thời gian và phổ biến rộng rãi trong các trường học trên
cả hai giới (AAUW, 1993, 20013; Bosworth và cộng sự, 1999; Fineran & Bennett,
1999; Smith & Brain, 2000; Timmerman, 2003).

Mặc dù con trai có bắt nạt các cô gái, nhưng hầu hết hành vi bắt nạt của chúng
là nhắm vào các bé trai khác (Espelage & Holt, 2001)4. Tương tự, các cơ gái có xu

hướng bắt nạt các cô gái khác, nhưng họ cũng bắt nạt các chàng trai (Basile,
Espelage, Rivers, McMahon, & Simon, 2009)5.

Các bé trai ở Châu Âu và Hoa Kỳ báo cáo nhiều sự bắt nạt hơn là thủ phạm
và nạn nhân hơn là các cơ gái (Almeida, 19996; Boulton & Underwood, 1992; Lưsel
& Bliesener, 1999; Nansel và cộng sự, 2001; Pellegrini & Long, 2002; Siann et al.,

1 Hymel & Swearer, 2015 Hymel, S., & Swearer, S. M. (2015). Four decades of research on school bullying: An
introduction. American Psychologist, 70, 293–299.
2 Rivers & Smith, 1994 Rivers, I., & Smith, P. K. (1994). Types of bullying behaviour and their correlates.
Aggressive Behavior, 20, 359–368.

3 American Association of University Women. (2001). Hostile hallways: Bullying, teasing and sexual harassment in
school. Washington, DC: Author.

4 Espelage, D., & Holt, M. (2001). Bullying and victimization during early adolescence: Peer influ-ences and
psychosocial correlates. In R. Geffner & M. Loring (Eds.), Bullying behavior: Current issues, research, and
intervention (pp. 132-142). Binghamton, NY: Haworth Press.

5 Basile, K., Espelage, D., Rivers, I., McMahon, P., & Simon, T. (2009). The theoretical and empirical links between
bullying behavior and male sexual violence perpetration. Aggression and Violent Behavior, 14, 336-347.

6 Almeida, A. M. T. (1999). Portugal. In P. K. Smith, Y. Morita, J. Junger-Tas, D. Olweus, R. Catalano, & P. Slee
(Eds.), The nature of school bullying: A cross-national perspective (pp. 174-186). London, New York: Routledge.

5/54

1994; Vettenburg, 1999). Nói chung, con trai tham gia vào bắt nạt về thể chất và trực
tiếp, chẳng hạn như đẩy, xô hoặc đá, trong khi các cô gái tham gia bắt nạt bằng lời
nói và gián tiếp, chẳng hạn như loại trừ có chủ ý khỏi nhóm, lan truyền tin đồn, trêu

chọc hoặc đặt tên (Almeida, 1999; Batsche & Knoff, 1994; Olweus, 1999 Owens và
cộng sự, 20007).

Timmerman cũng phát hiện đặc điểm về giới trong bắt nạt: các chàng trai cho
biết đã bị bắt nạt bằng lời nói nhiều hơn; các cơ gái cho biết đã bị bắt nạt về thể chất
nhiều hơn. Đối với trẻ em trai, các loại bắt nạt bằng lời nói phổ biến bao gồm những
lời lăng mạ về đồng tính luyến ái.

- Bắt nạt có liên quan đến thành kiến.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy bắt nạt liên quan đến thành kiến. Nguy cơ
bắt nạt và bị bắt nạt không bằng nhau giữa các nhóm HS. Một số nghiên cứu chỉ ra
rằng HS khuyết tật hoặc bị béo phì, hoặc những HS thuộc nhóm dân tộc thiểu số
hoặc thiểu số tình dục (người đồng tính, lưỡng tính), có nhiều nguy cơ bị bắt nạt hơn
bạn bè của họ; nữ sinh khuyết tật có khả năng trở thành nạn nhân của bắt nạt cao gấp
3,9 lần so với các bạn bè không bị khuyết tật (Farmer, TW, Petrin, R., Brooks, DS,
Hamm, Liên doanh, Lambert, K., & Gravelle, M. (2012) 8. Các kết quả tương tự cũng
được tìm thấy ở Mỹ bởi Blake, Lund, Zhou và Benz (2012)9.

Một nghiên cứu ở Anh cho thấy gần hai phần ba số trẻ em có nhu cầu đặc biệt
được xác định là bị bắt nạt so với chỉ một phần tư trẻ em bình thường (Thompson,
Whitney, & Smith, 1994)10. Một cuộc khảo sát hàng năm (Khảo sát hành vi thanh
thiếu niên Massachusetts - Bộ Giáo dục Massachusetts, 1998)11, so sánh các HS đồng
tính nam, đồng tính nữ và lưỡng tính với các bạn dị tính. Kết quả cho thấy rằng các
HS thiểu số tình dục có khả năng tự tử gấp 4 lần và có khả năng bỏ học cao gấp 5
lần vì cảm thấy khơng an tồn với những hành vi quấy rối tình dục và bắt nạt.

1.1.1.4. Nguồn gốc của bắt nạt.

7 Owens, L., Shute, R., & Slee, P. (2000). “Guess what I just heard!”: Indirect aggression among teenage girls in

Australia. Aggressive Behavior, 26, 67-83.
8 Farmer, T. W., Petrin, R., Brooks, D. S., Hamm, J. V., Lambert, K., & Gravelle, M. (2012). Bullying involvement
and the school adjustment of rural students with and without disabilities. Journal of Emotional and Behavioral
Disorders,20, 19–37.

9 Blake, J. J., Lund, E. M., Zhou, O., & Benz, M. R. (2012). National prevalence rates of bully victimization among
students with disabilities in the United States. School Psychology Quarterly, 27, 210–222.

10 Thompson, D., Whitney, I., & Smith, P. K. (1994). Bullying of children with special needs in mainstream schools.
Support for Learning, 9(3), 103-106.

11 Massachusetts Department of Education. (1998, April). 1998 Massachusetts Youth Risk Behavior Survey results.
Boston.

6/54

Việc đề xuất các biện pháp can thiệp giảm thiểu tình trạng bắt nạt dựa trên cơ
sở lý luận là các lý thuyết tâm lý học về bắt nạt và gây hấn.

Thuyết bản năng của S. Freud (1920), và Konrad Lorenz (1966) đã xem xét
sự gây hấn như là một bản năng bẩm sinh. Thuyết này khẳng định gây hấn là cần
thiết nhằm đảm bảo cho các cá thể tồn tại. Các cá thể phải gây chiến với nhau để
giành cơ hội tiếp cận với những nguồn tài nguyên có giá trị như lương thực, đất đai,
địa vị xã hội… Gây hấn, bắt nạt là cần thiết trong nỗ lực đấu tranh để tồn tại12.

Thuyết bẩm sinh với đại diện là Cesare Lombroso (1835 -1909), nhà tội phạm
học Italia, coi những dị dạng về sinh lí, giải phẫu cơ thể người là nguồn gốc của hành
vi gây hấn (bao gồm cả bắt nạt). Chẳng hạn, những người trán thấp, mũi tẹt, quai
hàm và xương gò má lớn, mắt xếch, lông mày đen rậm, bàn chân to bè… là những
người có đặc điểm thuận lợi để phát sinh hung tính. Nhà nhân chủng học người Mỹ

W.Sheldon đã cố gắng tìm mối liên hệ giữa hành vi cá nhân với kiểu loại cơ thể. Lí
thuyết nhiễm sắc thể tìm kiếm lời giải thích thơng qua mối quan hệ giữa nhiễm sắc
thể giới tính với hành vi lệch chuẩn và hung tính.

Thuyết nội tâm cho rằng nguồn gốc gây hấn không phải do bản năng sống, do
gien hay do đặc điểm giải phẫu cơ thể qui định. Gây hấn bắt nguồn từ sự đáp lại
những hụt hẫng và đau đớn. Doller và Miller (1939) cho rằng nếu một người bị ngăn
cản hoạt động để đạt tới mục đích nào đó thì sẽ có nguy cơ bị hụt hẫng. Anh ta sẽ
phản ứng đối với những hụt hẫng đó bằng cách gây hấn với người hoặc vật thể cản
trở hoạt động của anh ta nhằm mau chóng thốt khỏi trạng thái khơng thể chịu nổi
đó.

1.1.1.5.Giáo dục phòng chống bắt nạt.

Trẻ em bị bắt nạt thường được bảo “hãy tự giải quyết các vấn đề của mình”.
Tuy nhiên, khi bắt nạt được lặp đi lặp lại, nạn nhân ngày càng khó ứng phó hơn vì
ngày càng mất đi quyền lực. Một nghiên cứu về các cách thức trẻ em phản ứng với
việc bắt nạt và đánh giá hiệu quả của các chiến lược khác nhau trong việc giảm các
vấn đề bắt nạt của trẻ được thực hiện. 1852 trẻ em và thanh thiếu niên Canada trong
độ tuổi từ 4-19 tuổi (trung bình 12.6 tuổi) trả lời một bảng câu hỏi trên website. Rất
ít người được hỏi cho biết họ được thúc đẩy bởi các chiến dịch giáo dục công cộng
hoặc thông tin về bắt nạt. Những người tham gia chỉ ra rằng họ có động lực ngăn
chặn bắt nạt bởi nhu cầu riêng của họ để tự kiểm soát và được thúc đẩy bởi cảm xúc
của họ. Một số lượng đáng kể trả lời rằng họ khơng làm gì để ngăn chặn bắt nạt. Và
cuối cùng, khi việc bắt nạt càng kéo dài, các HS càng nhận ra sự kém hiệu quả của
chiến lược ứng phó của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của sự hỗ

12 Trích theo Trần Thị Minh Đức (2011), Hành vi gây hấn phân tích từ góc độ tâm lí học xã hội, sách chun khảo,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.


7/54

trợ của người lớn đối với HS. Điều quan trọng là cung cấp cho trẻ em và thanh thiếu
niên những chiến lược ứng phó có hiệu quả với bắt nạt, vì thường thì những chiến
lược trẻ sẽ sử dụng chỉ làm gia tăng và trầm trọng hóa nạn nhân1314. Như vậy các
chương trình giáo dục phịng chống bắt nạt là thực sự cần thiết.

Có sự khác biệt giữa các trường học và giữa các giáo viên trong cách họ thực
hiện các chương trình phịng ngừa. Ngay cả với các chương trình được thiết kế
chun sâu việc thực hiện vẫn có thể ít mạnh mẽ, tùy thuộc vào nguồn lực và cam
kết trong các trường học. Ngồi ra, giáo viên có thể điều chỉnh các chương trình và
thay đổi một số phần quan trọng; nói cách khác, họ có thể quyết định khơng triển
khai thực sự chương trình. Có bằng chứng cho thấy nếu các chương trình được thực
hiện tốt, trung thực sẽ đem lại kết quả tốt (chẳng hạn như giảm thiểu số lượng HS bị
bắt nạt)15.

Tóm lại, các chương trình tồn trường để ngăn ngừa bắt nạt thường thành công
khi được thiết kế chuyên sâu, có độ lâu dài thích hợp, và được thực hiện với độ trung
thực cao. Sự tham gia của phụ huynh HS làm gia tăng hiệu quả các chương trình
phịng chống bắt nạt. Việc nâng cao nhận thức của các HS về vai trị của cả nhóm có
tác động tích cực đến giảm thiểu bắt nạt. Do vậy, tăng cường các tiêu chuẩn và phản
hồi về chống bắt nạt trong lớp học là rất quan trọng. Điều quan trọng khác là khi các
giáo viên truyền đạt rõ ràng thái độ chống bắt nạt của họ đến HS thì sẽ giảm thiểu
được hiện tượng bắt nạt. Như vậy, các chương trình dựa trên trường học để giảm
thiểu bắt nạt là một lựa chọn đúng đắn16.

1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài

1.2.1. Ở nước ngoài


Ở nước ngoài hàng loạt các nghiên cứu về bắt nạt và xâm hại đã được tiến
hành. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hiện tượng này phổ biến ở trẻ em tuổi
đi học ở nhiều quốc gia ở châu Âu (Boulton & Under-wood, 1992; Glover, Gough,
Johnson, & Cartwright, 2000; Siann, Callaghan, Glissov, Lockhart, &
Rawson, 1994) Smith & Brain, 2000; Smith, 1999; Timmerman, 2003), Bắc Mỹ
(Hiệp hội các trường đại học nữ Mỹ [AAUW], 1993, 2001; Berthold & Hoover,
2000; Bosworth, Espelage & Simon, 1999.

13 Wendy Craig, Debra Pepler, Julie Blais (2007) Responding to Bullying What Works? First Published October 1,
14 Research Article />15 Haataja, A., Boulton, A., Voeten, M., & Salmivalli, C. (2014). The KiVa antibullying curriculum and outcome:
Does fidelity matter? Journal of School Psychology, 52, 479–493.
16 Farrington, D., & Ttofi, M. (2009). School-based programs to reduce bullying and victimization. Campbell
Systematic Reviews, 6.

8/54

Các nghiên cứu cũng khẳng định, mặc dù HS trong độ tuổi đi học cũng bị bắt
nạt và bạo lực bởi các giáo viên và nhân viên, việc bắt nạt cùng lứa tuổi là phổ biến
hơn nhiều (AAUW, 1993 , 2001; Timmerman, 2003) .

Trong một bài đánh giá gần đây, Juvonen và Graham (2014) báo cáo rằng
khoảng 20-25% thanh niên đang trực tiếp tham gia vào việc bắt nạt với tư cách thủ
phạm, nạn nhân, hoặc cả hai. Các nghiên cứu quy mô lớn được tiến hành ở các nước
phương Tây cho thấy 4-9% thanh niên thường xuyên tham gia vào các hành vi bắt
nạt và 9-25% trẻ em tuổi đi học bị bắt nạt. Các trường hợp thanh thiếu niên vừa bắt
nạt và bị bắt nạt (bắt nạt / nạn nhân) cũng đã được xác định.

Trong một nghiên cứu khác, mỗi tháng có 282.000 HS ở các trường Trung học
cơ sở (THCS) Mỹ bị tấn công. Cũng tại Mỹ, nghiên cứu của Hội đồng phòng chống
tội phạm quốc gia (NCPC) cũng khẳng định 43% HS cả nam lẫn nữ thuộc độ tuổi từ

13 đến 17 tuổi từng bị dọa nạt hoặc chế giễu trên mạng internet.

1.2.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây cũng đã có những nghiên cứu về chủ đề
bắt nạt.

Chủ đề bắt nạt trong các nghiên cứu ở Việt Nam phần lớn được xem xét chung
với bạo lực hay hành vi gây hấn. Có thể kể đến: Phạm Hồng Hà, Hồng Gia Trang
với “Hung tính ở trẻ em” (2002); Lê Ngọc Dung, Hồ Bá Thông với
“Một vài hiện tượng tiêu cực trong thanh niên hiện nay và công tác giáo dục vận
động thanh niên” (2004); Nguyễn Phương Thảo và cộng sự với “Bạo hành đối với
trẻ em gái trong môi trường học đường” (2005); Nguyễn Thị Phương với “Tìm hiểu
những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội của HS Trường phổ thơng trung học dân
lập Đinh Tiên Hồng” (2006); Hồng Xuân Dung với “Khác biệt giới trong hành vi
gây hấn của HS trung học phổ thông” (2010).Các nghiên cứu này đã tập trung làm
rõ các vấn đề lý luận về hành vi gây hấn, bạo lực và bắt nạt tạo cơ sở lý thuyết cho
các nghiên cứu thực tiễn về bắt nạt học đường. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ
ra tính cấp thiết của vấn đề bắt nạt học đường ở Việt Nam, đề xuất các biện pháp
giảm thiểu tình trạng này.

Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy cho thấy, chẳng hạn, có
16,4% HS thường xuyên chứng kiến hành vi gây hấn (bao gồm cả bắt nạt), 80,9%
thỉnh thoảng chứng kiến và chỉ có 2,7% HS là chưa bao giờ chứng kiến hành vi gây
hấn. Lam Ngọc (2016) tổng hợp các nghiên cứu cho biết khoảng 80% HS thông
báo từ trước đến nay đã bị bạo lực giới trong trường học ít nhất một lần, 71% bị
bạo lực trong vịng 6 tháng qua. Trong đó, bạo lực tinh thần (mắng chửi, đe dọa, bắt
phạt, đặt điều, sỉ nhục…) chiếm tỷ lệ cao nhất là 73%, bạo lực thể chất (tát, đá, xơ
đẩy, kéo tóc, bạt tai, đánh đập…) chiếm 41%; và bạo lực tình dục (tin nhắn với nội


9/54

dung tình dục, sờ, hơn, hiếp dâm, u cầu chạm vào bộ phận sinh dục, lan truyền
tin đồn tình dục…) chiếm 19%. Vĩnh Hà dẫn nghiên cứu của Phạm Minh Mục,
Trung tâm Nghiên cứu tâm lý học đường và Giáo dục học (Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam) cho thấy, tình trạng HS bị mắng chửi, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân
phẩm từ bạn học chiếm tỷ lệ 38,49%. Đáng chú ý, các tác giả chỉ ra hiện tượng “vô
cảm” trong cả xã hội lẫn trong giới HS đối với hành vi bạo lực và bắt nạt – hiện
tượng tiềm ẩn rủi ro cao cho công tác giáo dục ứng xử trong HS .

Như vậy, vấn đề bắt nạt bằng lời nói, những tác hại của nó và cách thức giảm
thiểu bắt nạt bằng lời nói ở HS trung học phổ thơng đã và đang là vấn đề cấp bách
cần được nghiên cứu và giải quyết.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
Tìm hiểu thực trạng bắt nạt bằng lời nói từ đó có sơ sở đề xuất thử nghiệm
một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trường
THPT Tân Kỳ.
Tiểu kết chương I: Qua các nghiên cứu về bắt nạt nói chung và bắt nạt bằng
lời nói nói riêng cho thấy hành vi bắt nạt là phổ biến ở HS trung học. Bắt nạt có đặc
điểm riêng gắn với giới tính, lứa tuổi và mơi trường. Bên cạnh đó là nhận thức, thái
độ và cảm nhận của HS là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến hành vi bắt nạt. Có thể thay
đổi thực trạng bắt nạt bằng các giải pháp cụ thể.
Những kết luận khái quát trên là cơ sở để nhóm tác giả dự án xây dựng chiến
lược nghiên cứu và đề xuất giải pháp cho vấn đề bắt nạt bằng lời nói ở HS THPT
Tân Kỳ.

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỆU
HÀNH VI BẮT NẠT BẰNG LỜI NÓI ĐỐI VỚI HS TẠI TRƯỜNG


THPT TÂN KỲ

2.1. Thực trạng bắt nạt bằng lời nói đối với HS tại trường THPT Tân Kỳ
2.1.1. Thuận lợi
- Hằng năm SGD&ĐT ln có các văn bản hướng dẫn giáo dục đạo đức
cho HS kịp thời, giúp nhà trường có cơ sở đề ra kế hoạch giáo dục HS từ đầu năm.

- Nhà trường có một tập thể sư phạm đồn kết, cơng tác giáo dục đạo đức
HS ln được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các buổi
họp hội đồng, giáo viên chủ nhiệm, tổ chuyên môn.

- Trường THPT Tân Kỳ thường xuyên tổ chức các chương trình, hoạt
động ngoại khóa sinh động nhằm giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho
HS.

10/54

- Nhà trường đã giao cho nhóm giáo dục cơng dân, BCH đồn trường
tiến hành lồng ghép giáo dục đạo đức HS vào các buổi sinh hoạt Đồn thường kỳ,
hoạt động NGLL… có tính giáo dục cao, các tổ chun mơn trong nhà trường phối
hợp đồng bộ trong công tác giáo dục đạo đức HS.

- Tập thể giáo viên có trình độ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm, đồn
kết nội bộ, có tinh thần học hỏi phấn đấu vươn lên.

- Các hoạt động giáo dục HS luôn được các bậc phụ huynh quan tâm,
giúp đỡ, góp phần khơng nhỏ nâng cao thành tích giáo dục chung của nhà trường.

- Công tác giáo dục HS của nhà trường trong những năm gần đây có
nhiều bước phát triển, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, các nhiệm

vụ trọng tâm của ngành được tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt. Số lượng HS khá,
giỏi về học lực, xếp loại hạnh kiểm khá, tốt dần tăng lên.

2.1.2. Khó khăn, hạn chế

- Các em HS ở độ tuổi này khơng cịn là trẻ con mà cũng chưa là người
lớn thực sự, tâm lý phát triển phức tạp, nhiều lúc ương ngạnh, hiếu thắng, thậm chí
có những biểu hiện bất cần có thể dẫn tới hành động tiêu cực. Tính cách các em cũng
dễ nóng nảy, hay cãi cọ, cáu gắt, vui buồn vơ cớ, có bạn dễ làm những việc điên rồ,
ngơng cuồng, q khích, chống đối. Một thực tế cho thấy tỷ lệ tội phạm hay các vụ
án bạo lực, tự hành xác, tự tử phần lớn rơi vào lứa tuổi này. HS như những mầm cây
xanh tươi, nếu chăm bón tốt thì sẽ có hoa thơm trái ngọt, nếu lơ là, gió bão, mưa
nắng cuộc đời sẽ làm những mầm xanh trụi lá.

- Là HS ở một huyện miền núi, số HS trải dài ở nhiều xã đặc biệt khó
khăn dẫn đến việc quan tâm con em học tập của phụ huynh cịn nhiều hạn chế. Cùng
với đó là công tác phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh trong việc giáo dục HS
cũng gặp nhiều khó khăn.

- Ngân sách chi thường xun nhà trường cịn hạn chế, gây ảnh hưởng
khơng nhỏ cho các hoạt động ngoại khóa giáo dục đạo đức HS.

- Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu
giảng dạy, diện tích các phịng học cịn nhỏ, sân chơi bãi tập chưa tốt, các phòng
chức năng còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học theo chương trình.

- Do ảnh hưởng của mạng di động đã dẫn tới HS sa vào các trò chơi trên
điện thoại, ảnh hưởng quá trình học tập của các em.

- Một số giáo viên chưa có kinh nghiệm trong cơng tác tư vấn tâm lý cho

HS. Bên cạnh đó nhiều giáo viên chủ nhiệm cịn chưa thực sự quan tâm đến HS,
thiếu sự phối hợp với gia đình để nắm rõ hồn cảnh của các em nên chưa phát hiện
được hành vi bắt nạt để có các giải pháp ngăn chặn sớm.

11/54

2.2. Đánh giá chung thực trạng hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS
tại trường THPT Tân Kỳ.

2.2.1. Mức độ phổ biến của hành vi bắt nạt bằng lời nói đối với HS THPT Tân
Kỳ.

Chúng tôi tiến hành khảo sát, điều tra trên 259 HS từ lớp 10 đến lớp 12 năm
học 2020-2021 của trường THPT Tân Kỳ, cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Thống kê khách thể nghiên cứu thực trạng

Nam Nữ

Trường Khối Khối Khối Khối Khối Khối Tổng
259
10 11 12 10 11 12

THPT Tân Kỳ 40 45 42 41 48 43

127 132

Qua khảo sát 259 HS ở 3 khối trường THPT Tân Kỳ bằng phiếu khảo sát phụ
lục 1 câu 3 chúng tôi thống kê được kết quả như sau:


50.00% 39.38 % 47.50 %
45.00%
40.00% 32.82 % 31.35 % 27.80 %
35.00% 27.80% 28.96% 24.70 %
30.00%
25.00% 19.69 % Bằng hành động
20.00% Bằng lời nói trực
15.00% Qua phương tiện
10.00%
5.00%
0.00%

Em đã từng chứng Em đã từng bắt nạt Em đã từng bị bắt

Biểu đồ 2.1. Mkiến việc bắt nạtức độ phổ biến củngười kháca hành vi bắt nạt bằng lnạtời
nói ở HS trường THPT

Tân Kỳ.
Nhận xét :
Qua biểu đồ 2.1 ta thấy trong cả 3 trường hợp được khảo sát là chứng kiến
việc bắt nạt, đã từng bắt nạt và từng bị bắt nạt cho thấy hành vi bắt nạt bằng lời nói
trực tiếp chiếm tỉ lệ cao nhất.
Đối với người chứng kiến thì hành vi bắt nạt bằng lời nói chiếm tỉ lệ cao
39.38% trong khi đó bắt nạt bằng hành động ít hơn chiếm 32.82%; bắt nạt qua
phương tiện khác là 27.80%.

12/54

Đối với hành vi từng bắt nạt người khác: hành vi đã từng bắt nạt người khác
bằng lời nói chiếm tỉ lệ rất cao 51.35% ; bắt nạt bằng hành động 28.96%; bắt nạt qua

phương tiện khác 19.69%.

Đối với trường hợp từng bị bắt nạt: bắt nạt bằng ngôn từ vẫn chiếm tỉ lệ biểu
hiện cao nhất chiếm 47.50%; các trường hợp bị bắt nạt bằng hành động chiếm
28.50%; bắt nạt qua phương tiện khác chỉ chiếm 24.70%.

Số liệu khảo sát câu nói bắt nạt HS đã từng nói hay đã từng nghe cũng thể hiện
sự phổ biến của bắt nạt bằng lời nói. Số liệu thể hiện ở bảng 2.2 cho thấy trên 50%
HS đã từng nghe và nói những câu bắt nạt điển hình của HS lứa tuổi THPT hiện
nay17.

Bảng 2.2. Các hành vi bắt nạt bằng lời nói phổ biến ở HS trường THPT Tân Kỳ
(n=259)

TT Câu mà bạn đã từng nói hoặc từng nghe Số Tỷ lệ
lượng %

A “Nhìn mày thế này, chắc bố mẹ mày cũng chẳng tốt 133 51.35%
đẹp gì cho cam"

B “Nhìn cái nhà thằng này đã biết khơng phải người tốt" 128 49.42%

C “Đã xấu cịn thích đăng ảnh”, "Chỉnh nát hết rồi" 181 69.88%

D “Xấu như mày cũng có người thích?” 187 72.20%

E “Học xã hội dễ bỏ mẹ, bọn lười động não mới theo 134 51.74%
khối xã hội"

F “Học như thế này thì học làm gì" 189 72.97%


H “Đến cả mày cũng thi được điểm cao hơn tao nữa" 152 58.69%

Kết luận: Qua sơ đồ 2.1 và bảng 2.2 thì Bắt nạt bằng lời nói (BNBLN) là hiện
tượng phổ biến trong HS trường THPT Tân Kỳ hiện nay.

2.2.2. Nhận thức và ứng xử của HS về hành vi bị bắt nạt bằng lời nói.
2.2.2.1. Mức độ nhận diện đúng về hành vi bắt nạt bằng lời nói của HS
THPT

17 Các câu nói này đƣợc trích từ câu 9 phiếu điều tra

13/54

Tân kỳ.
Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng câu hỏi 8 phiếu khảo sát, tiến hành xử lý và
cho ra kết quả mức độ nhận diện đúng về hành vi bắt nạt của HS trường THPT Tân
Kỳ như sau:

21.62 % Đúng hoàn
78.38 % Đúng một

Biểu đồ 2.2. Mức độ nhận diện hành vi bắt nạt bằng lời nói của HS THPT

Tân kỳ

Nhận xét:
Trong số 259 HS tham gia khảo sát có:

- 203 HS nhận diện đúng và đầy đủ về hành vi bắt nạt bằng lời nói, chiếm

tỉ lệ 78.38%

- 56 HS chiếm tỉ lệ 21.62% nhận diện chưa đầy đủ về hành vi bắt nạt
bằng lời nói, chỉ nhận diện được một số hành vi bắt nạt và bỏ sót các hành vi bắt
nạt khác - Khơng có HS nào nhận diện sai về hành vi bắt nạt bằng lời nói.

Kết luận: Các HS nhận ra được hành vi nào là hành vi bắt nạt bằng lời nói hay
nói cách khác nhận diện đúng hành vi bắt nạt bằng lời nói.

2.2.2.2. Mức độ nhận thức của HS THPT Tân Kỳ về tác hại của bắt nạt bằng
lời nói.
Chúng tôi tiến hành khảo sát câu hỏi 4 trong phiếu khảo sát và biết được mức
độ nhận thức của HS THPT Tân Kỳ về tác hại của bắt nạt bằng lời nói như sau:

14/54

Bạn có nghĩ rằng lời nói có khả năng gây tổn thƣơng ngƣời
khác

1.93 %
0.78 %


97.29% Khô

Khô

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của HS trường THPT Tân Kỳ về tác hại của BNBLN
Nhận xét:
Trong số 259 HS tham gia khảo sát, có: -

252 HS trả lời có: chiếm tỉ lệ 97.29%
- 2 HS trả lời không: chiếm tỉ lệ 0.78 %
- 5 HS trả lời không rõ: chiếm tỉ lệ 1.93 %
Kết luận: Số liệu khảo sát cho thấy đại bộ phận (97,29%) HS THPT Tân Kỳ

nhận thức chính xác cả về khái niệm lẫn tác động tiêu cực của hành vi bắt nạt bằng
lời nói. Hầu như khơng có HS nhận thức sai hoặc không biết về tác hại của loại hành
vi này.

2.2.2.3. Ứng xử của HS THPT Tân Kỳ với bắt nạt bằng lời nói.

Chúng tôi tiến hành khảo sát câu hỏi 7 phiếu khảo sát với 259 em HS của
trường THPT Tân Kỳ đã cho kết quả sau:

Rất nhiều các em chưa biết cách ứng xử với hành vi bắt nạt bằng lời nói cả
trong trường hợp bị bắt nạt và cả trường hợp chứng kiến bắt nạt.

Bảng 2.3. Ứng xử của HS với bắt nạt bằng lời nói

Phản ứng khi A nói với B “Ê, con ghẻ”

Phản ứng khi là B là người bị Số Phản ứng khi là người Số
bắt nạt chọn chứng kiến chọn

Đáp trả tương xứng, chửi lại 32 Lên tiếng can thiệp, lên án 24

Xuất chiêu bất ngờ: đáp trả bằng

cách ngược lại hay dùng óc khơi Nói với người khác để nhờ can


hài đáp trả 23 thiệp 12

15/54


×