Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng về hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể tại ngân hàng sacombank – chi nhánh đà nẵng (2011 – 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.52 KB, 75 trang )

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI NHTM

1.1 Lý luận chung về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay của NHTM

Căn cứ vào khoản 16, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, khái niệm cho
vay được hiểu là : “ cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng và mục đích xác định trong
thời gian nhất định theo thõa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.

Đối với ngân hàng hay các tổ chức tín dụng nói chung thì cho vay là một nghiệp
vụ. Đó là việc NHTM giao cho khách hàng một khoản tiền nhất định trong một khoản
thời gian nhất định với điều kiện họ phải hoàn trả cùng với một khoản tiền vượt trội
được gọi là lãi. Đối với NHTM bao giờ họ cũng phải thu lãi, ít nhất là đủ trả lãi cho
người gởi tiền vào ngân hàng, bởi vì họ cũng là người kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận.

1.1.2 Nguyên tắc cho vay của NHTM

- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được trình
bày với ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, đối tượng
phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối
và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử
dụng vốn sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho
tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu
buộc bên vay phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hoạt
động của bên vay trên phương diện này


- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả vốn và lãi theo cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín
dụng: tiền vay phải được đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải được đảm bảo thu
hồi đầy đủ và có sinh lời, tuân thủ nguyên tắc này là đảm bảo cho sự phát triển kinh tế,

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 1

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an
toàn và năng động.

Đối với công việc hạch toán của từng ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này
đảm bảo tạo điều kiện vật chất cho sự duy trì và phát triển của ngân hàng, thực hiện
tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của ngân hàng là
“ đi vay để cho vay” nên tính hồn trả của tín dụng khẳng định như cơ chế tồn tại của
ngân hàng.

- Vốn vay phải có đảm bảo
Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong q trình kinh doanh, khi khách hàng
khơng có khả năng trả nợ thì TSĐB là nguồn thu hồi nợ thứ hai của ngân hàng . Các
tài sản dùng làm đảm bảo là sở hữu hợp pháp của bên đi vay, có giá trị và giá trị sử
dụng, được thị trường chấp nhận.
1.1.3 Phân loại cho vay của NHTM

1.1.3.1 Dựa vào mục đích sử dụng vốn :
Cho vay sản xuất kinh doanh : Nhằm tăng sản lượng thu nhập trong nền kinh tế

và tìm kiếm mức độ sinh lời của đồng vốn, bao gồm các hình thưc sau :
- Cho vay bất động sản : Nguồn vốn vay sẽ được sử dụng để mua sắm và xây

dựng các bất động sản trong lĩnh vực công nghệ, thương mại, dịch vụ …
- Cho vay công nghiệp và thương mại : Nhằm bổ sung vốn lưu động cho các

doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp : Nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như hỗ trợ chi

phí sản xuất, xây dựng cơng trình thủ lợi…
Cho vay tiêu dùng : Là loại cho vay để trang trải các chi phí thông thường , đáp
ứng các nhu cầu về đời sống và sinh hoạt của cá nhân, gia đình trong xã hội . Ví dụ
như : cấp tín dụng để mua xe máy , mua nhà…

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 2

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.1.3.2 Dựa vào thời hạn cho vay
Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và khả năng kiểm tra, giám
sát, việc sử dụng vốn của ngân hàng thì ngân hàng và khách hàng thường lựa chọn
phương thức sau:

Cho vay ngắn hạn:
Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích của loại cho vay này

thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản lưu động cho các tổ chức kinh tế hay
nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn .


Cho vay trung hạn :
Là loại cho vay có thời hạn trên một năm. Mục đích của loại cho vay này

thường là đầu tư tài sản cố định hoặc đầu tư vào dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống.

Cho vay dài hạn :
Là loại hình cho vay trên 60 tháng, nhằm mục đích cấp vốn cho xây dựng cơ bản,
đầu tư vào các xí nghiệp mới, các cơng trình thuộc cơ sở hạn tầng, mở rộng sản xuất
với quy mô lớn .

1.1.3.3 Dựa vào hình thức đảm bảo
Cho vay đảm bảo không bằng tài sản :

Là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người
khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay

Cho vay đảm bảo bằng tài sản :
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như: thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác

1.1.3.4 Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng:

NHTM và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Hạn mức tín dụng là số dư tối đa tại thời điểm tính .

Cho vay từng lần:

Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí
kết

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 3

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

hợp đồng tín dụng. Hình thức này thương được áp dụng đối với khách hàng vay lần
đầu hoặc chưa tạo được uy tín đối với ngân hàng.

Các phương thức cho vay khác :
Thấu chi là nghiệp vụ mà qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt
quá số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấy chi

1.1.3.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy vào
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

1.1.3.6 Căn cứ nguồn gốc hình thành các khoản vay:
 Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho
người có nhu cầu, đồng thời người đi vay cũng hồn trả trực tiếp cho ngân hàng. Hình
thức này chỉ có hai chủ thể tham gia đó là ngân hàng và khách hàng.
 Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thơng qua việc mua lại các
chứng từ có giá cịn trong thời hạn thanh tốn. Để thực hiện theo hình thức này thì

người đi vay phải có giấy tờ có giá và cịn thời hạn đem đến ngân hàng. Nó gồm các
loại hình như: chiết khấu thương phiếu, mua lại phiếu bán hàng tiêu dung và máy móc
cơng nghiệp trả góp.
1.2 Lý luận chung về cho vay hộ kinh doanh cá thể của NHTM
1.2.1 Khái niệm ,đặc điểm hộ kinh doanh cá thể của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm hộ kinh doanh cá thể của NHTM
Theo Nghị định số 88/2006/ NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, khái niệm pháp lý về
hộ kinh doanh được sử dụng thống nhất hiện nay là :
“Hộ kinh doanh cá thể là hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam
hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại
một địa điểm, sử dụng không q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh ”

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 4

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.2.1.2 Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể của NHTM

- Hộ kinh doanh được hiểu là tất cả các hộ sản xuất kinh doanh chưa đủ điều kiện
thành lập doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp chế
biến, vận tải, khai thác tài nguyên, nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh thương mại, dịch
vụ...

- Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ
sở hữu, thường có quy mô sản xuất nhỏ, mức độ phát sinh nghiệp vụ kinh tế ít, chu
trình sản xuất kinh doanh ngắn và khép kín.


- Trình độ quản lý cũng như việc hạch toán kế toán của hộ kinh doanh thấp,
thường theo mơ hình hoạt động gia đình, mức độ thực hiện chế độ kế tốn, hóa đơn
chứng từ còn hạn chế.

- Về tư cách pháp lý:
+ Cá nhân đăng ký kinh doanh, chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vơ hạn bằng
tồn bộ tài sản của mình về các khoản nợ của hộ kinh doanh. Điều này có nghĩa nếu
việc kinh doanh thất bại, chủ hộ kinh doanh sẽ phải sử dụng các tài sản cá nhân của
mình (tiền, nhà, đất, xe ơtơ, v.v.) để trang trải các khoản nợ của hộ kinh doanh.
+ Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và con dấu.
- Về quy mô tổ chức:
+ Đơn giản, gọn nhẹ, được phép sử dụng không quá 10 lao động và chỉ được
phép đăng ký một địa điểm kinh doanh trên phạm vi tồn quốc nếu muốn phát triển
quy mơ phải chuyển đổi thành DN được quy định tại Luật Doanh nghiệp.
+ Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể được xem là buôn bán nhỏ lẻ,
mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Đây là thành phần
kinh tế rất nhạy bén trong kinh doanh, sáng tạo, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh
doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
+ Hộ kinh doanh cá thể cũng có một số mặt hạn chế do làm ăn riêng lẻ, tản mạn,
rời rạc và ln tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế
để kinh doanh trái phép, lách luật, trốn thuế...

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 5

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.2.2 Khái niệm cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể của NHTM


Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”

Cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể là hình thức cấp tín dụng đối với hộ kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu vay bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư, mở rộng qui mô
kinh doanh.

1.2.3 Phân loại cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể của NHTM
 Căn cứ vào ngành kinh tế

- Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ: là loại hình cho vay để bổ sung
vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại và dịch vụ.

- Cho vay sản xuất công nghiệp: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động hay
đầu tư sản xuất.

- Cho vay nơng nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
trong nơng nghiệp như phân bón, giống cây trồng, thức ăn gia súc...

- Cho vay bất động sản: là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây
dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản.

- Cho vay khác
 Căn cứ vào thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của hộ kinh
doanh mà thời hạn vay dưới 1 năm.


- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
khoản vay này là đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng kinh doanh, xây dựng những dự
án kinh doanh với qui mô nhỏ...

- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn vay trên 5 năm. Mục đích của
khoản vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án.

 Căn cứ vào hình thức đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các đảm
bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 6

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho vay dựa trên uy tín
của người đi vay để ngân hàng quyết định cho vay.

 Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay theo món (cho vay từng lần): là hình thức cho vay phát sinh theo từng
nhu cầu của khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay
trong một lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do Ngân hàng
qui định, với thời hạn không quá một năm. Nếu hết thời hạn này, khách hàng có thể
vay một hạn mức khác tùy theo uy tín và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
- Các phương thức cho vay khác như: cho vay thấu chi, cho vay ứng trước, cho
vay đồng tài trợ và các loại cho vay khác.
1.2.4 Vai trò cho vay đối với hộ kinh doanh cá thể của NHTM

1.2.4.1 Đối với nền kinh tế

Thơng qua tín dụng Ngân hàng đối với Hộ kinh doanh cá thể,làm cho sản phẩm xã
hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng từ đó góp phần đáng kể vào việc phân công lại
lao động, tạo việc làm mới tăng thu nhập cho Hộ kinh doanh cá thể mở mang dân trí,
điều chỉnh chuyển đổi ngành,cơ cấu vật ni thích ứng với thị trường, sử dụng hiệu
quả lao động, tiền vốn, ứng dụng thiết bị kỹ thuật vào sản xuất thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo chiều hướng cơng nghiệp hố-hiện đại hố đất nước.

Góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nơng
thơn, cải thiện bộ mặt nơng thơn, góp phần thúc đẩy một phần- phần đông dân nhất
của nền kinh tế phát triển.

Góp phần mở rộng, hồn thiện thị trường tài chính tiền tệ trên tồn quốc, khai
thác có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực ở nông thôn, tạo thị trường tiêu thụ sản
phẩm công nghiệp, tạo môi trường nghiên cứu, triển khai các thành tựu mới của khoa
học kỹ thuật, tạo thêm nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.

Tạo điều kiện khôi phục các ngành nghề truyền thống, taọ thêm công ăn việc
làm, tạo thêm nhiều sản phẩm xuất khẩu, nâng cao đời sống nhân dân, đẩy lùi tệ nạn
xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, giữ gìn trật tự an tồn xã hội.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 7

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Góp phần tích cực trong việc thực hiện đường lối CNH-HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn của Đảng, triển khai các chính sách kinh tế xã hội của Chính phủ trong

nơng thơn, tạo thêm niềm tin cho lực lượng dân cư đông đảo nhất, là cơ sở tạo nên sự
ổn định của chính trị đất nước.

1.2.4.2 Đối với NHTM

Hoạt động cho vay là chủ yếu và mang lại lợi nhuận nhất cho ngân hàng thương
mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường.

Ngân hàng thương mại đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là
trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thời nhàn rỗi sang người có nhu cầu vốn
để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu hoạt động của NHTM đã tập trung chủ yếu vào
nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất- kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu
dung cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù mơi trường kinh doanh có nhiều thay
đổi, nhiều phương pháp, nhiều công cụ kinh doanh mới xuất hiện nhưng hoạt động cho
vay vẫn là hoạt động cơ bản, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của NHTM.
Bởi hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng tài sản có của NHTM , lãi
thu được từ hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập của NHTM, điều này
cho thấy hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM.

Cùng với sự phát triển của thị trường hoạt động cho vay ngày càng phát triển
một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng
được mở rộng về cả đối tượng lẫn quy mô làm cho hoạt động cho vay ngày càng đa
dạng và phức tạp hơn. Để ngân hàng có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, địi hỏi các NHTM phải ln làm tốt
chức năng, nghiệp vụ của mình.

1.2.4.3. Đối với Hộ kinh doanh cá thể
Hoạt động cho vay có vai trị rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã

hội nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói riêng. Nhờ những khoản vay này mà các hộ
kinh doanh cá thể có điều kiện để đầu tư phát triển, thúc đẩy nhanh quá trình tích lũy
vốn, đẩy nhanh q trình đổi mới cơng nghệ, phân công lao động, giúp cho việc khai

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 8

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

thác các nguồn lực có hiệu quả, qua đó góp phần vào tăng thu nhập cho kinh tế hộ
kinh doanh cá thể, đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, góp phần thực
hiện các mục tiêu cơng bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo. Cũng nhờ hoạt động cho vay
của ngân hàng mà các hộ kinh doanh cá thể có điều kiện phát huy tiềm năng, thế
mạnh, sự chun mơn trong sản xuất tao ra hàng hóa có chât lượng cao, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển; giúp cho mọi người có điều kiện tiếp cận với hàng
hóa chất lượng, cải thiện cuộc sống, tăng thu nhập, đồng thời tạo điều kiện cho hộ phát
huy được tính tự chủ năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay hộ kinh doanh cá thể của
NHTM

1.2.5.1 Nhân tố khách quan
- Hoàn cảnh kinh tế xã hộị: quy luật phát triển kinh tế có tính chu kỳ, khi ở thời
kỳ thịnh vượng các hộ kinh doanh cá thể làm ăn có hiệu quả và nhiều hộ kinh doanh
cá thể thành lập khiến nhu cầu vốn kinh doanh sẽ tăng cao, ngược lại vào thời kỳ suy
thoái, các hộ kinh doanh cá thể gặp khó khăn, nhiều hộ phải chịu phá sản, nhu cầu vay
vốn sẽ giảm sút. Điều quan trọng của NHTM là dự đốn tình hình nhu cầu thị trường
trong từng thời kỳ để đề ra chính sách hợp lý.


- Môi trường pháp lý, chính sách: hoạt động ngân hàng có sự ảnh hưởng rất lớn
đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế do đó chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà
nước thông qua các quan hệ pháp lý và đường lối chính sách. Một hệ thống pháp lý
chưa hoàn thiện, đầy đủ và hợp lý sẽ khiến cho môi trường kinh doanh trở nên không
lành mạnh làm cho hoạt động của ngân hàng trở nên khó khăn và rủi ro cao. Hệ thống
chính sách của nhà nước cũng thay đổi theo từng thời kỳ, điều này cũng ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng. Điều quan trọng là ngân hàng phải nắm vững chính
sách, pháp luật để hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật và ngăn ngừa
hành vi trục lợi, lừa đảo từ phía khách hàng.

- Khách hàng: Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
ngân hàng. Để tiếp cận được các khoản vay, khách hàng phải có đủ năng lực tài chính,
có phương án sử dụng hiệu quả vốn vay, có ý chí trả nợ và lãi. Tùy vào hiệu quả kinh
doanh của mình, khách hàng có thể vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc thu

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 9

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

hẹp sản xuất kinh doanh. Nếu khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu
vốn tăng lên và ngân hàng có cơ hội tăng doanh số và ngược lai, khách hàng thu hẹp
quy mơ thì nhu cầu vốn giảm, hoạt động của ngân hàng hạn chế. Do đó, việc mở rộng
cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của khách hàng.

1.2.5.2 Nhân tố chủ quan
- Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng: con người là nhân tố trung tâm, liên
kết các nhân tố khác với nhau, ở đây chính là nhân viên ngân hàng, đặc biệt là những
nhân viên có nhiệm vụ trực tiếp giám sát, hướng dẫn, kiểm sốt cac hợp đồng tín

dụng. Bởi họ chính là người xem xét, phân tích các yếu tố của đối tượng vay vốn. Cho
dù công nghệ ngân hàng có hiện đai bao nhiêu, tiềm lực mạnh đến đâu, nhưng đội ngũ
nhân viên lại hạn chế về chun mơn thì thật khó để mở rộng quy mơ cho vay mà vẫn
đảm chất lượng các khoản vay.

Chất lượng ngồn nhân lực không những là khả năng giải quyết cơng việc,
trình độ chun mơn, sự hiểu biết mà quan trọng hơn còn là đạo đức nghề nghiệp của
họ. Vì vậy, để mở rộng quy mơ mà vẫn đảm bảo chất lượng các khoản vay hay nói
cách khác là để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển thì địi hỏi cấp thiết là khơng
ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Quy mô kỳ hạn của nguồn vốn: một điều hiển nhiên là khi mở rộng quy mô cho
vay phải dựa trên cơ sở mở rộng quy mô vốn. Nếu quy mô vốn không được mở rộng
hoặc huy động được nhưng chi phí q cao thì khơng thể mở rộng quy mô cho vay
được, ngược lại nếu quy mô vốn được mở rộng thì ngân hàng có thể mở rộng quy mơ
cho vay cả về doanh số lẫn dư nợ. Ngồi ra, sự hợp lý về kỳ hạn cũng là yếu tố cần
thiết, nếu nhu cầu vốn trung dài hạn cao mà ngân hàng chỉ có nguồn vốn ngắn hạn thì
cũng khơng thể mở rộng quy mơ cho vay được. Vì thế, muốn mở rộng quy mơ cho vay
thì phải xem xét sự phù hợp với quy mô, cấu trúc nguồn vốn.

- Tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất của ngân hàng: Tiềm lực tài chính có thể
hiểu là khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, nó thể hiện ngân
hàng đang hoạt động ở trạng thái tốt. Một ngân hàng có quy mơ lớn, tiềm lực tài chính
mạnh thường quan tâm đến khách hàng lớn, quy mô cho vay lớn; ngược lại, những
ngân hàng nhỏ do tiềm lực có hạn thường quan tâm đến doanh nghiệp nhỏ và vừa với

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 10


GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

quy mơ cho vay nhỏ. Như vậy, một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì quy mơ
cho vay sẽ lớn và một ngân hàng có tiềm lực hạn chế thì quy mơ cho vay sẽ nhỏ.

Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng đó là cơ sở vật chất kỹ thuật của
ngân hàng, nó giúp ngân hàng nắm bắt, phân tích thơng tin nhanh, chính xác và phục
vụ khách hàng tốt hơn. Với một cơ sở vật chất hiện đại và đầy đủ ngân hàng có thể tận
dụng tốt mọi cơ hội kinh doanh và có thể mở rộng hoạt động cho vay.

- Mơ hình tổ chức ngân hàng: mơ hình tổ chức là cách sắp xếp bố trí, quy định
trình tự trách nhiệm, quyền hạn của các nhân viên, các bộ phận và mối quan hệ giữa
các nhân viên, bộ phận ấy. Việc tổ chức, điều hành hoạt động tại mỗi ngân hàng phải
đảm bảo xây dựng được một hệ thống mạnh.

Hệ thống đó phải tận dụng, phát huy tối đa năng lực sáng tạo của từng cá nhân
cũng như hạn chế được nhược điểm của họ. Hệ thống đó phải hoạt động một cách nhịp
nhàng, nhanh chóng nhưng an tồn.

- Các chính sách của ngân hàng : có thể là quy định về quy mơ, giới hạn tín
dụng và chính sách khách hàng. Ngân hàng có thể tài trợ tối đa bằng nhu cầu của
khách hàng, ngoài yêu cầu phải phù hợp với luật thì cịn dựa trên cơ sở tính tốn của
ngân hàng về rủi ro, sinh lời. Ngân hàng ít muốn tài trợ trong trường hợp khoản nợ lớn
hơn vốn chủ và có quy định chặt chẽ về quy mơ cho vay tối đa của giám đốc chi
nhánh.

Việc thực hiện chính sách khách hàng, chính sách marketing đóng một vai trị
quan trọng đối với tất cả mọi ngành trong giai đoạn hiện nay trong đó khơng loại trừ
ngành ngân hàng. Để tạo được hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng thì NHTM cần thực
hiện đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đó khơng chỉ chú trọng đến hình thức quảng cáo

như: tạp chí, pano, áp phích, internet mà cịn cần phải có sự kết hợp với các chính sách
như: chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm….Với một mơ hình tổ chức và hệ
thống chính sách phù hợp, ngân hàng sẽ hoạt động có hiệu quả hơn.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 11

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA
NGÂN HÀNG SACOMBANK – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ( 2011-2013)

2.1 Tổng quan về ngân hàng Sacombank – chi nhánh Đà nẵng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được thành lập ngày 21/12/1991 với số
vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và hoạt động, đến nay Sacombank đã phát triển lớn
mạnh theo mơ hình Ngân hàng bán lẻ với một mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước
và mở rộng sang các nước Đông Dương gồm 416 điểm giao dịch, trong đó có 72 chi
nhánh/ sở giao dịch, 336 phòng giao dịch, 01 quỹ tiết kiệm trong nước, 01 chi nhánh ,
01 phòng giao dịch tại Lào và 01 Ngân hàng con, 04 chi nhánh tại Campuchia.
Đến thời điểm 31/12/2012 với mức điều lệ vào khoảng 10.740 tỷ đồng ,
Sacombank được đánh giá là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt
Nam về vốn điều lệ, về mạng lưới hoạt động cũng như về tốc độ tăng trưởng trong
hoạt động kinh doanh.
Hơn 20 năm qua, Sacombank luôn kiên định với chiến lược phát triển của mình, tự
tin mở ra những lối đi riêng và trở thành ngân hàng tiên phong trong nhiều lĩnh vực.
Chiến lược phát triển Sacombank giai đoạn 2011-2020 tiếp tục kiên định với mục
tiêu trở thành “ Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Khu vực” và theo định hướng hoạt động “
HIỆU QUẢ - AN TOÀN- BỀN VỮNG”


2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Đà
Nẵng

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín được thành lập theo quyết định số

178/2003/QĐ-HĐQT ngày 15/07/2013 của hội đồng quản trị về việc thành lập chi

nhánh cấp I tại Thành Phố Đà Nẵng của ngân hàng Sài Gịn Thương Tín. Khai trương

hoạt động ngày 28/07/2003 đến 19/01/2008, Sacombank – chi nhánh Đà Nẵng đã

khánh thành trụ sở mới, tọa lạc tại số 130 – 103A – 132 Bạch Đằng, quận Hải Châu ,

Tp Đà Nẵng .

Sau 10 năm hoạt động đến nay, Sacombank đã có 7 phịng giao dịch với trên 150

người cùng tổng tài sản trên 2800 tỷ đồng vì có khá nhiều điểm giao dịch trên TP Đà

Nẵng, đã mang lại nhiều thuận lợi cho ngân hàng.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 12

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Kể từ ngày thành lập đến nay đã hơn 10 năm, Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín
( Sacombank ) chi nhánh Đà Nẵng đã đi vào hoạt động ổn định, phát triển tốt, tạo được

uy tín và ngày càng thu hút khách hàng đến giao dịch. Ngân hàng Sacombank cũng đã
mở được nhiều phòng giao dịch trên khắp địa bàn thành phố, hiện tại phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh đã lên đến con số 7, đây là một thành tựu đáng ghi nhận trong sự
nổ lực hết mình để rút ngắn khoảng cách và phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, với
phương châm “Không ngừng hoàn thiện để nâng cao phục vụ khách hàng” đến nay
Sacombank đã khẳng định được vị thế, uy tín và trở thành thương hiệu đáng tin cậy
của người dân Đà Nẵng.

Bên cạnh những nổ lực trong hoạt động kinh doanh, Sacombank Đà Nẵng còn chú
trọng đến cơng tác xã hội thơng qua hàng loạt chương trình hành động thường niên
như : trao học bổng “ Sacombank – ươm mầm cho những giấc mơ” đến hàng ngàn học
sinh , sinh viên nghèo vượt khó trên khắp mọi miền đất nước; trao tặng nhà tình nghĩa
cho các gia đình chính sách khó khăn; cứu trợ đồng bào bị thiên tai lũ lụt hay tài trợ
chương trình cho các gia đình chích sách khó khăn; cứu trợ đồng bào bị thiên tai lũ lụt
hay tài trợ chương trình văn minh thương mại “ Đi chợ mua hàng, bốc thăm trúng
thưởng”… Với kết quả kinh doanh ấn tượng cùng với những đóng góp to lớn cho cộng
đồng nên Sacombank nhận được nhiều ghi nhận cao quý như sau :

- Năm 2007 Sacombank Đà Nẵng đã vinh dự đạt giải thưởng Sao Vàng Nam
Trung Bộ .

- Năm 2009 Sacombank Đà Nẵng được trao tặng danh hiệu : “ Chi nhánh hoàn
thành tốt kế hoạch kinh doanh ngoại hối 6 tháng đầu năm”.

- Giấy khen “ Tập thể cán bộ-nhân viên Sacombank Đà Nẵng đã có thành tích
xuất sắc trong hoạt động kinh doanh năm 2010 do Giám đốc NHNN Giấy công nhận
danh hiệu “ Tập thể giỏi do đã hoàn thành nhiệm vụ được giao trong năm 2011” do
Sacombank Hội sở trao tặng.

- Đặc biệt, chi nhánh vừa được NHNN chi nhánh Đà Nẵng quyết định trao bằng

khen về thành tích xuất sắc trong hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay trên địa bàn
TP Đà Nẵng.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 13

GVHD:Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Bên cạnh những thuận lợi Sacombank Đà Nẵng cũng phải đối mặt với khơng ít những
khó khăn về sự cạnh tranh khốc liệt của các Ngân hàng TMCP trên cùng địa bàn, trên
nhiều lĩnh vực, sự bất ổn của thị trường tài chính tiền tệ thế giới…Trước những khó
khăn đó, bằng những kinh nghiệm được tích lũy thơng qua thi đua, phát huy nội lực,
chi nhánh luôn phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

2.1.2 Cơ cấu ,chức năng và nhiệm vụ Ngân hàng Sacombank –chi nhánh Đà
Nẵng

2.1.2.1 Chức năng
Sacombank là một ngân hàng thương mại quốc doanh, chi nhánh NH Sài Gịn
Thương Tín Đà Nẵng cũng như các ngân hàng chuyên kinh doanh khác có chức năng
kinh doanh tiền tệ, tín dụng ,dịch vụ ngân hàng
2.1.2.2 Nhiệm vụ

- Nhận tiền gửi có kì hạn và khơng kì hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.

- Nhận vốn tài trợ để cho vay phát triển sản xuất tạo lập doanh nghiệp và
việc làm


- Cho vay ngán hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi
thành phần kinh tế.

- Cho vay ưu đãi lãi suất đối với các đơn vị thu mua chế biến sản xuất hàng
xuất khẩu

- Cho vay cầm cố tài sản, cho vay tiêu dùng, cho sinh viên vay.
- Thực hiện tín dụng thuê mua
- Bão lãnh tín dụng bằng VND và ngoại tệ.
- Thực hiện thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, thanh toán Séc du lịch ,

chi trả kiều hối, chiết khấu hộ chứng từ

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 14

GVHD: Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Phòng Phòng Bộ Phòng Phòng Phòng Phòng
Doanh Cá Cá Phận Hỗ Kế Hành Giao
Nghiệp Nhân Nhân Kinh Trợ Tốn Chính Dịch
Doanh Kinh
Tiền Doanh
Tệ
Chú thích :
: Quan hệ trực tuyến


SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN
Trang 15

GVHD: Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
: Quan hệ chức năng

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN
Trang 16

GVHD: Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

 Chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc : là người đứng đầu chi nhánh, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành chung
toàn bộ hoạt động của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, được phân công phụ trách
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị. Giám đốc chi nhánh
khi thực hiện chế độ phân quyền , ủy quyền cho cán bộ trực thuộc phải có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát các nội dung đã được phân quyền.

Phó Giám Đốc : gồm 2 Phó Giám Đốc

- Phó Giám Đốc phụ trách công tác kinh doanh : chịu trách nhiệm điều hành
công tác kinh doanh của chi nhánh trên các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao.

- Phó Giám Đốc phụ trách cơng tác Kế tốn – kho quỹ : có nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động Kế tốn – kho quỹ, hành chính và được ủy quyền điều hành khi giám đốc đi
công tác .

Phòng doanh nghiệp :


- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
- Tiếp thị và quản lý khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng.
- Lập kế hoạch, hỗ trợ các Phòng giao dịch trong cơng tác tiếp thị.

Phịng cá nhân :

- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể.
- Tiếp thị và quản lý khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng cá nhân.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng.

Bộ phận kinh doanh tiền tệ :

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 16
Trang 16

GVHD: Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Phối hợp với phòng kinh danh ngoại hối, Kinh doan vốn ,Trung tâm kinh doanh
tiền tệ để kinh doanh tiền tệ tạo địa bàn .

- Phối hợp với phòng kinh doanh ngoại hối và phòng kinh doanh vốn để nghiên
cứu, phát triển các sản phẩm phái sinh .

- Tham mưu cho ban Giám đốc điều hành lãi suất, thanh khoản tại Chi nhánh ,

phòng giao dịch.

- Quản lý hoạt động chuyển vàng nội địa, chuyển tiền kiều hối tại Chi nhánh,
phòng Giao dịch.

Phòng hỗ trợ kinh doanh :

- Thực hiện những công tác hỗ trợ trong huy động và cho vay, marketing…giúp
cho cơng việc của Phịng Doanh Nghiệp và Phịng Cá Nhân hoạt động một cách sn
sẻ và đảm bảo hồn thành đúng tiến độ.

Phịng kế tốn – ngân quỹ

- Quản lý cơng tác kế tốn tại Chi nhánh.
- Quản lý cơng tác an tồn kho quỹ.
- Thu chi và xuất nhập khẩu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
- Kiểm đếm, phân loại, đóng bỏ tiền đúng quy định .
- Bảo quản tiền mặt, tài sản q, giấy tờ có giá.

Phịng hành chính

- Theo dõi tình hình nhân sự tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, thực
hiện một số công việc về quản trị nhân sự theo phân công ,

- Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối, văn phịng phẩm ...
- Đảm nhận cơng tác lễ tân, hậu cần của Chi nhánh .
- Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn Chi nhánh .
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc Chi

nhánh.


SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 17

Trang 17

GVHD: Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của ngân hàng và nhân sự phụ trách
kho hàng cầm cố hoạt động tại địa bàn .

- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ
an ninh, đảm bảo tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm
việc.

- Theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, thực
hiện một số tác nghiệp về quản trị nhân sự theo phân cơng.

Phịng giao dịch

- Phịng giao dịch là đơn vị hạch tốn báo sổ và có con dấu riêng, được phép
thực hiện một phần các nội dung hoạt động của Chi nhánh theo sự ủy
quyền của Giám đốc chi nhánh.

- Tiếp thị, quản lý và chăm sóc khách hàng.
- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng : phân tích tín dụng, đề xuất tín dụng và

cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng .
- Xử lý giao dịch như : thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi,


chuyển tiền…
- Quản lí tín dụng như : hỗ trợ cơng tác tín dụng, kiểm sốt tín dụng, quản lý

nợ…

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Đà
Nẵng (2011 – 2013)

2.1.3.1 Tình hình huy động vốn

- Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của bất cứ một tổ chức kinh tế nào muốn tồn
tại và phát triển. Nguồn vốn là nhân tố vững chắc góp phần quyết định quy mơ hoạt
động kinh doanh, từ đó quyết định hiệu quả kinh doanh của tổ chức đó. Ngân hàng
thương mại thực hiện hoạt động huy động vốn thường xuyên để bổ sung thêm nguồn
vốn đáp ứng q trình kinh doanh ngồi nguồn vốn tự có.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 18
Trang 18

GVHD: Th.S PHẠM THỊ UYÊN THI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Trong nhiều năm qua, ngân hàng luôn chú trọng đến công tác huy động tiền gửi
bằng cách sử dụng nhiều hình thức huy động với lãi suất phù hợp qua từng thời kì.
Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau,
đa dạng các kì hạn gửi tiền, dịch vụ thanh tốn nhanh chóng, tiện lợi kèm theo nhiều
chương trình khuyến mãi hấp dẫn mà Ngân hàng Sacombank – chi nhánh Đà Nẵng đã
thu hút lượng tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế ngày một tăng. Để rõ hơn về

vấn đề này, ta đi vào phân tích bảng tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Sacombank – chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm (2011- 2013) như sau :

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƠN

Trang 19
Trang 19


×