Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG HÌNH DẠNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP - ĐIỂM CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 109 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC MẦM NON
----------

PHẠM THỊ LỆ PHƢƠNG

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG HÌNH DẠNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2016

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG HÌNH DẠNG
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP

Sinh viên thực hiện
PHẠM THỊ LỆ PHƢƠNG


MSSV: 2112011248
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

KHÓA 2012 – 2016

Cán bộ hướng dẫn
Th.S HUỲNH THỊ TỈNH

MSCB: 1246

Quảng Nam, tháng 5 năm 2016

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của bài khóa luận, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo
Khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã tận tình giúp đỡ và truyền
đạt những kiến thức cần thiết cho em trong quá trình học tập tại trường và hướng dẫn
em làm bài khóa luận này.
Đặc biệt, để hồn thành bài khóa luận này em xin tỏ lời biết ơn sâu sắc đến cô
giáo Th.S Huỳnh Thị Tỉnh giảng viên Khoa Tiểu học – Mầm non, người đã hướng dẫn
cho em tận tình và chu đáo trong suốt thời gian nghiên cứu và viết bài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám Hiệu, các cô giáo và các học sinh trường
mẫu giáo Quế Minh – Quế Sơn – Quảng Nam, đặc biệt là các cô giáo và các cháu khối
lớp lớn đã giúp em trong quá trình tìm hiểu thực trạng và thực nghiệm tại trường.
Và cuối cùng là em gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, những người thân đã động
viên khuyến khích em hồn thành bài khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm và năng lực của em cịn hạn chế
nên bài khóa luận của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài luận văn của em
được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Tam Kỳ, tháng 5 năm 2016

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Lệ Phƣơng

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
Biểu tượng hình dạng BTHD
HD
Hình dạng GV
Giáo viên GVMN
Giáo viên mầm non MN
Mầm non HĐCG
Hoạt động chắp ghép TN
Thực nghiệm ĐC
Đối chứng

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

1 Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của 21
việc hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi

2 Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về các nội dung hình 21
thành BTHD cho trẻ 5 – 6 tuổi


Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên việc hình thành biểu

3 tượng hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi có thể lồng ghép vào các 22

hoạt động ở trường mầm non

Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về lợi thế của hoạt

4 động chắp ghép đối với việc hình thành biểu tượng hình 23

dạng của trẻ 5 – 6 tuổi.

Bảng 2.5. Những khó khăn trong việc tổ chức hoạt động

5 chắp ghép nhằm hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 24

(nguyên nhận khách quan)

Bảng 2.6. Những khó khăn trong việc tổ chức hoạt động

6 chắp ghép nhằm hình thành biểu tượng hình dạng cho 24

trẻ(nguyên nhân chủ quan)

Bảng 2.7. Thực trạng giáo viên đã sử dụng những biện

7 pháp để hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi 26

thông qua hoạt động chắp ghép


8 Bảng 2.8. Thực trạng mức độ hình thành BTHD của trẻ 5 30
– 6 tuổi

9 Bảng 3.1. Mức độ hình thành BTHD của trẻ 5 – 6 tuổi ở 2 51
nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm hình thành

10 Bảng 3.2. Mức độ hình thành BTHD của trẻ 5 – 6 tuổi ở 52
2 nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm hình thành

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT TÊN BẢNG TRANG

Biểu đồ 3.1. Mức độ hình thành BTHD của trẻ 5 –
1 6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm hình 52

thành

Biểu đồ 3.2. Mức độ hình thành BTHD của trẻ 5 –
2 6 tuổi ở 2 nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm hình 54

thành

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ..........................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................3

5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận ...........................................................................3
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3
5.3. Phƣơng pháp thống kê toán học............................................................................3
6. Giả thiết khoa học......................................................................................................4
7. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................................4
8. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................5
9. Cấu trúc đề tài............................................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀHÌNH
DẠNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP ............6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................6
1.1.1. Khái niệm biểu tƣợng..........................................................................................6
1.1.2. Khái niệm hình dạng ...........................................................................................7
1.1.3. Khái niệm biểu tƣợng hình dạng .......................................................................8
1.1.4. Khái niệm hoạt động chắp ghép.........................................................................8
1.1.5. Khái niệm biện pháp .........................................................................................10
1.1.6. Biện pháp hình thành biểu tƣợng hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
hoạt động chắp ghép....................................................................................................10
1.2. Đặc điểm phát triển các biểu tƣợng hình dạng cho trẻ mầm non nói chung và
trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng .................................................................................................11
1.2.1. Đặc điểm phát triển các biểu tƣợng hình dạng cho trẻ mầm non nói
chung ............................................................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm phát triển các biểu tƣợng hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi....................12
1.3. Quá trình dạy học hình thành biểu tƣợng hình dạng cho trẻ mầm non .........13
1.3.1 Nội dung hình thành biểu tƣợng hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi .......................13

1.3.2 Quá trình hình thành biểu tƣợng hình dạng cho trẻ mầm non .....................14
1.4. Vai trò của hoạt động chắp ghép đối với việc hình thành biểu tƣợng hình
dạng cho trẻ 5-6 tuổi....................................................................................................16
1.5. Các phƣơng pháp tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm hình thành biểu tƣợng

hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi ...........................................................................................17
* Tiểu kết chƣơng 1 .....................................................................................................18
Chƣơng 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG
HÌNH DẠNG CHO TRẺ 5- 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP
GHÉP............................................................................................................................ 19
2.1. Vài nét về trƣờng mẫu giáo Quế Minh – Quế Sơn – Quảng Nam ...................19
2.2. Mục đích điều tra thực trạng ..............................................................................19
2.3. Địa bàn và khách thể điều tra .............................................................................19
2.3.1. Địa bàn điều tra .................................................................................................19
2.3.2. Khách thể điều tra .............................................................................................19
2.4. Nội dung điều tra ..................................................................................................20
2.5. Thời gian điều tra .................................................................................................20
2.6. Phƣơng pháp điều tra thực trạng .......................................................................20
2.7. Kết quả điều tra ....................................................................................................20
2.7.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hình thành biểu tƣợng hình
dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép tại trƣờng mẫu giáo Quế
Minh – Quế Sơn – Quảng Nam ..................................................................................20
2.7.2. Thực trạng các biện pháp mà giáo viên sử dụng nhằm hình thành biểu
tƣợng về hình dạng của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép tại mẫu giáo
Quế Minh – Quế Sơn – Quảng Nam ..........................................................................25
2.7.3. Thực trạng mức độ hình thành biểu tƣợng về hình dạng của trẻ 5 – 6 tuổi
tại trƣờng mẫu giáo Quế Minh – Quế Sơn – Quảng Nam.......................................29
2.7.3.1. Tiêu chí đánh giá ............................................................................................29
2.7.3.2. Thang đánh giá ...............................................................................................29
2.7.4. Nguyên nhân của thực trạng trên ....................................................................30
2.8. Đánh giá kết quả ...................................................................................................31
* Tiểu kết chƣơng 2 .....................................................................................................32

Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH
THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀ HÌNH DẠNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA

HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP......................................................................................34
3.1. Căn cứ xây dựng một số biện pháp hình thành biểu tƣợng về hình dạng cho
trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động chắp ghép...........................................................34
3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và nội dung hình thành
biểu tƣợng hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng ....................................................34
3.1.2 Căn cứ vào đặc điểm phát triển biểu tƣợng hình dạng của trẻ......................35
3.1.3. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức về biểu tƣợng hình dạng của trẻ 5 – 6 tuổi......35
3.1.4. Căn cứ vào điều kiện về cơ sở vật chất của trƣờng lớp, địa phƣơng............36
3.2. Xây dựng các biện pháp.......................................................................................37
3.2.1. Tạo mơi trƣờng hình dạng cho trẻ ở trƣờng mầm non .................................37
3.2.2. Tận dụng các vật dụng sẵn có vào hoạt động chắp ghép nhằm hình thành
biểu tƣợng hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi .......................................................................38
3.2.3. Lựa chọn và thiết kế trị chơi chắp ghép nhằm ơn luyện củng cố kiến thức
biểu tƣợng về hình dạng cho trẻ 5- 6 tuổi..................................................................39
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chắp ghép để tạo ra các trò
chơi nhằm ôn luyện và củng cố kiến thức cho trẻ. ...................................................42
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .........................................................................45
3.4. Thực nghiệm một số biện pháp hình thành biểu tƣợng hình dạng cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động chắp ghép..........................................................................47
3.4.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................................47
3.4.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................................47
3.4.3. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .....................................................................47
3.4.4. Yêu cầu đối với thực nghiệm ............................................................................48
3.4.5. Quy trình thực nghiệm......................................................................................49
3.4.6. Tiến hành tổ chức thực nghiệm........................................................................49
3.4.6.1. Tiến hành thực nghiệm tác động...................................................................49
3.4.6.2. Khảo sát kết quả sau khi thực nghiệm .........................................................49
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................50
3.5.1. Kết quả đo trƣớc thực nghiệm .........................................................................50
3.5.2. Kết quả đo sau thực nghiệm .............................................................................52


PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................56
1. Kết luận ....................................................................................................................56
2. Kiến nghị ..................................................................................................................57
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................59

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, xã hội ngày càng phát triển và đang có sự thay đổi cơ bản
cơ cấu xã hội để tiếp thu một nền văn minh phát triển cao, đó là nền văn minh trí tuệ,
trong đó con người đứng ở vị trí trung tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh mn vàn kính u
của chúng ta lúc sinh thời đã nói rằng: “Non sơng Việt Nam có được vẻ vang hay
khơng, Dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các cường quốc năm châu hay khơng,
chính là nhờ vào cơng việc học tập của các cháu”. Trẻ em là những mầm non tương lai
của đất nước, đất nước có giàu mạnh hay khơng chính là nhờ vào thế hệ trẻ. Mà giáo
dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đây là bậc học
quan trọng đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách tồn diện của trẻ và cho trẻ bước
vào học phổ thông.
Toán học là mơn học đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống hằng
ngày của con người nói chung và trẻ em nói riêng. Ngay từ khi cịn nhỏ, chúng ta đã
được làm quen với toán học. Việc hướng dẫn làm quen với toán học ngay từ tuổi mầm
non là một cơ hội giúp trẻ sớm hình thành những khả năng quan sát, tư duy, so sánh,
tìm tịi,…giúp trẻ nhận thức về thế giới xung quanh. Hình thành biểu tượng tốn cho
trẻ mẫu giáo là mơn học địi hỏi độ chính xác cao. Muốn làm tốt việc này trước hết đòi
hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, say sưa suy ngh , tìm tịi, chu đáo, tỉ
mỉ, sáng tạo hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động một cách khoa học để trẻ bước đầu
nắm bắt hình thành kỹ năng học tập đối với môn làm quen với biểu tượng tốn sơ
đẳng. Đối với mơn học này giáo viên cần phải đầu tư thời gian, công sức một cách
cơng phu, đặc biệt cần có phương pháp dạy hết sức khoa học mà hấp dẫn trẻ làm tăng
khả năng tiếp thu kiến thức tối đa của trẻ. Trong đó, việc hình thành các biểu tượng

hình dạng cho trẻ mầm non có một vai trị to lớn. Dạy tốn cho trẻ khơng những hình
thành cho trẻ sự hiểu biết hình dạng, mà còn nhằm phát triển ở trẻ khả năng nhanh
nhạy của các giác quan, trí thơng minh, sự phán đốn phân tích, so sánh tổng hợp, giúp
trẻ có được những kiến thức sơ đẳng về tập hợp con số, phép đếm, về kích thước hình
dạng, khả năng định hướng không gian. Đặc biệt hơn đối với trẻ 5 - 6 tuổi việc hình
thành biểu tượng tốn sơ đẳng nói chung và biểu tượng về hình dạng nói riêng là một
nội dung quan trọng bổ sung vào hành trang cho trẻ khi bước vào tuổi học trị và góp
phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển tồn diện nhân cách cho trẻ.

1

Giáo viên mầm non nhận thức như thế nào về việc tổ chức hoạt động chắp ghép
nhằm phát triển khả năng khái quát hóa cho trẻ khi làm quen với biểu tượng hình dạng
và biện pháp nào để giúp giáo viên mầm non biết cách lựa chọn, sắp xếp, tố chức hoạt
động chắp ghép để phát huy được hiệu quả cao nhất khi dạy trẻ làm quen với biểu
tượng hình dạng…đang là vấn đề cần phải được quan tâm nghiên cứu và thực tiễn hiện
nay qua đợt thực tập tại trường mầm non cho thấy rằng giáo viên chưa thực sự phát
huy tối đa hiệu quả của việc tổ chức hoạt động chắp ghép vào giảng dạy đặc biệt là
trong các hoạt động nhận thức. Các tiết học cho trẻ làm quen với biểu tượng tốn nói
chung và cho trẻ làm quen với biểu tượng hình dạng nói riêng đang cịn diễn ra một
cách rập khn, gượng ép, tẻ nhạt, chưa kích thích được hứng thú của trẻ trong hoạt
động tư duy, mức độ, khả năng khái quát của trẻ chưa cao.

Đồng thời để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của việc hình thành các biểu
tượng hình dạng cho trẻ mầm non nhằm phát triển khả năng khái quát hóa trong hoạt
động tư duy của trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi mạnh dạn chọn mảng đề tài t s i n pháp
h nh th nh i u t ng h nh ng ho tr 5 – 6 tuổi thông qua ho t đ ng chắp ghép”
làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp hình thành biểu tượng về hình dạng
thơng qua hoạt động chắp ghép nhằm nâng cao mức độ hình thành biểu tượng về hình
dạng cho trẻ. Qua đó góp phần phát triển nhận thức và giáo dục toàn diện nhân cách
cho trẻ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận về việc hình thành biểu tượng về hình dạng
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động chắp ghép
- Tìm hiểu về thực trạng dạy học nhằm hình thành những biểu tượng về biểu
tượng hình dạng cho trẻ thơng qua hoạt động chắp ghép tại trường mẫu giáo Quế Minh
– Quế Sơn – Quảng Nam
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy về biểu tượng về hình
dạng cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động chắp ghép.
- Thực nghiệm một số biện pháp đề xuất

2

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ
5-6 tuổi ở trường mầm non thông qua hoạt động chắp ghép.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp hình thành biểu tượng hình
dạng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động chắp ghép do giáo viên tổ chức ở trường
mẫu giáo Quế Minh – Quế Sơn – Quảng Nam.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ
thông qua hoạt động chắp ghép.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài, đọc và hệ thống các tài liệu có liên
quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và tài liệu liên quan đến cơ sở hình thành
biểu tượng về hình dạng cho trẻ mẫu giáo thơng qua hoạt động chắp ghép.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra, thu thập ý kiến của giáo viên trực tiếp giảng dạy mẫu
giáo lớn xoay quanh vấn đề hình thành biểu tượng hình dạng vào tiết dạy tạo hình mà
cụ thể là tiết dạy chắp ghép.
- Phương pháp đàm thoại
Tôi đã tiến hành đàm thoại với cô giáo dạy lớp mẫu giáo lớn về thực trạng các
các biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi
- Phương pháp quan sát
Dự các tiết học của trẻ 5-6 tuổi ở trường mẫu giáo Quế Minh – Quế Sơn –
Quảng Nam để nắm được các biện pháp mà giáo viên sử dụng để hình thành biểu
tượng hình dạng cho trẻ.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng các biện pháp đề xuất tác động đến trẻ nhóm thực nghiệm. Xử lý kết
quả nghiên cứu bằng thống kê toán học.
5.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Đưa ra các bảng thống kê và xử lý số liệu

3

6. Giả thiết khoa học
Trên thực tế, việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi trong
trường mẫu giáo Quế Minh – Quế Sơn – Quảng Nam chưa được chú trọng đúng mức
và giảng dạy đúng hướng nên chưa đạt hiệu quả cao. Nếu giáo viên sử dụng tốt một số
biện pháp đề xuất trong đề tài thì chắc chắn hiệu quả của việc hình thành biểu tượng
hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi sẽ được nâng cao.
7. Lịch sử nghiên cứu
Hoạt động chắp ghép là một trong những phương tiện giáo dục tồn diện có ý
ngh a hết sức to lớn trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ em. Do đó vấn đề này
được nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học trong và ngoài nước quan tâm và nghiên cứu.
Người đặt nền móng cho cách trình bày hình học là nhà tốn học Ơ lít sống ở

Alexandri vào khoảng những năm 300 trước công nguyên.
Q trình hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non nói chung
và sự hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động chắp ghép
nói riêng đóng vai trị to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách ở trẻ, hình
thành ở trẻ những khả năng tìm tịi, quan sát, tư duy, óc sáng tạo,…thúc đẩy sự phát
triển trí tuệ, phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã được rất nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học
trên toàn thế giới nghiên cứu và khảo sát. Sau đây là một số cuốn sách, giáo trình có
liên quan về q trình hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ mầm non:
- Đỗ Thị Minh Liên, phương pháp hình thành các biểu tượng tốn học sơ đẳng
cho trẻ mầm non, NXB Đại Học Sư phạm, 2003.
- Đỗ Thị Minh Liên, phương pháp cho trẻ mầm non làm quen với toán, NXB
Giáo dục, 2008.
- Đỗ Thị Minh Liên, sử dụng trị chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng tốn
học sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo, NXB Giáo dục, 2007.
- Đỗ Thị Minh Liên, Lí luận và phương pháp hình thành biểu tượng toán học sơ
đẳng cho trẻ mầm non.
- Đinh Thị Nhung, Toán và phương pháp hình thành các biểu tượng tốn học
cho trẻ mẫu giáo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,2000.
- Nguyễn Thanh Sơn, Trinh Minh Loan, Đào Như Trang, Toán học và phương
pháp hình thành các biểu tượng tốn học ban đầu cho trẻ mầm non, TT Nghiên cứu
đào tạo và Bồi dưỡng giáo viên, Hà Nội, 1994.

4

Trong những cơng trình nghiên cứu này vấn đề xem xét nghiên cứu HĐCG như
là một phương pháp có khả năng giúp trẻ l nh hội, làm sâu sắc hệ thống hóa vốn hiểu
biết, năng lực hoạt động trí tuệ chưa được các nhà giáo dục nghiên cứu một cách sâu
sắc, chưa đi vào hiệu quả thực tiễn của nó, chưa làm nổi bậc tầm quan trọng của
HĐCG ở trường mầm non, đặc biệt là phát huy các năng lực trí tuệ như khả năng khái
quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh, phân tích, tổng hợp,…

Mặt khác đã có nhiều cơng trình nghiên cứu HĐCG song ít ai đề cập đến việc tổ chức
HĐCG để dạy trẻ 5 – 6 tuổi hình thành BTHD.

Như vậy, các tác giả đã nhìn nhận đúng vai trị và tầm quan trọng của HĐCG
đối với trẻ em đặc biệt là trẻ mẫu giáo. Tuy nhiên việc tổ chức HĐCG nhằm hình
thành BTHD chưa thực sự hiệu quả.Nhận thức được điều đó, với lịng mong muốn
được tìm hiểu, và muốn thử sức mình nên tơi đã mạnh dạn tiến hành đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: “Biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua
hoạt động chắp ghép”

8. Đóng góp của đề tài
Sự thành công của đề tài này sẽ bổ sung một số biện pháp hình thành biểu tượng
về hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động chắp ghép tại trường mầm non.
9. Cấu trúc đề tài
Bài khóa luận gồm có phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo.
Ngồi ra đề tài cịn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc hình thành biểu tượng về hình dạng cho trẻ 5 –
6 tuổi thơng qua hoạt động chắp ghép
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ 5-6
tuổi thơng qua hoạt động chắp ghép.
Chương 3: Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp hình thành biểu tượng về
hình dạng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động chắp ghép.

5

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG VỀHÌNH

DẠNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHẮP GHÉP
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm biểu tƣợng
Theo triết học Mác-Lê Nin[30;18]: Biểu tượng là hình ảnh về khách thể đã được

tri giác cịn lưu lại trong bộ óc con người và do một hoạt động nào đó được tái hiện
nhớ lại. Tóm lại, theo Mác-Lê Nin thì “Từ những tri giác nhận thức cảm tính chuy n
sang nhận thứ ao hơn đó l i u t ng”

Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng- NXB KHXH – 2000)[27;12]: "Biểu tượng là
hình ảnh các vật thể, cảnh tượng và sự kiện xuất hiện trên cơ sở nhớ lại hay tưởng
tượng. Khác với tri giác, biểu tượng có thể mang tính khái qt. Nếu tri giác chỉ liên
quan đến hiện tại, thì biểu tượng liên quan đến quá khứ và tương lai”.

Theo từ điển Tiếng Việt (GS Hoàng Phê CB)[27;32]: “Biểu tượng là hình ảnh
tượng trưng, là hình ảnh của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật
cịn giữ lại trong đầu óc khi tác dụng của sự vật vào giác quan đã chấm dứt”.
Như vậy, biểu tượng là những hình ảnh của những sự vật, hiện tượng của thế giới xung
quanh, được hình thành trên cơ sở các cảm giác và tri giác đã xảy ra trước đó, được
giữ lại trong ý thức hay là những hình ảnh mới được hình thành trên cơ sở những hình
ảnh đã có từ trước. Biểu tượng khơng phải hồn tồn là thực tế, bởi vì nó là sự xây
dựng lại thực tế sau khi đã được tri giác. Tuy nhiên, những hình ảnh đó cũng khơng
hồn tồn là kết quả chủ quan xuất phát từ những hoạt động tâm trí của chủ thể.

Từ điển Larousse[29;33] cho rằng : “Bi u t ng là m t dấu hi u hình ảnh, con vật
s ng đ ng, hay đồ vật, bi u hi n m t điều trừu t ng, nó là hình ảnh cụ th của m t sự
vật hay m t điều g đó”.

Theo Chu Hy, nhà triết học Trung Quốc nổi tiếng đời Tống(1131 - 1200)[27;45]
trong “Dịch thuyết cương l nh” khi bàn về biểu tượng đã viết: T ng là lấy hình này
đ tỏ nghĩa kia”


Từ những khái niệm trên ta có thể khái niệm “biểu tượng” là: Bi u t ng là
hình ảnh của sự vật hi n t ng bi u hi n m t cách trừu t ng đã đ c tri giác từ
tr ớc.

6

1.1.2. Khái niệm hình dạng
- Trong môi trường xung quanh mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại dưới dạng
biểu hiện khác nhau về màu sắc, kích thước và hình dạng. Những dấu hiệu này chính
là cơ sở để con người phân biệt vật thể này với vật thể kia, tuy nhiên sự tồn tại của
những dấu hiệu này trên các vật thể lại tạo ra những biểu tượng vô cung phong phú và
phức tạp, có thể trên những vật thể khác nhau thì lại có những dấu hiệu giống nhau.
Vậy làm thế nào để có thể phân biệt và so sánh sự khác nhau giữa các đồ vật mà không
bị nhầm lẫn?
Những gì ta nhận biết rằng quan sát tri giác và thao tác, sự tích lũy kinh nghiệm
trong các hoạt động dẫn đến khả năng sâu rộng về tri thức cho con người. Và để phân
biệt vật này với vật khác thì những hiểu biết về hình dạng vật thể cũng như hình học
cơ bản là rất quan trọng.
Như vậy hình dạng là một trong những dấu hiệu bên ngồi của vật thể, nó là
dấu hiệu đầu tiên con người thu nhận được khi quan sát. Mỗi vật thể đều có những
hình dạng biểu hiện khác nhau đa dạng, tuy nhiên chúng đều được khái quát bằng
những hình học nào đó hoặc bằng sự kết hợp của một số hình học theo một kiểu nhất
định trong khơng gian. Do đó có thể nói hình hình học chính là cơ sở để con người dựa
vào đó để xác định hình dạng các vật thể, các dạng hình học cơ bản thường thể hiện
dưới dạng hình học phẳng hoặc dạng hình học trong khơng gian.
Hình hình học phẳng: hình trịn, hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác,…
Hình hình học khơng gian: khối cầu, khối trụ, khối vng, khối chữ nhật,…
Trong đó hình học phẳng là những hình hình học được thể hiện trên mặt phẳng
dưới dạng các hình hình học khác nhau. Mặt phẳng là mặt không bị giới hạn về mọi
phía, nó có thể là mặt giấy, mặt bảng, mặt bàn,…các hình hình học cơ bản kết hợp

theo một kiểu nhất định trong không gian tạo ra các hình học khơng gian và các hình
khối. Với trẻ mẫu giáo do những đặc điểm về nhận thức và phát triển trí tuệ mà những
biểu tượng về hình dạng khơng phải là những khái niệm trừu tượng, nó được cụ thể
hóa theo đặc điểm của hình.
- Hình dạng là hình dáng bề ngồi của một vật thể, là hình ảnh làm thành vẻ
riêng bên ngoài của một vật thể.

7

- Hình dạng là một trong những dấu hiệu bên ngoài của vật cụ thể, và đồng thời
là một khái niệm khái quát, dựa vào chúng mà con người có thể tiến hành so sánh và
tạo nhóm các vật khác nhau theo dấu hiệu hình dạng.

- Theo từ điển Tiếng Việt h nh ng”: là hình vẻ thường thấy, nhờ đó mà phân
biệt được vật này và vật khác. Biến đổi hình d ng.

Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu khái niệm h nh ng”: hình d ng là
những hình ảnh, những dấu hi u bên ngoài của m t vật th và dựa v o đó đ phân bi t
sự gi ng và khác nhau của các vật th .

1.1.3. Khái niệm biểu tƣợng hình dạng
Ta có thể khái niệm rằng:
Bi u t ng là hình ảnh của sự vật hiện tượng biểu hiện một cách trừu tượng đã
được tri giác từ trước
Hình d ng là những hình ảnh, những dấu hiệu bên ngồi của một vật thể và dựa
vào đó để phân biệt sự giống và khác nhau của các vật thể.
Việc xác định hình dạng của một vật thể được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa
các vật thể với nhau và được phân biệt dựa vào số lượng góc, cạnh của các hình, hình
dạng và số lượng các mặt của mỗi khối.
Ví dụ 1: Khối vng có 6 mặt và tất cả các mặt đều là hình vng, khối chữ

nhật có 6 mặt, có khối tất cả các mặt đều là hình chữ nhật, có khối 4 mặt là hình chữ
nhật cịn 2 mặt là hình vng.
Ví dụ 2: Các hình tam giác với sự tương ứng giữa các cạnh và các góc là khác
nhau, các hình chữ nhật dài ngắn khác nhau.
Vậy biểu tượng hình dạng: Những hình ảnh đã đ c tri giá tr ớ đó, đ c
phơ bày ra khiến ng ời ta có th cảm nhận m t giá trị trừu xuất của vật th , và nhận
biết đ c những dấu hi u đặ tr ng riêng ên ngo i ủa vật th .
1.1.4. Khái niệm hoạt động chắp ghép
- Hoạt động chắp ghép của trẻ mầm non được hiểu như một loại hình hoạt động
tổng hợp, ở đó trẻ chủ yếu thể hiện các mơ hình, kết cấu trong khơng gian ba chiều và
phối hợp với hình thức thể hiện trên khơng gian hai chiều. Trong q trình tạo hình trẻ
có thể phối hợp các thủ pháp miêu tả đặc trưng cho các loại hình hoạt động khác nhau
như: vẽ, xếp dán, lắp ráp, nặn,…

8

- Đây là dạng hoạt động ứng dụng các kỹ thuật tạo hình, các phương tiện tạo
hình và phối hợp giữa hoạt động tạo hình với hoạt động vui chơi để giúp trẻ tìm hiểu,
phản ánh, khám phá thế giới xung quanh.

- Hoạt động chắp ghép mở rộng các cơ hội, khả năng cho việc giáo dục tồn
diện và phát triển tính sáng tạo, tư duy, trí tưởng tượng,…cho trẻ. Trong hoạt động
chắp ghép, trẻ thể hiện được sự sinh động của mọi vật cùng với các hiện tượng, sự
kiện xung quanh bằng các hình thể mang tính nghệ thuật.

- Trong quá trình thiết kế chắp ghép, các khả năng hoạt động trí tuệ của trẻ
được huy động tích cực để tìm ra các đặc điểm, các tính chất của sự vật hiện tượng và
tạo nên những vật mơ phỏng, những hình tượng có kết cấu hợp lý, khoa học, đồng thời
mang tính thẩm mỹ. Hoạt động chắp ghép giúp trẻ học cách độc lập tổ chức hoạt động
nhận thức.


- Trong hoạt động chắp ghép, trẻ tập thể hiện sự sinh động của mọi vật cùng các
hiện tượng, sự kiên xung quanh bằng các vật thể mang tính nghệ thuật. Đây là điều
kiện vô cùng thuận lợi giúp trẻ thêm gắn bó với cuộc sống, con người xung quanh,
hình thành ở trẻ ý thức, tình cảm xã hội và thói quen lao động có ích.

- Hoạt động chắp ghép là môi trường cho trẻ phát triển về mặt thẩm mỹ và nhận
thức đặc biệt là phát triển tốt việc hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ. Qua hoạt
động này trẻ có cơ hội trải nghiệm thể hiện những hiểu biết, ấn tượng, cảm nhận về vẻ
đẹp của thế giới xung quanh và sử dụng một cách có hiệu quả các phương thức thể
hiện cái đẹp bằng ngôn ngữ tạo hình.

- Trong quá trình tạo ra sản phẩm thường các hình(khối) đứng riêng lẻ thì
khơng có cơng dụng gì, chúng chỉ có tác dụng khi được chắp ghép lại với nhau.

- Chắp ghép là sự phối hợp lẫn nhau giữa hai hay nhiều chi tiết tạo thành một
cụm chi tiết hoặc một sản phẩm hồn chỉnh có cơng dụng xác định. Những bề mặt và
kích thước mà dựa vào đó các chi tiết phối hợp với nhau gọi là bề mặt chắp ghép.

Ví dụ: chắp ghép một ngôi nhà, cái ghế đá, hàng rào,….
Như vậy, ta có thể nói rằng: ho t đ ng chắp ghép là m t d ng ho t đ ng t o hình
mang tính ứng dụng cao nhằm t o ra những sản phẩm có giá trị thiết thực với cu c
s ng on ng ời.

9

1.1.5. Khái niệm biện pháp
- Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992[27;46] của Viện khoa học xã hội Việt Nam
thì biện pháp có ngh a là: á h l m, á h giải quyết m t vấn đề cụ th ”.
- Từ điển trích dẫn

+ Ph ơng pháp xử lí sự vụ hoặ giải quyết vấn đề.
+ Xử lí, li u định.
- Từ điển Nguyễn Quốc Hùng[28;39]
Cá h giải quyết ông vi .
- Biện pháp là cách thức xử lí cơng việc hoặc giải quyết vấn đề áp dụng biện
pháp kỉ luật tìm biện pháp giải quyết.
- Là cách thức tổ chức khắc phục những hiện tượng tiêu cực hoặc theo chiều
hướng tiêu cực.
Khái niệm biện pháp được rút ra: i n pháp là cách giải quyết m t vấn đề cụ
th đ vấn đề xoay chuy n theo chiều h ớng tích cự ”
1.1.6. Biện pháp hình thành biểu tƣợng hình dạng cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng
qua hoạt động chắp ghép
Trẻ mẫu giáo lớn không chỉ nhận biết, phân biệt và nắm được tên gọi của các
hình hình học phẳng như: hình trịn, hình vng, hình tam giác, hình chữ nhật, mà trẻ
cịn biết tất cả các hình đó có thể có kích thước, màu sắc, vị trí sắp đặt khác nhau, bước
đầu trẻ đã nắm được một số tính chất sơ đẳng của các hình phẳng. Với các hình khối
trẻ nhận biết được các khối như: khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật theo
khối mẫu và theo tên gọi của khối. Để giúp trẻ l nh hội những kiến thức, phát triển khả
năng nhận biết về hình dạng một cách chính xác giữa các vật thể thì người giáo viên
phải có trình độ chun mơn vững chắc để nghiên cứu, tìm tịi và lựa chọn những biện
pháp phù hợp, biết sử dụng chúng một cách khéo léo, linh hoạt để có thể phân biệt
được các hình hình học phẳng như: hình trịn, hình vng, hình tam giác, hình chữ
nhật và phân biệt các hình khối: khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật.
Tóm lại biện pháp hình thành biểu tượng hình dạng cho trẻ thơng qua hoạt động
chắp ghép là: những đ ng tác, cách làm cụ th của giáo viên nhằm giúp tr xá định
bi u t ng về hình d ng của các vật th xung quanh trên ơ sở khai thác l i thế của
ho t đ ng chắp ghép.

10



×