Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM NĂNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) ĐẾN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.07 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM NĂNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI
TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) ĐẾN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM

MÃ SỐ: DHH 2017 – 06 - 45

Chủ nhiệm đề tài: TS. Phan Thanh Hoàn

Huế, tháng 9/2019

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM NĂNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI
TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) ĐẾN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM

MÃ SỐ: DHH 2017 – 06 - 45

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
TS. Phan Thanh Hoàn


Huế, tháng 9/2019

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI

Họ và tên Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn

1. Ths. Nguyễn Thị Lệ Hương Trường ĐH Kinh tế, ĐH Huế - Thống kê kinh tế
2. Ths. Phạm Phương Trung Trường ĐH Kinh tế, ĐH Huế -Thương mại quốc tế
3. Ths. Lê Ngọc Anh Vũ Trường ĐH Kinh tế, ĐH Huế - Kinh doanh thương mại

DANH SÁCH ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

Tên đơn vị trong và Nội dung phối hợp Họ và tên người
ngoài nước đại diện

Trung tâm Nghiên Cung cấp các văn bản, tài Trần Quang Tuấn
cứu và Phát triển liệu, chính sách quốc gia
truyền thơng Khoa liên quan đến lĩnh vực
học và Công nghệ nghiên cứu.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) là Hiệp định thương mại
tự do được đàm phán từ tháng 3/2010, bao gồm 12 nước thành viên là Hoa Kỳ,
Canada, Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore,
Brunei, Malaysia và Việt Nam. TPP được chính thức ký ngày 4/2/2016 và được
dự kiến sẽ có hiệu lực từ 2018. Tuy nhiên, đến tháng 1/2017, Hoa Kỳ tuyên bố

rút khỏi TPP, khiến TPP không thể đáp ứng điều kiện có hiệu lực như dự kiến
ban đầu.
Tháng 11/2017, 11 nước thành viên TPP ra Tuyên bố chung thống nhất đổi
tên TPP thành Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương
(CPTPP). CPTPP được chính thức ký kết vào tháng 3/2018 bởi 11 nước thành
viên cịn lại của TPP (khơng bao gồm Hoa Kỳ). Hiệp định CPTPP đã được 7
nước thành viên phê chuẩn, bao gồm Australia, Canada, Nhật Bản, Mexico,
Singapore, New Zealand, Việt Nam và đã chính thức có hiệu lực vào ngày
30/12/2018. CPTPP sẽ có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 14/1/2019.
Với những tiêu chuẩn cao và có lưu ý tới trình độ phát triển khác nhau giữa
các nước tham gia, CPTPP sẽ là một hiệp định tồn diện, cân bằng, góp phần
tăng cường sự minh bạch, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện lao động, nâng
cao đời sống và xóa đói giảm nghèo. Có 5 đặc điểm chính làm CPTPP trở thành
một hiệp định mang tính bước ngoặt của thế kỷ 21, tạo ra một tiêu chuẩn mới
cho thương mại toàn cầu trong khi vẫn đề cập tới các vấn đề mang tính thế hệ
mới: (i) Tiếp cận thị trường một cách toàn diện; (ii) Tiếp cận mang tính khu vực
trong việc đưa ra các cam kết; (iii) Giải quyết các thách thức mới đối với thương
mại; (iv) Bao hàm toàn bộ các yếu tố liên quan đến thương mại; và (v) Nền tảng
cho hội nhập khu vực.
Trong số các FTA Việt Nam đang theo đuổi, CPTPP có tầm quan trọng đặc
biệt bởi một số lý do. Thứ nhất, CPTPP có 11 quốc gia thành viên, trong đó có
4 quốc gia thuộc Châu Mỹ, 3 quốc gia thuộc Châu Đại Dương và 4 quốc gia
thuộc Châu Á với 501 triệu dân và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hơn 10.000
tỷ USD, chiếm trên 13% toàn cầu, đang chiếm 15,84% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam. CPTPP cũng là hiệp định thương mại tự do đầu tiên

2

của Việt Nam với Peru, Canada và Mexico, trong đó Canada, Mexico là các nền
kinh tế lớn thứ 11 và 14 trên thế giới. Thứ hai, trong số các nước tham gia

CPTPP hiện nay, Việt Nam là nước có thu nhập bình qn đầu người thấp nhất
và có một số lợi thế so sánh đặc biệt mà không nước nào có được, cụ thể là
ngành cơng nghiệp chế tạo thâm dụng lao động và các ngành hiện nay đang
chịu thuế suất cao như dệt may. Cũng theo đánh giá của WB, Việt Nam đã thay
đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng giảm xuất khẩu nguyên liệu thô và tăng
sản phẩm chế tạo có giá trị cao hơn. CPTPP sẽ tiếp tục đẩy nhanh quá trình này.
Với nhập khẩu, CPTPP cũng sẽ làm cho Việt Nam nhập khẩu nhiều hơn, thể
hiện mức độ hội nhập ngày càng cao vào chuỗi giá trị tồn cầu (WB, 2015).
Thứ ba, theo Bộ Cơng Thương (2016) xuất nhập khẩu (XNK) chính là hoạt
động chịu tác động nhiều nhất khi CPTPP có hiệu lực. Đầu tiên, hoạt động xuất
khẩu (XK) của Việt Nam sẽ được phân bổ đồng đều hơn tại các khu vực trên
toàn cầu thay vì chỉ tập trung tại thị trường các nước châu Á. Thứ hai, nhiều
mặt hàng XK thế mạnh của Việt Nam như nông sản, dệt may, giày dép, thủy
sản, đồ gỗ… sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu khi vào các thị trường Nhật Bản,
Canada và các nước khác - những thị trường từng có nhiều hạn chế đối với các
DN XNK Việt Nam trước đây.

Các nghiên cứu gần đây về tác động của TPP đến Việt Nam như nghiên cứu
của WB (2015), VEPR (2015), Ed Gerwin (2015), Le Hong Hiep (2015), hay
Bloomberg (2015), Eurasia Group (2015)… đều tập trung đánh giá tác động
chung đến nền kinh tế bao gồm tác động về chính sách, đầu tư, thương mại...
hay một ngành cụ thể (VEPR, 2015). Những nghiên cứu này góp phần cung cấp
một cái nhìn tổng quan về TPP và ảnh hưởng tồn phần của nó đến Việt Nam.
Tuy nhiên, tác động tiềm năng của TPP đối với hoạt động ngoại thương ở cấp
độ ngành, lĩnh vực chưa được đề cập đến hay nghiên cứu một cách cụ thể.
CPTPP là một hiệp định được coi là Hiệp định thương mại tồn diện với quy
mơ lớn nhất trên thế giới hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu tác động tiềm năng
của một hiệp định “thế kỷ” như thế này đến ngoại thương nói chung và các
ngành hàng chủ lực nói riêng có tác dụng rất lớn đến việc dự báo, hoạch định
chính sách và có những giải pháp thiết thực nhằm tận dụng tốt các cơ hội cũng

như hạn chế các bất lợi do CPTPP mang đến. Thêm vào đó, nghiên cứu tác

3

động của CPTPP ở cấp độ ngành có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở gợi ý chính
sách phát triển cụ thể cho từng ngành hàng xuất, nhập khẩu của Việt Nam.

Từ ý nghĩa trên, “ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM NĂNG CỦA HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) ĐẾN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM” được chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Đại học Huế.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tác động của CPTPP đến ngoại thương và các ngành hàng xuất,
nhập khẩu chủ lực của Việt Nam, làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển ngoại
thương nói chung và các ngành hàng xuất, nhập khẩu chủ lực nói riêng trong
bối cảnh hội nhập CPTPP của Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tác động của Hiệp định thương mại tự
do đến thương mại quốc gia.
- Đánh giá thực trạng hoạt động thương mại giữa Việt Nam với các đối tác
trong CPTPP hiện nay.
- Phân tích tác động của CPTPP đối với ngoại thương Việt Nam nói chung
và đối với các ngành hàng xuất, nhập khẩu chủ lực nói riêng.
- Đề xuất giải pháp phát triển ngoại thương nói chung và các ngành hàng
xuất, nhập khẩu chủ lực nói riêng của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
CPTPP.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tác động tiềm năng của CPTPP đến ngoại thương Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam; Thời gian: dữ liệu thứ
cấp thu thập từ 2015 – 2017; Nội dung: nghiên cứu tập trung đánh giá tác động
tiềm năng của thỏa thuận thương mại (không bao gồm thỏa thuận phi thuế quan)
trong CPTPP, bao gồm các tác động về thương mại đến các ngành hàng xuất,
nhập khẩu chủ lực (trong tương quan với thương mại nội khối CPTPP), tập trung
chủ yếu vào ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

4

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thống kê thương mại của Việt Nam và thế giới,
được lấy từ cơ sở dữ liệu của Liên Hiệp Quốc (UN - Commodity Trade
Statistics Database - COMTRADE). Nguồn dữ liệu được thống kê theo Hệ
thống Hài hịa danh mục hàng hóa (HS - The Harmonized System) của Tổ chức
Hải quan Thế giới (WCO). Các tính tốn và phân tích được thực hiện trên danh
mục HS 2 và 6 chữ số ở cấp độ ngành sản phẩm. Dữ liệu sử dụng phân tích cân
bằng tổng thể được tích hợp sẵn trong GTAP.
* Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: Chỉ số thương mại (TI): nhằm
phân tích đặc điểm, xu hướng, lợi thế các ngành hàng của Việt Nam với các bạn
hàng trong TPP; Cân bằng từng phần (PE): nhằm đánh giá tác động từng phần
của TPP đến từng ngành hàng cụ thể; Cân bằng tổng thể (CGE): nhằm đánh
giá tác động của TPP đến toàn bộ nền kinh tế và ngoại thương Việt Nam, đồng
thời đo lường được sự thay đổi về khối lượng và cơ cấu của tất cả các ngành
hàng chủ lực của Việt Nam sau khi gia nhập TPP.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Kết cấu đề tài gồm Phần mở đầu, Nội dung nghiên cứu, Kết luận và Kiến
nghị. Trong đó, Nội dung nghiên cứu chia thành 3 chương:

Chương 1. Cơ sở khoa học về tác động của Hiệp định thương mại tự do đến
thương mại quốc gia
Chương 2. Phân tích tác động tiềm năng của Hiệp định đối tác tồn diện và
tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) đến thương mại Việt Nam
Chương 3. Giải pháp khai thác tiềm năng các ngành hàng xuất, nhập khẩu
chủ lực của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập CPTPP

5

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐẾN THƯƠNG MẠI QUỐC GIA

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
* Khái niệm, đặc điểm và nội dung Hiệp định thương mại tự do (FTA)
Theo quan niệm truyền thống, Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một
thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự do
hóa thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó bằng việc cắt giảm
thuế quan, có các quy định tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu
tư giữa các thành viên (WTO, 2017).
Các nội dung mà FTA đề cập đến bao gồm: thứ nhất, quy định về việc cắt
giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan; thứ hai, quy định danh mục mặt
hàng đưa vào cắt giảm thuế quan. (Thông lệ áp dụng chung là 90% thương
mại); thứ ba, quy định lộ trình cắt giảm thuế quan, khoảng thời gian cắt giảm
thuế thường được kéo dài không quá 10 năm; thứ tư, quy định về quy tắc xuất
xứ (Hà, 2017).
Bước sang thế kỷ XXI, các thỏa thuận thương mại trên cơ sở các FTA
không chỉ bao chứa các thỏa thuận trao đổi hàng hóa và dịch vụ, xúc tiến đầu
tư, mà cịn có cả các nội dung, u cầu mới mà trong khung khổ GATT/WTO
chưa có quy định. Phạm vi cam kết của FTA này còn bao gồm những lĩnh vực,
như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu tư, mua sắm chính phủ, chính

sách cạnh tranh, các biện pháp phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu
trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, lao động, mơi
trường, thậm chí cịn gắn với những vấn đề dân chủ, nhân quyền hay chống
khủng bố...
Các FTA với các nội dung mới như vậy chính là thế hệ thứ ba, mà hiện nay
thường được gọi là “FTA thế hệ mới”.
* Phương pháp đánh giá tác động của FTA
Chỉ số thương mại
- Chỉ số lợi thế so sánh biểu hiện (RCA) của một sản phẩm

RCAij = (xij / Xit) / (xwj / Xwt)
Trong đó: xij và xwj là giá trị kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm j của quốc
gia i và thế giới; Xit và Xwt là tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia i và thế

6

giới. Nếu RCA lớn hơn 1 thì quốc gia i được coi là có lợi thế so sánh về sản
phẩm j so với thế giới. ngược lại, RCA nhỏ hơn 1 biểu thị bất lợi (khơng có lợi
thế so sánh) của quốc gia i về sản phẩm j.

- Chỉ số Hướng tăng trưởng thị trường (Growth Orientation of Markets - GOM):

Trong đó: x là giá trị xuất khẩu của sản phẩm k từ quốc gia i sang quốc gia j;
t1 và t2 là thời gian bắt đầu và kết thúc trong kỳ tính tốn.
GOM có giá trị từ -∞ đến ∞. GOM càng lớn biểu thị tiềm năng tăng trưởng
xuất khẩu sản phẩm k giữa hai quốc gia càng cao và ngược lại.
- Chỉ số tập trung thương mại (TII):

TII = (xij / Xit) / (xwj / Xwt)
Trong đó: xij và xwj là giá trị xuất khẩu của quốc gia i và của thế giới sang

quốc gia j; Xit và Xwt là tổng giá trị xuất khẩu của quốc gia i và của thế giới sang
quốc gia j. TII lớn hơn (nhỏ hơn) 1 biểu thị quan hệ thương mại song phương
giữa quốc gia i và j tập trung (không tập trung), hay nói cách khác là quan trọng
hơn (khơng quan trọng) so với quan hệ thương mại giữa quốc gia với thế giới.
- Phân tích cân bằng từng phần (PE)
SMART là mơ hình cân bằng từng phần sử dụng trong phân tích chính sách
thương mại được phát triển bởi Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và
Phát triển, viết tắt là UNCTAD (United Nations Conference on Trade and
Development). Mơ hình SMART là một công cụ để đo lường tác động thương
mại (Total Trade Effect – TTE), bao gồm: hiệu ứng tạo lập thương mại, chuyển
hướng thương mại, mức thu thuế và tác động đến phúc lợi trong trường hợp
thuế suất của một sản phẩm thay đổi. SMART chỉ xem xét tác động của từng
ngành cụ thể mà khơng tính đến tác động liên ngành.
Thiết lập mơ hình SMART cho một hàng hóa cụ thể được giả định trên cơ
sở có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp nước ngồi về hàng hóa đó cho thị
trường nội địa. Có 3 loại co giãn trong mơ hình SMART như sau:
Co giãn cung: đây là mức độ co giãn của cung xuất khẩu. SMART sử dụng
độ co giãn cung xuất khẩu là 99%, nghĩa là co giãn gần hồn tồn. Điều này có

7

nghĩa một sự gia tăng về cầu đúng bằng sự gia tăng về sản lượng của nhà xuất
khẩu, trong điều kiện khơng có tác động về giá.

Co giãn thay thế: là độ co giãn về cầu của hàng hóa thay thế từ các nhà
cung cấp khác nhau. Giả thiết Armington cho rằng hàng hóa tương tự nhau từ
các nước khác nhau khơng thể thay thế hồn tồn cho nhau. Vì thế, độ co giãn
được sử dụng trong mơ hình là 1,5.

Co giãn cầu: là mức độ biến động của cầu nhập khẩu khi giá cả thay đổi.

SMART áp dụng độ co giãn cầu nhập khẩu giống nhau cho các đối tác nhưng
khác nhau đối với từng hàng hóa.

- Mơ hình cân bằng tổng thể
Mơ hình Cân bằng tổng thể (CGE) cũng được sử dụng rộng rãi để phân tích
tác động của các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Phân tích cân bằng từng
phần (mơ hình SMART) của FTA về cơ bản ước tính các tác động của tự do
hóa thương mại như giảm thuế cho một thị trường duy nhất. Tuy nhiên, ảnh
hưởng của sự hình thành FTA thường diễn ra trong nhiều lĩnh vực cùng một
lúc. Vì vậy, cách tiếp cận cân bằng chung là cần thiết để nắm bắt tất cả các tác
động của tự do hóa thương mại đa ngành.
Quy trình phân tích CGE được bắt đầu với một bộ dữ liệu có tổ chức của
các nền kinh tế được thu thập. Bộ dữ liệu này đại diện cho trạng thái cân bằng
của nền kinh tế. Trong bước tiếp theo, các tham số của mơ hình, chẳng hạn như
giá cả, thu nhập và độ co giãn thay thế... được nhập vào mơ hình. Các giá trị
tham số này có nguồn gốc từ các nghiên cứu thống kê trong tài liệu hoặc phải
được hiệu chuẩn. Cuối cùng, nhà phân tích thay đổi giá trị của bất kỳ biến hoặc
biến ngoại sinh nào để mô phỏng các thay đổi chính sách trong mơ hình CGE được
chỉ định chính xác từ bước trước đó, do đó mang lại trạng thái cân bằng mới
(Shoven và Whalley, 1992).

8

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TIỀM NĂNG CỦA HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH

DƯƠNG (CPTPP) ĐẾN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN
BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)


CPTPP với 11 quốc gia thành viên, trong đó có 4 quốc gia thuộc Châu Mỹ,
3 quốc gia thuộc Châu Đại Dương và 4 quốc gia thuộc Châu Á với hơn 500
triệu dân và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 12,8 nghìn tỷ USD, chiếm trên 13%
toàn cầu, đang chiếm gần 16% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Cơ cấu kinh tế của các nước phát triển chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ, nông
nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ trong GDP. Chỉ Việt Nam là nước có tỷ trọng nơng
nghiệp chiếm cao nhất trong khối CPTPP với 18,1% GDP, tiếp đến là Malaysia
với 12%. CPTPP cũng là Hiệp định thương mại tự do đầu tiên của Việt Nam
với Peru, Canada và Mexico, trong đó Canada, Mexico là các nền kinh tế lớn
thứ 11 và 14 trên thế giới.

Nhìn chung, mức bình quân của 11 nước trong CPTPP có GDP bình qn
đầu người cao gấp đơi mức bình quân của thế giới, điều này chứng tỏ sự phát
triển kinh tế của các nước CPTPP.

* Cam kết trong CPTPP
Khi đã tham gia CPTPP, 11 nước không chỉ cam kết cắt giảm thuế quan đối
với hàng hóa, mở cửa thị trường dịch vụ, sở hữu trí tuệ, hàng rào kỹ thuật liên
quan đến thương mại, mà còn xử lý những vấn đề mới, phi truyền thống như lao
động, môi trường, mua sắm cơng, DNNN, cả xóa đói giảm nghèo và tiếp tục cơng
khai và minh bạch quy trình quản lý nhà nước về phát triển thị trường (Trung tâm
WTO, 2018).
Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP
nhưng cho phép các nước thành viên tạm hỗn một số ít các nghĩa vụ để bảo
đảm sự cân bằng trong bối cảnh mới. Ðiều này đã được giải quyết thông qua
các cam kết trong lời văn, phụ lục cũng như các thỏa thuận song phương, liên
quan các nội dung thuộc quan tâm riêng của mỗi nước sẽ được ký khi Hiệp định
CPTPP chính thức ký kết. Do vậy, CPTPP mới sẽ phù hợp hơn với năng lực
thực thi của các nước trong bối cảnh mới.


9

Về mở cửa thị trường, các nước tham gia Hiệp định đồng ý xóa bỏ cho nhau
gần như tồn bộ thuế nhập khẩu theo lộ trình; tự do hóa dịch vụ và đầu tư trên
cơ sở tuân thủ pháp luật của nước sở tại, bảo đảm sự quản lý của Nhà nước; từ
đó tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho DN và lợi ích mới cho người tiêu dùng của
các nước thành viên (mở ra một sân chơi mới với quy mô thị trường chiếm
khoảng 13,5% GDP toàn cầu và bao trùm thị trường gần 500 triệu dân). Việt
Nam cũng trông đợi ở Hiệp định này các khía cạnh như:

Về chính trị - đối ngoại, CPTPP mới sẽ là tập hợp có ý nghĩa của các nước
trong khu vực, có khả năng đem lại các lợi ích và lợi thế thiết thực, thúc đẩy xu
hướng hợp tác trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Về kinh tế, việc tham gia CPTPP về tổng thể là có lợi cho Việt Nam. Hiệp
định sẽ góp phần vào việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường có
quy mơ khá lớn, có tầm quan trọng với Việt Nam như Nhật Bản, Ơ-xtrây-li-a,
Ca-na-đa, Mê-hi-cơ cũng như thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh
vực mà Việt Nam đang có nhu cầu phát triển. Phần quan trọng khác chính là
việc giúp Việt Nam cải cách thể chế trong nước, tạo môi trường đầu tư - kinh
doanh thông thống, minh bạch. Ðây mới là các lợi ích mang tính lâu dài.

2.2. THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG CPTPP
2.2.1. Xuất nhập khẩu của Việt Nam trong CPTPP

* Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

Hình 2.1. Kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam trong CPTPP
giai đoạn 2015 – 2017

(Nguồn: trung tâm WTO, 2018)

* Xuất khẩu theo ngành hang: xét theo từng ngành hàng, xuất khẩu nhóm
sản phẩm điện và điện tử (mã HS 84-85) chiếm tỷ trọng cao nhất (38,8%), tiếp

10

đến là dệt may (13,9%), giày dép (6,56%), và nhiên liệu (3,71%) trong tổng giá
trị xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường CPTPP năm 2017. Về tốc độ tăng
trưởng, trong các ngành hàng chủ lực nói trên thì giày dép có tốc độ tăng trưởng
qua 3 năm gần 15%, sản phẩm điện (10,6%) và dệt may (7,6%), trong khi đó
xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu giảm mạnh, khoảng 20% mỗi năm.

* Nhập khẩu theo ngành hang: nhập khẩu nhóm sản phẩm điện và điện tử
(mã HS 84-85) vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (32,4%), tiếp đến là nhiên liệu
(13,9%), kim loại (10,2%), và sản phẩm cao su (7,6%) trong tổng giá trị nhập
khẩu của Việt Nam từ thị trường CPTPP năm 2017. Từ 2015-2017 Việt Nam
nhập khẩu khoáng sản tăng đến 108,1% mỗi năm. Các ngành hàng như nhiên
liệu, dệt may, dày dép, cao su…đều có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng
năm từ 10-35%.

Như vậy, Việt Nam đang có ưu thế khi XK các nhóm hàng chủ lực như dệt
may, giày dép, đồ gỗ, thủy sản sang các bạn hàng trong CPTPP. Tuy nhiên, Việt
Nam đồng thời phải chi nhiều ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị; các sản
phẩm điện tử; xăng dầu…

* Xuất nhập khẩu theo thị trường: trong CPTPP, Nhật Bản là đối tác thương
mại lớn nhất của Việt Nam với kết quả giao thương đạt khoảng 33,6 tỷ USD,
chiếm gần 41,6% tổng kim ngạch XNK cả nước với các đối tác trong CPTPP.
Hai thành viên Châu Á khác là Singapore và Malaysia lần lượt là đối tác thương

mại lớn thứ 2 và 3 với giá trị XNK chiếm tỷ trọng 19,37% và 14,39% tổng giá
trị XNK của Việt Nam trong CPTPP năm 2017. Úc cũng là bạn hàng lớn của
Việt Nam trong khối với 7,4 tỷ USD XNK năm 2017, chiếm 9,22% trong tổng
số.

Về tăng trưởng XNK giai đoạn 2015 - 2017, ngoại trừ Brunei và Singapore,
tất cả các thị trường CPTPP còn lại đều chứng kiến tốc độ tăng trưởng XNK
hàng năm trên 10%, trong đó các thị trường ngoài châu lục như New Zealand,
Peru, Chile, và Mexico đều có mức tăng trưởng cao hơn các thị trường khác.

* Ngành hàng XNK chủ lực: căn cứ vào kim ngạch XNK của các ngành
hàng phân theo mã HS cụ thể, những ngành hàng XNK chủ lực của Việt Nam
năm 2017 gồm ngành điện, điện tử (HS 84 và 85) chiếm tỷ trọng trên 30% tổng
kim ngạch XNK của Việt Nam năm 2017. Đối với XK, ngành dệt may (HS61,
62) chiếm xếp thứ 2 sau ngành điện, điện tử với tỷ trọng trên 10% tổng kim

11

ngạch XK; tiếp đến là ngành giày dép (HS 64), khoảng sản và nhiên liệu (HS

27). Thủy sản (HS 03) xếp cuối trong các ngành chủ lực có kim ngạch XK trên

1 tỷ USD.

Về nhập khẩu, các ngành hàng chủ lực cơ bản cũng tương tự XK. Ngồi ra

cịn có thêm ngành hàng sản phẩm nhựa (HS 39) và sắt thép (HS 72). Top 10

ngành hàng XK và NK của Việt Nam đều chiếm trên 70% tổng kim ngạch XNK


của cả nước.

2.2.2. Thuế quan trong CPTPP

Bảng 2.7. Thuế nhập khẩu trung bình của hàng hóa Việt Nam trong

CPTPP theo ngành hàng và thị trường năm 2017 (Đvt: %)

Ngành hàng Australia Canada Chile Japan Mexico New Peru
Zealand

1. Động vật & sản phẩm động vật 0.00 0.31 6.00 4.29 12.74 0.11 0.00

2. Thực vật & sản phẩm thực vật 0.00 0.69 6.00 2.53 13.08 0.98 2.00

3. Thực phẩm, đồ uống 0.06 3.64 6.00 7.26 16.00 3.46 2.46

4. Khoáng sản 0.00 0.00 6.00 0.00 1.75 0.00 0.00

5. Nhiên liệu 0.00 0.00 - 0.00 2.80 2.28 -

6. Hóa chất 0.06 0.81 6.00 0.11 5.31 1.64 1.52

7. Nhựa - Cao su 0.18 1.61 6.00 0.01 4.40 3.03 2.43

8. Da sống - Da thuộc 0.40 3.54 6.00 7.37 12.68 3.64 5.65

9. Gỗ và sản phẩm gỗ 0.02 0.47 5.99 0.12 7.32 1.35 5.00

10. Nguyên liệu dệt và quần áo 0.89 4.24 6.00 0.00 11.87 3.46 7.75


11. Giày dép 0.00 4.73 6.00 3.54 12.12 5.15 7.00

12. Sản phẩm đá và Thủy tinh 0.00 1.23 6.00 0.01 7.71 2.76 3.87

13. Kim loại 0.02 0.68 6.00 0.00 3.15 2.87 1.48

14. Điện, điện tử 0.05 0.31 6.00 0.00 2.44 2.63 0.80

15. Phương tiện vận chuyển 0.00 2.45 6.00 0.00 3.71 2.37 0.25

16. Sản phẩm khác 0.05 1.48 6.00 0.02 4.91 1.83 3.76

(Nguồn: Dữ liệu thương mại Liên Hiệp quốc - UN comtrade)

2.3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM

TRONG CPTPP

2.3.1. Chỉ số thương mại

2.3.1.1. Chỉ số tập trung thương mại khối CPTPP

TII của hầu hết các ngành hàng XK của Việt Nam trong CPTPP đều cao hơn

1, thể hiện mức độ tập trung thương mại cao giữa Việt Nam và các nước CPTPP.

Riêng ngành hàng Điện, điện tử; Thực vật và sản phẩm thực vật đang có TII < 1, thể

hiện những ngành có tiềm năng xuất khẩu. Dệt may và giày dép có thể xem là


những ngành tiềm năng khi tham gia CPTPP khi chỉ số TII mới lớn hơn 1, thấp hơn

các ngành khác.

12

Về xu hướng, qua 3 năm, TII của phần lớn các ngành đều giảm. Điều này
cho thấy có sự cạnh tranh gay gắt của các nước khác trong thị trường CPTPP, khiến
cho mức tăng XK của Việt Nam vào CPTPP giảm tương đối so với mức XK của
thế giới vào CPTPP ở các ngành hàng tương tự. Vì vậy, việc tham gia CPTPP là hết
sức cần thiết để Việt Nam tiếp tục duy trì và tăng trưởng trở lại XK trong CPTPP.

2.3.1.2. Chỉ số tập trung thương mại theo ngành hàng và thị trường
Số ngành hàng và thị trường của Việt Nam có TII > 1 tập trung chủ yếu ở các thị
trường trọng điểm của Việt Nam như Nhật Bản, Úc, Malaysia, Singapore. Mặc dù vậy, TII
vẫn không cao đối với những ngành XK chủ lực của Việt Nam. Xét về số lượng ngành
hàng và thị trường, số có TII>1 là 71 và TII<1 là 89 trong tổng số 160 ngành hàng và thị
trường CPTPP. Như vậy còn khá nhiều ngành hàng cũng như thị trường tiềm năng cho
XK Việt Nam bởi tỷ lệ XK của Việt Nam so với thế giới vào CPTPP còn đang thấp.
2.3.1.3. Lợi thế cạnh tranh (RCA) hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong CPTPP
Việt Nam có lợi thế cạnh tranh (RCA > 1) ở các ngành hàng: nông sản,
thực phẩm; dệt may và giày dép; điện và điện tử. Trong đó cao nhất vẫn là dệt
may và giày dép với RCA nằm trong khoảng từ 3-8. Những ngành còn lại RCA
chỉ dao động từ 1-2. Như vậy, trong tương lai khi CPTPP có hiệu lực cần có biện
pháp tăng sức cạnh tranh và khai thác tối đa cơ hội để XK những ngành hàng này.
2.3.1.4. Hướng tăng trưởng thị trường hàng hóa xuất khẩu trong CPTPP

HS 85: Máy điện và thiết bị điện và các HS 84: Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi,
bộ phận của chúng máy và trang thiết bị cơ khí


13

HS 64: Giầy, dép, ghệt và các sản phẩm HS 62: Quần áo và các hàng may mặc
tương tự phụ trợ, khơng dệt kim hoặc móc

HS 61: Quần áo và hàng may mặc phụ HS 03: Cá và động vật giáp xác, động
trợ, dệt kim hoặc móc vật thân mềm và động vật thuỷ sinh

không xương sống khác

HS 90: Dụng cụ, thiết bị quang học, HS 94: Đồ nội thất; bộ đồ giường,
nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường đệm, khung đệm, nệm và các đồ dùng

nhồi tương tự

Hình 2.2. Hướng tăng trưởng thị trường ngành hàng XK chủ lực

của Việt Nam trong CPTPP giai đoạn 2012 – 2017

(Nguồn: Tính tốn từ UN comtrade)

14

2.3.2. Mơ hình cân bằng từng phần
2.3.2.1. Tác động thương mại theo thị trường
Trong các thành viên CPTPP, Brunei và Singapore hầu như khơng có tác
động thương mại với Việt Nam bởi thuế suất NK hàng hóa Việt Nam vào hai
thị trường này đã giảm về bằng không. Về hiệu ứng tạo lập TM, tức là XK của
Việt Nam sẽ tăng lên khi các thành viên cắt giảm thuế quan, thì Mexico có tỷ

trọng thay đổi lớn nhất với 31,16% trong tổng thay đổi TM của cả CPTPP. Tiếp
đến là Canada 28,57%, và Malaysia 25,13%. Nhật Bản tuy là bạn hàng lớn nhất
của Việt Nam trong CPTPP với tỷ trọng XK chiếm đến 44,98% tổng XK của Việt
Nam sang CPTPP nhưng tác động tạo lập TM chỉ chiếm 11,2% trong tổng số.
Về hiệu ứng chuyển hướng TM, tức là hàng hóa XK của Việt Nam sẽ thay thế
hàng hóa XK của các nước khác vào CPTPP khi hiệp định có hiệu lực, tỷ lệ thay
đổi cũng của các thị trường cũng tương tự như hiệu ứng tạo lập TM, trong đó,
Canada chiếm tỷ trọng lớn nhất với 33,97%, tiếp đến là Mê-hi-cô 25,04% và
Malaysia 23,51%.
Tổng hiệu ứng TM cho biết trong kịch bản thuế suất về bằng khơng thì thay
đổi về TM, mà cụ thể ở đây là XK của Việt Nam theo từng thị trường sẽ là bao
nhiêu. Kết quả từ SMART cho thấy, Canada, Meehico, Malaysia và Nhật Bản
sẽ là những thị trường mà Việt Nam sẽ gia tăng XK nhiều nhất khi CPTPP có
hiệu lực.
Về nhập khẩu, hiệu ứng tạo lập thương mại lớn nhất thuộc về Nhật Bản
(83,72% trong tổng hiệu ứng của tồn khối), tiếp đó là Malaysia, Singapore, và
Canada. Điều này phù hợp với thực tế vì đây là những bạn hàng chính của Việt
Nam lâu nay. Việc mở cửa thị trường theo cam kết CPTPP sẽ dẫn đến Việt Nam
sẽ nhập khẩu nhiều hơn từ các thành viên này. Hiệu ứng chuyển hướng thương
mại cũng ghi nhận kết quả tương tự, có nghĩa là, những đối tác nói trên sẽ thay
thế nhập khẩu của Việt Nam từ các đối tác khác ngoài CPTPP. Kết quả chung
về thay đổi nhập khẩu của Việt Nam khi CPTPP có hiệu lực cho thấy Nhật Bản,
Singapore, và Malaysia vẫn là đối tác mà Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất. Đáng
chú ý là các thị trường mới trong CPTPP như Úc, Mexico có sự tăng trưởng
đáng kể về XK sang Việt Nam với tỷ lệ thay đổi khoảng 2% so với kim ngạch
xuất khẩu hiện tại.

15

2.3.2.2. Tác động thương mại theo ngành hàng


Tác động thương mại theo các ngành hàng XK chủ lực của Việt Nam ước

lượng từ mơ hình SMART:

Bảng 2.14. Hiệu ứng xuất khẩu các ngành hàng chủ lực của Việt Nam (ĐVT: %)

Ngành hàng Tạo lập Chuyển Tổng
TM hướng TM hiệu ứng
1. Máy điện và thiết bị điện và các bộ phận của chúng 1.31
2. Lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi, máy và thiết bị cơ khí 1.27 1.73 3.04
3. Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự 35.92 1.39 2.66
4. Quần áo và các hàng may mặc phụ trợ, không dệt kim 49.57 85.49
hoặc móc 13.47
17.22 30.69

5. Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc 17.77 22.15 39.92

6. Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm phân 1.65 2.17 3.82
tách từ chúng 1.34
7. Đồ dùng (giường, tủ, bàn, ghế...); bộ đồ giường, đệm, 0.14 2.25 3.59
lót đệm giường, nệm và các trang bị tương tự 10.31
8. Dụng cụ, máy móc quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo 0.21 0.35
lường, kiểm tra, chính xác, y tế, phẫu thuật; phụ tùng và
các bộ phận phụ trợ của chúng 1.86 12.17
9. Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động
vật thuỷ sinh không xương sống khác

10. Plastic và các sản phẩm của plastic 2.71 3.85 6.56


Tổng 6.49 8.05 14.55

(Nguồn: ước lượng từ mơ hình SMART)

2.3.2.3. Tác động thương mại theo ngành hàng và thị trường

Tác động thương mại theo ngành hàng và thị trường được tính tốn từ mơ hình

SMART căn cứ vào giá trị tổng hiệu ứng TM (xuất khẩu, nhập khẩu) của các ngành

hàng xếp từ cao xuống thấp theo từng thị trường cụ thể (Bảng 2.15 và 2.16).

Bảng 2.15. Top 5 ngành hàng có tác động TM (XK) lớn nhất

theo từng thị trường trong CPTPP (%)

AUS CAN CHL JPN MEX MYS NZL PER

Dệt may Dệt may Dệt may Giày dép Giày Sắt thép Dệt may Giày dép
(2,90) (33,76) (3,39) (10,59) dép (24,71) (12,88) (18,86)
(31,22)
Sản phẩm Giày dép Điện, Thực phẩm Dệt Đá & Giày dép Dệt may
khác (1,14) (22,35) điện tử (5,43) may thủy tinh (5,63) (27,75)
(0,11) (43,44) (30,35)
Điện, điện Sản Da thuộc SP Sản phẩm Điện,
tử (0,05) phẩm Sản phẩm (2,37) thực Điện, khác (3,63) điện tử
khác khác vật điện tử (1,02)
Sắt thép (6,04) (0,57) SP gỗ (93,04) (1,78) SP nhựa
(0,43) Da thuộc (0,93) Điện, (0,60) Sản
(13,61) SP thực điện tử SP nhựa phẩm

vật (1,03) (15,48)

16

SP nhựa SP nhựa Khoáng SP động vật (1,63) SP thực Điện, điện khác
(0,28) (5,61) sản (1,24) (1,12) vật tử (0,04) (12,25)
SP
Đvật (14,85) Da thuộc
(19,32) (17,09)

Ghi chú: Số trong ngoặc là tỷ lệ thay đổi so với năm gốc

(Nguồn: tính tốn từ mơ hình SMART)

Bảng 2.16. Top 5 ngành hàng có tác động TM (NK) lớn nhất

theo từng thị trường trong CPTPP (%)

AUS BRN CAN CHL JPN MEX MYS NZL PER SGN

SP động Hóa SP động SP động SP Nhiên Khoáng SP động SP động Thực
vật chất vật vật nhựa liệu sản vật vật phẩm
(100,0) (7,98) (9,00) (0,88)
(21,76) (10,77) (40,83) Dệt Hóa (23,02) (69,80) (22,88) Khoáng
SP thực - SP thực SP thực may chất Hóa Thực SP thực sản
(24,05) (3,89) chất phẩm (19,01)
vật - vật vật Sắt (17,42) vật Hóa
(10,78) (26,29) (7,27) thép Cao su (19,76) (59,22) chất
Thực - Thực Thực (6,87) (6,90) Dệt Hóa chất Thực (78,77)
phẩm phẩm phẩm Điện may (3,33) phẩm Dệt

(16,87) - (6,11) (48,10) Dệt (3,87) may
tử may (11,12) Da thuộc (0,52)
Hóa chất Hóa chất Hóa chất (36,71) (7,50) (4,84) Hóa Sắt
(29,03) (6,03) (1,01) Điện tử chất thép
Vận tải Vận tải (19,42) Dệt may (1,82) (0,67)
Da thuộc Vận tải Dệt may (5,31) (54,94) (2,87)
(8,98) (35,42) (0,85) Vận tải Dệt may
(18,67) (10,54)

Ghi chú: Số trong ngoặc là tỷ lệ thay đổi so với năm gốc

(Nguồn: tính tốn từ mơ hình SMART)

2.3.3. Mơ hình cân bằng tổng thể (GTAP)

2.3.3.1. Tác động đến tăng trưởng và phúc lợi

Việt Nam và các nước thuộc CPTPP đều có mức tăng phúc lợi trong kịch

bản đưa ra, trong đó mức tăng của Việt Nam cao hơn nhiều so với CPTPP. Điều

này là do tương quan quy mô kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và khối

CPTPP. Trong kịch bản này, hầu hết phúc lợi tăng thêm là từ tỷ số thương mại,

chiếm hơn 60% tổng số thay đổi phúc lợi. Tuy nhiên, lợi ích từ hiệu ứng phân

bổ nguồn lực, TOT và IS là khác nhau đối với hai bên. Trong trường hợp Việt

Nam, tỷ số thương mại và tác động phân bổ lại nguồn lực là nguồn tăng phúc


lợi. Điều này là do việc phân bổ nguồn lực tốt hơn khi có tự do hóa thương mại.

Ngược lại các thành viên của CPTPP chịu bất lợi từ việc thay đổi nguồn lực sản

xuất, thể hiện ở đóng góp của nhân tố này là -13,07%.

17

2.3.3.2. Tác động thương mại

Tác động của CPTPP đối với thương mại của hai bên được trình bày ở Bảng 2.16.

Trong kịch bản tự do hóa thương mại hồn tồn, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt

Nam tăng 1.513,9 triệu USD hay 2,94% (độ lệch so với năm gốc), trong khi con số

tương ứng của CPTPP chỉ tăng 795,7 triệu USD hoặc 0,03%. Điều này là hợp lý vì khối

CPTPP là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.

Về cán cân thương mại, cũng cho thấy những thay đổi trong cán cân thương

mại của Việt Nam và CPTPP trong kịch bản mô phỏng. Việt Nam sẽ có thặng

dư thương mại lớn khi CPTPP có hiệu lực trong khi đó các thành viên của

CPTPP sẽ có thâm hụt thương mại nhưng không đáng kể.

Tác động thương mại theo nhóm ngành được tính tốn và trình bày ở Bảng


2.19. Đối với nhóm ngành hàng chủ lực như: thủy sản, dệt may, điện tử thì kim

ngạch xuất khẩu ước tính sẽ tăng 4,47% và nhập khẩu tăng 2,8%. Tổng thay đổi

thương mại của nhóm ngành này dự báo sẽ tăng 3,89%. Nhóm ngành khác cũng

có thay đổi về xuất, nhập khẩu, và tổng thay đổi về thương mại của nhóm ngành

là 0,68%. Riêng đối với nhóm ngành dịch vụ thì Việt Nam được dự báo sẽ tăng

nhập khẩu khoảng 0,04% kim ngạch hiện tại.

Bảng 2.19. Thay đổi thương mại theo nhóm ngành của Việt Nam (ĐVT: %)

Nhóm ngành Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng xuất nhập khẩu

1. Ngành hàng chủ lực 4.47 2.8 3.89

2. Ngành sản xuất khác 0.51 0.79 0.68

3. Ngành dịch vụ -3.8 0.04 -0.25

(Nguồn: kết quả mô phỏng từ GTAP)

2.3.5. Đánh giá chung

Cho đến nay, các nghiên cứu trước đây về tác động của CPTPP đều chỉ ra Việt

Nam sẽ hưởng lợi lớn từ FTA này do giảm thuế quan đánh vào hàng xuất khẩu vào


các nước trong khối, nhất là các ngành hàng chủ lực của Việt Nam. Nhiều mặt hàng

XK thế mạnh của Việt Nam như nông sản, dệt may, giày dép, thủy sản, đồ gỗ… sẽ

được xóa bỏ thuế nhập khẩu khi vào các thị trường Nhật Bản, Canada và Mỹ -

những thị trường từng có nhiều hạn chế đối với các DN XNK Việt Nam trước đây.

Các nghiên cứu cũng dự báo thay đổi về thương mại khá cao, chẳng hạn như nghiên

cứu của Petri và cs (2012, 2016) dự báo GDP của Việt Nam sẽ tăng 8,1%, xuất

18


×