Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ cho người bệnh phẫu thuật cấp cứu tại bệnh viện đa khoa huyện thuỷ nguyên thành phố hải phòng năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.1 KB, 32 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
ẢNH.......................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................Error! Bookmark not defined.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................................3
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................................5
Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN…………………………………………...........11
1. Đặc điểm bệnh viện Đa huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng ………. …11
2. Thực trạng thay băng vết mổ cho người bệnh phẫu thuật cấp cứu tại bệnh viện
Đa khoa huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng ………………………….…12
Chương 3. BÀN LUẬN...............................................................................................................16
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu…………………………….…….……. ….16
2. Thực trạng thay băng vết mổ cho người bệnh tại khoa Ngoại Tổng hợp….…
....................................................................................................................................16
3. Các ưu, nhược điểm…………………………………..…………………….… ..20
KẾT LUẬN................................................................................................. ........ 22
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI..............................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

BYT iii
NVYT
NB DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PT
VM Bộ Y tế


KSDP Nhân viên y tế
WHO Người bệnh
Phẫu thuật
Vết mổ
Kháng sinh dự phòng
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Phân bố người điều dưỡng theo tuổi………………………………….…13
Bảng 2: Phân bố Điều dưỡng theo giới…………………………………………...13
Bảng 3: Phân bố về trình độ chuyên môn…………………………………………13
Bảng 4: Phân bố về thâm niên công tác……………………………………… …14
Bảng 5: Kết quả thay băng vết mổ…………………………… ……………… 14

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1 Vết mổ khơng nhiễm khuẩn 3

Hình 2 Vết mổ nhiễm khuẩn 4

Hình 3 Thay băng vết mổ 6

Hình 4 Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên 11

Hình 5 Người ĐD rửa tay trước khi thay băng VM 17


Hình 6 Người ĐD chuẩn bị tư thế NB 17

Hình 7 Người ĐD chuẩn bị dụng cụ thay băng 18

Hình 8 Người ĐD thay băng cho NB 19

Hình 9 Người ĐD ghi hồ sơ bệnh án sau khi thay băng 19

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự liền vết mổ sau phẫu thuật là một quá trình phục hồi cơ bản trong
bệnh lý ngoại khoa, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mức độ, tính chất thương tổn,
sức chống đỡ của cơ thể và cách xử trí [1].
Năm 1999, CDC và NNIS đã có khuyến cáo về phịng ngừa NKVM và
được bổ sung thường xuyên đó là: Mọi NVYT, NB và người nhà NB phải tuân
thủ qui định và qui trình phịng ngừa và kiểm sốt NKVM trước trong và sau
phẫu thuật. Sử dụng KSDP phù hợp với các nguyên nhân gây bệnh, đúng liều
lượng, thời điểm và đường dùng.
Tại Việt Nam tỷ lệ NTVM chiếm từ 5-10% ở NB sau phẫu thuật [5]. Các
biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn VM ở một số Bệnh viện tuyến Trung ương:
Các bệnh viện này đều ban hành nhiều qui chế phịng ngừa NKVM và có Khoa
Kiểm soát nhiễm khuẩn hoạt động hiệu quả. Các biện pháp phòng ngừa NKVM
chủ yếu tập trung vào: Tắm khử khuẩn NB; Loại bỏ lông; Sử dụng KSDP; Vệ
sinh tay. Ngồi ra, kết hợp với các biện pháp hành chính khác như: Thiết lập hệ
thống giám sát; Phản hồi và đánh giá NKVM.
Thay băng VM là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc của Điều dưỡng. Việc
thay băng VM để giữ cho VM được sạch sẽ, nhanh liền. Thay băng để nhận định
tình trạng VM, đánh giá mức độ tiến triển cụ thể của VM. Thay băng VM đảm

bảo quy trình kỹ thuật giúp vết mổ mau lành, giảm chi phí và thời gian điều trị
cho NB, tránh tình trạng lạm dụng kháng sinh và kháng kháng sinh. Tuy nhiên
nếu không chú ý, q trình thay băng vết mổ có thể làm tổn thương nghiêm
trọng hơn, gây ra nhiễm trùng và khiến vết mổ lâu lành hơn [3], [8].
Năm 2004 Bộ Y tế đã ban hành tài liệu chăm sóc NB, trong đó có quy
trình thay băng VM. Đặc biệt năm 2012 Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn phòng
ngừa nhiễm khuẩn VM [2].
Theo hướng dẫn phịng ngừa NKVM của Bộ Y tế (BYT), có 07 biện pháp
được xác định có hiệu quả cao trong phịng ngừa NKVM, trong đó biện pháp 5
là “tuân thủ chặt chẽ quy trình vơ khuẩn trong buồng phẫu thuật và khi chăm
sóc vết mổ”.
Việc người ĐD lên kế hoạch dành ít nhất 10 đến 20 phút mỗi ngày để chăm

sóc vết mổ cho mỗi NB, hoặc nhiều hơn nếu vết mổ cần được chăm sóc đặc biệt có ý

2

nghĩa đối với VM của NB. Người ĐD cần nhận định tình trạng VM. Thể trạng
cũng ảnh hưởng đến khả năng lành VM. Việc có kèm bệnh lý khác kèm theo
như: tiểu đường, lao, ung thư thì việc bục vết khâu có nguy cơ xảy ra và tiến
trình lành VM chậm lại.

Bệnh viện Đa huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về điều trị vết mổ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
thực hiện về quy trình thay băng vết mổ cho NB phẫu thuật cấp cứu. Để góp
phần khơng nhỏ vào kết quả điều trị NB chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Thực
trạng tuân thủ quy trình thay băng vết mổ cho người bệnh phẫu thuật cấp cứu
tại Bệnh viện Đa huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng năm 2023”

Với 2 mục tiêu:

1. Mô tả thực tuân thủ quy trình thay băng vết mổ cho người bệnh phẫu thuật cấp
cứu tại Bệnh viện Đa khoa Bệnh viện Đa huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải
Phòng năm 2023
2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ quy trình thay băng vết
mổ cho người bệnh phẫu thuật cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa Bệnh viện Đa
huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.

3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Vết mổ [4], [11], [14]
1.1. Đại cương vết mổ
- Vết mổ là vết thương được tạo ra trong quá trình phẫu thuật. Sau khi kết
thúc cuộc phẫu thuật, VM thường được khâu lại bằng chỉ phẫu thuật hoặc bằng
các Clip kim loại nhằm giữ cho các mép VM được liền nhau, giúp q trình liền
VM xảy ra nhanh chóng. Chăm sóc VM sau phẫu thuật đúng cách là hết sức
quan trọng, góp phần không nhỏ giúp VM nhanh lành.
- VM là các thương tổn gây rách, đứt da, cân cơ và các phần khác của cơ thể.
- Sự liền VM là một quá trình phục hồi cơ bản trong bệnh lý ngoại khoa, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, mức độ, tính chất thương tổn, sức chống đỡ của cơ thể
và cách xử trí.
- Thời gian liền VM tùy thuộc vào loại phẫu thuật và tình trạng sức khỏe của
NB. Thông thường, ở người khỏe mạnh VM sẽ liền sau 2 tuần. Thời gian liền
VM sẽ dài hơn nếu NB có bệnh tiểu đường, suy giảm miễn dịch hoặc đang dùng
thuốc gây ức chế miễn dịch.
1.2. Diễn biến của vết mổ: Diễn biến của VM trải qua 2 q trình đó là liền VM kỳ
đầu và liền vết mổ kỳ hai.
1.2.1. Liền vết mổ kỳ đầu

- Khi VM gọn sạch, Chất tơ huyết đọng ở 2 mép VM có tác dụng như keo: kết
dính. Các mô bào, nguyên bào sợi, bạch cầu tập trung lấp đầy khe giữa 2 mép
VM và mô hạt được hình thành.

Hình 1: Vết mổ khơng nhiễm khuẩn

4
- Quá trình tổng hợp chất collagen do nguyên bào sợi được tiến hành từ ngày
thứ hai, đạt cao điểm ở ngày thứ năm, thứ bảy.

- Q trình mơ hố ở lớp biểu bì hoặc ở lớp niêm mạc hoàn thành trong 6 đến
8 ngày, như vậy VM liền ngay ở kỳ đầu. Mức độ liền chắc của 2 mép và VM
cũng đạt kết quả cao ở ngày thứ 5, thứ 7.
1.2.2. Liền vết mổ kỳ hai: Khi VM bị nhiễm khuẩn thì quá trình liền VM sẽ diễn
biến dài hơn, nếu thể tích thương tổn lớn thì cơ thể phải huy động các nguồn dự
trữ đến để bảo vệ và tái tạo VM.
2. Nhiễm khuẩn vết mổ [7], [9], [13].

Nhiễm khuẩn VM (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật
trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy
ghép và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu
thuật implant). Theo WHO là nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế
(Healthcare Associate Infection).

Hình 2: Vết mổ nhiễm khuẩn
NKVM được chia thành 3 loại:
- NKVM nông gồm nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da;
- NKVM sâu gồm nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da. NKVM
sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM nông để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ;
- Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể.

2.1. Nhiễm khuẩn VM nông: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
- Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ.
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:

5

+ Chảy mủ từ VM nông.
+ Phân lập được vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô khuẩn từ VM.
+ Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng, nóng,
đỏ và cần mở bung VM, trừ khi nuôi cấy phân lập vi khuẩn từ VM âm tính.
+ Bác sĩ lâm sàng chẩn đốn nhiễm khuẩn VM nơng.
2.2. Nhiễm khuẩn VM sâu: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau

- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant.

- Xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ.
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:

+ Chảy mủ từ VM sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật.
+ Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương khi
NB có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt trên 38oC, đau,
sưng, nóng, đỏ, trừ khi ni cấy vi khuẩn từ VM âm tính.
+ Áp xe hay bằng chứng nhiễm khuẩn VM sâu qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
+ Bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn VM sâu.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Nguyên tắc điều trị và chăm sóc vết mổ [6], [10], [12] [16].
1.1. Đánh giá VM


Điều dưỡng nhận định tình trạng mép VM phẳng gọn thì quá trình lành
nhanh nhưng nếu VM bờ nham nhở thì khả năng hai mép VM khó khép chặt
lại. VM mới tiến triển lành tốt hơn VM cũ, VM có kèm tổn thương khác cũng
làm tình trạng VM dễ bị ơ nhiễm hơn, giảm sức đề kháng hơn và khả năng lành
VM cũng kéo dài. Thể trạng tốt cũng giúp VM mau lành, người béo phì hay suy
dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến khả năng lành VM, thường là lành VM kém.
Có kèm bệnh lý khác kèm theo: tiểu đường, lao, ung thư thì việc bục vết khâu có
nguy cơ xảy ra và tiến trình lành VM chậm lại.
1.2. Nguyên tắc điều trị

- Mở rộng VM dẫn lưu tốt: sự ứ đọng dịch, máu cũ, dị vật,… cung cấp thức ăn
cho vi khuẩn. Sự ứ dịch làm mơ VM khơng có khả năng tăng sinh mơ hạt. Vì thế
cần dẫn lưu dịch thật tốt để kích thích mơ hạt mọc đẩy nhanh quá trình lành vết
thương.

6

Hình 3: Thay băng vết mổ

- Giúp VM mau lành: Bất kỳ VM nào cũng có hàng rào bảo vệ nên khi chăm sóc vết
thương điều dưỡng khơng nên phá huỷ hàng rào tự vệ đó như: tránh làm tổn thương vùng
xung quanh VM, không luôn chạm tới VM; thay băng thường xuyên khơng đúng kỹ thuật,
như tháo băng cũ cũng là hình thức tổn thương mơ hạt vừa hình thành và như thế chúng ta
vừa tạo thêm cho NB một vết thương mới. Dung dịch sát khuẩn là hàng rào bảo vệ tránh
vi khuẩn xâm nhập nhưng nó cũng có nguy cơ làm tổn thương mô hạt nên không
dùng dung dịch sát khuẩn bơi lên vết thương nếu khơng có chỉ định. VM luôn tiết
dịch nên việc giữ ẩm VM là cần thiết nhưng khơng phải là làm ướt VM, do đó điều
dưỡng cần thay băng khi thấm ướt. Khi có VM, NB rất đau, điều dưỡng chú ý tránh
làm đau NB khi thay băng, nên thực hiện thuốc giảm đau trước khi thay băng nếu
nhận định VM có thể làm NB đau. 1.3. Phòng ngừa nhiễm khuẩn VM.


- Tại chỗ: Thẩm định thường xuyên các dấu hiệu VMNK như màu sắc niêm mạc
tái, nhiều mủ trên VM, có mùi hơi hơn, có mơ hoại tử nhiều hơn. Để đẩy nhanh quá
trình lành VM, điều dưỡng phải áp dụng thay băng đúng kỹ thuật vô khuẩn, dẫn
lưu mủ tốt, lấy hết dị vật, cắt lọc mô hoại tử theo y lệnh. Nhận định tình trạng VM
trước khi thay băng. Điều dưỡng cần nhẹ nhàng khi tháo băng, cần làm ướt băng
trước khi tháo để tránh tạo VM mới. Chọn dung dịch và sử dụng dung dịch thích
hợp, thực hiện y lệnh về dung dịch rửa nếu có. Khơng làm chảy máu khi thay băng.
Khi rửa VM tránh để lại dị vật trên VM vì nếu cịn sót lại ở VM thì chính chúng cản
trở sự lành VM. Cách băng VM cũng ảnh hưởng đến tình trạng VM như nếu băng
chặt làm máu tới nuôi kém, nếu băng quá hẹp cho phép vi khuẩn xâm

7

nhập vào VM. Nếu có dẫn lưu thì chăm sóc dẫn lưu đúng ngun tắc, phịng
dịch tràn vào VM, chăm sóc da vùng chân dẫn lưu, câu nối thấp, giáo dục cách
sinh hoạt, đi lại khi có dẫn lưu.

- Toàn thân: NB cần được cung cấp nhiều chất dinh dưỡng. Dinh dưỡng ảnh
hưởng đến sự lành VM vì protein làm nền tảng tạo quân bình mới, điều chỉnh sự
thấm lọc máu và dịch trong cơ thể, hình thành prothrombine, enzyme, hormone,
đề kháng của cơ thể. Ngoài ra, cịn có các chất dinh dưỡng chính yếu khác như
nước, vitamin A, C, E, B6, B12, Sắt, Kẽm, Calcium. Cung cấp đủ oxy rất cần
thiết vì sự suy giảm oxy sẽ ức chế sự di chuyển của fibroblast rất tốt cho sự tổng
hợp collagen, hậu quả là làm giảm sức mạnh co giãn vết thương.

- Theo dõi nhiệt độ để đánh giá tình trạng nhiễm trùng của NB. Stress cũng
làm chậm lành vết thương, vì thế điều dưỡng giúp NB thư giãn, nghỉ ngơi hợp
lý. Thực hiện thuốc giảm đau khi cần thiết, tránh làm NB đau khi thay băng.
Thực hiện kháng sinh theo y lệnh. Cần theo dõi tác dụng phụ thuốc steroid,

thuốc kháng đông, kháng sinh phổ rộng, chống ung thư là những thuốc làm
chậm lành vết thương. Giáo dục hướng dẫn NB tự chăm sóc vết thương. Vệ sinh
cá nhân sạch sẽ, nhất là vùng da gần vết thương.
2. Quy trình thay băng VM thường quy: [2]

1. Chuẩn bị điều dưỡng
- Trang phục theo đúng quy định

2. Chuẩn bị NB và gia đình NB
- Giải thích cho gia đình bệnh nhân

3. Chuẩn bị dụng cụ
* Dụng cụ vô khuẩn
- Hộp dụng cụ thay băng.
- Panh, trụ cắm panh.
- Hộp bông, gạc.
- Găng tay
- Dung dịch thay băng
* Dụng cụ sạch
- Kéo, băng dính, băng cuộn, nilon.

8

- Dung dịch sát khuẩn tay nhanh
- Găng tay.

* Dụng cụ khác
- Chậu ngâm dụng cụ có chứa dung dịch khử khuẩn.
- Xô đựng rác thải theo quy định.
- Hồ sơ bệnh án.


- Để NB ở tư thế thích hợp
- Rửa tay, đi găng
- Trải nilon ở dưới vùng thay băng

+ Rửa vết mổ/vết thương từ trong ra ngoài bằng dung dịch oxy già 3%
+ Thấm khô vết thương
+ Rửa vết mổ/vết thương từ trong ra ngoài bằng dung dịch NaCl 0,9% lần 2
+ Thấm khô vết thương
+ Sát khuẩn từ trong ra ngoài bằng dung dịch betadin 10%
+ Băng vết thương bằng gạc bông
- Giúp người bệnh trở lại tư thế thoải mái
- Thu dọn dụng cụ, rửa tay, ghi chép hồ sơ bệnh án, thấy bất thường cần
báo ngay cho bác sỹ.
3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
3.1. Ngoài nước
- Năm 1999, CDC và NNIS đã có khuyến cáo về phịng ngừa NKVM và được
bổ sung thường xuyên đó là: Mọi NVYT, NB và người nhà NB phải tn thủ qui
định và qui trình phịng ngừa và kiểm soát NKVM trước trong và sau phẫu
thuật. Sử dụng KSDP phù hợp với các nguyên nhân gây bệnh, đúng liều lượng,
thời điểm và đường dùng. Thường xuyên và định kỳ giám sát phát hiện NKVM
ở NB phẫu thuật, giám sát tuân thủ thực hành phòng ngừa và kiểm sốt NKVM
ở NVYT và thơng tin kịp thời các kết quả giám sát cho các đối tượng liên quan.
- Chuẩn bị NB trước phẫu thuật: Phải được kiểm tra và điều chỉnh đường
máu, Protid máu; Phải bỏ thuốc lá; Xác định và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn
trước mổ; Nằm viện trước mổ càng ngắn càng tốt; Tắm; Vệ sinh, bỏ lơng - tóc
vùng mổ; Sát khuẩn vùng mổ cần theo đúng nguyên tắc; Che, bọc vùng mổ.

9


- Dùng kháng sinh dự phòng: Lựa chọn loại kháng sinh thích hợp; Thời điểm
thích hợp đưa kháng sinh vào cơ thể; Hạn chế thời gian sử dụng kháng sinh sau
mổ và áp dụng liệu pháp KSDP .

- Nhóm các biện pháp phịng ngừa trong PT: Nhân viên phịng mổ và kíp PT;
Mơi trường phịng mổ và tổ chức trong khu PT.

- Nhóm các biện pháp phịng ngừa sau phẫu thuật: Chăm sóc VM sau phẫu thuật
- Giám sát nhiễm khuẩn VM theo CDC.
3.2. Trong nước
- Tác giả Đỗ Thị Hương Thu và cộng sự cho thấy 21% ĐD chưa tuân thủ đúng các
qui trình thay băng, nghiên cứu của Ngơ Thị Huyền chỉ có 38,9% ĐD thực hành đúng
qui trình thay băng và 52,5% ĐD có kiến thức đúng về thay băng. “Đánh giá thực trạng
thực hành thay băng vết thương sau phẫu thuật của ĐD khoa Ngoại Tổng Hợp BV
Nguyễn Tri Phương” nhằm đánh giá sự tuân thủ qui trình thay băng vết mổ của ĐD
khoa ngoại trong BV để kịp thời cải tiến qui trình theo trào lưu phát triển của các thủ
thuật và phẫu thuật mới góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho BN.
- Theo Nguyễn Thị Hoan 100% số lần quan sát có đủ dung dịch sát khuẩn vết
thương theo quy định và 95% có đủ phương tiện thu gom chất thải theo quy định và
đây cũng là con số của chuẩn bị dung dịch sát khuẩn tay nhanh, bông gạc, găng tay
vơ khuẩn. 64% lượt thay băng khơng có cốc mới đựng dung dịch sát khuẩn vết
thương (dùng lại). Điều này do cơ số hộp dụng cụ vô khuẩn của hai khoa chưa đủ,
đồng thời cũng thể hiện sự dự trù đề suất của điều dưỡng trưởng chưa tốt. 35%
lượt thực hành thay băng ĐDV- NHS không chuẩn bị lót nilon hoặc khay hạt đậu.
Có tới 25% kỹ thuật thực hành thay băng ĐDV- NHS chuẩn bị sai (không ghi ngày
pha hóa chất ) hoặc khơng chuẩn bị xơ/chậu đựng hóa chất xử lý dụng cụ. 4%
chuẩn bị chưa đúng hộp dụng cụ thay băng, 5% số lần TB người thực hiện không
chuẩn bị găng tay vô khuẩn khi TB, trong khi bệnh viện trang bị đủ găng phục vụ
cho công việc làm thủ thuật, 5% số lần quan sát, không mang theo xe để dụng cụ
khi thay băng trong khi cả hai khoa đều được trang bị xe thay băng , một lần nữa

chứng tỏ công tác chuẩn bị của một số cán bộ khi thay băng chưa tốt. Có 5% số lần
quan sát thực hiện chuẩn bị bông gạc vô khuẩn chưa đúng (quá hạn sử dụng).
- Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn VM ở một số Bệnh viện tuyến Trung

ương: Các bệnh viện này đều ban hành nhiều qui chế phòng ngừa NKVM và có Khoa

10

Kiểm soát nhiễm khuẩn hoạt động hiệu quả. Các biện pháp phòng ngừa NKVM
chủ yếu tập trung vào: Tắm khử khuẩn NB; Loại bỏ lông; Sử dụng KSDP; Vệ
sinh tay. Ngồi ra, kết hợp với các biện pháp hành chính khác như: Thiết lập hệ
thống giám sát; Phản hồi và đánh giá NKVM.

- Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn VM ở Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108: Tổ chức kiểm soát NKVM và NKBV (Giám sát nhiễm khuẩn VM;
Giám sát thực hành và nguồn lực kiểm soát nhiễm khuẩn; Vệ sinh tay; Hướng
dẫn phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa bổ sung trong BV; Khử tiệt khuẩn dụng
cụ, đồ vải). Chuẩn bị NB phẫu thuật (Điều chỉnh tình trạng bệnh lý; Chuẩn bị
da – loại bỏ lông; Kháng sinh dự phịng). u cầu thơng khí và mơi trường
phịng mổ; Làm sạch và khử khuẩn bề mặt môi trường; Tiệt khuẩn dụng cụ và
đồ vải phẫu thuật; Vệ sinh tay; Kỹ thuật vơ khuẩn và phẫu thuật. Chăm sóc VM
sau phẫu thuật: Chăm sóc VM sau phẫu thuật; Giám sát nhiễm khuẩn VM.

11
Chương 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Đặc điểm bệnh viện Đa huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.

Hình 4: Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng được thành lập từ

năm 1959, hơn 60 năm qua Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên luôn đi đầu
trong các phong trào y tế địa phương, hoàn thành xuất sức nhiệm vụ được giao.
Bệnh viện được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng II,
được Bộ Y tế, UBND Thành phố nhiều lần tặng cờ thi đua xuất sắc và liên tục
được nhận Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân các y bác sỹ. Năm 2006
UBND thành phố Hải Phòng quyết định nâng hạng bệnh viện lên hạng II.
Đến nay, Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Ngun, Hải phịng có 18 khoa, 7
phịng chức năng và 2 cơ sở trực thuộc là: Phân viện Minh Đức và Cơ sở điều trị II
Quảng Thanh. Bệnh viện đạt quy mô 500 giường bệnh kế hoạch, 654 giường bệnh nội
trú thực kê, 25 phòng khám bệnh ngoại trú với tổng lượt khám hơn 1.000 bệnh
nhân/ngày. Bệnh viện hiện có 500 cán bộ nhân viên y tế trong đó: 96 bác sĩ (06 bác sĩ
chuyên khoa cấp II, 02 thạc sĩ y khoa, 32 bác sĩ chuyên khoa cấp I), 08 dược sỹ đại học,
9 điều dưỡng chuyên khoa I, 95 cử nhân điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên và 37 viên
chức, lao động có trình độ đại học, sau đại học khác. Hiện nay Bệnh viện đã triển khai
và phát triển nhiều kỹ thuật mới, nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác khám
và điều trị cho người bệnh: tầm soát ung thư, chụp cộng hưởng từ, CT

12

scaner, hệ thống máy thở, theo dõi người bệnh hiện đại, các dịch kỹ thuật cao
như mổ nội soi, áp dụng phương pháp giảm đau trong đẻ...

Khoa Ngoại có 36 VC-LĐ; gồm 08 bác sĩ (BSCK II 01, BSCK I 02, thạc sĩ 01,
BS 04), 26 điều dưỡng và 02 hộ lý. Nằm tại tầng 5 khu nhà C, với đội ngũ các
bác sĩ, và điều dưỡng lành nghề luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khám, chữa
bệnh chuyên ngành ngoại khoa tổng hợp như: điều trị và phẫu thuật các loại
khối u, viêm ruột thừa, thủng dạ dày, sỏi tiết niệu, sỏi ống mật, túi mật, trĩ
ngoại, thốt vị bẹn…Khoa thường xun duy trì sự kết hợp với các chuyên gia
hàng đầu chuyên ngành ngoại khoa tuyến trên và ứng dụng các thiết bị, công
nghệ hiện đại tiên tiến nhất hiện nay như hệ thống phẫu thuật nội soi, hệ thống

tán sỏi bằng lazer…với phương châm: “Tất cả vì sự hài lịng của người bệnh”

Khoa Phụ sản gồm 35 VC-LĐ, trong đó có 07 bác sĩ (01 BSCKII, 04 BSCK I, 02
BSCK sơ bộ sản); 21 hộ sinh (07 hộ sinh đại học, còn lại đang học đại học); 02 hộ lý.
Khoa Phụ Sản luôn là địa chỉ tin cậy của nhân dân trong khám và điều trị các bệnh
về sản phụ khoa, đặc biệt là đỡ đẻ thường, đỡ đẻ khó, giảm đau trong đẻ, phẫu
thuật lấy thai lần 1, lần 2, lần 3, phẫu thuật các khối u phụ khoa như u xơ tử cung, u
nang buồng trứng, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, điều trị các bệnh lý trong thai kỳ
như dọa sảy thai, dọa đẻ non, nôn nghén, thai lưu, điều trị các bệnh phụ khoa như
rong kinh, băng kinh, các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa, soi đốt cổ tử cung, kế
hoạch hóa gia đình. Phẫu thuật nội soi: chửa ngoài tử cung, u nang buồng trứng.
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Xét nghiệm sàng lọc sơ sinh: xét nghiệm lấy máu
gót chân sàng lọc 5 bệnh bẩm sinh: Thiếu men G6PD, suy giáp trạng bẩm sinh, tăng
sản thượng thận bẩm sinh, phenylketone niệu, galactosenia…….
2. Thực trạng thay băng vết mổ cho người bệnh phẫu thuật cấp cứu tại BV Đa
khoa huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng năm 2023
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Chủ thể nghiên cứu: Quy trình thay băng vết mổ cho người bệnh sau phẫu
thuật cấp cứu.

- Khách thể nghiên cứu: là điều dưỡng công tác tại BV Đa huyện Thuỷ
Nguyên, thành phố Hải Phòng.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

13

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ ngày 01/06/2023 đến
ngày 01/09/2023.


- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại BV Đa huyện Thuỷ
Ngun, thành phố Hải Phịng.
2.1.3. Cơng cụ thu thập số liệu: bảng kiểm thay băng vết mổ cho người bệnh sau
phẫu thuật cấp cứu.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu
2.2. Một số đặc điểm chung của đối tương nghiên cứu
2.2.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1: Phân bố người điều dưỡng theo tuổi

Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
≤30 tuổi 18 39,13

>30 tuổi 28 60,87

Tổng số 46 100

Nhận xét: Kết quả cho thấy, đối tượng nghiên cứu trên 30 tuổi chiếm phần

đa số 60,87%, dưới 30 tuổi chỉ có 39,13%

2.2.2. Giới

Bảng 2: Phân bố Điều dưỡng theo giới

Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam 7 15,22


Nữ 39 84,78

Tổng 46 100

Nhận xét: Kết quả cho thấy, chủ yếu người bệnh thay băng là nữ giới chiếm

84,78%, nam giới chiếm 15,22%.

2.2.3. Trình độ chun mơn

Bảng 3. Phân bố về trình độ chun mơn

Trình độ chun môn Số lượng Tỷ lệ (%)

Đại học 16 34,78

Cao đẳng 30 65,22

14

Tổng 46 100

Nhận xét: Kết quả cho thấy, trình độ của điều dưỡng đại học là 34,78%,
trình độ của điều dưỡng cao đẳng là 65,22%

2.2.4. Thâm niên công tác

Bảng 4. Phân bố về thâm niên công tác

Thâm niên công tác Số lượng Tỷ lệ (%)

4,35%
<2 năm 2 15,22%
34,78%
2-5 năm 7 45,65%
100
6-10 năm 16

>10 năm 21

Tổng 46

Nhận xét: Kết quả cho thấy, một số ít điều dưỡng viên có thâm niên cơng
tác dưới 5 năm. Có 34,78% nhân viên có thâm niên từ 6 đến 10 năm, nhân viên
có thâm niên trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,65%.
2.3. Kết quả chăm sóc

Bảng 5: Thực trạng thay băng vết mổ

Có Không
Tỷ lệ
Tỷ lệ
n%
Stt Nội dung n%
6 13,04
A CHUẨN BỊ 3 6,52
00
1 Chuẩn bị của người điều dưỡng: rửa tay 40 86,96
00
2 Chuẩn bị bệnh nhân, đặt NB ở tư thế thích hợp 43 93,48
00

3 Chuẩn bị dụng cụ 46 100
00
B CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1 ĐD sát khuẩn tay, đi găng, trải nilon dưới vị trí
42 91,3

thay băng, tháo bỏ băng cũ.

2 Đánh giá tình trạng vết mổ, tháo găng, chọn dung
46 100

dịch rửa thích hợp.

3 Mở hộp dụng cụ, đổ dung dịch rửa ra bát inox. Đi
46 100

găng vô khuẩn.

15

4 Rửa vết mổ từ trong ra ngoài bằng NaCL 0.9%.
41 89,13 5 10,87

Thấm khơ vết mổ.
5 Sát khuẩn từ trong ra ngồi bằng dung dịch

Betadin10%. Băng vết mổ bằng gạc không bông, 46 100 0 0 tháo găng.

6 Sát khuẩn tay, giúp NB trở lại tư thế thoải mái. 39 84,78 7 15,22

Dặn NB và người nhà những điều cần thiết.

7 Thu dọn dụng cụ, sát khuẩn tay, ghi hồ sơ bệnh án. 35 76,09 11 23,91
Nhận xét: Kết quả cho thấy, có 40/46 (chiếm 86,96%) lượt người ĐD rửa tay

trước khi thay băng; đặt NB ở tư thế thích hợp trước khi thay băng đạt 93,48%; 100%
chuẩn bị đầy đủ dụng cụ; đánh giá tình trạng vết mổ, tháo găng, chọn dung dịch rửa
thích hợp; mở hộp dụng cụ, đổ dung dịch rửa ra bát inox, đi găng vơ khuẩn; sát khuẩn
từ trong ra ngồi bằng dung dịch Betadin10%; băng vết mổ bằng gạc không bông, tháo
găng; 91,3% ĐD sát khuẩn tay, đi găng, trải nilon dưới vị trí thay băng, tháo bỏ băng
cũ; 89,13% rửa vết mổ/vết thương từ trong ra ngồi bằng NaCL 0.9%, thấm khơ vết
mổ; 84,78% giúp NB trở lại tư thế thoải mái và dặn NB và người nhà những điều cần
thiết; tuy nhiên chỉ có 76,09% thu dọn dụng cụ, sát khuẩn tay, ghi hồ sơ bệnh án.

16

Chương 3
BÀN LUẬN
Qua khảo sát 46 lượt thay băng VM cho người bệnh sau phẫu thuật cấp cứu
tại BV Đa huyện Thuỷ Ngun, thành phố Hải Phịng chúng tơi thu được kết quả:
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu trên 30 tuổi chiếm phần
đa số 60,87%, đây là yếu tố thuận lợi trong cơng việc, người điều dưỡng sẽ có
giao tiếp, phối hợp tốt với người bệnh, người nhà người bệnh và đồng nghiệp, có
sự tỉ mỉ, chăm chỉ và lịng đam mê nghề nghiệp.
1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng điều dưỡng là nam chiếm tỷ lệ rất thấp, có
sự khác biệt này có lẽ là do đặc thù nghề điều dưỡng phù hợp với nữ hơn nam.
1.3. Trình độ chun mơn

100% đối tượng trong nghiên cứu có trình độ từ cao đẳng trở lên, trình độ
đại học của điều dưỡng chiếm tỷ lệ thấp hơn cao đẳng. Người điều dưỡng cần
phải liên tục học tập để trau dồi và nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng,
đặc biệt là khi nền y học của thế giới phát triển như hiện nay.
1.4. Thâm niên công tác
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu có thâm niêm công tác
trên 6 năm (chiếm 80,43%), như vậy đối tượng điều dưỡng trong nghiên cứu
hầu hết là những người đã có nhiều năm cơng tác trong ngành, nắm vững được
các quy trình, kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và nâng cao.
2. Thực trạng thay băng vết mổ cho người bệnh sau phẫu thuật cấp cứu tại BV
Đa huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
2.1. Chuẩn bị của người điều dưỡng
- Người ĐD cần rửa tay trước khi thay băng vết mổ cho mỗi NB để tránh
nhiễm khuẩn chéo, việc này đã được quy định trong quy trình chăm sóc thay
băng thường quy. Tuy nhiên, trên thực tế việc này khơng khả thi vì hầu hết NB
được thay băng tại giường do vậy việc rửa tay sẽ làm rất nhiều thời gian.


×