Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

NÂNG CAO KẾT QUẢ GIÁO DỤC LỄ GIÁO CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA CÂU CHUYỆN CỔ TÍCH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

VÕ THỊ CHƯƠNG

NÂNG CAO KẾT QUẢ GDLG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
THÔNG QUA CÂU CHUYỆN CT VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến khoa Tiểu học-
mầm non, giáo viên trường Đại học Quảng Nam đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo- Th.S Hồng Ngọc
Thức đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi
hồn thành bài khóa luận này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, giáo viên và các cháu lớp lớn
1, lớn 2 trường mầm non Tiên Hà – Tiên Phước - Quảng Nam đã dành thời
gian quý báu để trả lời các phiếu điều tra, tìm kiếm và cung cấp tài liệu tư
vấn, giúp đỡ tơi hồn thành bài khóa luận.

Cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn thân tình đến gia đình, người thân và
bạn bè đã động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình làm đề tài.



Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn bài khóa luận của tơi khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cơ giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tam kỳ, ngày 19 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Võ Thị Chương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT KÍ HIỆU VIẾT GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
TẮT
Cán bộ giáo viên mầm non
1 CBGVMN Giáo viên mầm non
2 GVMN Giáo dục
3 GD Cán bộ
4 CB Nhân viên
5 NV Giáo viên
6 GV Giáo dục lễ giáo
7 GDLG Lễ giáo
8 LG Cổ tích
9 CT Biện pháp
10 BP Mầm non
11 MN Số lượng
12 SL Tỷ lệ
13 TL


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thểnghiên cứu .................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
3.2. Khách thể nghiên cứu...................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
5.1. Các phóm phương pháp nghiên cứu về lý luận............................................... 3
5.2. Các phương pháp nghiên cứu về thực tiễn...................................................... 3
6. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 3
7. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 5
8. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 5
9. Cấu trúc của đề tài.............................................................................................. 5
Đề tài gồm có 3 chương: ........................................................................................ 5
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................... 6
1.1 Một số khái niệm liên quan .............................................................................. 6
1.2. Cơ sở lý luận của việc giáo dục lễ giáo........................................................... 7
1.3. Nội dung giáo dục lễ giáo ............................................................................... 8
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển lễ giáo ở trẻ ........................................ 11
1.5. Tầm quan trọng của việc giáo dục lễ giáo .................................................... 12
1.6. Truyện cổ tích với việc giáo dục lễ giáo của trẻ 5 đến 6 tuổi ....................... 13
1.7. Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 17
CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC LỄ GIÁO CHO TRẺ 5-6
TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON TIÊN HÀ, TIÊN PHƯỚC,............................. 18
QUẢNG NAM...................................................................................................... 18
2.1. Vài nét về trường Mầm non Tiên Hà, Tiên Phước, Quảng Nam. ................. 18


2.2. Thực trạng trong việc giáo dục lễ giáo cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua các câu
chuyện cổ tích Việt Nam ở trường mẫu giáo Tiên Hà ......................................... 22
2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên .................................................................. 27
2.4.Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 28
CHƯƠNG3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỄ GIÁO CHO TRẺ THƠNG
QUA CÁC CÂU CHUYỆN CỔ TÍCH TẠI TRƯỜNG MẦM NON TIÊN HÀ,
TIÊN PHƯỚC, QUẢNG NAM ........................................................................... 30
3.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả của việc giáo dục lễ giáo .................... 30
3.2. Thực nghiệm ................................................................................................. 39
3.4. Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 47
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 48
1.Kết luận: ............................................................................................................ 48
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 48
PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 50

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non góp phần cùng với sự phát triển của GD Việt Nam đào
tạo ra những con người có năng lực, phát triển tồn diện về phẩm chất trí tuệ,
phẩm chất đạo đức và sức khỏe để sẵn sàng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Trong điều kiện kinh tế phát triển đang trên con đường hội nhập, đất nước chúng
ta phải giao lưu với nhiều nền văn hóa khác nhau, làm thế nào để cho thế hệ trẻ
của chúng ta “Hòa nhập mà khơng hịa tan” trong mỗi chúng ta vẫn giữ được
những gì gọi là “Vốn văn hóa của dân tộc Việt” trong thời đại mới thì việc GD
cho trẻ phát triển về trí tuệ thơi khơng đủ mà phải GD trẻ biết giữ được truyền
thống văn hóa vốn có của cha ông ta từ ngàn xưa là nhiệm vụ cần tập trung trong
các mục tiêu phát triển con người toàn diện hiện nay.


Như chúng ta đã biết GDLG cho trẻ là một phạm trù quan trọng trong nội
dung GD trẻ, đó là khâu đầu tiên hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của
nhân cách con người mới của chủ nghĩa xã hội.

Trẻ khoẻ mạnh nhanh nhẹn phát triển hài hồ cân đối, giàu lịng u thương,
quan tâm nhường nhịn giúp đỡ mọi người, biết yêu thích và giữ gìn cái đẹp, ham
hiểu biết thích tìm tịi khám phá thế giới xung quanh hình thành một số kỹ năng cơ
bản như nhẹ nhàng, khéo léo,biết xin lỗi và nhận lỗi khi sai, vì vậy muốn hình
thành và phát triển nhân cách cho trẻ lứa tuổi mầm non, việc GDLG cho trẻ đóng
vai trị hết sức quan trọng, rất cần thiết và có ý nghĩa. Vấn đề GDLG không phải
là vấn đề mới như trước đây và hiện nay chúng ta vẫn làm nhưng làm thế nào
để giáo dục mầm non có hiệu quả, đây chính là vấn đề mà các nhà GD, nhà tâm lý
học và GD học luôn quan tâm. Các nhà nghiên cứu này đánh giá rất cao vai trò của
việc GDLG trong việc phát triển nhân cách cho trẻ.

Đặc biệt hơn đối với trẻ MN đặc điểm của trẻ là dễ nhớ mau quên, hay bắt
chước nên việc GD trẻ đòi hỏi chúng ta phải uốn nắn ngay từ đầu, nhưng nhận
thức của một số phụ huynh cịn hạn chế, có phụ huynh thì chiều con q mức, có
phụ huynh do cơng việc bộn bề kiếm sống, hoặc có điều kiện về kinh tế nên giao

1

hẳn cho người giúp việc, trong khi đó ban đầu trẻ chưa biết kính trọng, thưa gửi
lễ phép, trả lời trống không với người lớn,bạn bè và cô giáo. Trước thực trạng đó,
là một GV mầm non trong tương lai, người sẽ trực tiếp chăm sóc, GD trẻ, tơi
khơng thề không suy nghĩ và nhận thấy rằng việc GDLG cho trẻ mẫu giáo hiện
nay đang là vấn đề cấp bách, là việc làm rất cần thiết đóng vai trị to lớn trong
việc phát triển nhân cách cho trẻ. Bên cạnh đó, tơi thấy nếu cho trẻ tiếp xúc với
truyện CT càng sớm càng tốt, bởi truyện CT của dân tộc nào cũng đề cao đạo đức

nhân nghĩa, nó là một môi trường đắc địa để những bài học đạo đức, luân lý được
đưa đến cho trẻ một cách tự nhiên. Hiện nay cuộc sống hiện đại nên có nhiều
phương tiện giải trí vui chơi và học tập hấp dẫn khiến các bậc phụ huynh thường
lệ thuộc vào đó, thường khi con đi học về là bố mẹ mở băng đĩa siêu nhân hay trị
chơi “Game” cho con xem nhưng thơng qua các thể loại ấy thì làm sao có thể
đánh thứcđược trẻ về những tình cảm đạo đức như tình u thương, lịng biết ơn,
tinh thần đồn kết,… hay những hành vi đúng đắn như lễ phép với người lớn, cư
xử đúng mực với bạn bè,…nhưng thông qua những câu truyệnCT có thể giúp
cho trẻ nhận thức sâu sắc được những hành vi đó, chính vì những lí do trên, nó đã
thơi thúc tơitìm tịi, học hỏi, suy nghĩ và mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao kết
quả GDLG cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua câu chuyện CT Việt Nam” để nghiên
cứu.
2. Mục tiêu của đề tài

Chỉ ra thực trạng của việc GDLG, phân tích ngun nhân của thực trạng, từ
đó đề xuất một số BP nâng cao chất lượng GDLG cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
các câu chuyện CT Việt Nam.
3. Đối tượng và khách thểnghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua câu chuyện CT Việt Nam.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trẻ 5 – 6 tuổi và các cô giáo mầm non đang dạy lớp mẫu giáo lớn 5 –
6 tuổi tại trường MN Tiên Hà – Tiên Phước Quảng Nam.

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc GDLG tại trường MN thông qua các


câu chuyện CT.
4.2. Tìm hiểu rõ thực trạng của việc GDLG thơng qua các câu chuyện CT.
4.3. Đề xuất các BP nâng cao hiệu quả GDLG thông qua các câu chuyện CT.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phóm phương pháp nghiên cứu về lý luận
5.1.1. Nghiên cứu các loại sách, tài liệu, tạp chí có liên quan đến việc GDLG cho
trẻ
5.1.2. Chương trình chăm sóc GD trẻ từ 5 đến 6 tuổi
5.2. Các phương pháp nghiên cứu về thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
- Quan sát trẻ: Thơng qua hành động, lời nói, nét mặt, cử chỉ, biểu hiện xúc cảm
tình cảm của trẻ trong và sau khi chơi.
- Quan sát GV: Quan sát cách tổ chức, cách dạy của GV
5.2.2. Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại trực tiếp với trẻ
5.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Hoạt động của trẻ
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức
độ tin cậy cho đề tài.
6. Lịch sử nghiên cứu

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tác động của văn học và truyện CT
đối với sự phát triển tồn diện của trẻ. Qua q trình tìm hiểu về sự tác động của
truyện CT trong việc GD tình cảm đạo đức cho trẻ 5 – 6 tuổi chúng tơi đã tiếp
cận với một số cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước.

Có lẽ đối với trẻ thơ khơng món q nào hấp dẫn bằng truyện CT. Vai trò
của truyện CT từ lâu đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm
nghiên cứu. Có thể kể đến các tác giả như: M.K Bogoliup Xkaia và V.v septsenk
với tác phẩm: “Đọc và kể truyện văn học ở vườn trẻ” (Liên Xô cũ, 1967).Các tác

giả tập trung nhấn mạnh đến các vấn đề cơ bản của người GV trong việc đọc và
kể truyện văn học ở trường mẫu giáo. Tuy chưa có ý thức rõ ràng về thi pháp của

3

thể loại truyện CT nhưng các tác giả đã lưu ý giáo viên cần chú ý vào giá trị nội
dung và hình thức nghệ thuật của truyện dân gian như những biện pháp tự sự với
âm điệu lạc quan, tính duyên dáng mà giản dị của ngôn ngữ, với sự xuất hiện
những câu văn vần, ca khúc và những câu đối thoại đơn giản. Cơng trình cũng
nhấn mạnh khơng khí CT, môi trường diễn xướng dân gian, thể hiện trên nét mặt,
cử chỉ và sự giao cảm trực tiếp của người đọc và sự đáp lại của người nghe.
Tập thể giáo viên mẫu giáo Hans Joachim, Horst, Cholothauer tác phẩm:
“Về văn học cho trẻ mẫu giáo” (Cộng hòa dân chủ Đức, 1976). Cơng trình này đã
trở thành cuốn sách giáo khoa nổi tiếng được tái bản lại nhiều lần.
Cuốn sách đã quán triệt tư tưởng GD cơ bản là: đề cao vai trị to lớn của mơi
trường văn hóa nghệ thuật và những ấn phẩm góp phần phát triển nhân cách trẻ
mẫu giáo. Vai trò to lớn và tác dụng lâu dài của truyện CT trong việc GD
trẻ thông qua chức năng xã hội, thẩm mỹ trong quá khứ, hiện tại và cả tương
lai được nhấn mạnh đặc biệt trong cơng trình này.
Trong cơng trình tác giả xem trọng đặc trưng ngôn ngữ CT và việc khai thác và
phát triển năng lực ngôn ngữtrẻ.
Tập thể tác giả Stanislawa Fryciego, I Zabeli – Lewanskie tác phẩm: “Văn hóa
văn học ở trường mẫu giáo” (Ba Lan). Các tác giả đã nhìn thấy rõ sự cần thiết
phải tạo khơng khí văn học kết hợp với các hình thức giao tiếp với trẻ, cổ vũ trẻ
tập trung nhìn nhận, đánh giá về nhân vật văn học góp phần hình thành và hồn
thiện nhân cách trẻ.
Tác giả Nguyễn Thu Thủy tác phẩm: “GD trẻ mẫu giáo qua truyện và thơ”
(1986). Cuốn sách chưa đi sâu vào nội dung GD của truyện CT.
Phạm Thị Việt – Lê Ánh Tuyết – Cao Đức Tiến, “Văn học và phương pháp cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học”, NXB giáo dục. Cuốn sách đã đề cập

đến mục đích, nội dung và phương pháp cho trẻ làm quen với văn học. Đồng thời
đãlựa chọn và mang đến cho trẻ những truyện kể dân gian phù hợp và hấp dẫn.
Một số cuốn sách sưu tầm truyện cổ tích như:
“100 truyện CT nổi tiếng thế giới”, NXB Văn hóa thơng tin

4

“100 truyện CT thế giới Ngọc Ánh sưu tầm và biên soạn”, NXB Dân trí
“100 truyện CT Việt Nam hay nhất”, NXB nhà văn, do tác giả
Thái ĐắcXuânsưutầm...

Qua tìm hiểu về lịch sử nghiên cứu chúng tơi nhận thấy đó đều là
những cơng trình nghiên cứu mang tính lí luận và thực tiễn. Tuy nhiên chưa có
đề tài nào nghiên cứu về GD tình cảm đạo đức thông qua truyện CT tại một
trường mầm non cụ thể. Song đó là những tài liệu tham khảo có giá trị giúp
chúng tơi xây dựng cơ sở lý luận của đề tài GDLG cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua các câu chuyện cổ tích.
7. Đóng góp của đề tài

Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến GDLG cho trẻ
5- 6 tuổi thông qua các câu chuyện CT Việt Nam.
Tìm hiểu được thực trạng GDLG cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua các câu chuyện CT
Việt Nam tại trường MN Tiên Hà – Tiên Phước – Quảng Nam.

Đề ra biện pháp GDLG cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua các câu chuyện CT
Việt Nam tại trường MN Tiên Hà – Tiên Phước – Quảng Nam.
8. Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi bài viết này tôi nghiên cứu xây dựng một số BP GDLG cho
trẻ 5 – 6 tuổi tại trường MN Tiên Hà – Tiên Phước – Quảng Nam.

9. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận của việc GDLG cho trẻ mẫu giáo ở trường MN
Tiên Hà – Tiên Phước – Quảng Nam.

Chương 2: Thực trạng của việc GDLG cho trẻ mẫu giáo ở trường MN Tiên
Hà – Tiên Phước – Quảng Nam.

Chương 3: BP nâng cao hiệu quả của việc GDLG và thực nghiệm sư phạm
ở trường MN Tiên Hà – Tiên Phước – QuảngNam.

5

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Giáo dục
GD là q trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi và biến đổi
nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng
tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách cả thầy và trị bằng những tác
động có ý thức từ bên ngồi, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã
hội loài người đương đại.
1.1.2. Lễ giáo
Là GD con người biết được lễ nghi, phép tắc ứng xử trong xã hội con người
làm cho cái phần con nhỏ đi cái phần người lớn lên. Nếu là “người” trước hết
phải là lễ, nếu khơng có lễ thì người chỉ có phần “con”.
1.1.3. Giáo dục lễ giáo
Là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm trang bị cho trẻ
những hiểu biết về những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực đạo đức, rèn cho trẻ

những tình cảm, hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu xã hội mà trẻ đang sống.
Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ những phẩm chất đạo đức, những nét tính cách
của con người Việt Nam mới.
1.1.4. Truyện cổ tích
Truyện cổ tích là truyện lưu truyền trong dân gian, nó có ý nghĩa GD con
người, trong truyện thường có các nhân vật thần thoại và huyền ảo. Tích truyện
xoay quanh một số nhân vật quen thuộc như nhân vật tài giỏi, nhân vật dũng sĩ,
người mồ côi, người em út, người con riêng, người nghèo khổ, người có hình
dạng xấu xí, người thơng minh, người ngốc nghếch và cả những câu chuyện kể
về các con vật nói năng và hoạt động như con người. Nội dung của truyện CT
thường bao gồm các điểm sau đây: Phản ánh và lí giải những xung đột, mâu
thuẫn trong gia đình, lí tưởng xã hội thẫm mỹ của nhân dân, triết lí sống và đạo lí
làm người và ước mơ cơng lí của nhân dân.

6

Tinh thần lạc quan trong chuyện CT chính là long yêu thương quý trọng
con người, từ đó mà yêu đời, tin vào cuộc đời. Hầu hết truyện CT đều gián tiếp
hoặc trực tiếp nêu lên vấn đề về giáo dục đạo đức. Đạo đức ln gắn với tình
thương, lấy tình thương làm nền tảng.
1.2. Cơ sở lý luận của việc giáo dục lễ giáo

Từ ngàn xưa kinh nghiệm của cha ông ta đã đúc kết nhiệm vụ học đầu tiên
của mỗi con người phải là “Tiên học lễ ,hậu học văn “Lễ phép là nét đẹp văn
hoá được đặt nên hàng đầu khi nhìn nhận và đánh giá về một ai đó mà chúng ta
thường bàn luận. Trong thời đại hiện nay tiếp thu nhiều nền văn hố khác nhau,
nhưng đâu đó vẫn cịn nhiều câu chuyện thương tâm về đạo đức LG của con
người. Việc GD đạo đức, LG, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ còn rất hạn chế.

GDLG cho trẻ mầm non là một phần rất quan trọng trong nội dung GD trẻ, là

khâu đầu tiên hình thành nhân cách cho trẻ khác biệt là tuổi mầm non.Vì vậy,
trong mục tiêu GD trẻ mầm non ghi rõ. Hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu
của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa: khoẻ mạnh nhanh nhẹn, phát
triển hài hoà, giàu lòng yêu thương biết quan tâm, nhường nhịn giúp mọi người,
biết u thương và giữ gìn cái đẹp, thơng minh ham hiểu biết, thích khám phá và
tìm tịi một số khả năng: Nhẹ nhàng, khéo léo, biết xin lỗi và nhận lỗi.

Bên cạnh đó, nhận thức của một số phụ huynh cịn hạn chế, có phụ huynh
thương chiều con q mức thích gì chiều đấy, cũng có phụ huynh do cơng việc
bộn bề kiếm sống, có điều kiện về kinh tế nên giao hết việc chăm sóc cho người
giúp việc. Việc dạy trẻ trong trường MNkhơng cịn được chú trọng con em trẻ
nhà chỉ tự do, tiếp xúc với môi trường chưa lành mạnh, trẻ cịn đang nói ngọng,
chưa biết kính trọng, lễ phép vì người lớn tuổi và bạn bè.Trẻ 5 - 6 tuổi ở thời kỳ
này phát triển về ngôn ngữ rất mạnh, nhanh nhớ nhớ và nhanh quên. Nếu trẻ
được GD trong một mơi trường lành mạnh tức là gia đình, xã hội, nhà trường GD
trẻ về LG thì trẻ phát triển sẽ tốt hơn và ngược lại nếu gia đình mà không chú
trọng vào việc GDLG để trẻ tiếp thu hoặc nghe thấy mọi người nói những ngơn
từ khơng đẹp thì trẻ sẽ bắt trước ngay.

7

Là một cô giáo mầm non, người trực tiếp chăm sóc, GD trẻ, tơi suy nghĩ và

nhận thấy rằng việcGDLG cho trẻ 5 – 6 tuổi hiện nay đang là vấn đề bức xúc, là

việc làm cần thiết có vai trị to lớn trong việc giáo dục trẻ, khơng chỉ riêng bậc

học mầm non mà còn nhiều bậc học khác đó là vấn đề lơi cuốn tồn xã hội , việc

GDLG nhằm tăng cường hiểu biết mối quan hệ giao tiếp vì cộng đồng nhằm vào


trẻ vào mơi trường sư phạm thật lành mạnh và trong sáng

1.3. Nội dung giáo dục lễ giáo

1.3.1. Nội dung chương trình giáo dục mầm non nhằm giáo dục lễ giáo cho trẻ

5 – 6 tuổi

Trong chương trình GD mầm non là chương trình khung, có kế thừa những

ưu việc của các chương trình chăm sóc GD trẻ trước đây, được phát triển trên các

quan điểm đáp ứng sự đa dạng của các đối tượng trẻ, hướng đến sự phát triển

toàn diện và tạo cơ hội cho trẻ phát triển.

Giáo viên GDLG cho trẻ mọi lúc mọi nơi thơng qua các hoạt động đón trẻ,

trả trẻ, hoạt động học tâp,... trong các hoạt động ở trường mầm non GV tận dụng

linh hoạt, mọi tình huống để đưa vào nội dung GDLG cho trẻ.

Bảng 1. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục mầm non nhằm GDLG cho

trẻ 5 – 6 tuổi

* Nội dung:

Nội dung Trẻ 5- 6 tuổi


Phát triển tình cảm: - Sở thích, khả năng của bản thân

-Ý thức về bản thân - Vị trí và trách nhiệm của bản thân trong gia đình và

lớp học

- Thực hiện công việc được giao

- Chủ động và độc lập trong một số công việc

- Mạnh dạn, tự tin bày tỏ ý kiến

-Nhận biết và thể hiện - Nhận biết một số trạng thái cảm xúc( vui buồn, sợ

cảm xúc, tình cảm với hãi, tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ) qua nét mặt, cử chỉ

con người giọng nói,...

- Bày tỏ trạng thái phù hợp với cảm xúc của người

8

Phát triển kĩ năng xã khác trong các tình huống giao tiếp khác nhau.
hội: -Mối quan hệ giữa hành vi giao tiếp trẻ và cảm xúc của
Hành vi và quy tắc ứng người khác.
xử xã hội
Lắng nghe ý kiến của người khác, sử dụng lời nói, cử
* Kết quả mong đợi chỉ, lễ phép, lịch sự.
Kết quả mong đợi Tôn trọng, hợp tác, chấp nhận

Yêu mến, quan tâm đến người thân trong gia đình.
1. Ý thức về bản thân Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ bạn
Nhận xét và bày tỏ thái độ và hành vi “đúng” – “sai”,
2. Thể hiện sự tự tin, tự “tốt” – “xấu”.
lực
3. Nhận biết và thể hiện Trẻ 5 – 6 tuổi
cảm xúc, tình cảm với 1.1.Nói được họ tên, tuổi, giới tính của bản thân, tên
con người bố, tên mẹ, địa chỉ nhà, số điện thoại.
1.2. Nói được điều bé thích, khơng thích, những việc
4. Hành vi và quy tắc bé làm được và việc gì bé không làm được.
1.3. Biết mình là con, cháu, anh, chị em trong gia đình.
1.4. Biết vâng lời, giúp đỡ bố mẹ, làm những việc vừa
sức.
2.1. Tự làm một số công việc đơn giản hằng ngày
2.2. Cố gắng hồn thành cơng việc được giao
3.1. Nhận biết được một số trạng thái cảm xúc: vui,
buồn, xấu hổ, ngạc nhiên, sợ hãi,...qua nét mặt, cử chỉ,
giọng nói của người khác.
3.2. Biết biểu lộ cảm xúc, vui, buồn, xấu hổ,...
3.3. Biết an ủi, chia vui với người thân và bạn bè
3.4. Thể hiện tình cảm qua bài thơ, câu chuyện,...
4.1. Biết vâng lời ông bà, cha mẹ anh chị muốn đi đâu

9

ứng xử xã hội phải xin phép.
4.2. Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi, chào hỏi, lễ phép
4.3. Chú ý khi nghe cơ, bạn nói, khơng ngắt lời người
khác.
4.4. Biết chờ đến lượt.

4.5. Biết lắng nghe ý kiến, trao đổi, hòa thuận, chia sẽ
với bạn.
4.6. Biết tìm cách giải quyết mâu thuẩn( dùng lời, nhờ
sự can thiệp của người khác, chấp nhận nhường nhịn).

1.3.2. Giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo từ 1 đến 6 tuổi nói chung
Các chương trình nghiên cứu GD trẻ em tuổi mẫu giáo từ 1 đến 6 tuổi trên

thế giới đều cho rằng sự phát triển trong những năm đầu đời quyết định tương lai
cho cả cuộc đời trẻ. Đây là thời kì chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ tình trạng sức
khỏe đến nội dung phương pháp GD. Có thể khẳng định rằng trẻ em tuổi mẫu
giáo nói chung là nhóm trẻ đặc biệt quan trọng, là giai đoạn đặt nền móng đầu
tiên quan trọng của nhân cách con người. Nếu không làm tốt việc GD trẻ trong
những năm này thì việc giáo dục sau này cho trẻ là hết sức khó khăn và phức tạp.
Như chúng ta đã biết GDLG cho trẻ là một phần quan trong trong nội dung GD
trẻ, đó là khâu đầu tiên hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách
con người.

Vấn đề GDLG không phải là vấn đề mới, trước đây và hiện nay chúng ta
vẫn làm nhưng điều quan trọng làm thế nào để GDLG có hiệu quả tốt nhất. Đây
cũng là vấn đề mà các thầy, cô giáo, các bậc phụ huynh luôn quan tâm. Điều đặc
biệt hơn nữa là đối với trẻ mẫu giáo đặt điểm của trẻ là rất dễ nhớ nhưng mau
quên và tính hay bắt chước nên việc GDLG phải được thực hiện.
1.3.3. Giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo từ 5 đến 6 tuổi nói riêng

Giai đoạn trẻ từ 5 đến 6 tuổi, đây là giai đoạn mà trẻ đã biết và nắm bắt
được những yêu cầu cơ bản, biết được nề nếp của lớp học và các quy định cơ bản
trên cơ sở đó, giáo viên tiếp tục GD trẻ để trẻ hình thành những thói quen và tính

10


nề nếp. Đặc biệt, có thể khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động cùng cô
như cất đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh nhóm lớp, tham gia vào các hoạt động chăm
sóc cây cảnh, giữ gìn và bảo vệ mơi trường, tích cực tham gia vào các hoạt động
của lớp trường.

Đây có thể nói là giai đoạn mà GV có thể hồn tồn yên tâm về trẻ của
mình, vì lúc này trẻ đã có ý thức nề nếp, song khơng vì lẽ đó mà GV sao nhãng
để cho trẻ tự do thoải mái trong các hoạt động mà GV vẫn thường xuyên nhắc
nhở trẻ mọi lúc mọi nơi và cần động viên, khen ngợi khi trẻ có hành động đúng
và thái độ tốt.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển lễ giáo ở trẻ

1.4.1. Yếu tố di truyền
Các yếu tố bẩm sinh di truyền đóng vai trị tiền đề tự nhiên, là cơ sở vật

chất cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm sinh di truyền
như đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh, cấu tạo của não, cấu tạo và hoạt động
của các giác quan.... những yếu tố này sinh ra đã có do bố mẹ truyền lại hoặc tự
nảy sinh do biến dị (bẩm sinh)

Di truyền là sự tái tạo ở đời sau những thuộc tính sinh học có ở đời
trước, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm những phẩm chất
nhất định (sức mạnh bên trong cơ thể...) đã được ghi lại trong hệ thống gen di
truyền.
1.4.2. Yếu tố môi trường

Trong sự hình thành và phát triển nhân cách (phẩm chất đạo đức, tính
cách, lối sống, phép tắc ứng xử...) mơi trường xã hội có tầm quan trọng đặc biệt
vì nếu khơng có xã hội lồi người thì những tư chất có tính người cũng không thể

phát triển được. Môi trường là hệ thống các hồn cảnh bên ngồi, các điều kiện
tự nhiên và mơi trường xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát
triển của trẻ nhỏ.

Sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ chỉ có thể thực hiện trong một
mơi trường nhất định. Mơi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương
tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu cá nhân, học hỏi...., nhờ đó giúp trẻ

11

chiếm lĩnh được các kinh nghiệm để hình thành và phát triển nhân cách của
mình.
1.4.3. Yếu tố giáo dục

Giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm thực
hiện có hiệu quả các mục đích đã đề ra. GD giữ vai trị chủ đạo đối với sự hình
thành và phát triển phẩm chất và nhân cách của trẻ. GD có thể mang lại những
tiến bộ mà những nhân tố khác như bẩm sinh - di truyền, hoặc môi trường, hồn
cảnh khơng thể có được.

Giáo dục khơng chỉ thích ứng mà cịn có thể đi trước thực hiện và thúc đẩy
nó phát triển, GD thúc đẩy sức mạnh bên trong khi trẻ nắm bắt được nhu cầu,
động cơ, hứng thú, và nó phù hợp với quy luật phát triển bên trong của cá nhân.
Bên cạnh đó, GD có tầm đặt biệt quan trọng đối với những người bị khuyết tật,
nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây ra cho trẻ. GD cịn có thể uốn
nắn những phẩm chất tâm lý xấu và làm cho trẻ phát triển theo chiều hướng
mong muốn của xã hội.
1.5. Tầm quan trọng của việc giáo dục lễ giáo

Giáo dục lễ giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành nhân cách và quá

trình tâm lý của trẻ

Giáo dục lễ giáo bắt đầu hình thành cho trẻ những biểu tượng, sự chú ý,
ghi nhớ và cách giao tiếp khi tiếp xúc với các bài thơ, câu chuyện,... hay qua giao
tiếp hằng ngày sẽ hình thành ở trẻ những hiểu biết đối với mọi người, mọi vật
xung quanh, trẻ luôn hành động đúng mà không cần phải nhắc nhở.

Bên cạnh đó, GDLG ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Qua GDLG vơi nhiều hình thức khác nhau, trẻ sẽ tiếp thu và sẽ học theo sự thể
hiện của từng nhân vật trong các bài thơ, các câu chuyện... thơng qua đó, sẽ hình
thành ở trẻ sự hiểu biết, trẻ biêt phân biệt đúng sai, biết cư xử đúng mực...
Khi giao tiếp trẻ sẽ nói năng nhẹ nhàng, mạc lạc, có văn hóa trong từng câu nói
và hành động đối với mọi người.

12

Qua các hình thức GDLG có tác động rất mạnh đến sự phát triển trong
đời sơng tình cảm của trẻ đối với mọi người đặc biệt là giao tiếp với cô giáo và
bạn bè trong lớp

Qua GDLG trẻ sẽ lĩnh hội được những mối quan hệ và tình cảm bạn bè,
cha mẹ, thầy cô giáo, trong các tác phẩm văn học và các hình ảnh có nội dung
GD trẻ cao và qua giao tiếp với bạn bè, cô giáo, đây là phương tiện GD nhằm
hình thành cho trẻ những tình cảm yêu thương, gần gũi với mọi người, kính trọng
và lễ phép với người thân của mình.

Vì vậy, GDLG cho trẻ mầm non có tầm quan trọng rất lớn, là khâu đầu tiên
hình thành nhân cách cho trẻ. Việc GDLG cho trẻ khơng chỉ có tác dụng uốn nắn
khn khổ cho trẻ từ nhỏ mà cịn giúp trẻ ngoan ngoãn, biết nghe lời và quan
trọnglà biết nghĩ tới mọi người hơn thay vì nghĩ tới cái “tơi” cá nhân trẻ. Bên

cạnh đó, GDLG giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa: khỏe mạnh nhanh nhẹn, giàu lòng yêu thương, biết
quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ mọi người, biết yêu thương và giữ gin cái đẹp,
thông minh ham hiểu biết, thích khám phá và tìm tịi một số khả năng như nhẹ
nhàng khéo léo, biết xin lỗi và nhận lỗi,...
1.6. Truyện cổ tích với việc giáo dục lễ giáo của trẻ 5 đến 6 tuổi
1.6.1. Đặc điểm của truyện cổ tích

Truyện CT là loại truyền miệng nhân gian, có nguồn gốc xa xưa nhưng chủ
yếu ra đời trong xã hội có áp bức, bóc lột. Đó là những câu chuyện tưởng tượng
xoay quanh những nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh và nhân vật bất hạnh…

Truyện CT chia thành 3 loại: truyện CT về lồi vật, truyện CT thần kì và
truyện CT thế tục.
Trước hết, truyện CT về lồi vật thường có nội dung giải thích nguồn gốc của
những đặc điểm riêng của từng con vật. chẳng hạn tại sao con trâu có cái nốt ở
cổ, tại sao con quạ có long đen, con lươn cứ rúc trong bùn…

Về truyện CT thần kì kể lại những sự kiện xảy ra trong đời sống gia đình
và xã hội, truyện CT thần kì khơng chỉ có thế giới trần tục của con người mà cịn
có cả thế giới có tính chất siêu nhiên như thượng giới, thủy cung, yêu tinh, mụ

13

phù thủy… loại truyện CT thần kì có những nhân vật tài giỏi, khả năng đặc biệt
đôi khi phi thường và mang tính chất siêu nhiên. Bên cạnh đó, truyện CT thần kì
cịn có những nhân vật bất hạnh, ví dụ như truyện Thạch Sanh kể về kẻ mồ côi,
bơ vơ không nơi nương tựa, bị hất ra lề đường; truyện Tấm Cám kể về người con
riêng hiền lành bị mụ dì ghẻ ác độc ngược đãi và hành hai đến chết đi sống lại
nhiều lần mà vẫn chưa hết khổ…


Truyện cổ tích cuối cùng là truyện CT thế tục kể về những con người và sự
việc xảy ra trong thế giới trần tục với hai kiểu nhân vật đó là nhân vật thơng
minh và nhân vật ngốc nghếch. Truyện kể về nhân vật thông minh thường ca
ngợi sự nhanh trí, cách xử lí tài tình của các nhân vật, về nhân vật ngốc nghếch
cũng tạo nên một nhóm truyện riêng, có loại nhân vật ngốc thực sự và nhân vật
giả ngốc.
1.6.2. Ý nghĩa của các câu chuyện cổ tích đối với trẻ

Đối với trẻ mẫu giáo,truyện CT như món ăn tinh thần khơng thể thiếu,
trong mỗi trẻ ln có nhu cầu tìm hiểu những điều kì lạ và huyền bí. Trẻ có thể
hịa mình vào nhân vật của câu chuyện như lo lắng, căng thẳng, hồi hộp, vui
sướng, hả hê… mọi cung bậc tình cảm được trẻ thể hiện một cách tự nhiên, trẻ sẽ
được sống đúng với tuổi thơ của mình trong thế giới truyện cổ tích, với những bà
tiên tốt bụng, với những mụ phù thủy độc ác luôn ghen ghét, đố kỵ…

Vì vậy thơng qua các câu chuyện CTkhơng những giúp trẻ có những suy
nghĩ sâu sắc hơn mà trẻ cịn có thể rút ra những bài học bổ ích trong cuộc sống
của mình. Nhà bác học vĩ đại nhất của thế kỷ 20 Albert Einstein đã từng nói
“Nếu muốn con bạn thơng minh, hãy đọc cho chúng nghe truyện CT, nếu muốn
con bạn thông minh hơn, hãy đọc cho chúng nghe nhiều truyện CT hơn nữa”.
Không phải ngẫu nhiên mà Albert Einstein đã nói như vậy, nhà bác học đã cảm
nhận được lợi ích của các câu chuyện CT đối với tâm hồn của trẻ thơ. Nghe
truyện CT giúp cho trẻ hình thành những tư tưởng về cuộc sống, giúp trẻ phân
biệt được thiện ác, dạy cho trẻ cách ứng xử các tình huống trong cuộc sống.

Nghe truyện cổ tích cịn có tác động giúp trẻ đương đầu với những thử
thách, những khó khăn trong cuộc sống thay vì chọn cách chạy trốn hoặc dựa dẫm

14


vào người khác. Bởi vì trẻ cịn q nhỏ nên chúng ta không thể dạy trực tiếp các
nội dung về đạo đức, tình u, cuộc sống, bạn bè nhưng thơng qua những câu
chuyện CT trẻ lại học được rằng trong cuộc sống phải yêu thương, giúp đỡ người
khác, luôn biết phấn đấu vươn lên một cuộc sống tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, các
câu chuyện CT cịn là tiếng nói phê phán những thói hư tật xấu của con người, qua
đó giúp cho trẻ đúc rút cho mình những bài học cuộc sống quý giá.
1.6.3. Vai trò của các câu chuyện cổ tích trong việc giáo dục lễ giáo cho trẻ

Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga V.A Xu KhomlinXki đã từng rất đề cao vai
trò của truyện CT đối với sự phát triển nhân cách của trẻ em “Truyện CT là môi
trường nuôi dưỡng tâm hồn trẻ, là ngọn gió tươi mát thổi bùng lên ngọn lửa tư duy
và ngôn ngữ của trẻ”. Ngoài ra Maria Tatar, một giáo sư trường cao đẳng Harvard
chuyên nghiên cứu và giảng dạy về truyện CT cũng nói rằng “Những câu chuyện
CT có một vai trị rõ ràng trong việc khơi mở trí tưởng tượng của trẻ nhỏ. Mặc dù
chúng có thể chứa nhiều bạo lực, mưu đồ độc ác, đáng sợ nhưng điều đo không
quan trọng, vai trị hỗ trợ chúng ln ln tồn tại”.

Những câu chuyện CT giúp xâu chuỗi lại các tình huống trẻ được nghe kể
để trẻ có các ý tưởng giải quyết những vấn đề mình gặp phải: Cái gì tốt, cái gì là
xấu? Ai tốt bụng, ai độc ác?Trẻ sẽ gặp nhiều may mắn nếu trẻ là người tốt hay
người xấu? Làm thế nào tìm thấy tình yêu khi người ta lớn? Làm thế nào lớn lên
và rời khỏi mái ấm gia đình khi đủ lớn? Mỗi câu chuyện CT là một bài học sống
động về những phẩm chất đạo đức, về những cách xử tinh khơn cần có để giúp
trẻ biết sống đẹp với đời, biết ứng xử tốt với những người xung quanh. Bên cạnh
đó, truyện CT cịn giúp trẻ có niềm tin vào cuộc sống và tạo ra sự lạc quan với trẻ
qua những nhân vật như các bà tiên, ông bụt giúp đỡ cho những hồn cảnh khó
khăn, từ đó các trẻ sẽ có tư tưởng về luật nhân quả “ở hiền gặp lành”. Ở các câu
chuyện ấy đều có chung một thơng điệp giản dị và đáng khích lệ “Các khó khăn
trong cuộc sống là khơng thể tránh khỏi. Thay vì chạy trốn ta cần phải vững vàng

đối mặt với những thử thách, chịu đựng những điều bất công gặp phải. Cuối
cùng, chúng ta sẽ vượt qua được các trở ngại và nhận được những gì chúng ta
mong muốn”

15


×