Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

đánh giá tác động tiềm năng của nước biển dâng đến vườn quốc gia xuân thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 114 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM NĂNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG
ĐẾN VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ
HÀ NỘI - 05/2009
Page 1 of 115
Chuyên đề tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM NĂNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG
ĐẾN VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ
HÀ NỘI - 05/2009
Page 2 of 115
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Phương pháp kế thừa 3
Page 3 of 115
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tôi xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ
Nguyễn Thế Chinh, Viện phó Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt
tình của thầy. Bài giảng và các tài liệu do thầy cung cấp đã giúp tôi rất nhiều trong việc
định hướng vấn đề cũng như các công cụ, phương pháp thực hiện tính toán.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Vũ Văn Triệu, Trưởng đại diện
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế, đã cho cung cấp cho tôi rất nhiều tài liệu,
đặc biệt các tài liệu liên quan đến Biến đổi khí hậu và Nước biển dâng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sĩ Dương Thanh An, Cục Bảo tồn đa dạng
sinh học, người đã cung cấp cho tôi nhiều tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn
thành chuyên đề này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bác Nguyễn Viết Cách cùng toàn thể cán
bộ thuộc Ban Quản lý Vườn Quốc gia Xuân Thủy đã giúp đỡ tôi rất nhiệt tình và
cung cấp cho tôi nhiều thông tin quý giá trong hai lần tôi xuống thực địa tại Vườn
Quốc gia Xuân Thủy.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Đào Thanh Hà, chị Bùi Ban
Mai cùng rất nhiều người khác đã giúp đỡ tôi trong việc tìm những tài liệu cần thiết để
có thể hoàn thành chuyên đề. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong những ngày thực hiện bài làm vừa
qua.
Hà Nội ngày 28 tháng 4 năm
2008
Sinh viên
Page 4 of 115
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo được viết là do bản thân thực
hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác;
nếu sai tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường.


Hà Nội ngày 28 tháng 4 năm 2009
Sinh viên


Page 5 of 115
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Anh Tiếng Việt
AAPF Average annual people flooded Số người chịu lụt trung bình hàng năm
CDM Clean Development Mechanism Cơ chế phát triển sạch
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa
GEF Global Environmental Fund Quỹ Môi trường Toàn cầu
GIS Geographic Information System Hệ thống thông tin địa lý
IPCC The International Panel on Climate
Change
Uỷ ban liên chính phủ về
biến đổi khí hậu của Liên Hiệp quốc
MCD Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và
Phát triển cộng đồng
MERC Trung tâm nghiên cứu
hệ sinh thái rừng ngập mặn
OECD Organisation for Economic
Co-operation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PHZ People in the Hazard Zone Số người sống trong vùng nguy hiểm
PTR People to respond Số người ứng phó
RNM Rừng ngập mặn
SRES Special Report on Emission Scenarios Báo cáo đặc biệt về những kịch bản
phát thải

UBND Ủy ban nhân dân
UNDP United Nations Development Program Chương trình phát triển
của Liên Hiệp Quốc
UNESCO United Nations Educational,
Scientific and Cultural Organization
Tổ chức văn hoá, khoa học
và giáo dục của Liên Hiệp Quốc
WAIS West Antartic Ice Sheet Dải băng ở phía Tây Antartic
Page 6 of 115
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Phương pháp kế thừa 3
Page 7 of 115
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài, tên đề tài
Vào đầu thế kỷ 21, chúng ta đang phải đối mặt với “tình huống hết sức khẩn
cấp” của một cuộc khủng hoảng liên quan đến hôm nay và ngày mai. Đó là cuộc khủng
hoảng biến đổi khí hậu. Một trong những tác động chắc chắn của biến đổi khí hậu là
làm mực nước biển trung bình toàn cầu dâng lên, điều khiến nguy cơ lũ lụt và ngập
nước cao hơn, nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước ngầm và thay đổi hình thái học,
chẳng hạn như xói mòn hay mất những vùng đất ngập nước.
Sau nhiều năm tranh cãi nguyên nhân của biến đổi khí hậu là do tự nhiên hay do
con người, các nhà khoa học đã rút ra kết luận rằng đó là do các chất khí gây hiệu ứng
nhà kính được thải ra chủ yếu từ những nước phát triển. Tuy nhiên, những nước phải
chịu tác động trực tiếp và nặng nề nhất lại là những nước đang phát triển, một phần do
những nước này không có đủ khả năng tài chính để khắc phục và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Theo đánh giá của Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC), Việt
Nam là một trong năm nước trên thế giới chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí

hậu và nước biển dâng, chỉ đứng sau Bangladesh. Hiện nay, Viện khí tượng và Thủy
văn đã xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu đối với Việt Nam bao gồm thay đổi trong
mực nước biển, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa…và đã công bố vào tháng 4/2009. Tại
Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá tác động tiềm năng do
nước biển dâng gây ra dựa trên những kịch bản nước biển dâng khác nhau ví dụ như
công trình “Tác động của biến đổi khí hậu – nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Cà Mau”
của thạc sĩ Nguyễn Xuân Hiền, Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam. Tuy nhiên, tại
Page 1 of 115
1
Chuyên đề tốt nghiệp
một số khu vực, những tác động của nước biển dâng không còn là dự báo trên lý thuyết
mà đã thực sự xảy ra và gây ra những thiệt hại kinh tế đáng kể.
Theo Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện Giao Thuỷ - tỉnh Nam Định, kể từ
cơ bão số 5 năm 2005, tại khu vực bờ biển Bạch Long – Giao Thuỷ và khu du lịch thị
trấn Quất Lâm mực nước biển đã dâng lên 20 cm. Nam Định là tỉnh có Vườn Quốc gia
Xuân Thủy - Vườn Quốc gia duy nhất tại Việt Nam tham gia vào Công ước RAMSAR
- với hệ sinh thái đất ngập nước phong phú, đa dạng và là ga chim của rất nhiều loài
chim quý hiếm trong sách đỏ trên thế giới. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bên
cạnh chịu các tác động tiêu cực từ hoạt động của con người, Vườn Quốc gia Xuân
Thủy còn phải gánh thêm một số tác động có hại do nước biển dâng. Nhằm đánh giá
những tác động tiềm năng do nước biển dâng gây ra tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, tôi
đã thực hiện chuyên đề “Đánh giá tác động tiềm năng của nước biển dâng đến Vườn
Quốc gia Xuân Thủy”.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, tôi thực hiện chuyên đề này nhằm đánh giá định tính và định lượng
những tác động tiềm năng do nước biển dâng gây ra tại Vườn quốc gia Xuân Thủy dựa
trên kịch bản nước biển dâng.
Thứ hai, có thể xác định, đề xuất hay đánh giá một loạt các lựa chọn thích nghi
và nếu có thể sẽ tận dụng những ảnh hưởng tích cực của nước biển dâng.
Thứ ba, giúp đánh giá chi phí của tác động của nước biển dâng nên có thể so

sánh chi phí này với chi phí của các biện pháp thích nghi và giảm nhẹ từ đó có thể đưa
ra những phản ứng chính sách phù hợp.
Cuối cùng, bản đánh giá này sẽ làm tăng nhận thức cộng đồng đối với vấn đề
cần sự quan tâm chung này (ví dụ, giáo dục moi người về sự cần thiết phải bảo vệ các
Page 2 of 115
2
Chuyên đề tốt nghiệp
khu rừng ngập mặn, cụ thể là Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ) và tạo ra cơ sở cho các quyết
định chính sách.
III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian là khoảng thời gian của kịch bản nước biển dâng – giai đoạn
2010 – 2015
- Phạm vi không gian của đề tài là Vườn quốc gia Xuân Thuỷ và năm xã vùng
đệm là Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải.
IV.Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp kế thừa
• Tổng hợp các số liệu của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ đã được phê duyệt trong các
quyết định của Chính Phủ, UBND tỉnh, huyện.
• Kế thừa có chọn lọc các tài liệu khoa học do các tác giả trong và ngoài nước đã
công bố về lượng giá kinh tế của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ.
2. Phương pháp thực địa
Thực hiện các chuyến đi thực địa xuống Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ nhằm khảo
sát khu vực nghiên cứu, thu thập thông tin và tư liệu ảnh, phỏng vấn một số cán bộ làm
việc tại Ban Quản lý Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ cũng như đối chiếu những số liệu sẵn
có với thực tế khu vực nghiên cứu.
3. Phương pháp mô hình hoá
Sử dụng dữ liệu đầu vào là bản đồ độ cao của Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ và các
bản đồ mức độ (hệ số) nhạy cảm thiệt hại của các lớp giá trị kinh tế đối với mức độ
ngập lụt , tác giả thực hiện mô phỏng các kịch bản nước biển dâng tại Vườn Quốc gia
Xuân Thuỷ bằng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) nhằm xác định diện tích ngập lụt theo

từng kịch bản nước biển dâng cũng như mức độ thiệt hại (%) của từng giá trị kinh tế.
Page 3 of 115
3
Chuyên đề tốt nghiệp
V.Cấu trúc chuyên đề:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm 4 phần:
Chương I: Tiếp cận phương pháp đánh giá
Chương II: Tổng quan về Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ
Chương III: Đánh tác động tiềm năng của nước biển dâng đến Vườn Quốc gia Xuân
Thuỷ
Chương IV: Đề xuất các biện pháp ứng phó với nước biển dâng tại Vườn Quốc gia
Xuân Thủy
Page 4 of 115
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TIẾP CẬN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1.1. Nước biển dâng và biến đổi khí hậu tại khu vực ven biển
1.1.1. Những yếu tố làm thay đổi mực nước biển
Sự thay đổi cấp độ địa phương của mực nước biển tại bất kỳ địa điểm ven
biển nào phụ thuộc vào các yếu tố địa phương, khu vực và toàn cầu (Nicholls và
Leatherman,1996; Nicholl, 2002a). Vì thế, mực nước biển trung bình của toàn cầu
tăng lên không có nghĩa là nước biển tại bất cứ khu vực nào cũng tăng lên như
vậy. Mực nước biển địa phương so với đất liền có thể thay đổi vì một số lý do và
qua những khoảng thời gian ước tính 100 đến 1000 năm, mực nước biển khu vực
sẽ là tổng của những yếu tố sau:
• Mực nước biển dâng lên toàn cầu: là sự tăng lên của thể tích đại dương toàn
cầu. Vào thế kỷ 20 và 21, sự tăng lên này là do sự nở nhiệt của tầng đại dương bên
trên do nóng lên và sự tan băng do hiện tượng nóng lên toàn cầu gây ra bởi con
người (Church và cộng sự, 2001). Sự góp phần của Greenland thì ít chắc chắn
hơn, và người ta hy vọng rằng diện tích Antarctica tăng lên sẽ làm giảm mực

nước biển, bù lại bất cứ sự đóng góp thêm nào của Greenland đối với nước biển
dâng. Ảnh hưởng trực tiếp của con người cũng có thể do những giảm nhẹ đối với
chu trình thuỷ học (ví dụ: tăng lượng dự trữ nước ở trên mặt đất (khiến mực
nước biển giảm xuống), hạn chế sử dụng lượng nước ngầm (khiến mực nước biển
tăng lên) mặc dù sự cân bằng này là hầu như không chắc chắn.
• Những yếu tố khí tượng-hải dương khu vực: như là sự thay đổi về mặt không
gian do tác động của nở nhiệt, sự thay đổi đối với những luồng gió trong dài hạn
và áp suất khí quyển và sự thay đổi trong sự lưu thông đại dương như là dòng
Gulf. Những tác động này có thể là đáng kể đối với những ảnh hưởng khu vực
Page 5 of 115
5
Chuyên đề tốt nghiệp
tương đương với tầm quan trọng của hiện tượng nở nhiệt trung bình toàn cầu.
Những mô hình đánh giá tác động hiện tượng nóng lên toàn cầu ít công nhận yếu
tố này và nó thường bị bỏ qua trong các đánh giá tác động cho đến ngày nay.
• Sự biến động theo chiều thẳng đứng của đất liền (lún xuống hay nâng lên) do
nhiều quá trình địa chất như kiến tạo học, tân kiến tạo học, sự thay đổi đằng tĩnh thời
kỳ sông băng (GIA) và sự hợp nhất (Emery và Aubrey, 1991). Bên cạnh những thay
đổi tự nhiên, việc hút nước ngầm cũng làm tăng quá trình sụt lún (và phá huỷ
than bùn do oxyhoá và xói mòn) tại nhiều vùng đất thấp ven biển, khiến nhiều
vùng đất dễ bị tổn thương sụt xuống vài mét trong suốt thế ký 20, bao gồm trong
đó một số thành phố ven biển chính như Tokyo và Thượng Hải (ví dụ Nicholls,
1995a).
1.1.2. Xu hướng mực nước biển gần đây
Mực nước biển tăng trong suốt thế kỷ 20 nhanh hơn so với thế kỷ 18 và 19
(Woodworth, 1999; Church và cộng sự, 2001). Khoảng thời gian mực nước biển tăng
lên ít thể hiện sự liên quan đến kỳ cuối của thời kỳ “Tiểu băng hà” và rằng thời
kỳ đó không liên quan gì đến những thay đổi do tác động của con người. Mực
nước biển toàn cầu được ước tính đã tăng 10 đến 20 cm trong suốt thế kỷ 20,
nhưng không có bất kỳ chứng cứ nào của sự tăng lên này. Người ta đưa ra ý kiến

rằng ước tính tăng 20 cm trong suốt thế kỷ 20 là phù hợp nhất đối với những dữ
liệu sẵn có (Douglas và Peltier, 2002). Như vậy, chúng ta đã trải qua mực nước
biển tăng đáng kể trong suốt thế kỷ 20, điều mà người ta có thể cho rằng là một
nhân tố chính tạo ra nhiều vấn đề ven biển đang tồn tại.
1.1.3. Kịch bản nước biển dâng trong tương lai
Khi sử dụng những kịch bản phát thải khí nhà kính từ Báo cáo đặc biệt về
kịch bản phát thải (SRES), người ta ước tính rằng mực nước biển dâng toàn cầu
Page 6 of 115
6
Chuyên đề tốt nghiệp
từ năm 1900 đến 2100 sẽ nằm trong khoảng 9 đến 88 cm, với ước tính trung bình
là 48 cm (Church và cộng sự, 2001).
Hình 1.1: Kịch bản nước biển dâng toàn cầu giai đoạn 1900 – 2100
Nguồn: Trần Mai Kiên, Những tác động và thích nghi với biến đổi khí hậu tại Việt
Nam, Viện Khí tượng và thuỷ văn
Con số này thấp hơn một chút so với ước tính của Bản đánh giá thứ hai của
IPCC nhưng vẫn còn rất nhiều yếu tố không chắc chắn ảnh hưởng đến mực nước biển
dâng lên trên toàn cầu. Những yếu tố không chắc chắn có thể là hai lý do sau:
 Sự không chắc chắn về sự tập trung khí nhà kính trong tương lai; và
 Sự không chắc chắn về phản ứng của khí hậu đối với bức xạ nhà kính (sự nhạy cảm
của mực nước biển dâng và khí hậu).
Page 7 of 115
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Những kịch bản nước biển dâng chi tiết cho sau năm 2100 vẫn còn ít,
nhưng người ta cho rằng mực nước biển sẽ tăng lên đáng kể phụ thuộc vào độ lớn
của hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Giảm lượng phát thải hay tăng bể hấp thụ khí nhà kính sẽ làm giảm sự
ấm lên toàn cầu và nước biển dâng. Những phân tích gần đây cho rằng mực nước
biển trung bình toàn cầu gần như độc lập với lượng phát thải tương lai cho đến

năm 2050, và lượng phát thải tương lai sẽ trở thành yếu tố quan trọng nhất tác
động đến mực nước biển dâng sau năm 2100 (Church và cộng sự, 2001). Điều này
có nghĩa rằng trong suốt thế kỷ 21, yếu tố không chắc chắn chủ yếu liên quan đến
mực nước biển dâng trung bình toàn cầu là sự nhạy cảm của khí hậu và nước
biển dâng với bức xạ nhà kính. Ngay cả khi lượng tập trung khí nhà kính trong
khí quyển ổn định do nỗ lực giảm nhẹ, thí nghiệm của Mitchell và cộng sự (2000)
cho rằng sự tăng lên của mực nước biển toàn cầu chỉ bị chậm lại tối đa là khoảng
một vài thập kỷ trong thế kỷ 21. Kết quả này là do sự “cam đoan nước biển sẽ
dâng lên”, phản ánh sự thâm nhập từ từ của khí nóng đến những tầng đại dương
sâu hơn. Có thể phải mất hàng nghìn năm để nhiệt độ đại dương đạt tới mức cân
bằng mới với một khí hậu ổn định mới (Wigley và Raper, 1993; Church và cộng
sự, 2001). Vì thế, trong trường hợp mực nước biển dâng, biện pháp giảm nhẹ là ít
ảnh hưởng nhất đến sự thay đổi trong tương lai khi so sánh với những nhân tố
thay đổi khí hậu khác (ví dụ như lượng mưa, nhiệt độ không khí…). Tuy nhiên,
mực nước biển tăng và tốc độ tăng tối đa có thể giảm đáng kể. Vì vậy, sự dâng lên
của mực nước biển trung bình toàn cầu dường như là không thể tránh được trong
suốt thế kỷ 21 và sau đó cho dù con người nỗ lực giảm nhẹ biến đổi khí hậu,
nhưng chúng ta có thể tác động đến lượng và tốc độ dâng của nước biển bằng các
biện pháp giảm nhẹ. Tuy nhiên, những kịch bản này chưa bao gồm khả năng của
những thay đổi lớn, cụ thể là sự sụp xuống của những dải băng ở phía Tây
Antartic (WAIS), điều mà có thể làm cho mực nước biển dâng lên 6m.
Page 8 of 115
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3. Tác động của nước biển dâng
Tác động sinh địa lý đáng kể nhất của nước biển dâng được tổng kết trong
Bảng 1, bao gồm những yếu tố tương tác liên quan. Hầu hết những tác động này nói
chung đều là hàm tuyến tính của nước biển dâng, mặc dầu một vài quá trình tổn thất
vùng đất ngập nước thể hiện phản ứng ngưỡng và liên quan nhiều hơn tới tốc độ dâng
của nước biển nhiều hơn là sự thay đổi hoàn toàn. Phần lớn những nghiên cứu đã có

tập trung vào một vài trong ba nhân tố sau: (1) thiệt hại do ngập lụt và bão, (2) xói mòn
và (3) mất các vùng đất ngập nước (Nicholls, 1995b). Các nghiên cứu này thường dựa
trên những giả định rất đơn giản và bỏ qua hầu hết những tác động của động lực học:
những vùng đất ngập nước được coi như là yếu tố bị động của cảnh quan và chỉ bị ngập
do mực nước biển dâng. Bên cạnh đó, những nhân tố tương tác cũng thường bị bỏ qua.
Nguyên nhân chính khiến nhiễm mặn chưa được cân nhắc là vì rất khó để phân tích về
mặt phương pháp luận. Chính vì thế, phần nhiều các đánh giá những tác động sinh địa
lý của nước biển dâng vẫn chưa hoàn chỉnh trên một vài phương diện nào đó.
Bảng 1.1: Những tác động chính của nước biển dâng khu vực
Tác động lý sinh
Các nhân tố liên quan khác
Khí hậu Phi khí hậu
Thiệt hại
do ngập lụt
và bão
Sóng cồn
Sóng và bão,
những thay đổi về mặt
hình thái học,
nguồn cung cấp trầm tích
Nguồn cung cấp trầm tích,
quản lý sự úng lụt,
những thay đổi về hình
thái học,
bồi thường đất
Nước
nghịch lưu
(ở các con
sông)
Dòng chảy mặt

Quản lý sự dẫn nước
và sử dụng đất
Page 9 of 115
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Mất các vùng đất ngập nước
(và thay đổi)
Tích tụ CO
2
Nguồn cung cấp trầm tích
Nguồn cung cấp trầm tích,
khu vực di dân, những tàn
phá trực tiếp
Xói mòn
Nguồn cung cấp trầm
tích,
sóng và bão
Nguồn cung cấp trầm tích
Xâm nhập mặn
Nước bề
mặt
Dòng chảy mặt
Quản lý sự dẫn nước
và sử dụng đất
Nước ngầm Lượng mưa
Sử dụng đất,
sử dụng lớp ngậm nước
Úng nước Lượng mưa
Sử dụng đất,
sử dụng lớp ngậm nước

Nguồn: Robert J.Nicholls, Nghiên cứu các tác động của nước biển dâng, Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế, 2003
Những tác động đến hệ thống tự nhiên do nước biển dâng ở bảng trên gây ra
một loạt những ảnh hưởng kinh tế-xã hội (Nicholls, 2002a), bao gồm những tác động
sau được xác định bởi McLean và cộng sự (2001):
• Gia tăng mất mát tài sản và môi trường sống ven biển;
• Gia tăng rủi ro lũ lụt và nguy cơ mất tính mạng;
• Phá hoại những công trình bảo vệ ven biển và những cơ sở hạ tầng khác;
• Mất tài nguyên có thể tái sinh và tài nguyên phục vụ cho sinh kế;
• Mất chức năng vận chuyển, giải trí và du lịch;
• Mất những giá trị văn hóa phi tiền tệ;
• Tác động lên nông nghiệp và nghành nuôi trồng thủy sản do suy giảm chất lượng đất
và nước.
Những tác động gián tiếp của nước biển dâng thì khó phân tích hơn nhưng
chúng cũng có tiềm năng quan trọng trong nhiều lĩnh vực như là nghề cá. Vùng đất
Page 10 of 115
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ngập nước ven biển đóng vai trò quan trọng đối với vòng đời của nhiều loài cá quan
trọng. Vì thế, nếu nước biển dâng làm suy giảm vùng đất ngập nước thì điều này sẽ tác
động đến ngư nghiệp (McLean và cộng sự, 2001, Kennedy và cộng sự, 2002). Những
tác động phi tuyến tính rõ ràng có thể được thể hiện bởi sự giảm sút nhanh chóng tại
những vùng ngập nước đồng bằng Mississippi, Mỹ. Rõ ràng, quá trình này không thể
tiếp tục vô hạn và người ta đoán rằng trong vòng thế kỷ 21 ngư nghiệp sẽ sụt giảm
mạnh trừ phi có nhiều vùng đất ngập nước mới được hình thành. Sức khỏe con người
là một vấn đề khác mà ảnh hưởng gián tiếp của nước biển dâng có thể là đáng kể. Do
đó, nước biển dâng có thể tạo ra các tầng tác động thông qua hệ thống ven biển, mặc
dù đến ngày nay những phân tích mới chỉ tập trung chủ yếu vào những tác động trực
tiếp.
a. Những đánh giá quy mô quốc gia

Những đánh giá quy mô quốc gia nói chung đã bao gồm các tác động tiềm
năng khi nước biển dâng lên 1m trong trường hợp các biện pháp thích nghi là hạn
chế. Về mặt này, họ khẳng định lại những gì đã được tuyên bố về tầm quan trọng
của những khu vực ven biển. Bảng sau thể hiện rằng gần 180 triệu người sẽ bị ảnh
hưởng khi nước biển dâng lên 1m và giả định không có biện pháp ứng phó, thích
nghi nào. Như ai đó đã cho rằng những vùng đất ven biển thấp là nhạy cảm nhất
đối với nước biển dâng, cụ thể là các hòn đảo nhỏ và đồng bằng. Những vùng đất
ngập nước ven biển bị đe dọa khá lớn dù điều này có lẽ chỉ phản ánh các giả định
tác động đơn giản được thiết lập trong các nghiên cứu hơn là tình trạng tổn
thương thật sự, điều mà có thể ít hơn rất nhiều nếu những vùng đất ngập nước
này có thể ứng phó được với nước biển dâng.
Page 11 of 115
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu các nước
Nước
Số người bị ảnh
hưởng
Thiệt hại kinh tế Mất đất
Mất
đất
ngập
nước
Chi phí bảo vệ/
Thích nghi
(Nghìn
người)
% Tổng
số
Triệu

Đôla
% GDP Km
2
%
Tổng
Km
2
Triệu
Đôla
%GDP
Antigua 38 50 5 1,0 3 71 0,32
Argentina 5000 >5 3400 0,1 1100 >1800 >0,02
Bangladesh 71000 60 25000 17,5 5800 >1000 >0,06
Belize 70 35 1900 8,4
Bennin 1350 25 118 12 230 0,2 85 >400 >0,41
Trung
Quốc 72000 7 35000
Ai Cập 4700 9 59000 204 5800 1,0 13100 0,45
Guyana 600 80 4000 1115 2400 1,1 500 200 0,26
Nhật Bản 15400 15 849000 72 2300 2,4 >156000 >0,12
Kiribati 9 100 2 8 4 12,5 3 0,10
Malaysia 7000 2,1 6000
Marshall I. 20 100 160 324 9 80 >360 >7,04
Mauritius 3 <1 5 0,3
Hà Lan 10000 67 186000 69 2165 5,9 642 12300 0,05
Nigeria 3200 4 17000 52 18600 2,0 16000 >1400 >0,04
Phần Lan 235 1 24000 24 1700 0,5 36 1400 0,02
Senegal 110 >1 >500 >12 6100 3,1 6000 >1000 >0,21
St Kitts 1 1,4 1 50 2,65
Page 12 of 115

12
Chuyên đề tốt nghiệp
Tonga 30 47 7 2,9
Uruguay 13 <1 1700 26 96 0,1 23 >1000 >0,12
Mỹ 31600 0,3 17000 >156000 >0,03
Venezuela 56 <1 330 1 5700 0,6 5600 >1600 >0,03
Tổng
17883
4
114631
0 149022 58790 271124
Nguồn: Bijlsma và cộng sự (1996)
Chú ý: Giả định là với mức phát triển như hiện tại và mực nước biển dâng lên 1m. Tất cả các tác động đều giả định
là không có các biện pháp thích nghi, trong khi giả định các biện pháp thích nghi là bảo vệ, trừ những khu vực có
mật độ dân số thấp. Chí phí tính theo đồng Đôla năm 1990.
Page 13 of 115
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Về vấn đề thích nghi, những nghiên cứu này thường đặt ra những giả định rất
đơn giản phù hợp với phương pháp luận giá trị, như tính chi phí bảo vệ cho tất cả các
khu vực, trừ những nơi có dân số thấp (ngưỡng chung là nhỏ hơn 10 người/km
2
).
Những kết quả này cho rằng chi phí thích nghi sẽ tạo ra gánh nặng đối với nền kinh tế
quốc gia, cụ thể là đối với nhiều quốc đảo nhỏ. Tuy nhiên, quá trình thích nghi và năng
lực thích nghi của cộng đồng ven biển thường chưa được cân nhắc. Nhiều người nhận
ra rằng vấn đề này cực kỳ không thỏa đáng và những nghiên cứu tương lai được đề
nghị xác định các biện pháp thích nghi làm vấn đề ưu tiên.
Một kết quả quan trọng là quy mô đánh giá. Sterr (2003) đã điều tra tình
trạng dễ bị tổn thương của Đức đối với nước biển dâng, tại quy mô quốc gia,

trong đó bao gồm bang Schlesweig-Holstein và một nghiên cứu khác chỉ tại quy
mô bang Schlesweig-Holstein. Khi quy mô nghiên cứu rộng ra thì diện tích những
vùng chịu nguy hiểm sẽ giảm do sử dụng số liệu có độ phân giải cao hơn. Tuy
nhiên, những tác động tiềm năng không thay đổi đáng kể vì giá trị con người vẫn
tập trung tại những vùng nhỏ hơn chịu nguy hiểm. Turner và cộng sự (1995)
nghiên cứu ứng phó tốt nhất đối nước biển dâng tại East Anglia (Anh) bằng cách
sử dụng phương pháp chi phí lợi ích. Tại quy mô quốc gia, cần thiết phải bảo vệ
toàn bộ đường bờ biển. Ngược lại, nếu theo quy mô khu vực lũ lụt, 20% khu vực
lụt nên bỏ qua thậm chí là trong trường hợp tốc độ nước biển dâng hiện nay. Kết
luận này là phù hợp với xu hướng hiện tại trong chính sách quản lý ven biển tại
vùng này. Điều này cho thấy rằng đánh giá lựa chọn thích nghi thực tế đòi hỏi sự
phân tích chi tiết để nắm bắt được những thay đổi tiềm năng trong cách ứng phó
tại một vùng cụ thể, hơn là giả định một cách ứng phó khuôn mẫu cho tất cả các
khu vực.
Chi phí nước biển dâng tiềm năng tại Mỹ tiếp tục được phân tích như đã tóm
tắt ở bảng 3 đối với kịch bản nước biển toàn cầu dâng lên 1m. Những nghiên cứu
Page 14 of 115
14
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tiên đã ước tính chi phí lớn hơn nhiều do các nhà khoa học đã bỏ qua các
biện pháp thích nghi, hoặc nhìn nhận chúng một cách giản đơn và cứng nhắc, áp
đặt những chi phí phi thực tế. Những nghiên cứu này chỉ ra rằng hiểu biết của
chúng ta về thích nghi còn rất hạn chế. Nếu giả định thích nghi của chúng ta ảnh
hưởng đến chi phí nước biển dâng, tăng cường hiểu biết về vấn đề này phải là ưu
tiên chính.
Bảng 1.3: Chi phí tiềm năng do nước biển dâng dọc bờ biển của Mỹ
Tỷ Đôla theo giá trị năm 1990
Nguồn Đo lường
Ước
tính

hàng
năm
Ước
tính
lũy tích
Ước tính
hàng năm
tại năm
2065
Yohe (1989)
Tài sản chịu
rủi ro ngập lụt
321 1,37
Smith và Tirpak (1989) Bảo vệ 73-111
Titus và cộng sự (1991) Bảo vệ 156
Nordhaus (1991) Bảo vệ 4,9
Fankhauser (1995a) Bảo vệ 1,0 62,6
Yohe và cộng sự (1996) Bảo vệ và từ bỏ 0,16 36,1 0,33
Yohe và Schlesinger
(1998)
Mức bảo vệ và
từ bỏ mong
muốn
0,38 0,4
Lưu ý: Tính toán này là cho kịch bản nước biển dâng lên 1m
Nguồn: Dựa theo nghiên cứu của Neumann và cộng sự (2001)
b. Những đánh giá quy mô khu vực và toàn cầu
Những đánh giá khu vực và toàn cầu đưa ra một cơ sở chắc chắn hơn để đánh
giá tác động của nước biển dâng. Nhiều ước tính tác động đã sẵn có đối với ngập lụt
ven biển và mất vùng đất ngập nước được thực hiện trong những đánh giá sơ bộ

(Parry và Livermore, 1999; Arnell và cộng sự, 2002). Nói chung, những nghiên
cứu này đã xem xét một loạt các tác động theo những kịch bản khí hậu và kinh tế
Page 15 of 115
15
Chuyên đề tốt nghiệp
xã hội chung. Phân tích vùng ven biển dựa trên Phân tích tính dễ bị tổn thương
toàn cầu của Hoozemans và cộng sự (1993) và những cập nhật mới nhất của nó (ví
dụ: Nicholls, 2002b; Nicholls và cộng sự, 1999).
 Ngập lụt bờ biển
Năm 1990, trên toàn cầu, người ta ước tính rằng có khoảng 200 triệu người
sống trên những đồng bằng ven biển, chiếm khoảng 4% dân số thế giới (Nicholls và
các cộng sự, 1999). Dựa trên những tài liệu này, người ta ước lượng rằng năm
1990 trung bình 10 triệu người/năm phải chịu nạn lũ lụt ven biển.
Bảng 1.4: Số người sống trong những vùng đồng bằng 1000 năm có nguy cơ lụt
Triệu người
Năm
Kịch bản
nước biển dâng
Số dân sống
trong vùng
nguy hiểm
Số người
chịu lụt
trung bình
hàng năm
Số người
có giải pháp
ứng phó
1990 197 10 0
2020-2029

Không dâng 399 22 0
Dâng thấp 403 23 0
Dâng trung bình 411 24 0
Dâng cao 423 30 5
2050-2059
Không dâng 511 27 0
Dâng thấp 525 28 0
Dâng trung bình 550 64 34
Dâng cao 581 176 149
2080-2089
Không dâng 575 13 0
Dâng thấp 605 17 1
Dâng trung bình 647 133 107
Dâng cao 702 353 332
Nguồn: Dựa theo nghiên cứu của Nicholls (2002b)
Chú ý: Số người hàng năm trung bình được ước tính bị lụt trên một năm
(AAPF) và số người chịu lụt hàng năm hay thường xuyên hơn (PTR) là đối với
Page 16 of 115
16
Chuyên đề tốt nghiệp
kịch bản nước biển dâng IS92a. Những kết quả này giả định nước biển dâng, thay
đổi dân sô ven biển và nâng cao tiêu chuẩn bảo vệ, nhưng các biện pháp thích
nghi đối với nước biển dâng vẫn chưa được cân nhắc. Kịch bản dân số giả định
rằng những thay đổi dân số tại đồng bằng ven biển ngập lụt là gấp đôi xu hướng
của quốc gia.
Phân tích động lực học xem xét những ảnh hưởng đối kháng nhau giữa mực
nước biển dâng khu vực (do sự sụt lún ở địa phương và những thay đổi toàn cầu), dân
số ven biển (giả định những thay đổi ở ven biển là gấp đôi sự thay đổi dân số quốc gia
để phản ánh sự di cư đến vùng ven biển) và nâng cao tiêu thuẩn phòng hộ tỷ lệ thuận
với sự gia tăng của GDP/người (Nicholls và các cộng sự, 1999; Nicholls, 2002b).

Tác động của nước biển dâng đến mực nước (ví dụ sóng bão) là một phần trong
phân tích. Người ta giả định đặc tính của sóng bão là không thay đổi theo thời
gian và mực nước biển dâng chỉ đơn thuần thay đổi vị trí mực nước dâng cao lên.
Các phân tích này được thực hiện để tìm hiểu liệu rằng nước biển dâng trung
bình toàn cầu có là một vấn đề nghiêm trọng. Vì vậy, tiêu chuẩn bảo vệ tăng lên
chỉ quan tâm đến biến đổi khí hậu đang tồn tại (ví dụ như sóng bão năm 1990) và
phân tích xem xét đến một thế giới mà hoàn toàn bỏ qua vấn đề nước biển dâng
trung bỉnh toàn cầu (khu vực). Kết quả bao gồm:
• Số người sống trong vùng nguy hiểm (PHZ) – số dân sống trong khu vực thấp
hơn đồng bằng ven biển 1000 tuổi bị ngập lụt;
• Số người chịu lụt trung bình hàng năm (AAPF)- số người trung bình chịu
lũ lụt hàng năm (việc đo lường rủi ro đã tính đến phòng chống lũ lụt);
• Số người ứng phó (PTR) – Số người chịu lụt hàng năm hoặc thường xuyên hơn
(tức là đối với những người này, lũ lụt là một vấn đề nghiêm trọng vì thế có khả năng
họ sẽ sử dụng các biện pháp ứng phó).
Page 17 of 115
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Lưu ý rằng PHZ>AAPF>PTR
Bảng sau ước tính tác động khi không có mực nước biển dâng trung bình toàn
cầu và kịch bản mực nước biển dâng trung bình toàn cầu đến lũ lụt (mức dâng lên
trung bình toàn cầu nằm trong khoảng từ 19 – 80 cm từ 1990 đến những năm 2080)
(Warrick và các cộng sự, 1996). Do đó, bảng 3 đã xem xét được toàn bộ những vấn
đề không chắc chắn của kịch bản toàn cầu, bao gồm sự không chắc chắn của nhạy
cảm khí hậu. Kết quả thể hiện các vấn đề sau:
• Ngay cả khi không có nước biển dâng, số người chịu lụt mỗi năm vẫn tăng lên
đáng kể do tăng dân số ven biển cho đến năm 2050, và sau đó giảm bớt cho đến
năm 2080 khi việc tăng tiêu chuẩn bảo vệ do tăng GDP/đầu người trở thành nhân
tố quan trọng nhất;
• Những tác động đáng kể của nước biển dâng không rõ ràng cho tới tận những

năm 2050;
• Tuy nhiên, vẫn còn nhiều yếu tố không chắc chắn trong những tác động khá nhỏ
theo kịch bản nước biển dâng thấp vào năm 2080; AAPF tăng gấp 10 lần nếu theo kịch
bản nước biển dâng trung bình và AAPF tăng gấp 27 lần đối với kịch bản nước biển
dâng cao vào những năm 2080.
Vì vậy, mực nước biển dâng trung bình toàn cầu là vấn đề đáng được quan
tâm. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là một cách để giải quyết vấn đề. Sử dụng kịch bản
nước biển dâng trong Hình 2 thể hiện không giảm nhẹ phát thải và sự ổn định
nồng độ CO
2
tập trung trong không khí từ 750ppm đến 550 ppm (kịch bản S750 và
S550), những thí nghiệm mô hình trên lần lượt được lặp lại.
Page 18 of 115
18

×