Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận kết thúc học phần môn Quản Trị Marketing CHIẾN LƯỢC QUẢNG BÁ SẢN PHẨM XE ĐIỆN CÔNG TY VINGFAST CỦA TẬP ĐOÀN VINGROUP TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM QUÝ 2 NĂM 2024

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.13 KB, 34 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XXX

KHOA MARKETING
----- -----

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ MARKETING

ĐỀ TÀI:

CHIẾN LƯỢC QUẢNG BÁ SẢN PHẨM XE ĐIỆN
CƠNG TY VINGFAST CỦA TẬP ĐỒN

VINGROUP TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
QUÝ 2 NĂM 2024

SVTH: NHÓM A
Lớp: XXX
GVHT: TRẦN THỊ B

TP. Hồ Chí Minh, năm 2023

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XXX

KHOA MARKETING
----- -----

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ MARKETING



ĐỀ TÀI:

CHIẾN LƯỢC QUẢNG BÁ SẢN PHẨM XE ĐIỆN
CƠNG TY VINGFAST CỦA TẬP ĐỒN

VINGROUP TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
QUÝ 2 NĂM 2024

DANH SÁCH NHÓM: NGUYỄN VĂN A
NGUYỄN VĂN B
NGUYỄN VĂN C

TP. Hồ Chí Minh, năm 2023

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VINFAST THUỘC TẬP ĐOÀN VINGROUP ........................................................................................ 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển VinFast Tập đồn VinGroup...........................................................................................................3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển VinGroup...............................................................................................................................3

1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh & mục tiêu chiến lược VinFast...........................................................................................................................4
1.2.1 Tầm nhìn: .................................................................................................................................................................................4
1.2.2 Sứ mệnh ...................................................................................................................................................................................5
1.2.3 Mục tiêu chiến lược..................................................................................................................................................................5

1.3 Tình hình hoạt độngVinFast qua các năm .........................................................................................................................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH TÁC ĐỘNG ..................................................................................................7
TỚI VINFAST .............................................................................................................................................................................................. 7


2.1 Môi trường vi mô ..............................................................................................................................................................................7
2.1.1 Đối thủ cạnh tranh trong ngành: ...............................................................................................................................................7
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: ..................................................................................................................................................7

2.2 Môi trường vĩ mô và môi trường quốc tế ..........................................................................................................................................8
2.2.1 Môi trường vĩ mô: ....................................................................................................................................................................8
2.2.2 Chiến lược kinh doanh quảng bá sản phẩm ............................................................................................................................10
2.2.3 Thế mạnh cạnh tranh ..............................................................................................................................................................11

CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VINFAST................................................................................................... 11
3.1 Quan điểm mục tiêu dài hạn của Vinfast: ........................................................................................................................................11
3.2 Các cấp độ chiến lược .....................................................................................................................................................................12
3.2.1 Chiến lược cấp doanh nghiệp .................................................................................................................................................12
3.2.2 Chiến lược cấp kinh doanh .....................................................................................................................................................12
3.2.3 Chiến lược cấp bộ phận chức năng:........................................................................................................................................13

CHƯƠNG 4 : ĐỊNH VỊ, KIẾN TRÚC THƯƠNG HIỆU ........................................................................................................................... 15
4.1 Định vị thương hiệu ........................................................................................................................................................................15
4.2 Nhân Khẩu Học..............................................................................................................................................................................16
4.3 Phân tích mơ hình Swot ..................................................................................................................................................................18

CHƯƠNG 5 :CHIẾN LƯỢC MARKETING QUẢNG BÁ SẢN PHẨM MỚI .......................................................................................... 22
CHƯƠNG 6 : THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY VINFAST TẠI VIỆT NAM:...............................................................23
CHƯƠNG 7 : TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.............................................................................................................................24
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................................................................ 30
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................................................................31

Trang 2/35

LỜI NĨI ĐẦU

Trong thời đại hiện nay, ngành cơng nghiệp ô tô đang phát triển rất nhanh
chóng và đang trở thành một lĩnh vực đầy tiềm năng. Để tồn tại và phát triển
trong thị trường cạnh tranh này, các công ty sản xuất ô tô phải không ngừng
cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tìm kiếm những cách
thức kinh doanh hiệu quả để gia tăng lợi nhuận. Trong bối cảnh đó, Cơng ty
TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast đã nhanh chóng trở thành một cái tên
nổi bật trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Với sự đầu tư lớn và quyết
tâm phát triển, VinFast đã tạo ra những sản phẩm ô tô và xe máy chất lượng
cao, đáp ứng được nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng. Để đạt được thành
cơng này, công ty đã phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VINFAST THUỘC TẬP ĐỒN VINGROUP

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển VinFast Tập đồn VinGroup
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển VinGroup

Giới thiệu về tập đoàn Vingroup
- Tên đầy đủ: Tập đoàn Vingroup – doanh nghiệp CP (thường được gọi tắt là
“Tập đoàn Vingroup”) được ra đời vào tháng 8 năm 1993, tên ban đầu là
Technocom và năm 2011 sáp nhập hai công ty Vinpearl và Vincom (bằng

Trang 3/35

phương pháp hoán đổi cổ phần), một trong các sự kiện sáp nhập doanh nghiệp
to nhất tại Việt Nam trong khoảng trước cho đến nay.
- Đến giữa tháng hai năm 2012, cổ phiếu Vingroup phát hành thêm cho mục
đích sáp nhập được chính thức giao dịch tại Sở đàm phán Chứng khốn thành
phố Hồ Chí Minh. Năm 2011, đại hội cổ đông bất thường đã bầu chủ toạ Hội
đồng quản trị là ông Phạm Nhật Vượng, là người giàu nhất sàn chứng khoán
Việt Nam 4 năm liên tiếp 2010, 2011, 2012, 2013.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển VinFast
- VinFast có tên đầy đủ là Cơng ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast
(VinFastLLC). Đây là một nhà sản xuất ô tô của Việt Nam được thành lập vào
năm 2017. Trụ sở chính của cơng ty này được đặt tại Hải Phịng. Giám đốc điều
hành của Cơng ty TNHHSản xuất và Kinh doanh VinFast là ông James
Benjamin DeLuca. Công ty này là mộtthành viên của tập đoàn VinGroup, được
sáng lập bởi tỷ phú Phạm Nhật Vượng.

1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh & mục tiêu chiến lược VinFast

1.2.1 Tầm nhìn:

“ Định hướng phát triển thành Tập đồn Cơng nghệ - Cơng nghiệp - Thương
mại Dịchvụ hàng đầu khu vực. “Tầm nhìn về một VinFast thành công” VinFast
bắt buộc phải bán được xe ở thịtrường quốc tế. Điều này là một thách thức lớn
khi bước chân ra ngoài, VinFast sẽ mất đisự ủng hộ như trong nước. Bên cạnh
đó, phải đối mặt với các hàng rào thuế quan của cácnước và sự cạnh tranh mạnh
mẽ từ các thương hiệu ô tô lớn mạnh và lâu đời trên thế giới. Tuy nhiên, VinFast
chỉ cần tự lực đến lúc nền sản xuất công nghiệp phụ trợ trong nước đủ lớn, đủ
thay thế cho những thứ vay mượn từ Đức, từ BMW thì VinFast sẽ thànhcông.

Trang 4/35

Vì vậy, ảnh hưởng của dự án VinFast đến cả nền kinh tế Việt Nam là không hề
nhỏ.

1.2.2 Sứ mệnh

- Với sứ mệnh “Vì một cuộc sống tươi đẹp hơn cho người mọi người”, VinFast
muốn xây dựng cho đất nước một thương hiệu ô tô đậm tinh thần Việt mang

đẳng cấp vươn tầmthế giới.VinFast mang trên mình sứ mệnh vực dậy cả nền
sản xuất công nghiệp Việt NamVinFast thực sự đang hâm nóng cả Việt Nam
cũng như trên thế giới khi hãng xe hơithương hiệu Việt đã chính thức bước ra
vũ đài sản xuất ô tô thế giới qua sự kiện giới thiệuhai mẫu xe đầu tiên của mình
tại Paris Motor Show 2018.

1.2.3 Mục tiêu chiến lược

- Bắt đầu từ năm 2019 đã đặt mục tiêu chiếm được 1% thị trường ơ tơ tại Mỹ
trongvịng 5 năm. Bắt đầu từ quý III/2019, mục tiêu của Vinfast là sản xuất
100.000 xe trong năm đầutiên và sẽ tiến tới mức tỷ lệ nội địa hóa của linh kiện
ơtơ đạt 60% vào năm 2025. Vinfast đặt mục tiêu ra mắt các mẫu xe ô tô mới ở
hầu hết các phân khúc, có kếhoạch bắt đầu bán ô tô điện tại châu Âu vào năm
2022.Bước đi chiến lược của VinFast là “đứng trên vai những người khổng lồ”:
có thể thấy rõ ràng và xuyên suốt từ lúc VinFast khởi công tổ hợp nhà máy, vai
trị của các "ơng lớn" trong ngành sản xuất xe hơi thế giới là rất lớn.
- Để làm được tất cả những điều trên, ngay từ ban đầu VinFast đã có một quyết
địnhcực kỳ táo bạo, đó là mời ơng Võ Quang Huệ (cựu CEO của Bosch Việt
Nam) về làmPhó tổng giám đốc Tập đồn Vingroup, chịu trách nhiệm chính cho
dự án VinFast. Có lẽkhơng cần nhắc nhiều về ơng Huệ nữa, thành công lớn nhất
của ông Huệ đến thời điểmhiện tại có lẽ là giúp VinFast hợp tác và được BMW

Trang 5/35

chuyển giao sản xuất động cơ củahọ. Và chắc hẳn, ơng Huệ cũng đóng vai trị
quan trọng trong việc mời được ơng JamesB. DeLuca, cựu Phó chủ tịch điều
hành sản xuất tồn cầu của General Motors (GM) vàơng David Lyon, nhà thiết
kế ô tô tham gia trong hàng loạt các mẫu xe của GM về đầuquân cho VinFast.
Chiến lược của VinFast đặt yếu tố tốc độ lên hàng đầu, dùng tiền muathời gian,
mua công nghệ, ... và gắn chặt với cơng nghệ của Đức


1.3 Tình hình hoạt độngVinFast qua các năm

- VinFast là doanh nghiệp được Vingroup thành lập để phụ trách hoạt động sản
xuất xeđiện, ơtơ của tập đồn. Tại thời điểm thành lập năm 2017, cơng ty có
vốn điều lệ 500 tỷVND.
- Theo số liệu công khai của VinFast, hàng năm hãng phải chịu khoảng 11.000
tỉ chiphí khấu hao và chi phí tài chính, tồn bộ chi phí này được tính vào lỗ hoạt
động kinhdoanh của cơng ty.
- Tháng 12/2019, trả lời phỏng vấn hãng thông tấn Bloomgberg, tỉ phú Phạm
NhậtVượng cho biết, ít nhất là trong 5 năm tới, VinFast chưa thể kinh doanh có
lãi. Cơng ty sẽphải tiếp tục bù lỗ cho những chiếc ô tô bán ra thị trường.
- Bloomberg trích dẫn lời ơng Vượng cho biết, mỗi năm Vingroup sẽ phải chi
hàngnghìn tỉ đồng để bù lỗ cho mảng kinh doanh ô tô, mà theo dự tính con số
lỗ có thể lên tới18.000 tỉ đồng/năm. Các khoản lỗ này bao gồm chi phí tài chính,
khấu hao và bán xedưới giá thành sản xuất.
- Do đó, khơng ngạc nhiên khi VinFast đã cơng bố báo cáo tình hình tài chính
trong 6tháng đầu năm 2020 với mức lỗ sau thuế lên tới hơn 6.000 tỉ đồng. Cụ
thể, trong nửa đầu năm 2020, hãng xe này đã chịu mức lỗ 6.591 tỉ đồng, tăng
gấp 4 lần so với khoản lỗ1.570 tỉ đồng cùng kì năm ngối.

Trang 6/35

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH TÁC ĐỘNG

TỚI VINFAST

2.1 Môi trường vi mô

2.1.1 Đối thủ cạnh tranh trong ngành:

- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của VinFast là những doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàngcùng loại với công ty, đặc biệt là về sản xuất ô tô. Đối thủ cạnh tranh
sẽ chia sẻ thị phầnvới cơng ty, có thể vươn lên nếu có lợi thế cạnh tranh cao
hơn. Tính chất cạnh tranh củangành tăng hay giảm tùy thuộc vào quy mô thị
trường, tốc độ tăng trưởng của ngành vàmức độ đầu tư của các đối thủ cạnh
tranh.

2.1.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
- Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia vào thị trường
trongtương lai, từ đó hình thành đối thủ cạnh tranh mới. Khi đối thủ cạnh tranh
mới xuất hiệnsẽ khai thác các năng lực cạnh tranh mới, giành lấy thị phần, gia
tăng áp lực cạnh tranhngành, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận của công ty.
- Hiện nay, ngành sản xuất ô tô trong nước đang được sự bảo hộ của chính phủ
với thuế xuất nhập khẩu 50%. Theo lộ trình cắt giảm thuế trong AFTA đến nay
là cịn 0% thì ơ tơlắp ráp trong nước đang rẻ hơn so với nhập khẩu từ Thái Lan,
Indonesia khoảng 5-10%đã bao gồm thuế. Như vậy nếu thuế xuất nhập khẩu
tiếp tục giảm đến mức 30% thì xenhập khẩu sẽ có giá tương đương với xe sản
xuất trong nước. Nếu khơng có sự hỗ trợ của chính phủ và sự nỗ lực từ phía

Trang 7/35

doanh nghiệp thì xe nhập khẩu sẽ hồn tồn đánh bại xetrong nước, đây sẽ là
thách thức đối với VinFast.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa hoạt động trong cùng
ngànhnhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành. Nếu rào
cản gia nhập ngành cao, đối thủ sẽ gặp khó khăn và số lượng đối thủ trong cùng
ngành sẽ không quá nhiều.
- Ở Việt Nam, có 2 đàn anh trong ngành Ơ tơ đó là Trường Hải và TC Motor.
Vì cácdoanh nghiệp này kinh doanh và phát triển các dịng ơ tơ ở các phân khúc

thị trường khácnhau (trừ TC Motor) nên chưa phải là đối thủ cạnh tranh của
nhau. Nhưng tưởng lai thìkhơng thể nỏi trước được điều gì, vì ngành ô tô đang
là một trong những ngành tiềmnăng, màu mỡ bậc nhất hiện nay ở Việt Nam nên
không có gì lạ là 2 doanh nghiệp lớnnày sẽ nhúng tay vào thị trường ô tô thông
dụng hiện nay ở Việt Nam.

2.2 Môi trường vĩ mô và môi trường quốc tế

2.2.1 Môi trường vĩ mô:

- Mô hình Pestel
+ chữ P đầu tiên, chính trị :Việt Nam được đánh giá cao về mức độ ổn định
chính trị, là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự phát triển dài hạn, bền vững của
DN. Là một tập đoàn lớn của Việt Nam, Vingroup đã nhận được nhiều ưu đãi từ
chính phủ, đặc biệt trong các dự án mới, hỗ trợ DN trên con đường đi tiên
phong, thực hiện ước mơ của người Việt.

+ chữ E tiếp theo, kinh tế :Năm 2020 vừa qua, kinh tế thế giới chịu tổn hại sâu
sắc từ đại dịchCOVID-19 và rơi vào suy thoái với mức tăng trưởng âm (-4,3%)
[6]. Mặc dù các quốc gia trên thế giới phải vật lộn trong việc ngăn chặn sự lây

Trang 8/35

lan của dịch bệnh, Việt Nam trở thành điểm sáng nhất trên bản đồ thế giới khi
vừa kiểm soát được dịch bệnh và thúc đẩy được sự phát triển kinh tế.

Là một tập đồn với sứ mệnh vì cộng đồng, Vingroup đã chung tay hỗ trợ Nhà
nước, hỗ trợ người dân trong cơng tác phịng chống dịch. Tập đồn đã đóng góp
quỹ Vaccine Việt Nam 480 tỷ đồng, trao tặng máy móc thiết bị y tế, thuốc
men….. hỗ trợ tuyến đầu chống dịch.


+ chữ S tiếp, xã hội : Người dân Việt Nam đang ngày càng có sự quan tâm hơn
đến các sản phẩm, hàng hóa nội địa. Xu hướng “Người Việt dùng hàng Việt”
trở nên phổ biến. Người tiêu dùng dành sự ưu đãi cho các sản phẩm sản xuất
trong nước, đặc biệt là những sản phẩm công nghệ (ví dụ như VinSmart,
VinFast đã nhận được sự ủng hộ lớn từ người dân trong nước).
+ chữ T tiếp, công nghệ :VinFast không ngừng nỗ lực hợp tác, đồng hành cùng
các cơng ty, nhà sản xuất uy tín hàng đầu thế giới trong phát triển công nghệ pin,
công nghệ AI hay các cơng nghệ tự lái để đón đầu các xu hướng công nghệ tương
lai.

Những điểm nổi bật của VG có thể kể đến như :
- Độ an tồn cao
- Mật độ năng lượng cao
- Khả năng sạc siêu nhanh
- Có thể tái chế
- Tối ưu trọng lượng khối pin
- Tối ưu chi phí sản xuất
- Tuổi thọ pin cao

Trang 9/35

+ chữ E tiếp, môi trường :Thân thiện với môi trường. Cấu tạo của xe điện không
có ống xả, qua đó góp phần hạn chế khí thải ra ngồi mơi trường, giúp giảm ơ
nhiễm khơng khí cục bộ, đặc biệt ở những thành phố lớn đông dân cư. Nhờ việc
sử dụng động cơ điện, xe điện vận hành êm ái, không gây tiếng ồn.

+ chữ L cuối cùng, pháp lý : Điều khoản pháp lý và chính sách bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng
Ví dụ: xe VF nếu có lỗi phát sinh do lỗi của nhà sản xuất sẽ được hoàn tiền theo

ba cấp độ.

- TH1 : nếu xe vẫn di chuyển bthg nhưng gây bất tiện cho khách hàng sẽ được hỗ
trợ 1 triệu

- TH2 : các lỗi xe không di chuyển được và phải cứu hộ về xưởng, bên cạnh chi
trả tồn bộ chi phí sửa chửa thì cịn được hỗ trợ 2 triệu.

- TH3 : các bao gồm sửa chữa kéo dài hơn 3 ngày từ ngày thứ 4 trở đi KH sẽ
được hỗ trợ 1 triệu / ngày.

2.2.2 Chiến lược kinh doanh quảng bá sản phẩm
“Những gì VinFast đang làm quả thực là phi thường. VinFast đã phát triển
được rất nhiều mẫu xe và xây dựng một tổ hợp nhà máy hiện đại và quy mô tại
Việt Nam sau chỉvỏn vẹn 1 năm. Những kế hoạch và khát vọng của VinFast đã
vượt xa xây dựng một cơng ty ơ tơ, cơng ty đang góp phần xây dựng Việt Nam
trở thành một quốc gia sản xuất ô tôquốc tế. Để đạt được hiệu ứng cao, VinFast
đã công bố thông tin xe hơi rầm rộ và chọnsân chơi lớn. Cùng với đó là thiết
lập trang web chuẩn seo thu hút sự chú ý của dư luận. VinFast làm rất bài bản

Trang 10/35

và tạo ra hiệu ứng tốt. Việc làm truyền thông nhiều đợt cũng làviệc bình thường
vì họ cần thời gian để thông tin ngấm; đồng thời đợi phản ứng của thịtrường, từ
đó đưa ra những điều chỉnh nếu cần thiết

2.2.3 Thế mạnh cạnh tranh
- Điểm mạnh đầu tiên của VinFast đó chính là thương hiệu con của VinGroup.
Bên cạnh đó, việc đầu tư cơng nghệ bài bản cũng giúp VinFast có thêm niềm tin
và khơi gợi tự hào thương hiệu Việt. Tuy nhiên, mọi lợi thế chỉ được đón nhận

sau khi khách hàng được trải nghiệm để kiểm chứng.
- Các chuyên gia nhận định :” Chuyển sang các phương tiện sử dụng năng
lượng sạchnhư điện là xu hướng tất yếu tại Việt Nam, đó cịn chưa kể tới các lợi
ích về việc tiếtkiệm chi phí trong q trình sử dụng loại xe này”.Như vậy có thể
thấy được tham vọng và tiềm lực của VinFast trong những giai đoạn sắp tới.

CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VINFAST

3.1 Quan điểm mục tiêu dài hạn của Vinfast:

- Phát huy vài trị doanh nghiệp dẫn đầu – “làn gió” mới cho ơ tơ ViệtƠng Võ
Quang Huệ, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Vingroup, người theo sát dự án
Tổhợp nhà máy sản xuất ô tô, xe máy điện VinFast cho rằng, để phát triển
ngành côngnghiệp ô tô trong nước, phải có sự phối hợp nhuần nhuyễn của tồn
bộ ngành CNHTtrong nước, trong đó, phải có DN dẫn đầu, đầu ngành và một
mạng lưới, hệ thống các DNbao quanh, cung cấp linh kiện, sản phẩm cho các
DN lớn
- Để thu hút nhà đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện tại Việt Nam, cụ
thể là trongkhu công nghiệp phụ trợ của VinFast, Tập đoàn thành lập bộ phận

Trang 11/35

nội địa hóa để đàmphán và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc nghiên cứu tính khả
thi, chuẩn bị hồ sơ, thủ tụcđể triển khai. VinFast sẽ dành riêng khoảng 30% diện
tích cho các nhà cung cấp tại dự ánTổ hợp sản xuất ô tô VinFast ở khu kinh tế
Đình Vũ – Cát Hải (Hải Phịng)

3.2 Các cấp độ chiến lược

Theo Vancil và Lorange (1975), quá trình hoạch định chiến lược diễn ra ở ba

cấp độ trongdoanh nghiệp
3.2.1 Chiến lược cấp doanh nghiệp: Tầm nhìn của VinFast là trở thành một
công ty sản xuất ô tô điện thơng minh tồn cầu vàMỹ là một trong những thị
trường quốc tế đầu tiên mà chúng tôi sẽ tập trung toàn lực. Để phát triển được
hệ sinh thái xe điện, VinFast đặt sự quan tâm đến “Pin” là một yếu tốthành bại
cho cuộc cách mạng xanh này. Cho nên Vinfast đã có những chiến lược
địnhhướng cụ thể, bao gồm: Mua pin từ các nhà sản xuất tốt nhất thế giới; Hợp
tác với các đốitác để sản xuất các pin tốt nhất thế giới và Tự nghiên cứu, phát
triển sản xuất pin. Nhưvậy chúng tơi sẽ có nhiều loại pin phù hợp cho nhu cầu
của từng dòng xe điện VinFast.
3.2.2 Chiến lược cấp kinh doanh: VinFast đã hạ mục tiêu bán 15.000 xe điện
trong năm tới, giảm so với con số ước tínhtrước đó là 56.000 xe. Tuy nhiên,
thương hiệu Việt vẫn kỳ vọng trong vài năm tới sẽchiếm 1% tổng thị phần tại
Mỹ, tương đương 160.000 - 180.000 xe điện bán ra mỗi năm. Phân khúc khách
hàng của Vinfast tập trung vào nhóm đối tượng có thu nhập trung bìnhcao.
Khách hàng ở phân khúc này mong muốn sở hữu những dòng xe mang đẳng
cấpquốc tế, nhưng với mức giá vừa phải, phù hợp với túi tiền. Ngày 12/7/2021,
VinFast chính thức đưa các chi nhánh tại Mỹ, Canada, Pháp, Đức, HàLan đi

Trang 12/35

vào hoạt động, nhằm chuẩn bị ra mắt thị trường, từng bước hiện thực hóa mục
tiêuđưa VinFast trở thành hãng xe điện thơng minh tồn cầu.
Mỹ, Canada, Pháp, Hà Lan và Đức là 5 thị trường trọng điểm trong kế hoạch
mở rộngkinh doanh của VinFast ngay từ đầu. Để tiếp cận những khu vực này,
trong năm qua, VinFast đã gấp rút hoàn thiện bộ máy và thiết lập nền tảng kinh
doanh tại nước sở tại.

3.2.3 Chiến lược cấp bộ phận chức năng:


Chiến lược marketing mix
- Product (Sản phẩm): Vinfast định vị thương hiệu của mình là “Nhà sản
xuất ô tô đầu tiên tại Việt Nam”. Đểcủng cố cho định vị thương hiệu
này, Vinfast đã hợp tác với các công ty nổi tiếng về kỹthuật và sản
xuất ô tơ tồn cầu như Magna Steyr và Bosch, AVL, ZF,
GROB,Thyssenkrupp, AVL và MAG. Việc hợp tác với những hãng tên
tuổi này không chỉ giúp Vinfast có chất lượng nganghàng với các hãng
xe trên tồn thế giới, mà cịn củng cố hình ảnh xe ô tô Việt đẳng
cấptrong lòng người dùng.

- Price (Giá): Với đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast là những
người muốn xe chất lượng đẳngcấp nhưng phù hợp với túi tiền. Dựa
trên nhu cầu này, Vinfast đã xác định chiến lược giácao hơn các hãng xe
Hàn – Nhật, nhưng lại thấp hơn so với các hãng xe Châu Âu
nhưMercedes hay BMW. Cụ thể, xe fadil có giá từ 414 – 490 triệu
nhỉnh hơn so với các đối thủ như Yaris Toyota, I10 Hyundai, Morning
Kia. Bên cạnh việc xây dựng chiến lược giá dựa theo phân khúc thị
trường, Vinfast còn thựchiện các hiệu chỉnh giá nhằm thỏa mãn người

Trang 13/35

dùng. Chương trình voucher được Vinfast tích hợp với dự án Vinhomes
có tên gọi “Đẳng cấp tinh hoa” – tặng voucher mua xe VinFast có giá trị
lên đến 200 triệu đồng cho tất cả khách mua nhà.

- Place (Phân phối): Chiến lược phân phối của Vinfast bao gồm: Mua lại
kênh phân phối khácTừ ngày 15.03.2019, Vinfast chính thức tiếp quản
doanh nghiệp Chevrolet trực thuộcGM. Điều này đồng nghĩa với việc
Vinfast sẽ được sử dụng nhà máy sản xuất, hệ thốngđại lý bán hàng và
chăm sóc khách hàng của GM. Thay vì độc quyền kinh doanh,

Vinfastxây dựng hệ thống đại lý hai thương hiệu Chevrolet – Vinfast.
Chiến lược phân phối nàygiúp Vinfast thâm nhập thị trường dễ dàng
hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho việcxây dựng hệ thống, lựa chọn
địa điểm. Thực hiện phân phối rộng khắpNgồi kênh phân phối tại đại
lý chính của Vinfast, hiện nay Vinfast có đến hơn 200 showroom trên cả
nước giúp đưa sản phẩm đến tận tay người dùng. Ngồi ra, Vinfast cịn
dự tính thâm nhập thị trường quốc tế. Ngày 11.06.2020, showroomđầu
tiên của Vinfast tại thị trường nước ngoài đã được đặt tại Úc cùng đội
ngũ chuyên giatừ Lord, GM, …

- Promotion (Xúc tiến thương mại): Bên cạnh việc xuất hiện liên tục trên
mạng xã hội và các diễn đàn, báo chí, một vài hoạtđộng truyền thông
tiêu biểu của Vinfast có thể kể đến như: Trong giai đoạn đầu tiên thâm
nhập thị trường, Vinfast tạo sự bùng nổ truyềnthông bằng cách sử dụng
KOL “David Beckham” tại Paris Motor Show. Vinfast triển khai những
chính sách bán hàng táo bạo như: chính sách giá 3 khôngngày đầu ra

Trang 14/35

mắt, ưu đãi “Trước bạ 0 đồng”, ưu đãi 10% khi trả thẳng, miễn lãi vay 2
năm đầu cho khách hàng trả góp… Đồng thời, chính sách trả góp 5
năm và dịch vụ hậu mãi cũng giúp Vinfast giữ chân khách hàng cũ và
thậm chí biến họ thành “đại sứ của thương hiệu.

CHƯƠNG 4 : ĐỊNH VỊ, KIẾN TRÚC THƯƠNG HIỆU

4.1 Định vị thương hiệu

- Khách hàng mục tiêu
Đối tượng khách hàng của Vinfast là những người có thu nhập trung

bình đến cao, gia đình việt sống tại đơ thị, những người có xu hướng
sống xanh, sử dụng năng lượng điện để bảo vệ môi trường, trẻ trung và
hiện đại.

- Thị trường kinh doanh và vấn đề của doanh nghiệp Vingroup
Thị trường: Theo một báo cáo niêm yết tại Mỹ mới đây của VinFast,
năm 2022 hãng xe điện này ghi nhận doanh thu gần 15.000 tỷ đồng, thu
hẹp so với quy mô hơn 16.000 tỷ đồng năm ngoái. Trong năm 2022,
VinFast đã bán được khoảng 7.400 xe điện, tất cả đều ở Việt Nam, trong
đó có khoảng 4.000 chiếc VFe34, khoảng 3.200 chiếc là VF8 và hơn
100 chiếc là xe buýt điện. Hiện VinFast hoạt động chính tại 3 thị trường:
Việt Nam, Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và châu Âu (Pháp, Hà Lan, Đức)

- Vấn đề:
Công ty đã lập ra một danh sách gồm 6 nhóm linh kiện, nguyên vật liệu
để sản xuất viên pin, bắt đầu nghiên cứu để có dự trữ chiến lược lâu dài.

Trang 15/35

Tại thời điểm này, với quy mơ vài trăm nghìn xe mỗi năm, nguồn cung
của các nhóm linh kiện, nguyên vật liệu chưa phải là vấn đề.
Nhưng trong tương lai, khi sản lượng rất lớn thì đây sẽ là vấn đề. Công
ty đã tìm các mối hợp tác, liên hệ để có thể giải quyết từ nguồn nguyên
vật liệu thô, hợp tác với các công ty khai thác mỏ để đặt mua khối lượng
lớn với kế hoạch dài hạn.
- Theo Chủ tịch Vingroup, tập đoàn cũng đã tính tốn đến việc tái chế pin
để bảo vệ môi trường. Tái chế pin là việc đương nhiên phải làm khi sản
lượng xe rất lớn. Tuy nhiên, đây là câu chuyện của 20 năm nữa. Vòng
đời 1 của pin cho đến khi xuống dưới 70% là khoảng 7 - 12 năm. Sau
đó tái chế thành bộ tích điện cho các dự án năng lượng tái tạo và dùng

tiếp 10 - 12 năm nữa.

- Khi mức độ sạc xả xuống dưới 30 - 35% là vòng 3, là thời điểm cần tái
chế, thu hồi nguyên vật liệu quý.

4.2 Nhân Khẩu Học

- Giới tính: Khách hàng tương lai của Vinfast hướng tới là Nam.

Tuổi: Nhóm Trưởng thành từ 25 đến 35 tuổi và Trung niên từ 35 đến 45 tuổi

- Vị trí địa lý: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast sống ở thành thị; tại
2 thành phố lớn (TP.HCM và Hà Nội).

- Thu nhập: Khách hàng có của Vinfast tập trung vào đối tượng thu nhập
nhóm A Class từ 15 đến 150 triệu VNĐ trở lên.

Trang 16/35

- Vịng đời gia đình: Thị trường mục tiêu của Vinfast nhắm đến khách hàng
nhóm Trẻ độc thân, Trẻ đã cưới chưa có con, Trẻ đã cưới đã có con và Trung
niên đã cưới đã có con.

- Trình độ học vấn: Khách hàng thuộc nhóm học vấn Đại học.

- Thái độ: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast quan tâm tới kinh
doanh, hiện đại, thích những thứ đồ thể hiện đẳng cấp cũng như giải quyết các
nhu cầu cấp cao trong cuộc sống.

- Hành vi sống: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast thường bận rộn

với công việc, kinh doanh.

- Hành vi mua sắm:

* Nơi mua sắm: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast thường mua
sản phẩm tại các showroom chính hãng và tìm kiếm thơng tin trước đó qua
Internet.

* Dịp mua sắm: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast thường mua
sản phẩm vào Dịp đặc biệt (Tết, Lễ, ngày thường, v.v…..).

*Mục đích mua sắm: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast thuộc
nhóm người mua Problem Solving (Mua hàng để giải quyết vấn đề).

- Hành vi sử dụng: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast sử dụng sản
phẩm hàng ngày.

- Tâm Lý: Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinfast thuộc nhóm tính cách
tập trung, có năng lực, kiểm sốt.

Trang 17/35

Khi phân tích phân khúc thị trường theo nhân khẩu học sẽ giúp Vinfast khai
thác được nhiều người tiêu dùng tiềm năng. Từ đó cơng ty sẽ xây dựng chiến
lược phù hợp để tiếp cận các đối tượng khách hàng này.

4.3 Phân tích mơ hình Swot

- Điểm mạnh :


Ban Lãnh đạo có năng lực: Cựu Phó Chủ tịch James B.DeLuca của tập đồn
ơtơ lớn nhất của Mỹ về chèo lái VinFast.

Ơng Võ Quang Huệ về đảm nhận vị trí Phó Tổng Giám đốc ngành ô tô, giám
sát dự án VinFast. Hơn 40 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp chế tạo,
ông Huệ hứa hẹn sẽ vạch ra những bước đi đầu tiên thật vững chắc cho thương
hiệu VinFast.

Bà Lê Thị Thu Thủy (nguyên Phó Chủ tịch kiêm TGĐ VIC) trước khi đến với
VIC, bà từng làm việc trong Lehman Brothers, đảm nhận vị trí Phó Chủ tịch
Lehman Brothers Nhật Bản, Thái Lan và Singapore. Đây là một điểm mạnh
cần chú ý khi phân tích mơ hình SWOT của Vinfast.

Nguồn lực tài chính: Bản thân Vingroup cũng đã là một tập đồn mạnh về tài
chính, là một thành của tập đồn này do đó Vinfast được sự hậu thuẫn lớn về
mặt tài chính. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mơ hình SWOT
của Vinfast.

Hình ảnh thương hiệu tích cực: Ở khía cạnh này, Vingroup tương đối tạo được
hình ảnh rất tốt với những gì Vin làm cho du lịch và bất động sản nên Vinfast
cũng được thừa hưởng một phần hình ảnh thương hiệu tích cực đó. Đây là một
điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mơ hình SWOT của Vinfast.

Mức độ Hợp chuẩn cao – Quản trị chất lượng: Việc tương thích với các tiêu
chuẩn chất lượng, an tồn và mơi trường nghiêm ngặt là bắt buộc để gia nhập

Trang 18/35

nhiều thị trường. Với việc mới đầu tư công nghệ và với tầm nhìn hướng đến
tương lai, Vin có nhiều lợi thế hơn các hãng hiện hữu khi không phải chịu

gánh nặng hệ thống hiện tại. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích
mơ hình SWOT của Vinfast.

Mạng lưới đại lý dày đặc: VinFast nhanh chóng thâu tóm tồn bộ hệ thống đại
lý của GM Việt Nam ngay trước khi ra mắt những mẫu xe mới. Hệ thống này
gồm 22 đại lý, gấp hơn 1.5 lần so với MBV. Là ông lớn ngành bất động sản và
xây dựng, Vingroup sẽ khơng khó để mở rộng quy mơ hệ thống phân phối xe
của mình, nhất là khi họ đang có sẵn nhiều trung tâm thương mại để trưng
bày. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mơ hình SWOT của
Vinfast.

- Điểm yếu :

Chưa phải là một thương hiệu nổi trên thị trường:

Đây là yếu tố đầu tiên người dùng cân nhắc khi lựa chọn một chiếc xe ơtơ.
Nếu như các doanh nhân muốn tìm kiếm cho mình một chiếc ơtơ để tơn lên vẻ
sang trọng và thể hiện được địa vịn vì VinFast khơng phải là sự lựa chọn. Rõ
ràng ở điểm này, Toyota Camry thực sự thống trị.

Chính vì lợi thế của người tiên phong, Camry đã được định vị trong tâm trí
khách hàng tầm trung là dịng xe sang. Chính vì ra đời quá lâu sau các bức
tường thương hiệu của Toyota, Honda, Hyundai,… Nên tại thời điểm này, khi
mới gia nhập thương hiệu của VinFast chưa đi sâu vào lòng khách hàng. Đây
là một điểm yếu cần chú ý khi phân tích mơ hình SWOT của Vinfast.

Chi phí bảo hành bảo dưỡng, dịch vụ bảo hành bảo dưỡng chưa thỏa mãn
khách hàng:

Dù mạng lưới đại lý đã và đang trải rộng, nguồn linh kiện đang được sản xuất

với giá cả phải chăng nhưng rõ ràng là hãng mới gia nhập thị trường nên số

Trang 19/35


×