Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tác động của việc khai thác, sản xuất và sử dụng năng lượng không hợp lý đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.61 KB, 10 trang )

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC KHAI THÁC, SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG KHÔNG HỢP LÝ ĐẾN MÔI TRƯỜNG

1.1. Các loại năng lượng phổ biến hiện nay.

Đây là một số loại năng lượng phổ biến đang được khai thác và sử dụng tại Việt
Nam hiện nay:

- Năng lượng than đá: Than đá là nguồn năng lượng chính của Việt Nam
trong sản xuất điện. Các nhà máy điện than đá đã và đang đóng một vai trị quan trọng
trong việc cung cấp điện cho các ngành công nghiệp và dân cư.

- Năng lượng thủy điện: Với hệ thống sơng ngịi phong phú, năng lượng
thủy điện đóng một vai trị quan trọng trong nguồn cung cấp điện ở Việt Nam. Các dự
án thủy điện lớn như Hồ Hịa Bình, Hồ Sơn La và Hồ Lai Châu đã đóng góp đáng kể
vào sản lượng điện của đất nước.

- Năng lượng thanh lọc khí dầu (RLNG): Việt Nam đã mở rộng sử dụng
khí đốt tự nhiên nhập khẩu (RLNG) để thay thế cho than đá trong sản xuất điện. Điều
này giúp giảm bớt áp lực lên môi trường do các phương tiện sản xuất điện chạy bằng
than đá gây ra.

- Năng lượng mặt trời: Với lượng ánh sáng mặt trời dồi dào, năng lượng
mặt trời đang trở thành một nguồn năng lượng tái tạo phát triển nhanh chóng ở Việt
Nam. Các dự án lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà, trên đất và các cơng trình
cơng nghiệp đang ngày càng được triển khai rộng rãi.

- Năng lượng gió: Mặc dù vẫn đang trong giai đoạn phát triển, nhưng
năng lượng gió đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và chính phủ. Các dự án
điện gió như dự án Bạc Liêu, dự án Trà Vinh đang được triển khai với hi vọng sẽ cung
cấp một phần lớn năng lượng sạch cho Việt Nam trong tương lai.



- Năng lượng sinh khối: Sử dụng rác thải hữu cơ và phân bón để sản xuất
năng lượng sinh khối cũng đang trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam. Các nhà máy
biogas và các nhà máy sản xuất điện từ sinh khối đang được xây dựng và phát triển.

1.2. Thực trạng sử dụng năng lượng hiện nay.

Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng năng lượng tại Việt Nam đang tăng
cao theo tốc độ nhanh chóng. Trong bối cảnh đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đang phát
triển thì nhu cầu về năng lượng để phục vụ sản xuất và đời sống của người dân đang
ngày càng tăng cao. Cụ thể, theo Báo cáo Năng lượng Việt Nam 2020 của Tổng cục

Năng lượng Việt Nam, nhu cầu sử dụng năng lượng tại Việt Nam đang tăng trung bình
khoảng 10% mỗi năm và dự kiến sẽ đạt mức 450 – 500 triệu tấn dầu mỗi năm vào năm
2030.

Việc sử dụng các nguồn năng lượng khơng tái tạo như dầu mỏ, than đá và khí
đốt tại Việt Nam vẫn chiếm đa số trong việc sản xuất điện và sử dụng năng lượng cho
ngành công nghiệp. Theo Báo cáo năng lượng quốc gia năm 2020, năng lượng mà Việt
Nam tiêu thụ chủ yếu đến từ dầu mỏ (34%), khí đốt (24%), than đá (17%) và thủy điện
(12%). Việc sử dụng các nguồn năng lượng này gây ra nhiều tác động tiêu cực đến
môi trường và sức khỏe con người. Ngồi ra, tình trạng sử dụng các nguồn năng lượng
khơng tái tạo này cịn đối mặt với các vấn đề khác như tăng giá thành và phụ thuộc vào
các nguồn năng lượng nhập khẩu.

1.3. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường.

1.3.1. Than đá.

Là nguồn năng lượng chủ yếu của loài người với tổng trữ lượng trên 700 tỷ tấn,

có khả năng đáp ứng nhu cầu con người khoảng 180 năm. Tuy nhiên, các vấn đề môi
trường hiện nay đang tồn tại:

- Khai thác than đá bằng phương pháp lộ thiên tạo nên lượng đất đá thải
lớn, ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước, mất rừng. Khai thác than bằng phương pháp hầm lò
hiện nay làm mất 50% trữ lượng, gây lún đất, ô nhiễm nước, tiêu hao gỗ chống lò và
gây các tai nạn hầm lò.

- Chế biến và sàng tuyển than tạo ra bụi và nước thải chứa than, kim loại
nặng.

- Đốt than tạo ra khí SO2, CO2. Theo tính tốn một nhà máy nhiệt điện
chạy than cơng suất 1.000 MW hàng năm thải ra môi trường 5 triệu tấn CO2, 18.000
tấn N0X, 11.000 - 680.000 tấn phế thải rắn. Trong thành phần chất thải rắn, bụi, nước
thải thường chứa kim loại nặng và chất phóng xạ độc hại.

1.3.2. Dầu và khí đốt.

Trong tình trạng hiện nay việc khai thác, sử dụng dầu khí và khí đốt đang tạo ra
các vấn đề môi trường như:

- Khai thác trên thềm lục địa gây lún đất, ô nhiễm dầu đối với đất, khơng
khí, nước. Khai thác trên biển gây ô nhiễm biển (50% lượng dầu ô nhiễm trên biển gây
ra là do khai thác trên biển).

- Chế biến dầu gây ô nhiễm dầu và kim loại nặng kể cả kim loại phóng xạ.
- Đốt dầu khí tạo ra các chất thải khí tương tự như đốt than.

1.3.3. Thuỷ năng.


Thuỷ năng được gọi là năng lượng sạch với tổng trữ lượng thế giới 2.214.000
MW, riêng Việt Nam 30.970 MW chiếm 1,4% tổng trữ lượng thế giới.

Tuy nhiên, việc xây dựng các hồ chứa nước lớn tạo ra các tác động mơi trường
như động đất kích thích, thay đổi khí hậu thời tiết khu vực, mất đất canh tác, tạo ra
lượng CH4 do phân huỷ chất hữu cơ lòng hồ, tạo ra các biến đổi thuỷ văn hạ lưu, tăng
độ mặn nước sông, ảnh hưởng đến sự phát triển của các quần thể cá trên sông, tiềm ẩn
tai biến môi trường.

1.3.4. Năng lượng hạt nhân.

Là nguồn năng lượng giải phóng trong q trình phân huỷ hạt nhân các nguyên
tố U, Th hoặc tổng hợp nhiệt hạch. Theo tính tốn năng lượng giải phóng ra từ 1g U235
tương đương với năng lượng do đốt 1 tấn than đá. Nguồn năng lượng hạt nhân có ưu
điểm khơng tạo nên các loại khí nhà kính như CO2, bụi.

Tuy nhiên, các nhà máy điện hạt nhân hiện nay là nguồn gây nguy hiểm lớn về
mơi trường do chất thải phóng xạ, khí, rắn, lỏng và các sự cố nhà máy. Sự cố tại nhà
máy điện hạt nhân Checnobưn Liên Xô là một ví dụ điển hình.

1.3.5. Một số năng lượng khác.

Gió, bức xạ mặt trời, thuỷ năng được xếp vào loại năng lượng sạch có cơng suất
bé và thích hợp cho một số khu vực có trữ lượng phong phú và xa các nguồn năng
lượng truyền thống khác như các hải đảo. Mặc dù năng lượng mặt trời tạo ra năng
lượng sạch, tái tạo và bền vững, nhưng quá trình sản xuất các thiết bị có thể gây hại
cho mơi trường và kèm theo phát thải carbon và khí nhà kính, đốt nhiên liệu hóa thạch,
chất thải nhựa và sử dụng các vật liệu độc hại. Một số bình lưu trữ năng lượng nhiệt
mặt trời sử dụng chất lỏng nguy hiểm. Các tháp điện mặt trời, hoạt động trên nguyên
tắc tập trung ánh sáng mặt trời, đã cho thấy có nguy cơ gây hại cho các lồi chim,

tương tự như các tuabin gió.

Gỗ, củi thích hợp cho sử dụng quy mơ nhỏ, và nền kinh tế công nghiệp kém
phát triển. Việc khai thác gỗ làm ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và các loài động vật,
chưa kể việc đốt cháy chúng gây ra các khí độc hại, gây ơ nhiễm khơng khí.

Địa nhiệt thích hợp với các vùng có núi lửa và hoạt động địa chất mạnh như
Italia, Ailen, Kamchatka (Nga). Vì nguồn địa nhiệt thường tập trung ở các vị trí tiếp
giáp của các mảng kiến tạo địa chất nên việc khai thác tiềm ẩn nhiều nguy cơ động đất.

1.4. Hậu quả của việc sử dụng năng lượng khơng hợp lý gây ra cho mơi
trường.

1.4.1. Ơ nhiễm mơi trường.

Ơ nhiễm khơng khí:

- Khí thải nhà kính tăng cao, dẫn đến biến đổi khí hậu, gia tăng thiên tai lũ
lụt, hạn hán. Theo Báo cáo Biến đổi khí hậu 2022: Lượng khí thải nhà kính tồn cầu
năm 2019 cao hơn 50% so với năm 1990.

- Khí thải SO2, NOx, bụi mịn PM2.5, PM10 gây ra các bệnh về hô hấp,
tim mạch, ung thư. Theo WHO: 7 triệu người chết mỗi năm do hít phải khơng khí ơ
nhiễm.

Ơ nhiễm mơi trường nước:

- Nước thải công nghiệp, sinh hoạt chưa được xử lý triệt để, gây ô nhiễm
nguồn nước. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chỉ có khoảng 60% nước thải sinh
hoạt được xử lý trước khi thải ra môi trường.


- Hóa chất, thuốc trừ sâu từ hoạt động nơng nghiệp thâm canh

Ơ nhiễm mơi trường đất:

- Sử dụng hóa chất, phân bón bừa bãi trong nơng nghiệp làm suy thoái đất.
Theo FAO: 33% đất đai trên thế giới đang bị suy thoái.

- Rác thải sinh hoạt, công nghiệp không được xử lý đúng cách gây ô
nhiễm môi trường đất.

1.4.2. Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

Năng lượng hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đốt) là nguồn năng lượng chính
được sử dụng hiện nay đang dần cạn kiệt. Theo BP Statistical Review of World
Energy 2022, trữ lượng than đá, dầu mỏ, khí đốt có thể chỉ đủ dùng cho vài chục năm
tới.

Khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái, đa
dạng sinh học.

1.5. Tác động dài hạn đến với môi trường do năng lượng.
1.5.1. Biến đổi khí hậu.
Tăng nhiệt độ toàn cầu: Dẫn đến các hiện tượng thời tiết cực đoan như: lũ lụt,
hạn hán, bão, tuyết rơi dày đặc, mực nước biển dâng cao. Theo IPCC: Nhiệt độ trung
bình tồn cầu có thể tăng từ 1.5°C đến 2°C vào cuối thế kỷ 21 nếu khơng có hành động
giảm thiểu khí thải.
Tác động đến hệ sinh thái: Gây mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến đa dạng
sinh học, đe dọa sự sống còn của nhiều loài động thực vật. Theo WWF: Hơn 1 triệu
loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng do biến đổi khí hậu.

Tác động đến con người: Gây ra các bệnh về hô hấp, tim mạch, ung thư, ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp, an ninh lương thực. Theo WHO: Biến đổi khí hậu có
thể gây ra 250.000 ca tử vong mỗi năm do các bệnh về hô hấp.
1.5.2. Suy thoái đa dạng sinh học
Mất môi trường sống: Ơ nhiễm mơi trường do năng lượng làm suy thối mơi
trường sống của các lồi động thực vật, dẫn đến sự tuyệt chủng. Theo IPBES: 1 triệu
loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng do hoạt động của con người, trong đó có
biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường.
Giảm năng suất sinh thái: Suy thoái đa dạng sinh học ảnh hưởng đến năng suất
sinh thái, làm giảm khả năng cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái như: cung cấp thực
phẩm, nước sạch, điều hịa khí hậu.
Mất cân bằng sinh thái: Suy thoái đa dạng sinh thái làm mất cân bằng sinh thái,
dẫn đến các hiện tượng như: dịch bệnh, bùng phát sâu bệnh.

TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ
CON NGƯỜI

2.1. Những ảnh hưởng đến sức khoẻ từ việc ô nhiễm môi trường do việc sử
dụng năng lượng không hợp lý gây ra.

2.1.1. Ảnh hưởng ngắn hạn.
Vấn đề hơ hấp: Ơ nhiễm khơng khí từ khí thải như khí CO, SO2 và các hạt bụi
PM2.5 có thể gây ra các vấn đề về hô hấp như viêm phổi, hen suyễn, và các cơn ho.
Tác động đến tim mạch: Khí thải ô nhiễm từ các nguồn năng lượng không hợp
lý có thể gây ra các vấn đề về tim mạch và huyết áp cao, đặc biệt là đối với người già
và những người có bệnh tim.
Tác động đến hệ tiêu hóa: Các chất độc hại trong khơng khí có thể ảnh hưởng
đến hệ tiêu hóa, gây ra các vấn đề về dạ dày, gan, và thận.
Tác động đến sức khỏe của trẻ em: Trẻ em và trẻ nhỏ đặc biệt nhạy cảm với ô
nhiễm khơng khí, và sự tiếp xúc với khí thải ơ nhiễm có thể gây ra các vấn đề về hơ

hấp, phát triển và học tập.
2.1.2. Ảnh hưởng dài hạn.
Bệnh về đường hô hấp: Tiếp xúc liên tục với ơ nhiễm khơng khí có thể gây ra
các bệnh mãn tính về đường hơ hấp như hen suyễn, mất chức năng phổi và ung thư
phổi.
Bệnh về tim mạch và động mạch: Ơ nhiễm khơng khí có thể gây ra sự phát
triển của các bệnh về tim mạch và động mạch, bao gồm đau thắt ngực, đột quỵ và các
vấn đề về tim mạch.
Tác động đến hệ thần kinh: Các hợp chất hóa học từ ơ nhiễm mơi trường có
thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây ra các vấn đề như giảm trí nhớ, giảm chức năng
thần kinh và các vấn đề về tâm thần.
Tăng nguy cơ ung thư: Tiếp xúc dài hạn với các chất độc hại từ ô nhiễm môi
trường có thể tăng nguy cơ mắc các loại ung thư như ung thư phổi, ung thư da và ung
thư tiền liệt tuyến.

2.2. Thống kê gia tăng các bệnh do ô nhiễm môi trường gây ra.
2.2.1. Thống kê gia tăng các bệnh do ô nhiễm môi trường gây ra từ việc sử
dụng năng lượng không hợp lý.
Ô nhiễm khơng khí:
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ô nhiễm khơng khí ngồi trời gây
ra 7 triệu ca tử vong mỗi năm, và dự kiến sẽ tăng lên 8,8 triệu ca vào năm 2030.
- Tại Việt Nam, ơ nhiễm khơng khí là nguyên nhân hàng đầu gây ra các
bệnh về hô hấp, tim mạch, ung thư và tử vong sớm. Theo Bộ Y tế, mỗi năm có khoảng
60.000 người tử vong do các bệnh liên quan đến ơ nhiễm khơng khí.
Ô nhiễm nước:
- WHO ước tính rằng 1,4 tỷ người trên thế giới không được tiếp cận với
nguồn nước uống an tồn do ơ nhiễm nước.
- Tại Việt Nam, ô nhiễm nguồn nước đang là một vấn đề nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Theo Bộ Tài ngun và Mơi trường, có
khoảng 60% nguồn nước mặt và 90% nguồn nước ngầm bị ô nhiễm.

Ô nhiễm đất:
- Theo WHO, ô nhiễm đất ảnh hưởng đến 33% diện tích đất trên thế giới,
gây ra các vấn đề về sức khỏe cho con người và hệ sinh thái.
- Tại Việt Nam, ô nhiễm đất đang gia tăng do sử dụng hóa chất nơng
nghiệp, rác thải sinh hoạt và công nghiệp. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn, có khoảng 20% diện tích đất nông nghiệp bị ô nhiễm.

2.2.2. Thống kê các bệnh gia tăng do ô nhiễm môi trường gây ra.
Bệnh hô hấp:
- Theo WHO, tỷ lệ mắc bệnh hen suyễn ở trẻ em đã tăng gấp đôi trong 30
năm qua.
- Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi là 10%,
cao hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới.
Bệnh tim mạch:
- WHO ước tính rằng ơ nhiễm khơng khí là nguyên nhân gây ra 2,4 triệu
ca tử vong do bệnh tim mạch mỗi năm.
- Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh tim mạch đang gia tăng nhanh chóng, đặc
biệt là ở các thành phố lớn.
Ung thư:
- WHO ước tính rằng ơ nhiễm khơng khí là nguyên nhân gây ra 2,2 triệu
ca tử vong do ung thư phổi mỗi năm.
- Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ung thư phổi đang gia tăng, đặc biệt là ở
nam giới.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA GIẢM THIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI

3.1. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ việc sử dụng năng lượng.

Sử dụng năng lượng hiệu quả:


- Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
- Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng.
- Sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc đi xe đạp.
- Trồng cây xanh để giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí.

Tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo:

- Năng lượng mặt trời: Lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà, sử
dụng đèn năng lượng mặt trời.

- Năng lượng gió: Lắp đặt tua bin gió để phát điện.
- Năng lượng nước: Sử dụng các nhà máy thủy điện để phát điện.
- Năng lượng sinh khối: Sử dụng các chất thải hữu cơ để phát điện.

Nâng cao ý thức cộng đồng:

- Tuyên truyền, giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Khuyến khích sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Xử lý vi phạm về sử dụng năng lượng không hợp lý.

Phát triển khoa học công nghệ:

- Nghiên cứu, phát triển các công nghệ sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào khai thác, sản xuất, sử
dụng năng lượng.

Hợp tác quốc tế:

- Chia sẻ kinh nghiệm, thông tin về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu

quả. Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về năng lượng tái tạo.

-

3.2. Biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đối với sức
khoẻ con người.

Tăng cường hiệu suất năng lượng: Đầu tư vào công nghệ và thiết bị hiệu suất
cao để giảm lượng năng lượng tiêu thụ và khí thải sinh ra trong quá trình sản xuất và
sử dụng năng lượng.

Thúc đẩy giao thông cơng cộng và các phương tiện giao thơng sạch:
Khuyến khích việc sử dụng phương tiện công cộng, xe điện, xe hybrid hoặc xe chạy
bằng năng lượng sạch như xe điện hoặc xe hydro.

Cải thiện chất lượng khơng khí: Áp dụng các biện pháp kiểm sốt ơ nhiễm
khơng khí như sử dụng kỹ thuật lọc và thiết bị xử lý khí thải hiệu quả trong các nhà
máy và xe cộ, đẩy mạnh vận hành sạch trong các ngành công nghiệp.

Tăng cường quản lý chất thải và xử lý nước thải: Đảm bảo việc thu gom và
xử lý chất thải hợp lý để ngăn chặn rò rỉ hoặc ô nhiễm môi trường từ các nguồn chất
thải và nước thải.

Tăng cường giáo dục và nhận thức: Tăng cường giáo dục và tạo ra nhận thức
về tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người và mơi trường sống,
từ đó thúc đẩy hành động bảo vệ môi trường từ cộng đồng và doanh nghiệp.

Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ sạch: Hỗ trợ nghiên cứu và
phát triển công nghệ mới và sạch hơn trong lĩnh vực năng lượng và môi trường để
giảm thiểu tác động của các nguồn năng lượng không hợp lý đối với sức khỏe con

người và môi trường.


×