Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.69 KB, 113 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ, công chức
CNTT : Công nghệ thông tin
CQT : CQT
DN : Doanh nghiệp
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT : Người nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
MST : Mã số thuế
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development),
QLT : Quản lý thuế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, Cục Thuế rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của Ông/Bà về các nội dung: 7
Để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, Cục Thuế rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của Ông/Bà về các nội dung: 7
ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Sơ đồ
Để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, Cục Thuế rất mong


nhận được ý kiến đóng góp của Ông/Bà về các nội dung: 7
Để ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, Cục Thuế rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của Ông/Bà về các nội dung: 7
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang đứng trước một vận hội mới, thời cơ và thách thức
đan xen, chúng ta đã bắt nhịp và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế Quốc tế,
giao thương buôn bán thuận lợi, các thành phần kinh tế phát triển nhanh, tạo
nhiều việc làm, đời sống xã hội nâng lên. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư (năm 2005) cho phép các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện được
tham gia góp vốn đầu tư, thành lập doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh rất
thuận lợi, nên số lượng doanh nghiệp, doanh nhân tăng lên nhanh chóng.
Do đó đã tạo áp lực không nhỏ trong việc quản lý, điều hành vĩ mô nền
kinh tế nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng.
Công tác quản lý thuế trong bối cảnh đó sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với thông lệ quốc tế và thể hiện rõ vai trò của Thuế là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế, là nguồn tài chính chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu của
Chính phủ và Nhà nước ta.
Quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp
dụng rộng rãi công nghệ thông tin…
Công tác quản lý thuế hiện nay đã thay đổi phương thức quản lý theo
cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật thuế; Cơ quan thuế thực hiện quản lý
thuế chủ yếu theo chức năng kết hợp một phần với quản lý theo đối tượng và
hướng tới quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thông tin về người nộp thuế.
Các chức năng quản lý thuế cơ bản bao gồm: Công tác tuyên truyền hỗ
trợ người nộp thuế; Đăng ký thuế, kê khai thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế;
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin.

Mục đích của quản lý thuế nhằm đảm bảo cho cơ quan quản lý thuế thực hiện
tốt trách nhiệm quản lý thuế, người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời
tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước; bảo đảm công bằng nghĩa vụ, quyền lợi
hợp pháp của người nộp thuế.
1
Nền kinh tế càng phát triển, các mối quan hệ kinh tế càng đa dạng,
phức tạp thì yêu cầu đối với quản lý thuế ngày càng cao.
Bắc Ninh là tỉnh mới được tái lập lại từ năm 1997, tuy là một tỉnh nhỏ,
song với tiềm năng, thế mạnh về địa lý, về truyền thống kinh tế làng nghề, về
con người của một vùng địa linh nhân kiệt đã nhanh chóng hoà cùng với cả
nước tạo thế, tạo đà vững bước phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh
Bắc Ninh lần thứ XVIII đã đề ra hướng phấn đấu đưa Bắc Ninh trở thành tỉnh
công nghiệp vào năm 2015, sớm hơn cả nước 5 năm. Cho nên tốc độ đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh tăng mạnh, nhu cầu chi tiêu, cũng như giao dự
toán thu Ngân sách của tỉnh ngày càng cao. Bên cạnh đó công tác quản lý
thuế hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế như: Chính sách thuế chưa rõ ràng,
chưa quản lý hết người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, tổ chức bộ máy cơ quan
thuế còn hạn chế, tình trạng nợ đọng thuế gia tăng, thực hiện các chức năng
quản lý thuế còn hạn chế , cho nên đòi hỏi công tác quản lý thu thuế đạt hiệu
quả càng cấp thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ kinh tế,
chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá công tác quản lý thuế từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, công tác
quản lý thuế và hiệu quả quản lý thuế.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và hiệu quả quản
lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế của Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh.
- Đối tượng điều tra:
+ Cán bộ quản lý Cục thuế Bắc Ninh
+ Người nộp thuế (Doanh nghiệp, doanh nhân )
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu, đánh giá công
tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích từ năm 2009 đến 2011.
- Về nội dung:
+ Thực trạng công tác quản lý thuế
+ Hiệu quả quản lý thuế
+ Nâng cao hiệu quả quản lý thuế
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết cơ bản về quản lý thuế.
- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh
trong những năm qua; Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề
còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại
Cục thuế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Hiệu quả công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Khái quát chung về thuế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
Thuế ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay thuế đã trải
qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm thuế cũng không ngừng
được hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển: “Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại” và “Thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy
ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được
lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đã đưa
ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng về thuế. Theo tác giả “Thuế
là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực
tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực
nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ
điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện như sau:”Thuế là một
khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do
các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm
bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh
tế - xã hội của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra các khái niệm thuế
như sau: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của

Nhà nước (quỹ NSNN) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
4
Trên giác độ NNT thì thuế được định nghĩa như sau: Thuế là khoản
đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp
phần thu nhập còn lại.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là biện
pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một
phần nguồn lực từ khu vực tư nhân sang khu vực công nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Như vậy, đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế. Tuy nhiên, để hiểu
rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú ý đến các đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Về nguyên tắc, thuế là một
khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hình thức
thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. Sự phát triển của quan hệ hàng
hóa - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại nghĩa vụ
của đối tượng nộp thuế thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế thị trường.
Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con
đường quyền lực: Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện
tính chất bắt buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực của Nhà
nước (thông qua hệ thống pháp luật về thuế). Do vậy, NNT không có quyền
trốn thuế hoặc mong muốn hay thỏa thuận mức độ đóng góp của mình mà chỉ
có quyền chấp hành. NNT nào vi phạm pháp luật về thuế sẽ bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc thực hiện các biện pháp cưỡng chế
buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các
khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.

Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định: Thuế là khoản thu xác
định của Nhà nước. Trái với các khoản vay, thuế không được hoàn trả trực tiếp.
5
Thứ tư, thuế là một khoản thu không có đối khoán cụ thể, không hoàn
trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện
các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Khi nghiên cứu khái niệm về thuế phải hiểu trên hai giác độ: Thuế vừa
là công cụ huy động nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và
thuế vừa là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hay
công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế; Thuế trên thực tế đã tồn tại từ khi các Nhà
nước hình thành, song các lý luận về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn
chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế.
1.1.2. Phân loại thuế
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế.
Theo cách phân loại truyền thống đã hình thành từ rất lâu, thuế được
chia thành hai loại: Thuế trực thu và thuế gián thu; Sự phân loại này phụ
thuộc vào đối tượng đánh thuế, mối quan hệ tương hỗ giữa NNT và nhà nước.
- Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp lên một khoản thu nhập (tiền
lương, lợi nhuận, lợi tức ) hoặc tài sản (ruộng đất, nhà cửa, chứng khoán )
của NNT.
- Thuế gián thu là một loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ và được ấn
định dưới hình thức một khoản phụ thêm được cấu thành trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ nhằm điều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng.
Khi áp dụng hình thức thuế gián thu, mối quan hệ giữa NNT và nhà
nước được thể hiện một cách gián tiếp.
1.1.2.2. Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Phân loại theo đối tượng đánh thuế, hệ thống thuế bao gồm các loại:
- Thuế đánh vào hàng hóa: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào thu nhập, như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu

nhập cá nhân.
6
- Thuế đánh vào tài sản, như: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí
trước bạ.
- Thuế đánh vào các tài sản thuộc sở hữu công cộng, như: thuế tài nguyên.
Ngoài ra còn một số cách phân loại như:
- Phân loại thuế dựa vào tính chất lũy tiến và lũy thoái
1.1.3. Vai trò của thuế
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà
nước, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò đó càng được
coi trọng và phát huy; Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật, đặc biệt là pháp luật về tài chính, thuế, ngân hàng, trong đó vai trò
của thuế trở nên cực kỳ quan trọng. Thuế được coi là công cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của NSNN, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội. Thuế điều tiết thu nhập trong xã hội và góp phần đảm
bảo công bằng xã hội.
1.1.3.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN
NSNN được thu từ nhiều nguồn khác nhau: Từ thuế, Phí - lệ phí, viện
trợ nước ngoài, tín dụng nhưng thuế và phí, đặc biệt là thuế là nguồn thu chủ
yếu, là bộ phận cơ bản của nền tài chính quốc gia; Với cơ cấu nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần hệ thống thuế được áp dụng thống nhất, đồng bộ
giữa các thành phần kinh tế đã bao quát toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng của xã hội, thuế đã hoàn thành
được nhiệm vụ tập trung tích lũy ngân sách đảm bảo cho yêu cầu chi của Nhà
nước về các mặt: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển
1.1.3.2. Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế là một công cụ sắc bén của Nhà nước để quản lý kinh tế - xã hội
với chức năng chủ yếu là đảm bảo nguồn thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, hướng dẫn tiêu dùng khuyến khích sản xuất phát triển theo định

hướng của Nhà nước.
7
Một trong những yêu cầu có tính nguyên tắc là chính sách thuế phải
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ; Do vậy, bằng các
sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau, Nhà
nước điều chỉnh quy mô đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
Thực hiện cân đối hàng - tiền, cân đối cung cầu ở tầm vĩ mô, hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, các vùng lãnh thổ giữa Trung
ương và Địa phương đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng tích lũy trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân; Đây là điều kiện quan trọng ổn định để thúc đẩy tốc
độ phát triển của nền kinh tế.
Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước xác định đúng đắn cơ cấu và quan
hệ giữa các sắc thuế, quy định chính xác, hợp lý đối tượng nộp thuế, chế độ
miễn giảm, phương pháp quản lý thuế để đảm bảo việc thu đúng thu đủ đồng
thời khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết
cho xã hội, khuyến khích những thành phần kinh tế cần thiết, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp những
ngành nghề, những mặt hàng cần thiết phải hạn chế kể từ sản xuất đến tiêu
dùng xã hội theo định hướng của chiến lược phát triển kinh tế của Đảng, Nhà
nước có lợi cho quốc kế dân sinh.
Thuế góp phần khuyến khích việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường sinh thái đồng thời khuyến khích việc khai thác, sử dụng một cách
tiết kiệm có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, vật tư trong nước.
Bằng các quy định phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế,
Thuế không những khuyến khích được hoạt động xuất khẩu hàng hoá nội
địa, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời thuế đã tạo điều kiện tốt
cho quan hệ hợp tác quốc tế trong khu vực và quốc tế. Mở rộng, phát triển
đầu tư hợp tác quốc tế thông qua chính sách khuyến khích đầu tư và xuất
nhập khẩu.
8

1.1.3.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế và
góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân bằng các sắc thuế
và các mức thuế suất khác nhau đối với từng lĩnh vực, từng mức thu nhập Nhà
nước thực hiện việc điều tiềt thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các cá
nhân trong xã hội. Bằng cách đó, Nhà nước thu hẹp, rút ngắn khoảng cách
chênh lệch quá mức về thu nhập giữa các bộ phận trong xã hội. Người có thu
nhập cao phải nộp thuế cao, người có thu nhập thấp nộp thuế thu nhập ít.
Trong điều kiện kinh tế chưa phát triển, ý thức pháp luật, tính tự giác của
số lớn các đối tượng nộp thuế chưa cao, để đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ
nộp thuế thì một việc hết sức quan trọng là phải tăng cường hiệu quả công tác
quản lý thu thuế. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
thuế phát hiện và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật thuế, trong mọi
luật thuế đều quy định rõ các biện pháp xử phạt, cưỡng chế; Nhờ đó thuế đã
góp phần tích cực trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội nói chung.
1.2. Quản lý thuế
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý thuế
Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”; Theo các tác giả Giáo trình Khoa học
quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia thì “Quản lý là các hoạt động do một
hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được
kết quả mong muốn”; Theo các tác giả của Giáo trình quản lý hành chính Nhà
nước thì “Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục
đích, đúng với ý chí và phù hợp với quy luật khách quan”.
Vậy quản lý được hiểu là tác động có ý thức bằng quyền lực theo một
quy trình với những nguyên tắc, phương pháp, phong cách, nghệ thuật và các
9
công cụ của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý để đạt được mục tiêu của tổ

chức trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành
chính Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính
Nhà nước và con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu
của Chính phủ. Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực Nhà nước thì quản lý
hành chính là thực thi quyền hành pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ
công việc cụ thể thì quản lý hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành
vi xã hội và tổ chức thi hành pháp luật đã ban hành.
Từ những cách hiểu như trên về quản lý hành chính, theo tác giả thì
quản lý thuế được hiểu là việc chủ thể quản lý thuế áp dụng các chức năng,
quy trình quản lý thuế tác động vào đối tượng quản lý thuế nhằm đạt được kết
quả mong muốn hoặc mục tiêu đặt ra, tức là quản lý thuế là hoạt động tác
động và điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế.
Chức năng, quy trình quản lý thuế được xây dựng dựa trên quy định
của pháp luật về thuế hiện hành và các quy định khác có liên quan trong đó
nêu rõ nhiệm vụ, nội dung, trình tự xử lý công việc theo quy định của Luật
quản lý thuế.
1.1.2. Chủ thể và đối tượng quản lý thuế
1.1.2.1. Chủ thể quản lý thuế
Chủ thể trực tiếp là các tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia trực tiếp
vào quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra thuế bao gồm: Bộ tài
chính, Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan, Kho bạc nhà nước, Ủy ban nhân
dân, Hội đồng nhân dân các cấp, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế
các huyện, thị xã, thành phố, Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Chủ thể gián tiếp là các tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia gián tiếp
vào quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra công tác đăng ký, kê khai,
tính thu nộp, quyết toán và thanh tra, kiểm tra. Bao gồm: các cơ quan Nhà
nước có chức năng phối hợp với CQT trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp
10
luật về thuế, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo

điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế, cơ quan có chức năng
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp
luật về thuế; tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước có liên quan đến công
tác quản lý thuế.
1.2.2.2. Đối tượng của quản lý thuế
Như vậy, theo cách định nghĩa về quản lý thuế như trên thì đối tượng
quản lý thuế trong mỗi quy trình quản lý thuế là NNT có phát sinh nghĩa vụ
thuế với Nhà nước.
NNT là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là NNT) có trách nhiệm nộp tiền thuế
cũng như nộp các khoản thu khác (gọi tắt là thuế) vào NSNN do cơ quan quản
lý thu, NNT được xác lập các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong luật định. NNT
được chia thành hai loại thứ nhất là NNT theo phương pháp kê khai bao gồm
các tổ chức, cá nhân có hạch toán kế toán, có đủ hồ sơ giấy tờ số liệu để tự
khai, tự tính thuế và NNT theo phương pháp khoán thuế là các đối tượng
không hạch toán kế toán hoặc hạch toán kế toán không đầy đủ để tự khai thuế,
bao gồm cá nhân, hộ gia đình và tổ chức không có tư cách pháp nhân không
sử dụng hóa đơn, chứng từ hoặc có sử dụng hóa đơn, chứng từ nhưng không
đủ để hạch toán kế toán.
1.2.3. Chức năng cơ bản của quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước, do vậy ở các
nước có tổ chức bộ máy khác nhau thì hoạt động quản lý thuế thực hiện
những chức năng cũng khác nhau. Ở Việt Nam, hiện nay quản lý thuế về cơ
bản thực hiện những chức năng sau:
- Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
- Đăng ký thuế, kê khai thuế
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
- Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
11
1.2.3.1. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Tuyên truyền hỗ trợ NNT là nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan Thuế các
cấp; Cơ quan thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền - hỗ
trợ, phổ biến chính sách pháp luật về thuế cho người nộp thuế, người dân và
các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn quản lý, thực hiện cải cách thủ tục
hành chính thuế tại bộ phận một cửa của CQT. Mục đích của công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT là nhằm giúp NNT kịp thời hiểu chính sách, pháp luật
thuế để thực hiện cho đúng, đồng thời tránh rủi ro cho NNT.
Tuyên truyền hỗ trợ chính sách, pháp luật thuế được thực hiện dưới
nhiều hình thức như: Tuyên truyền qua hệ thống Tuyên giáo; Tuyên truyền
qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích; Tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng; Tuyên truyền qua trang thông tin điện tử và các hình thức
truyên truyền khác; Tổ chức tập huấn, đối thoại với NNT; Xây dựng và cấp
phát tài liệu hỗ trợ NNT; Giải đáp các vướng mắc về thuế cho NNT bằng hình
thức trực tiếp tại bộ phận một cửa, qua điện thoại hoặc bằng văn bản; Khảo
sát, thăm dò ý kiến về nhu cầu hỗ trợ của NNT để có định hướng cho công tác
hỗ trợ. Ngoài ra còn tổng hợp đề nghị khen thưởng, tuyên dương và tôn vinh
người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước và
các tổ chức, cá nhân khác ngoài ngành thuế có thành tích xuất sắc trong việc
tham gia công tác quản lý thuế.
1.2.3.2. Đăng ký thuế, kê khai thuế
Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo mẫu
quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa
vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật.
Sau khi nguời nộp thuế thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu
theo mẫu quy định, CQT kiểm tra đối chiếu thông tin NNT do cơ quan đăng
kí kinh doanh cung cấp và tiến hành cấp cho NNT một mã số thuế. Mã số
thuế là một chuỗi các dãy số được quy định theo một trật tự nhất định, mã số
thuế thể hiện tất cả các thông tin đến việc đăng kí thuế trên hệ thống dữ liệu
12
CQT và được cấp cho duy nhất một NNT, được thể hiện trên mọi văn bản

giao dịch của NNT và tồn tại song song với sự tồn tại của NNT.
Như vậy, đăng ký thuế là một thủ tục bắt buộc đối với NNT khi phát
sinh nghĩa vụ thuế với Nhà nước, việc đăng kí thuế cung cấp thông tin về
NNT phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT của CQT trong
quản lý thuế.
Đăng ký thuế được xây dựng thành quy trình quản lý thuế trong đó nêu
rõ nội dung, trình tự thực hiện công việc từ kê khai thông tin, kiểm tra đối
chiếu thông tin, nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu, thay đổi thông tin và việc
khai thác, xử lý thông tin của các bộ phận liên quan trong quản lý thuế, đây là
nội dung đầu tiên và quan trọng trong quản lý thuế.
Kê khai thuế là việc áp dụng các quy định trong pháp luật về thuế để
xác định nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, do NNT thực hiện
Kê khai thuế cũng như đăng ký thuế là việc NNT kê khai các căn cứ tính
thuế và xác định số thuế phải nộp thông qua việc so sánh, tính toán các căn cứ
tính thuế trên mẫu biểu quy định của Nhà nước. Việc thực hiện kê khai thuế có
thể thực hiện thủ công hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ do CQT cung cấp.
Sau khi NNT thực hiện kê khai và tính thuế thông tin được kiểm tra,
phân tích đối chiếu và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu CQT và xác định
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. NNT phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về sự trung thực, đầy đủ và chính xác về thông tin kê khai thuế và chấp hành
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước sau khi khai thuế, nộp đầy đủ, đúng thời hạn
hồ sơ khai thuế và số thuế phải nộp phát sinh (nếu có).
1.2.3.3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một công tác quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi gian lận, trốn thuế; đồng thời nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế trong việc thực hiện tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế.
13
Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở CQT hoặc trụ sở NNT; Kiểm tra
tại trụ sở CQT là việc CQT thông qua việc khai thác thông tin về đăng ký

thuế, thông tin kê khai thuế của NNT trong hệ thống dữ liệu của CQT và
những thông tin liên quan trong việc xác định sự tuân thủ pháp luật về thuế
của NNT, xác định và phân loại NNT có rủi ro về thuế, khai sai, khai thiếu
thuế để từ đó có cơ sở yêu cầu NNT khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế
hoặc ra Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT; Việc kiểm tra tại trụ sở CQT
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Trường hợp những NNT có khả năng vi phạm các quy định pháp luật về
thuế, NNT không tuân thủ đầy đủ các quy định trong việc đăng ký thuế, kê khai
thuế, nộp thuế và chấp hành các quyết định của CQT như quyết định ấn định
thuế, quyết định cưỡng chế thuế hoặc NNT có đề nghị hoàn thuế, các thông tin
trong việc kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT tại trụ sở CQT không
có đầy đủ thông tin, tài liệu, thì CQT sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT.
Kiểm tra tại trụ sở NNT được thực hiện theo Quyết định kiểm tra của
Thủ trưởng CQT. Căn cứ hồ sơ, tài liệu NNT đã báo cáo CQT và các chứng
từ, tài liệu lưu giữ tại trụ sở NNT, đối chiếu với tình hình thực tế sản xuất,
kinh doanh, CQT tiến hành so sánh, đối chiếu tìm ra những hành vi vi phạm
của NNT để xử lý theo qui định của Pháp luật thuế.
Khi kiểm tra thuế với phạm vi hẹp không kiểm tra toàn diện việc chấp
hành pháp luật về thuế của NNT, CQT thực hiện thanh tra thuế với phạm vi
rộng hơn nhằm phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT.
Thanh tra thuế có thể thực hiện theo kế hoạch, CQT xây dựng hàng năm
hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền và được thực hiện tại trụ sở NNT.
1.2.3.4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT đối với Nhà nước mang tính
chất bắt buộc, song việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT còn phụ thuộc vào
sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT; Do vậy, trong nội dung chức năng của
quản lý thuế thì quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một nội dung quan trọng
trong việc động viên số tiền thuế phát sinh kịp thời vào NSNN.
14
Quản lý nợ thuế là công tác kiểm tra, đối chiếu, so sánh số thuế NNT

đã nộp tương ứng với số thuế phát sinh khi NNT tự kê khai, tính thuế hoặc
khi CQT tính thuế hay ấn định thuế và thông báo cho NNT thực hiện nghĩa vụ
thuế. Nếu số thuế đã nộp nhỏ hơn số thuế phát sinh, NNT phát sinh khoản tiền
thuế nợ đối với Nhà nước, CQT tiến hành phân loại và xác định các khoản nợ
theo các tiêu thức theo mục đích quản lý như: nợ thông thường, nợ chờ xử lý
hay nợ khó thu. Từ đó xây dựng kế hoạch thu nợ và thông báo đôn đốc người
nộp thuế qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo mẫu quy định. Quản lý nợ
thuế được CQT xây dựng thành quy trình và phân cấp thực hiện theo chức
năng của từng bộ phận thuộc CQT.
Sau khi thực hiện các biện pháp trong công tác quản lý nợ thuế, nếu
NNT không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ nghĩa vụ thuế còn nợ
với Nhà nước, CQT sẽ áp dụng các biện pháp buộc NNT phải chấp hành và
thực hiện nghĩa vụ thuế còn nợ đối với Nhà nước, bằng hình thức cưỡng chế
nợ thuế.
Việc thực hiện công tác cưỡng chế nợ thuế được xây dựng thành quy
trình và thực hiện theo trình tự các bước, theo từng biện pháp. Về cơ bản
cưỡng chế nợ thuế được thực hiện theo trình tự: trích tiền từ tài khoản của
NNT, yêu cầu phong tỏa tài khoản, khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu
nhập, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, thu hồi mã số thuế, đình chỉ
việc sử dụng hóa đơn, thu hồi giấy phép kinh doanh của NNT
1.2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế có vai trò rất quan
trọng đối với CQT, giúp cơ quan thuế quản lý tốt NNT, lưu giữ, phân tích, xử
lý dữ liệu, trao đổi thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác.
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc đưa vào sử dụng các thiết bị tin
học phục vụ cho công tác quản lý thuế, đồng thời khai thác tối đa tiện ích của
ngành công nghệ thông tin phục vụ cho công tác thuế.
15
Thời gian qua, ngoài các phần cứng trong máy tính của hệ điều hành,
CQT đã xây dựng các phần mềm là những công cụ hỗ trợ đắc lực trong quản

lý thuế như:
Phần mềm quản lý hồ sơ khai thuế (QHS): Tất cả các hồ sơ khai thuế
của NNT gửi cho cơ quan thuế được tiếp nhận vào phần mềm để theo dõi, tra
cứu rất thuận tiện.
Phần mềm quản lý thuế (QLT): Các dữ liệu về thuế của NNT kê khai
trên tờ khai, sau khi quét mã vạch, hoặc được nhập từ tờ khai vào hệ thống, số
liệu được nhập vào phần mềm QLT, giúp cho CQT theo dõi, xử lý, báo cáo,
phân tích tình hình thu, nộp thuế đầy đủ, kịp thời nhanh chóng.
Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (HTKK): Được cung cấp miễn phí cho
NNT để khai các loại thuế theo mẫu biểu quy định rất thuận thiện, đồng thời
tờ khai tích hợp mã vạch hai chiều, CQT chỉ cần dụng thiết bị quét mã vạch là
nhận được số liệu. Ngoài ra còn ứng dụng rất nhiều phần mềm phục vụ cho
công tác quản lý thuế: Hệ thống quản lý NNT (TIN), Khai thuế qua mạng,
Phần mềm đăng ký thuế TNCN, Quản lý công văn (QLCV), Thanh tra, kiểm
tra, Quản lý nợ.v.v
Hiện nay, người nộp thuế ngày càng tăng, cơ sở dữ liệu của ngành thuế
ngày càng nhiều, vì vậy đòi hỏi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
ngày càng phải được hiện đại hóa, nâng cấp thì mới đáp ứng được yêu cầu.
1.2.4. Vai trò của quản lý thuế
1.2.4.1. Bảo đảm thu đúng, thu đủ thu kịp thời, động viên nguồn thu vào
NSNN, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế
Như đã phân tích ở trên vai trò của thuế là nguồn thu chính cho NSNN,
với cơ chế NNT tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện nay
thì quản lý thuế có vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường sự tuân thủ
pháp luật về thuế của NNT.
16
Để thực hiện mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN thì
quản lý thuế với những yếu tố như: Tính ổn định, minh bạch, rõ ràng của quy
trình và thủ tục tuân thủ thuế như các quy trình tuyên truyền, hỗ trợ, đăng ký,
kê khai, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

và sự ổn định, mức độ minh bạch cao sẽ giảm các chi phí tuân thủ và giảm rủi
ro do tham nhũng và phiền hà; Tính đơn giản, dễ hiểu của quy trình và thủ tục
tuân thủ thuế; Tính cưỡng chế hợp lý của quản lý thuế với công tác thanh tra,
kiểm tra phát hiện trốn thuế và rủi ro về thuế sẽ hạn chế tình trạng trốn lậu
thuế, lách thuế, chiếm dụng tiền thuế của NNT vi phạm về thuế, chống thất
thu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời cho NSNN; Đồng thời, nâng cao ý thức
thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT trước Nhà nước, đảm bảo công bằng trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Chính sách thuế muốn đảm bảo công
bằng thì việc thực hiện quản lý thuế có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là thực
hiện triệt để các chức năng quản lý thuế nhằm minh bạch, chuyên nghiệp,
giúp cho NNT có thể giám sát, kiểm tra hoạt động của CQT cũng như giám
sát lẫn nhau, nâng cao ý thức tự giác, sự bình đẳng trước pháp luật của NNT.
1.2.4.2. Nâng cao hiệu quả công cụ thuế trong điều tiết chính sách kinh tế
vĩ mô
Thuế là một trong những công cụ trong chính sách tài khoá của Nhà
nước, với việc thực hiện các biện pháp trong quản lý thuế như: các chính sách
giảm thuế, tạm hoãn thu thuế, điều chỉnh tỷ lệ động viên, tăng các ưu đãi
miễn giảm thuế hay giãn thời gian nộp thuế đã tác động đến việc kích cầu,
tăng trưởng kinh tế hoặc kiềm chế lạm phát trong thời kỳ nhất định.
Việc chính sách thuế phát huy tác dụng hay không phụ thuộc rất lớn
vào quản lý thuế với các biện pháp trong việc hoạch định kế hoạch, tổ chức
thực hiện và kiểm tra giám sát việc thi hành chính sách pháp luật về thuế
trong đời sống từ việc tuyên truyền, hỗ trợ, đăng kí, kê khai, nộp thuế và thực
hiện các thủ tục về thuế, đặc biệt các thủ tục về miễn, giãn, giảm thuế.
17
1.2.4.3. Nâng cao ý thức chấp hành các quy định về pháp luật thuế nói riêng
và pháp luật của Nhà nước nói chung
Quản lý thuế sử dụng các quy trình quản lý thuế được xây dựng trên cơ
sở luật pháp của Nhà nước, do vậy nó có tính chất điều chỉnh hành vi của
NNT. Trong đó việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT với Nhà nước được

thực hiện theo từng nội dung quy định trong mỗi quy trình và được theo dõi,
phân tích, kiểm tra và xử lý vi phạm khi NNT có hành vi vi phạm. Do vậy,
việc thực hiện tốt quản lý thuế có vai trò giáo dục, uốn nắn, hướng NNT tuân
thủ pháp luật về thuế nói riêng và pháp luật của Nhà nước nói chung.
1.3. Hiệu quả quản lý thuế
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả quản lý thuế
Theo tác giả, hiệu quả quản lý thuế là việc thực hiện các chức năng của
quản lý thuế mang lại kết quả mong muốn hoặc đạt được mục tiêu đã đặt ra
với mức chi phí quản lý thuế thấp nhất; Chi phí quản lý thuế bao gồm chi phí
tuân thủ của NNT và chi phí tiến hành các hoạt động quản lý thu của CQT.
Đánh giá hiệu quả quản lý thuế thực chất là việc đánh giá việc giải
quyết mối quan hệ giữa người nộp thuế và Nhà nước, mối quan hệ này được
thể chế hoá thành các luật thuế, các quy trình quản lý thuế; Trong đó, người
nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước khi
phát sinh nghĩa vụ thuế; Đồng thời, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình
yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT đối với Nhà nước.
Từ việc tổ chức bộ máy quản lý thuế, đến việc sử dụng các công cụ và
phương pháp thích hợp yêu cầu người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế của
mình với chi phí bỏ ra quản lý là thấp nhất, đồng thời NNT tuân thủ pháp luật
về thuế với chi phí tuân thủ thấp nhất, thời gian giải quyết thủ tục hồ sơ về
thuế thấp nhất và mức độ hài lòng cao nhất về chất lượng phục vụ của CQT.
Có thể thấy rằng, quản lý thuế truyền thống coi tổ chức, cá nhân nộp
thuế là đối tượng quản lý của CQT, nhưng quản lý thuế hiện nay đã nhấn
18
mạnh muốn đạt được hiệu quả quản lý thuế cần phải xem xét tổ chức, cá nhân
nộp thuế là khách hàng của CQT; Vì vậy, hiện nay yếu tố môi trường định
hướng hoạt động quản lý thuế ở hầu hết các quốc gia là khách hàng - NNT và
mức độ tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ.
NNT là khách hàng của CQT và là một nhân tố môi trường quan trọng
nhất mà CQT phải quan hệ, tất cả những hoạt động của CQT để đảm bảo

NNT tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế phải được xem là các dịch vụ phục vụ khách
hàng. Để xử lý được với những thách thức và cơ hội do sự tác động của đối
tượng nộp thuế và cuối cùng là đạt được sự tuân thủ cao nhất, các cơ quan
quản lý thuế ở hầu hết các quốc gia hiện nay, đặc biệt là ở các nước phát triển
đã và đang hướng vào sự phù hợp và thích nghi của quản lý thuế đối với
những yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế, thái độ và những thay đổi về
hành vi của đối tượng thông qua khai thác các chiến lược cải thiện và tăng
cường sự tuân thủ của NNT; Hay đó là sự phù hợp giữa chiến lược quản lý
thuế và yếu tố môi trường - khách hàng; Đây chính là chiến lược chủ yếu
thông qua yếu tố tác động lên NNT và sự tuân thủ của họ để tác động đến
hiệu quả quản lý thuế.
Dựa trên những điều tra về nhu cầu, sự thoả mãn, thái độ và hành vi
của mỗi nhóm NNT, chiến lược quản lý tăng cường tuân thủ thuế của NNT
cần được xây dựng với mục tiêu đạt được sự tuân thủ thuế ở mức cao nhất,
đặt mục tiêu trọng tâm của chiến lược vào tăng cường sự tuân thủ tự nguyện
của từng nhóm đối tượng; khai thác và khuyến khích đối tượng nộp thuế tiềm
năng, mở rộng cơ sở thuế đáp ứng mục tiêu thu của ngân sách nhà nước
Một hệ thống thuế hiệu lực không chỉ được quyết định bởi tính tối ưu
của những sắc thuế mà phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thuế; Với
những nguồn lực hữu hạn trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, vì vậy,
hầu hết các nước đã và đang phát triển đang hướng sự quan tâm đến nội dung
nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
tiền thuế vào NSNN.
19
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế và năng lực công chức thuế
Yếu tố này có vai trò quan trọng mang tính quyết định cho việc thực thi
chủ trương, chính sách, bảo đảm thắng lợi cho công cuộc cải cách thuế; Hệ
thống bộ máy quản lý thuế phải được kiện toàn, củng cố để có đủ điều kiện
thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống thuế; Bộ máy

quản lý thuế phải thống nhất từ trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực
của cả hệ thống trong quá trình triển khai hệ thống chính sách thuế mới.
Công chức thuế là người thi hành pháp luật về thuế, một hệ thống thuế
hoạt động hiệu quả ngoài công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, thì việc chính sách, pháp luật thuế có hiệu quả trong thực tế hay không
phụ thuộc rất lớn vào quá trình triển khai, tổ chức thi hành pháp luật mà công
chức thuế chính là người làm việc trực tiếp với người nộp thuế. Công chức
thuế có thể giải thích, tư vấn, hỗ trợ người nộp thuế từ việc tìm hiểu, nghiên
cứu pháp luật về thuế, đến việc chấp hành các quy định trong các văn bản
pháp luật về thuế, thực hiện đầy đủ các quy định trong quy trình quản lý thuế.
Đồng thời, qua việc thi hành pháp luật về thuế, sau quá trình kiểm tra, đánh
giá, so sánh với thực tế triển khai, công chức thuế chính là người rút ra những
kinh nghiệm, những hạn chế trong quản lý thuế; Từ đó, góp ý, đề xuất sửa đổi
các quy định pháp luật về thuế hiện hành cho phù hợp với tình hình thực tế.
Năng lực toàn diện của các cán bộ quản lý thuế phải được nâng cao về
quan điểm, lập trường, đạo đức, về trình độ nghiệp vụ thuế, về khả năng tổ
chức quản lý, thông thạo về kế toán, kiểm toán, có trình độ ngoại ngữ, biết sử
dụng vi tính phù hợp với sự phát triển của ngành và đáp ứng được yêu cầu
quản lý ngày càng cao trong tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngày càng đa dạng và phức tạp.
Đội ngũ cán bộ quản lý thuế tinh giản, có trình độ, có đạo đức sẽ là cơ
sở nền tảng cho quản lý thuế tốt. Do vậy, xây dựng nguồn nhân lực cho tổ
chức bộ máy ngành thuế là một công việc rất quan trọng. Xây dựng nguồn
20
nhân lực gồm có các công việc phân tích đánh giá nhu cầu về nhân lực, tuyển
dụng, bố trí nguồn nhân lực, đánh giá nguồn nhân lực, chế độ đãi ngộ, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực. Công tác xây dựng nguồn nhân lực lại phụ
thuộc rất lớn vào mô hình tổ chức bộ máy ngành thuế, cơ chế quản lý thuế,
khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý; Để đánh giá so sánh về
nguồn nhân lực trong ngành thuế, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức để

so sánh như: tỷ lệ số cán bộ thuế trên tổng số dân, tỷ lệ số công dân trên 1 cán
bộ thuế, tỷ lệ giữa số lực lượng lao động trên 1 cán bộ thuế
Việc xây dựng đội ngũ công chức thuế là một trong những chương trình
quan trọng trong chiến lược nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở mỗi quốc gia.
1.3.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT về chính sách, Pháp luật thuế
Các chính sách chế độ, luật, pháp lệnh về thuế chỉ có thể thực thi một
cách đầy đủ, thống nhất khi công tác phổ biến giáo dục được triển khai sâu
rộng trong quảng đại quần chúng; Mọi tổ chức, cá nhân cần phải biết đầy đủ
các quy định, những việc phải làm và mức độ sẽ bị xử lý đối với từng hành vi
trốn lậu thuế, không chấp hành nghiêm việc kê khai, đăng ký thuế, vi phạm về
sử dụng hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán, dây dưa nợ đọng trốn thuế. Tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế còn có ý nghĩa nâng cao
tính tự giác, ý thức về nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước và sự kiểm tra
giám sát của xã hội đối với việc thực thi các chính sách, pháp luật về thuế,
đảm bảo tính công khai, công bằng xã hội. Khi việc tuyên truyền hỗ trợ mà
NNT đã hiểu và có ý thức chấp hành chính sách, pháp luật thuế thì NNT sẽ
hạn chế vi phạm, tiết kiệm thời gian chi phí cho NNT, cũng như CQT, từ đó
hiệu quả quản lý thuế tốt hơn.
1.3.2.3. Đăng ký thuế, kê khai thuế
Đăng ký thuế, kê khai thuế là khâu không thể thiếu trong quản lý thuế;
Muốn quản lý được, nắm được NNT thì khâu đầu tiên là phải rà soát, đưa tất
cả các đối tượng thuộc diện phải chịu thuế, thực hiện kê khai, đăng ký cấp mã
số thuế để quản lý thuế. Nếu việc đăng ký thuế không thực hiện triệt để dẫn
21
đến bỏ sót đối tượng quản lý thuế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế;
Các cơ sở, dữ liệu kê khai thuế của NNT không được cập nhật, tổng hợp,
phân tích kịp thời sẽ ảnh hưởng đến các khâu sau như: Kiểm tra thuế, thanh
tra thuế, theo dõi nợ đọng thuế… vì thiếu số liệu phân tích, so sánh, dẫn đến
làm giảm hiệu quả quản lý thuế.
1.3.2.4. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế

Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là công cụ quan trọng của CQT trong thi
hành nhiệm vụ, nếu làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra thì hiệu quả quản lý thuế
sẽ thấy rõ; Bởi vì, NNT được thực hiện tự khai, tự nộp thuế, trong khi đó không
phải NNT nào cũng có ý thức tự giác khai đúng, khai đủ thuế nộp vào NSNN, do
đó cần phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm uốn nắn, cảnh báo
NNT đồng thời góp phần tăng thu cho NSNN qua việc truy thu thuế, xử phạt vi
phạm hành chính thuế do NNT khai sai, khai thiếu, vi phạm pháp luật thuế.
1.3.2.5. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Trong công tác quản lý thuế không tránh khỏi NNT nợ tiền thuế do
nhiều nguyên nhân như: NNT quên không nộp thuế đúng hạn, NNT cố tình
nợ tiền thuế để sử dụng mục đích khác, chiếm dụng tiền thuế, gặp rủi do trong
kinh doanh.v.v Do đó phải có bộ phận theo dõi thông tin nộp thuế của NNT,
phân tích tình trạng nợ đọng thuế của NNT để kịp thời đôn đốc NNT hoặc
thực hiện các biện pháp cưỡng chế nộp thuế. Nếu làm tốt công tác quản lý nợ
và cưỡng chế nợ, thực hiện theo đúng quy trình, xử lý phạt chậm nộp tiền
thuế nghiêm, áp dụng biện pháp cưỡng chế đúng trình tự sẽ hạn chế số thuế
nợ, làm lành mạnh và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của
NNT, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
1.3.2.6. Công nghệ thông tin
Khối lượng công việc quản lý hành thu thuế là rất lớn, chi phí rất cao
và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách nhà nước. Phương pháp
càng tiến bộ thì kết quả quản lý thu thuế càng cao. Do vậy, việc ứng dụng
22

×