Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Pháp luật về tư vấn thành lập công ty cổ phần qua thực tiễn tại công ty luật tnhh trần hải ánh, tp đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.97 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA LUẬT


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHỐ 25

PHÁP LUẬT VỀ TƯ VẤN THÀNH LẬP CƠNG TY
CỔ PHẦN QUA THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH TRẦN HẢI ÁNH, TP. ĐÀ NẴNG

TRẦN TRUNG HIẾU

TP. ĐÀ NẴNG – THÁNG 3 NĂM 2023

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA LUẬT


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ TƯ VẤN THÀNH LẬP CÔNG TY
CỔ PHẦN QUA THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY
LUẬT TNHH TRẦN HẢI ÁNH, TP. ĐÀ NẴNG

Thời gian thực tập : 20/02/2023 – 20/03/2023

Địa điểm thực tâp : Công ty Luật TNHH Trần Hải Ánh

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Mai Thị Mai Hương


Sinh viên thực hiện : Trần Trung Hiếu

Lớp : K25 LKT 2

Mã số sinh viên : 25218610570

TP. ĐÀ NẴNG – THÁNG 3 NĂM 2023

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy, cô Khoa Luật
trường Đại học Duy Tân đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt khóa học,
đặc biệt là tạo cơ hội để em tiếp cận với mơi trường thực qua q trình thực tập đầy
ý nghĩa và thiết thực này.

Em xin trân trọng cảm ơn tới các anh, chị đồng nghiệp trong văn phòng và
Luật sư Trần Hải Ánh cũng là Giám đốc Công ty Luật TNHH Trần Hải Ánh đã tạo
điều kiện làm việc và giúp đỡ em trong thời gian qua.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn - ThS Mai Thị Mai
Hương đã tận tình hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành báo cáo thực tập
đúng thời hạn quy định.

Cuối cùng, em kính chúc các thầy cơ giáo Đại học Duy Tân luôn tràn đầy sức
khỏe để tiếp tục dìu dắt thế hệ trẻ sau này.

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................4

MỞ ĐẦU..................................................................................................................5
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP
CÔNG TY CỔ PHẦN.............................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần.................................................................8
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần...............................................................................8
1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần................................................................................8
1.2. Quy định pháp luật về đăng ký thành lập công ty cổ phần................................13
1.2.1. Điều kiện để thành lập công ty cổ phần.........................................................13
1.2.2. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần......................................................................20
1.2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập công ty cổ phần......................................21
1.2.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.............................22
1.3. Vai trị của cơng ty Luật đối với hoạt động tư vấn đăng ký thành lập công ty cổ
phần......................................................................................................................... 22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................24
Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
QUA THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRẦN
HẢI ÁNH................................................................................................................25
2.1. Tổng quan về Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn Trần Hải Ánh, thành phố Đà
Nẵng........................................................................................................................ 25
2.2. Thực tiễn tư vấn thành lập công ty cổ phần tại Công ty Luật trách nhiệm hữu
hạn Trần Hải Ánh, thành phố Đà Nẵng...................................................................28
2.2.1. Tư vấn điều kiện thành lập công ty cổ phần..................................................28
2.2.2. Tư vấn trình tự, thủ tục thành lập công ty cổ phần........................................29
2.3. Đánh giá hoạt động tư vấn thành lập công ty cổ phần tại Công ty Luật trách
nhiệm hữu hạn Trần Hải Ánh, thành phố Đà Nẵng.................................................31
2.3.1. Những ưu điểm..............................................................................................31
2.3.2. Những khó khăn, vướng mắc.........................................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................33

1


Chương 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ
PHẦN TẠI CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRẦN HẢI ÁNH
................................................................................................................................. 34
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập công ty cổ phần................34
3.1.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục thành lập công ty cổ phần...........34
3.1.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thủ tục thành lập
công ty cổ phần...........................................................................................................

35
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn thành lập công ty cổ phần........35
3.2.1. Đối với công ty Luật TNHH Trần Hải Ánh....................................................35
3.2.2. Đối với cơ quan, tổ chức khác.......................................................................36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................37
KẾT LUẬN............................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................39

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 CTCP Công ty cổ phần

2 ĐKKD Đăng ký kinh doanh

3 LDN Luật Doanh nghiệp


4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

5 T.H.A Trần Hải Ánh

6 HĐ Hợp đồng

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Dữ liệu hồ sơ các vụ việc 26
2.2 Thống kê hồ sơ các vụ việc 26

4

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Một trong những cột mốc quan trọng trong lịch sử pháp luật về doanh nghiệp
của Việt Nam là sự ra đời của Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khóa X, kỳ họp
thứ 5 thơng qua ngày 12/6/1999. Luật doanh nghiệp năm 1999 thể hiện sự hợp nhất
Luật Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990, hướng tới những
cải cách tương đối toàn diện về doanh nghiệp đánh dấu thời kì mở đầu thực hiện
chủ trương Cơng nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước cùng với việc hội nhập quốc
tế.

Ở mức phát triển toàn diện hơn, Luật Doanh nghiệp năm 2005 được Quốc Hội
khoá X kỳ họp thứ 10 thông qua đã quy định đầy đủ hơn, rõ nét hơn về các vấn đề
liên quan đến việc góp vốn thành lập, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh

nghiệp. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh và những quy
định có ý nghĩa hành lang để bảo vệ nhà đầu tư, các chủ thể tham gia kinh doanh…
Những quy định mang tính ưu việt đó đã khẳng định sự ra đời của Luật Doanh
nghiệp Việt Nam năm 2005 góp một phần không nhỏ vào các thành tựu chung của
công cuộc đổi mới đất nước, phát triển kinh tế. Tiếp theo sau đó là sự ra đời của
Luật doanh nghiệp năm 2014 do Quốc Hội nước ta chính thức thơng qua vào ngày
26/11/2014 và bắt đầu có hiệu lực kể từ 01/07/2015. Sự ra đời của Luật doanh
nghiệp năm 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn đang cịn vướng mắc trước đó mà Luật DN năm
2005 đang gặp phải. Tuy nhiên, với sự vận động cũng như phát triển khơng ngừng
nghỉ của nền kinh tế địi hỏi bản thân những luật này cũng phải thay đổi để đáp ứng
hài hịa lợi ích giữa Nhà nước và các doanh nghiệp trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Dựa trên cơ sở đó, Luật doanh nghiệp năm 2020 ra đời nhằm sửa đổi, bổ sung
những hạn chế của các luật ban hành trước đó. Tuy nhiên, do hình thức kinh tế này
vẫn cịn khá mới mẻ ở nước ta so với pháp luật về công ty cổ phần của nhiều nước,
pháp luật về công ty cổ phần của Việt Nam vẫn cịn có những hạn chế nhất định,
chưa hoàn toàn tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho loại hình doanh nghiệp này ở Việt
Nam. Vì vậy, việc học tập kinh nghiệm của các nước phát triển trong việc xây dựng
hành lang pháp lý cho công ty cổ phần hoạt động có thể coi là một công việc rất cần
thiết.

5

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về tư vấn
thành lập công ty cổ phần qua thực tiễn tại Công ty Luật TNHH Trần Hải Ánh”
nhằm đánh giá thực trạng của pháp luật Việt Nam về vấn đề thành lập doanh nghiệp
qua đó làm rõ những điểm mới, điểm hạn chế còn tồn đọng và đề ra phương hướng
hồn thiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng
ký doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh và cởi mở cho các nhà đầu tư trong và

ngoài nước hoạt động, đưa nền kinh tế đất nước đi lên.
2. Tình hình nghiên cứu

Trong những năm qua, các hoạt động nghiên cứu và đánh giá về hoạt động
đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn nhận được sự quan tâm rất lớn từ
các học giả, có thể liệt kê một số cơng trình tiêu biểu như:

Luận văn thạc sĩ luật học “Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay”. Người thực hiện: Nguyễn Thị Nga. Người hướng dẫn: PGS.TS
Nguyễn Hoàng Anh. Khoa Luật ĐHQGHN năm 2016.

Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam thực
trạng và phương hướng hoàn thiện”. Người thực hiện: Trần Thị Tố Uyên. Người
hướng dẫn: PGS.TS Dương Đăng Huệ năm 2005. Luận văn nghiên cứu vấn đề lý
luận về đăng ký kinh doanh và pháp luật về đăng ký kinh doanh.

Luận văn thạc sĩ Luật học “Đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp Việt
Nam - thực trạng và một vài kiến nghị”. Người thực hiện: Lê Thế Phúc. Người
hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan Hương. Khoa Luật - ĐHQGHN năm 2006.

Luận văn thạc sĩ quản lý cơng “Hồn thiện cơng tác đăng ký kinh doanh ở
Việt Nam đến năm 2020”. Người thực hiện Nguyễn Thị Việt Anh, Người hướng
dẫn GS.TS. Lars-Torsten Eriksson, TS. Nguyễn Thùy Anh - Đại học kinh tế -
ĐHQGHN năm 2013.

Luận văn thạc sĩ luật học “Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa
bàn Hà Nội.”. Người thực hiện: Nguyễn Thị Thủy. Người hướng dẫn: TS.Phan Thị
Thanh Thủy. Khoa Luật- ĐHQGHN năm 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


Mục đích của luận văn là nhằm làm sáng tỏ những quy định về thành lập
doanh nghiệp ở Việt Nam đồng thời đưa ra thực trạng hiện nay về việc đăng ký

6

thành lập doanh nghiệp từ đó kiến nghị các giải pháp hồn thiện pháp luật và đề
xuất mơ hình đăng ký kinh doanh phù hợp ở Việt Nam.

Nhiệm vụ của luận văn là chỉ ra được những điểm mới về thủ tục hành chính
của pháp luật Việt Nam mà cụ thể là trong Luật doanh nghiệp năm 2020 trong lĩnh
vực đăng ký doanh nghiệp cũng như đưa ra những vấn đề bất cập trong thực tiễn.
Từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp để khắc phục góp phần nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu pháp luật về đăng ký thành lập
doanh nghiệp ở Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:
Thứ nhất, về không gian nghiên cứu: tại Việt Nam mà trọng tâm nghiên cứu
tại Thành phố Đà Nẵng về thực tiễn liên quan đến hoạt động đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
Thứ hai, về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu lĩnh vực này qua các thời gian
sửa đổi bổ sung trong Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật đầu tư năm 2014, Luật
doanh nghiệp sửa đổi bổ sung năm 2014, Luật doanh nghiệp năm 2020, Luật đầu tư
năm 2014, Hiến pháp năm 2013, Luật dân sự năm 2015, Luật hợp tác xã năm 2012
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp logic, phân tích, lý giải, so sánh, tổng hợp đối chiếu, thống kê, diễn

giải, quy nạp, đánh giá... để nghiên cứu pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp ở Việt nam hiện nay.
6. Kết cấu của chuyên đề/./
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về thành lập công ty cổ phần
Chương 2: Pháp luật về đăng ký thành lập công ty cổ phần qua thực tiễn tại
Công ty Luật TNHH Trần Hải Ánh
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tư vấn thành lập công ty cổ phần tại Công ty Luật TNHH Trần Hải Ánh

7

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP CÔNG TY

CỔ PHẦN

1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần

Theo điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cơng ty cổ phần (CTCP) là
doanh nghiệp, trong đó:

“Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không
hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ

trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh
nghiệp năm 2020;
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
Có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.”
Có thể nói rằng, Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, những người nắm giữ cổ phần được gọi
là các cổ đông của công ty. Số lượng cổ đông tối thiểu là ba (03), nhưng không hạn
chế số lượng tối đa.
Cổ đơng có thể là tổ chức hoặc cá nhân và họ sẽ phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
cơng ty.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng
khốn khác của cơng ty để huy động vốn.
1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần
Cơng ty cổ phần có những đặc điểm riêng, dựa vào đó để có thể phân biệt với
những loại hình doanh nghiệp khác. Những đặc điểm cơ bản của Cơng ty cổ phần
gồm có:

8

Thứ nhất, về thành viên của công ty cổ phần:
Cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông được cấp
một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu, vì vậy cổ phiếu là một chứng
thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với phần vốn góp trong cơng ty.
Cổ đơng là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Theo quy định, cơng ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đơng và phải duy trì
trong suốt q trình hoạt động. Nếu ban đầu có 3 thành viên, sau đó 1 thành viên
khơng góp đủ số vốn đã cam kết thì khơng được coi là thành viên công ty theo quy
định Luật doanh nghiệp năm 2020, cụ thể:

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác
ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đơn đốc thanh tốn đủ và
đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
Luật doanh nghiệp năm 2020 chia cổ đơng thành 3 loại chính tương ứng với
các loại cổ phần hiện nay bao gồm:
Một là, cổ đông sáng lập
Là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thơng và ký tên trong danh sách cổ
đông sáng lập công ty cổ phần.
Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đơng sáng lập. Các cổ
đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông
được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Hai là, cổ đông phổ thông
Cổ đông phổ thơng là cổ đơng bắt buộc phải có của mỗi công ty cổ phần.
Thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy
quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định.
Cổ đông phổ thông sẽ được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông
sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đơng.
Ngồi ra trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng
cổ phần thì quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sẽ bị hạn chế. Bởi vì
tính chất đặc thù mà cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.

9

Ba là, cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi là cổ đông sẽ nhận được một số ưu đãi nhất định trong quá
trình quản lý hoạt động của công ty cổ phần tương ứng với loại cổ phần ưu đãi mà
mình nắm giữ.

Tương ứng với các loại cổ phần ưu đãi có các loại cổ đông ưu đãi như sau:
+ Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có
số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của
một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
+ Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là cổ đông sở hữu cổ phần được trả cổ tức với mức
cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ
phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông.
+ Cổ đơng ưu đãi hồn lại: Là cổ đơng sở hữu cổ phần được cơng ty hồn lại
vốn góp theo u cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Thứ hai, đặc điểm về vốn điều lệ của công ty cổ phần:
Căn cứ tại điều 12 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về vốn điều lệ của
công ty cổ phần như sau:
“Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh
giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty;
Trong Công ty cổ phần, vốn điều lệ sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần được phản ánh
trong cổ phiếu. Mỗi cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.
Việc góp vốn vào cơng ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đơng có
thể mua nhiều cổ phần.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 khơng quy định vốn điều lệ có giá trị là bao
nhiêu nhưng Luật Chứng khoán năm 2019 quy định mệnh giá cổ phiếu chào bán ra
công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Điều đó dẫn tới hệ quả là thực tế thì các
Cơng ty cổ phần sẽ được đảm bảo hơn tính thanh khoản khi mà đã xác định được
mệnh giá cổ phần theo Luật chứng khoán.

10


Thứ ba, cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi số vốn đã góp và được
tự do chuyển nhượng cổ phần:

Các cổ đông của công ty (gọi là người góp vốn) chỉ có trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp. Như vậy cổ đơng đã góp số tiền X vào cơng ty thì phải chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số tiền X đó thơi,
khơng phải chịu trách nhiệm vơ hạn như trong doanh nghiệp tư nhân hay thành viên
trong công ty hợp danh.

Ở trong công ty cổ phần, các cổ đơng sẽ có quyền tự do chuyển nhượng số cổ
phần mình sở hữu cho các các nhân tổ chức khác trừ trường hợp sau:

- Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cổ đơng sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của
mình cho người khơng phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông.

- Trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định về hạn chế quyền chuyển nhượng
cổ phần. Trường hợp này, các quy định đó chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ
phiếu của cổ phần tương ứng.

Thứ tư, về huy động vốn trong công ty cổ phần
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì về khả năng huy động vốn của
Cơng ty cổ phần sẽ có phần vượt trội hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác,
chẳng hạn như:

Đối với Doanh nghiệp tư nhân thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp

này hầu như là khơng có. Doanh nghiệp tư nhân chỉ được huy động vốn thông qua
chủ doanh nghiệp mà khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào, cho nên
sẽ khơng có khả năng huy động thơng qua các kênh trái phiếu như là loại hình Cơng
ty cổ phần.

Đối với công ty TNHH chỉ có thể huy động vốn từ chủ sở hữu công ty hoặc
bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân, tổ chức khác, nếu muốn chuyển
nhượng một phần vốn góp thì buộc phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Từ đó có thể thấy rằng công ty cổ phần luôn linh hoạt trong hình thức huy
động vốn hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Bởi vì, cơng ty cổ phần là

11

loại hình duy nhất được phát hành cổ phiếu, chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công
chúng thông qua sàn giao dịch chứng khốn, khơng giới hạn số lượng cổ đơng góp
vốn nên có thể tăng giảm số lượng cổ đông theo nhu cầu.

Một số hình thức huy động vốn của cơng ty cổ phần như: Chào bán cổ phần
cho cổ đông hiện hữu; Chào bán cổ phần ra công chúng; Chào bán cổ phần riêng lẻ;
Phát hành trái phiếu.

Doanh nghiệp sẽ được huy động vốn thông qua các hình thức sau:
Thứ nhất, huy động vốn của công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần để
tăng vốn điều lệ
Theo khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định rõ cho phép
công ty cổ phần phát hành trái phiếu và các loại chứng khốn khác của cơng ty. Có
thể hiểu rằng đây là hình thức chào bán cổ phần nhằm tăng vốn điều lệ của công ty
thông qua việc tăng thêm số lượng cổ phần. Chào bán cổ phần được thực hiện một
trong các hình thức sau đây:

- Chào bán cổ phần ra công chúng;
- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
- Chào bán cổ phần riêng lẻ.
Thứ hai, huy động vốn của công ty cổ phần bằng hình thức phát hành trái
phiếu
Theo khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019, Trái phiếu được hiểu là
loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Điều kiện phát hành trái phiếu của công ty cổ
phần:
+ Công ty phải thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành;
+ Công ty phải thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp
trước đó.
Như vậy, trái phiếu được hiểu là giấy ghi nợ quy định nghĩa vụ của công ty
phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay)
một khoản tiền xác định
Thứ ba, chuyển nhượng vốn góp của cơng ty cổ phần
Một trong những ưu điểm nổi bật của CTCP là mặc dù cổ đơng “Khơng được
rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thơng dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được

12

công ty hoặc người khác mua lại cổ phần (khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp
năm 2020) nhưng “được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 120 của Luật doanh nghiệp năm 2020” (khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp
năm 2020)

Một đặc trưng nữa của cổ phần phổ thông là quyền tự do chuyển nhượng
người sở hữu nó. Khi khơng cịn nhu cầu đầu tư vào cơng ty thì các cổ đông phổ
thông được quyền chuyển quyền sở hữu của mình đối với cơng ty cho người khác
thơng qua việc chuyển quyền sở hữu cổ phần. Các điều kiện về chào bán, chuyển

nhượng loại cổ phần này có thể do Điều lệ công ty

Theo đó cổ đơng trong cơng ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình trừ trường hợp sau:

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cơ đơng sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho cổ đơng sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của mình
cho người khơng phải là cổ đơng sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần khơng có quyền
biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. quy định hoặc khơng quy định.

Thứ tư, huy động vốn thông qua các nguồn khác
Bên cạnh những hình thức huy động vốn được nêu ở trên, cơng ty cổ phần có
thể huy động vốn thơng qua nguồn vay nợ từ tổ chức tín dụng, ngân hàng, các quỹ
đầu tư hoặc tiến hành liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
1.2. Quy định pháp luật về đăng ký thành lập công ty cổ phần
1.2.1. Điều kiện để thành lập công ty cổ phần
1.2.1.1. Điều kiện về chủ thể
Theo pháp luật Việt Nam quy định, các tổ chức, cá nhân đều có quyền tham
gia kinh doanh, nhưng nếu muốn tham gia đăng ký kinh doanh thì phải đáp ứng
được một số điều kiện nhất định.
Ngoài các trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 2
điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì tất cả mọi tổ chức hay cá nhân đều có
quyền được thành lập doanh nghiệp. Các trường hợp sau đây sẽ không được phép
thành lập doanh nghiệp nói chung hay cơng ty cổ phần nói riêng: Các cán bộ và
lãnh đạo ở trong các cơ quan của nhà nước và vị trí thuộc quân đội nhân dân Việt

13


Nam, các cá nhân chưa thành niên hoặc bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự và các tổ chức khơng có tư cách pháp nhân thì cũng khơng có thẩm quyền thành
lập doanh nghiệp, những cá nhân hay đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc cũng không được quyền thành lập doanh nghiệp. Như
vậy, ngoài các đối tượng được nêu trên, thì tất cả các chủ thể cịn lại hồn tồn có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp một cách hợp pháp.

Cá nhân có thể đăng ký kinh doanh hiện nay là:
Với chủ thể là cá nhân muốn thành lập công ty cổ phần:
- Căn cứ điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 có thể hiểu mọi cá nhân bất kể
là người Việt Nam hay là nước ngồi đều khơng phân biệt nơi cư trú, nếu không
thuộc trường hợp bị cấm tại khoản 2 điều 17 thì hồn tồn có quyền được thành lập
doanh nghiệp.
- Trường hợp bị hạn chế đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh
doanh hoặc là công ty Hợp danh như sau: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
duy nhất một doanh nghiệp tư nhân hoặc đư thành lập duy nhất một hộ kinh doanh
hoặc trở thành thành viên hợp danh của một duy nhất một công ty hợp danh (trừ
trường hợp các thành viên hợp danh còn lại trong cơng ty hợp danh đó có thỏa
thuận và quy định khác).
- Đối với cá nhân là người nước ngoài lần đầu thành lập doanh nghiệp ở Việt
Nam thì cần phải làm thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
thành lập công ty.
Với chủ thể là tổ chức muốn thành lập công ty cổ phần:
- Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2020, mọi tổ chức đều có quyền
thành lập quản lý doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước hay doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam, sẽ khơng phân biệt nơi đăng ký địa
chỉ trụ sở chính nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
doanh nghiệp năm 2020 thì có quyền thành lập hoặc tham gia góp vốn doanh nghiệp
tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020.

- Đối với tổ chức nước ngồi mở cơng ty ở Việt Nam phải tiến hành thủ tục
đăng ký đầu tư. Sau đó, cơng ty do tổ chức nước ngoài thành lập sẽ được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

14

- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thành lập tại Việt Nam mà
muốn mở thêm cơng ty mới thì cần phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp công ty đang có dự định thành lập do doanh nghiệp có trên
49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài thành
lập hoặc tham gia thành lập thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập cơng ty. Khi đó, cơng ty mới
thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật
đầu tư

b) Trường hợp công ty đang có dự định thành lập do doanh nghiệp có
khơng q 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức nước
ngoài thành lập, hoặc tham gia thành lập thì việc thành lập doanh nghiệp được thực
hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và không phải thực hiện theo
quy định của pháp luật đầu tư. Trường hợp này dự dán đầu tư áp dụng theo quy
định tương tự đối với dự án.

Vậy, Luật doanh nghiệp năm 2020 đã quy định rõ về các điều kiện và chủ thể
khi thành lập doanh nghiệp, luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư dễ
dàng thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp. Tiếp tục thể hiện
nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh. Nếu như ở Luật doanh
nghiệp năm 2005 và Luật doanh nghiệp năm 2014 người bị truy cứu trách nhiệm
hình sự bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đến Luật doanh nghiệp năm 2020 đã có
sự thay đổi vượt bậc khi chỉ cấm người đang chấp hành hình phạt tù hay bị Tịa án

cấm hành nghề kinh doanh, từ đó cho thấy quy định của Luật đã có sự thơng thống
hơn cho các chủ thể thành lập doanh nghiệp. Nhà nước Việt Nam luôn thừa nhận
quyền tự do kinh doanh, thành lập doanh nghiệp của các cá nhân hay tổ chức thông
qua việc áp dụng cơ chế đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, phải theo
khuôn khổ của luật định, pháp luật quy định một số trường hợp sẽ không được
quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp hay góp vốn vào doanh nghiệp điều này phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện của nước ta, đồng thời thể hiện sự minh bạch cũng
như bình đẳng giữa các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các
nhà đầu tư.
1.2.1.2. Điều kiện về vốn

15

Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất, tài chính quan trọng nhất, là công cụ
để chủ doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Vốn có thể bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc các tài sản khác được quy định tại
điều 32 Luật doanh nghiệp năm 2020. Việc quy định về vốn pháp định là giúp
doanh nghiệp sau khi ra đời có thể hoạt động được đồng thời là cơ sở đảm bảo các
khoản vay vốn ngân hàng và các khoản thanh toán với các chủ nợ khác.

Theo quy định tại điều 112 quy định về vốn điều lệ của công ty cổ phần là
tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và
được ghi trong Điều lệ công ty. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần
là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy
động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn,
bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

Như vậy, Luật doanh nghiệp 2020 không có quy định giới hạn về mức vốn

điều lệ tối thiểu hay mức vốn điều lệ tối đa, nhưng một số ngành, nghề đặc thù khác
vẫn phải đăng ký mức vốn điều lệ ở mức nhất định mới đủ điều kiện kinh doanh
theo luật định. Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp ln quan trọng vì nó là một phần
thể hiện sự uy tín, trách nhiệm của các thành viên góp vốn đối với khách hàng, đối
tác. Nếu vốn điều lệ quá thấp, doanh nghiệp sẽ khó tạo được niềm tin cho khách
hàng, đối tác. Ngược lại, nếu vốn điều lệ ở mức quá cao thì doanh nghiệp sẽ dễ
dàng tạo dựng sự tin tưởng của mình đối với khách hàng, đối tác nhưng trách nhiệm
và rủi ro của các thành viên góp vốn cũng sẽ cao hơn.
1.2.1.3. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh

Việc thành lập doanh nghiệp mọi tổ chức, cá nhân khơng chỉ đáp ứng về mặt
chủ thể, vốn mà cịn phải thỏa mãn về điều kiện ngành, nghề kinh doanh. Luật
doanh nghiệp năm 2020 cho phép doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động trong một
hoặc một số ngành, nghề kinh doanh cụ thể nào đó. Điều này thể hiện nguyên tắc
tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh cũng như quyền tự quyết của các
doanh nghiệp về lựa chọn ngành, nghề kinh doanh phù hợp theo quy định của pháp
luật.

16

Theo quy định tại khoản 1 điều 7 Luật doanh nghiệp năm 2020 đã quy định về

quyền của doanh nghiệp: “Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.”

Cùng với đó khoản 1,2,3 Điều 8 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về

nghĩa vụ của doanh nghiệp:

+ Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu


tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà

đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó

trong suốt q trình hoạt động kinh doanh.

+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay

đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động

của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

+ Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thơng tin kê khai trong

hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê

khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung

các thơng tin đó.

Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định cho phép các doanh nghiệp được tự do

lựa chọn ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, trong thời

hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp phải

có nghĩa vụ thơng báo tới cơ quan kinh doanh. Còn đối với những ngành, nghề kinh

doanh có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và


duy trì điều kiện đó trong suốt q trình hoạt động của doanh nghiệp.

Ví dụ:

ST Mã
Tên ngành ngành
4663
T
Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng

01
Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến

02

Mọi cá nhân, tổ chức được phép lựa chọn các ngành, nghề kinh doanh mà

pháp luật không cấm, điều đó thể hiện quyền lợi của doanh nghiệp trong việc tự do

chọn lựa ngành, nghề kinh doanh. Nhưng trong quá trình thành lập doanh nghiệp thì

cần phải lựa chọn kĩ và cần đăng ký đúng những ngành nghề phản ánh hoạt động

của doanh nghiệp. Và những lựa chọn đó cần phải phù hợp với pháp luật về quản lý

ngành, nghề kinh doanh được cơng bố trong từng thời kì cụ thể.

17



×