Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

TÁC ĐỘNG CỦD VỐN TRÍ TUỆ ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÁN HÀNG XHƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 14 trang )

Tác động củd vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của
các ngán hàng xhương mại Việt Nam

Ngày nhận: 13/04/2023 Phan Anh, Nguyễn Nhật Minh Ngày duyệt đăng: 18/05/2023

Học viện Ngân hàng

Ngày nhận bản sửa: 28/04/2023

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của
các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012
đến năm 2021. Bằng cách sử dụng mơ hình tác động cố định (Fixed Effect
Model- FEM) kết hợp với bộ dữ liệu gồm 26 ngân hàng với 260 quan sát, kết
quả nghiên cứu cho thấy: (i) Gia tăng vốn trí tuệ sẽ làm gia tăng hiệu quả tài
chính cho ngân hàng thơng qua thu nhập lãi và lợi nhuận; (ii) Thu nhập và lợi
nhuận lại tác động đến dịng tiền của ngân hàng, từ đó cho thấy vốn trí tuệ có
thế tác động gián tiếp đến giá trị nội tại của ngân hàng; (Hi) Trong các thành
phần của vốn trí tuệ, vốn sử dụng có tương quan cao nhất với hiệu quả hoạt
động, do đó các ngân hàng thương mại Việt Nam cần ưu tiên đầu tư trang thiết
bị cơ sở vật chất, hạ tầng. Tiếp đó là phát triển các hệ thống, quy trình, dữ liệu...

Impact of intellectual capital on financial performance of Vietnamese commercial banks

Abstract: This paper investigates the impact of intellectual capital on financial performance of Vietnamese
commercial banks in the period from 2012 to 2021. By using the Fixed Effect Model (FEM) combined with
a dataset of 26 banks with 260 observations, the research results indicate that the increase of intellectual
capital will improve the financial efficiency of the bank through interest income and profit. On the other
hand, income and profit affect the bank's cash flow, thereby showing that intellectual capital can have
indirect influence on the intrinsic value of the bank. Among the components of intellectual capital, capital
employed has the highest correlation with operational efficiency, hence Vietnamese commercial banks
need to prioritize their investment in equipment, facilities and infrastructure, following by the development


of systems, processes, data, etc., which will contribute to the robust development of intellectual capital and
thereby improve the financial efficiency of banks.

Keywords: Intellectual capital, financial efficiency, commercial bank, Vietnam.
Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.05.2527

T.V.K.H &C.N.Q.G

Phan, Anh : Nguyen, Nhat Minh 2 WizEZZ
Email: ,
Organization of all: Banking Academy of Vietnam

© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
1 Số 252- Tháng 5. 2023

Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

sẽ góp phần phát triển mạnh vốn trí tuệ và từ đó nâng cao hiệu quá tài chính
của các ngân hàng.
Từ khóa: vốn trí tuệ, Hiệu quả tài chính, Ngân hàng thương mại, Việt Nam

1. Giới thiệu là thuật ngữ dùng đê ch ĩ các tài sản vơ hình
kêt hợp giúp cơng ty có thê vận hành. Theo
Trong những năm gần đây, vốn trí tuệ là Stewart (1999), vốn trí tuệ là các vật chất
một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm trí tuệ- tri thức, thơng tin, sở hữu trí tuệ,
của các nhà quản lý doanh nghiệp. Tuy kinh nghiệm cịn có thê dùng đê tạo ra của
nhiên, khái niệm vốn trí tuệ hiện chưa có cải. Tuông tự, Harrison và Sullivan (2000)
sự thống nhất giữa các nghiên cứu. cho rằng vốn trí tuệ là tri thức có the biến
Một số nhà nghiên cứu xem vốn trí tuệ đổi thành lợi nhuận. Còn theo Roos (2005),

là một yếu tố tạo ra ưu thế cạnh tranh. vốn trí tuệ có thể được định nghĩa là tất cả
Edvinsson và Malone (1997) định nghĩa các nguồn lực phi tiền mặt và phi vật chất
vốn trí tuệ là việc sở hữu tri thức, các kinh được kiểm soát một phần hoặc hồn tồn
nghiệm được ứng dụng, tài sản cơng nghệ bởi một tố chức và đóng góp vào q trình
của tổ chức, mối quan hệ với khách hàng tạo ra giá trị của tơ chức đó.
và các kỳ năng chuyên nghiệp giúp doanh Tổng quát lại, vốn trí tuệ là một phần cùa
nghiệp có được thế mạnh cạnh tranh trên tài sản vơ hình cùa doanh nghiệp, bao gồm
thị trường. Thêm vào đó, vốn trí tuệ cịn khơng chỉ các tài sản trí tuệ như sáng chế,
được xem là một trong những nguồn tạo nhãn hiệu và bí mật kinh doanh, mà cịn bao
nên ưu thế cạnh tranh (Jardon và Martos, gồm kiến thức, kinh nghiệm, mối quan hệ,
2012; Kamukama, 2013; Sokolovská và quy trình làm việc, đánh giá từ thị trường
cộng sự, 2014) và được nhấn mạnh rằng và khách hàng, đóng vai trị quan trọng
việc quản trị hợp lý nguồn lực trí tuệ sẽ trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của
thúc đẩy làm việc nhóm và phát triển tri doanh nghiệp.
thức (Kamukama, 2013). Cùng góc nhìn Việt Nam đang trong thời kỳ mờ cửa hội
đó, Chen (2007) tin rằng các công ty đầu nhập và đề bắt kịp khu vực và phát triển
tư nguồn lực và nồ lực vào nguồn vốn trí cùng thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang
tuệ xanh không chỉ có thề đáp ứng được có xu hướng dịch chuyển sang kinh tế tri
các xu thế của luật pháp về môi trường toàn thức. Hội nhập cũng mang lại nhiều cơ hội
cầu nghiêm ngặt và nhận thức phố biến về và cả những thách thức với mọi lĩnh vực
môi trường của người tiêu dùng, mà sau của nền kinh tế. Để có thể hoạt động hiệu
cùng cịn có thề tạo ra ưu thế cạnh tranh. quả và thành công trong môi trường cạnh
Lin (2013) cũng đưa ra lập luận rằng vốn tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp
trí tuệ là một nguồn lực thực sự có thê đưa khơng chỉ dựa vào nguồn lực tài chính,
vào sử dụng trong hoạt động hằng ngày và lao động có kỳ năng mà cịn phải dựa vào
giúp biến đổi các nguồn lực công ty thành khà năng áp dụng tri thức trong tổ chức.
ưu thế cạnh tranh. Trong đó, lĩnh vực tài chính ngân hàng-
Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại một lĩnh vực được xem là thâm dụng tri
định nghĩa vốn trí tuệ là một dạng tài sản vô thức, với quy mô hoạt động ngày càng
hình. Brooking (1998) cho ràng vốn trí tuệ mở rộng đi kèm với đó là hoạt động tái


2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- số 252- Tháng 5. 2023

PHAN ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

Cơ cấu ngân hàng đang được đẩy mạnh đã áp dụng cho nghiên cứu; Phần 4 tóm tắt
khiến các ngân hàng phải có những chính các phát hiện và kết quả chính của nghiên
sách, chiến lược kinh doanh phù hợp cũng cứu. Cuối cùng, các kết luận, hàm ý quản
như phải khai thác và sử dụng tri thức để trị cũng như hạn chế của nghiên cứu được
gia tăng khả năng cạnh tranh cùa mình. thảo luận trong Phần 5.
Quản trị tri thức tốt giúp ngân hàng tăng
cường nguồn vốn trí tuệ- một loại tài sản 2. Tổng quan về tác động của vốn trí tuệ
tói hiệu quả tài chính
vơ hình ngày càng có vai trị quan trọng so
với những tài sản hữu hình khác và tạo ra 2.1. Mơ hình đo lường vốn trí tuệ
lợi thế kinh doanh bền vững. Việc nghiên
cứu tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả Kê từ năm 1990, khi tài sản vơ hình (bao
tài chính của các ngân hàng thương mại gồm cả vốn trí tuệ) nhận được sự quan tâm
(NHTM) ngày càng trở nên cấp thiết. Tuy đặc biệt từ các nhà quản lý doanh nghiệp, đã
nhiên, chủ đề này hiện này chưa được có rất nhiều mơ hình và phương pháp được
nghiên cứu nhiều, đặc biệt là với mẫu phát triển để đo lường vốn trí tuệ, trong
nghiên cứu là các NHTM Việt Nam. đó nổi tiếng nhất là mơ hình hệ số trí tuệ
Bài viết này nghiên cứu tác động của vốn trí giá trị gia tăng (Value Added Intellectual
tuệ đến hiệu quả tài chính của các NHTM Coefficient- VAIC) của Pulic (2000).
Việt Nam thơng qua mơ hình tác động Mơ hình này đo lường tính hiệu quả của
cố định (Fixed Effect Model- FEM) kết việc sử dụng vốn trí tuệ thay vì đo lường
hợp với dữ liệu theo năm của 26 NHTM giá trị tuyệt đối và liên hệ sự đóng góp của
Việt Nam trong giai đoạn từ 2012- 2021. vốn trí tuệ vào q trình tạo ra giá trị. Theo
Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm Pulic (2000), hệ số trí tuệ gia tăng được
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn trí tuệ cấu tạo bởi hiệu quả vốn sử dụng (capital

tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh phần employed efficiency) và hiệu quả vốn trí
giới thiệu, phần cịn lại của bài viết có cấu tuệ (intellectual capital efficiency). Hiệu
trúc như sau: Phần 2 trình bày về vốn trí tuệ quả vốn trí tuệ lại gồm hai nhân tố: hiệu quả
và tống quan nghiên cứu về tác động của vốn nhân lực (human capital efficiency) và
vốn trí tuệ đến hiệu quả hoạt động của ngân hiệu quả vốn cấu trúc (structural capital
hàng; Phần 3 nêu bật phương pháp được

Hình 1. Mơ hình hệ số trí tuệ giá trị gia tăng (VAIC) Nguồn: Pulic (2000)

Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3

Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

efficiency). Mơ hình VAIC được minh họa (CEE) được đo lường bằng cách lấy VA
tóm tắt ở Hình 1. chia cho CE, trong đó CE được đo lường
Mơ hình VAIC chỉ ra rằng chỉ số VAIC bằng vốn chủ sở hữu.
càng lớn đồng nghĩa với việc sử dụng các
nguồn lực càng hiệu quả và tạo ra càng CEE = VA/CE
nhiều giá trị gia tăng (GTGT). Bằng mơ
hình này, Pulic (2000) cung cấp một công Hiệu quả vốn nhân lực (Human Capital
cụ đo lường hiệu quả sừ dụng vốn trí tuệ Efficiency- HCE)
bằng dừ liệu kế tốn được cơng bố của các Pulic (2000) nhấn mạnh vai trị của những
doanh nghiệp. Do đó, mơ hình này dễ dàng nhân viên tri thức và tin rằng chi phí cho
đo lường vốn trí tuệ của các doanh nghiệp nhân viên là một khoản đầu tư tạo nên giá
dựa vào các thơng tin kế tốn cơ bản đã trị doanh nghiệp và phát triển trong dài hạn.
được công bô, cụ thê như sau: Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng
cho thành công của các doanh nghiệp bởi
Giá trị gia tăng (Value Added- VA) vì trong thời đại nền kinh tế tri thức, phần
Trong mơ hình VAIC, Pulic (2000) sử dụng lớn giá trị được tạo ra từ kỳ năng và năng
GTGT làm chỉ số cho việc tạo ra giá trị từ lực của nhân viên, kỳ năng chuyên môn

các nguồn lực chính của cơng ty. GTGT và đặc biệt là thái độ của họ. Pulic (2000)
được tính bàng cách lấy chênh lệch giữa không đưa ra các chỉ số đo lường thành quả
doanh thu đầu ra (output) và chi phí đầu của nhân lực mà thay vào đó, tập trung vào
vào (input). Doanh thu đầu ra là doanh thu cách các công ty quan tâm và mức độ đầu
được tạo ra từ việc bán sản phàm và dịch vụ tư vào nguồn nhân lực của họ. Hiệu quả
trên thị trường, trong khi đó chi phí đầu vào vốn nhân lực được tính như sau:
là tất cả các chi phí phát sinh nhằm tạo ra
doanh thu, bao gồm chi phí nhân cơng. Một HCE = VA /HC
điểm quan trọng phân biệt mơ hình VAIC Trong đó: HC là chi phí cho nhân viên
(Pulic, 2000) với các mơ hình khác là dưới
quan điểm của Pulic, chi phí cho nhân viên Hiệu quả vốn cấu trúc (Structural Capital
được cho là một khoản đầu tư chứ không efficiency- SCE)
phải chi phí, do đó, bị loại ra khỏi chi phí Theo Pulic (2000), vốn cấu trúc được tính
đầu vào khi tính GTGT. Bên cạnh đó, chi bằng hiệu cùa GTGT và chi phí nhân viên.
phí khấu hao sè được cộng lại vào GTGT Vốn cấu trúc đại diện cho các nguồn lực vơ
vì đây khơng phải là chi phí thực. Cơng hình trong tổ chức ngoại trừ nguồn nhân lực.
thức tính GTGT như sau: Nó bao gồm tất cả các yếu tố và điều kiện
giúp cho một tổ chức hoạt động và hồ trợ
VA = OP + HC + D các hoạt động trong cơng việc của nhân viên
Trong đó: như: văn hóa doanh nghiệp, thực tiễn và quy
OP: lợi nhuận thuần trình làm việc, sở hữu trí tuệ. Văn hóa doanh
HC: chi phí cho nhân viên, được đo bằng nghiệp tạo điều kiện cho các nhân viên cùng
tổng lương làm việc để hướng đến mục tiêu chung.
D: chi phí khấu hao Thực tiền và quy trình làm việc phản ánh
quá trình chia sẻ kiến thức trong nội bộ công
Hiệu quả vốn sử dụng (Capital employed ty. Sở hữu trí tuệ bao gồm các tài sản vô
efficiency- CEE) hình được bảo vệ về mặt luật pháp như bằng
Theo Pulic (2000), hiệu quả vốn sử dụng sáng chế, bản quyền, thương hiệu, thiết kế,
bí mật kinh doanh, dữ liệu. Pulic (2000) cho


4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 252- Tháng 5. 2023

PHAN ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

rằng vốn nhân lực tỉ lệ nghịch với vốn cấu rằng đầu tư vào vốn trí tuệ sẽ giúp các ngân
trúc trong q trình tạo ra giá trị dựa trên
vốn trí tuệ, dẫn tới nếu vốn cấu trúc giảm thì hàng hoạt động hiệu quả hơn, từ đó gia
vốn nhân lực tăng. tăng lợi nhuận.
Afroze (2011) sử dụng mơ hình VAIC kết
SCE = SC/VA hợp với mầu nghiên cứu là 13 ngân hàng
Trong đó: Bangladesh từ năm 1988 đến năm 2009 đã
sc là vốn cấu trúc, sc = VA - HC tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa vốn trí
Tổng quan các nghiên cứu về tác động của
vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính tuệ và hiệu quả tài chính.
Bagorogoza và cộng sự (2011), đã đề xuất
Các nghiên cứu quốc tế mơ hình đánh giá mối quan hệ của tiếp cận
Firer và Williams (2003) ứng dụng mô hình tri thức, chia sẻ tri thức và phổ biến tri thức
VAIC để kiểm tra thực nghiệm mối quan với hiệu quả các ngân hàng Uganda. Thông
hệ giữa VAIC và ba phương thức đo lường qua thu thập số liệu khảo sát bằng bảng hỏi
hiệu quả hoạt động truyền thống, bao gồm với các tiêu chí đánh giá và đo lường cụ thể,
khả năng sinh lợi (đo bằng ROA), năng suất kết quả cho thấy việc quản lý và tổ chức tốt
(đo bằng vòng quay tài sản- ATO), giá trị các khâu thu nhận, phố biến và ứng dụng
thị trường (đo bằng tỷ lệ giá trị thị trường tri thức trong ngân hàng có thể trở thành lợi
trên giá trị số sách). Dữ liệu được thu thập thế cạnh tranh dài hạn, góp phần giúp cài
từ các cơng ty thuộc bốn nhóm ngành thiện hiệu quả cho các ngân hàng.
chuyên sâu về vốn trí tuệ: ngân hàng, điện Latif và cộng sự (2012) so sánh tác động
tử, công nghệ thông tin và dịch vụ. Kết quả của hiệu quả vốn trí tuệ đến thành quả cùa
cho thấy có tồn tại mối quan hệ đồng biến các ngân hàng truyền thống và các ngân
giữa hiệu quả vốn cấu trúc (SCE) và khả hàng Hồi giáo tại Pakistan. Nghiên cứu cho
năng sinh lời, nhưng lại tìm thấy mối quan thấy hiệu quả vốn nhân lực là nhân tố quyết

hệ nghịch biến giữa năng suất và hiệu quả định chính đến thành quả của các ngân
vốn nhân lực (HCE). hàng Hồi giáo, trong khi đó hiệu quả vốn
Mavridis (2004) nghiên cứu ảnh hưởng sừ dụng lại là nhân tố quyết định chính đến
vốn trí tuệ đến thành quả các ngân hàng thành quả của các ngân hàng truyền thống.
tại Nhật Bản và nhận thấy rằng có mối Kamal và cộng sự (2012) cũng nhận thấy
tương quan cùng chiều giữa hiệu quả vốn mối tương quan cùng chiều giữa hiệu quả
sử dụng và Chỉ số thành quả tốt nhất (Best vốn sử dụng và tỷ suất sinh lợi của các
Performance Index- BPI). Tuy nhiên, hiệu ngân hàng tại Malaysia, các tác giả đưa ra
quả vốn nhân lực lại có tác động nghịch khuyến nghị rằng các ngân hàng Malaysia
chiều đến BPI, nghiên cứu cũng so sánh có thể cải thiện thành quả bằng cách tăng
một số nhóm ngân hàng với nhau và nhận hiệu quả vốn sử dụng.
ra rằng các ngân hàng có thành quả kinh Mondal & Ghosh (2012) sử dụng mẫu
doanh tốt nhất thì tận dụng nguồn vốn trí nghiên cứu từ 65 ngân hàng ở Án Độ từ
tuệ tốt hơn và ít sử dụng vốn vật chất hơn. giai đoạn 1999-2008. Áp dụng mơ hình
Trong nghiên cứu của mình về vốn trí tuệ VAIC, kết quả nghiên cứu cho thấy vốn trí
cùa các ngân hàng thương mại tại Malaysia, tuệ có tác động đáng kể đến lợi nhuận của
Goh (2005) đã tìm ra mối liên hệ giữa hiệu ngân hàng, một phần quan trọng quyết định
quả tài chính và nguồn nhân lực bằng cách năng suất ngân hàng, kể cả vốn nhân lực,
sử dụng mơ hình VAIC. Tác giả cũng cho vốn cấu trúc và vốn trí tuệ đều tác động
dương hiệu quả tài chính (tỉ suất sinh lợi

Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5

Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

trên tồng tài sản, tỉ suất sinh lợi trên vốn vốn con người, vốn cấu trúc là nhân tố góp
chủ sở hữu), hầu hết các kết quả hồi quy phần làm tăng thêm lợi nhuận và thu nhập
đều có ý nghĩa ở mức 1%. lãi cho các ngân hàng Việt Nam.
Sledzik (2013), trong nghiên cửu về các về khía cạnh rủi ro, Lê Hồng Nga, Nguyền
ngân hàng tại Phần Lan, đã sử dụng chỉ Thành Đạt (2021) sử dụng phương pháp

số VAIC để xếp hạng các ngân hàng quốc GMM phân tích tác động của vốn trí tuệ
nội và ngân hàng nước ngồi. Tác giả nhận đến rủi ro của 30 ngân hàng Việt Nam, bao
thấy các ngân hàng nước ngoài tạo ra giá gồm 353 quan sát trong giai đoạn 2007-
trị gia tăng một cách hiệu quả hon nhờ việc 2019. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vốn
sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả. trí tuệ có tác động tiêu cực đến nợ xấu và
Ghozali và cộng sự (2014) đã sử dụng rủi ro của các NHTM.
M-VAIC (VAIC điều chỉnh) làm chỉ số Tổng quát lại, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu
xếp hạng cho các ngân hàng tại Indonesia trong nước và quốc tế về mối liên hệ giữa vốn
trong giai đoạn 2009- 2012, kết quả nghiên trí tuệ và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
cứu cho thấy các ngân hàng nhà nước tại cũng như NHTM, song các kết quả nghiên
Indonesia có chì số M-VAIC cao hơn các cứu còn nhiều sự chưa thống nhất cũng như
ngân hàng tư nhân trong nước, đồng nghĩa chưa làm nổi bật được nhận thức về tầm quan
với việc các ngân hàng nhà nước sử dụng trọng của vốn trí tuệ, cũng như tác động của
các nguồn lực một cách hiệu quả hơn. vốn trí tuệ đối với hiệu quả tài chính của các
Okzan và cộng sự (2017) sử dụng mơ hình NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, mặc dù phần
VAIC phân tích dừ liệu của 44 tổ chức lớn các nghiên cứu đều đồng thuận về mối
ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn liên hệ thuận chiều giữa vốn trí tuệ và hiệu
2005- 2014 chỉ ra hiệu quả tài chính của quả tài chính của các NHTM, nhưng cũng có
các ngân hàng có từ đóng góp của nguồn nghiên cứu khơng tìm thấy mối quan hệ giữa
vốn trí tuệ, nhất là vốn nhân lực, tuy nhiên hai biến số này. Trong nghiên cứu của Firer
vốn hữu hình và vốn cấu trúc lại cho thấy và Williams (2003) về vốn trí tuệ tại một số
sự kém hiệu quả trong việc tạo ra giá trị quốc gia ở Nam Phi, hiệu quả tài chính của
cho các tổ chức ngân hàng. ngân hàng (được đo lường bằng ROA và
ROE) không bị tác động bởi vốn trí tuệ. Hơn
Các nghiên cứu tại Việt Nam nữa, một số nghiên cứu kể trên còn cho thấy
Phạm Thị Thùy Trang (2017) đã tiến hành tác động ngược chiều của các cấu phần vốn
thu thập dữ liệu từ 369 mẫu từ các nhà quản trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các NHTM
lý cấp cao, cấp trung và nhân viên đang (Mavridis, 2004). Do đó, nghiên cứu tập trung
cơng tác trong các ngân hàng trên địa bàn vào đánh giá tác động của vốn trí tuệ cũng
tỉnh Lâm Đồng. Ket quả nghiên cứu cho như các cấu phần của vốn trí tuệ đến hiệu quả

thấy các thành phần của vốn trí tuệ là vốn tài chính của các NHTM Việt Nam nhằm lấp
nhân lực, vốn cấu trúc, vốn quan hệ có ảnh đầy các khoảng trống nghiên cứu trên.
hưởng đến nhau và ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả kinh doanh. 3. Phương pháp nghiên cứu
Trịnh Thị Ngọc Trân (2020) trên cơ sở mơ
hình VAIC với bộ dữ liệu của 30 ngân hàng 3.1. Dữ liệu nghiên cứu
trong giai đoạn 2011-2019, kết quả nghiên
cứu cho thấy vốn trí tuệ có tác động dương Nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo năm của
đến hiệu quả tài chính và các thành phần 26 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ

6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 252- Tháng 5. 2023

PHAN ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

Tài liệu tham khảo •S2) 2012- 2021 với 260 quan
Mavridis (2004) ‘<3 sát. Bộ dữ liệu được thu
Goh (2005), Afroze (2011) 'á thập từ bộ cơ sở dừ liệu s&p
Firer và Williams (2003) 5 Capital IQ Pro và báo cáo
Kridan và Goulding (2006),
Afroze (2011) tài chính sau kiểm toán của
Kigen (2014) và Velnampy
& Nimalathasan (2010) các NHTM Việt Nam. Tính
Gul và cộng sự (2011) đến ngày 30/11/2021, tổng
Barth và cộng sự (2004)
Gul và cộng sự (2011) tài sản của các NHTM Việt
Nam là 13.023.214 tỷ đồng,
Bảng 1. Thống kê các biến trong nghiên cứu Đo lường ROAA = (Thu nhập ròng)/(TỐng tài sần trung bình) CEE = (Giá trị tăng thêm)/(Vốn chủ sở hữu) trong đó tổng tài sản của 26
ROAE = (Thu nhập ròng)/(Tổng vốn chủ sở hữu trung bình) HCE = (Giá trị tăng thêm)/(Chi phí nhân cơng) NHTM trong mẫu nghiên
SCE= (Giá trị tăng thêm - Chi phí nhân cơng )/(Giá trị tăng thêm) cứu là 10.812.774 tỷ đồng
(chiếm 83% tổng tài sản

VAIC = CEE + HCE + SCE toàn hệ thống NHTM), do
SIZE = Ln (Tống tài sản của ngân hàng) đó, mầu nghiên cúư phù họp
CAP = (Vốn chủ sờ hữu)/(Tống tài sán)_______ và có tính đại diện cao. Bên
DEP = (Tống tiền gửi)/(Tống tài sân) cạnh đó, phần mềm Stata 14
LOAN = (Tổng cho vay)/(Tổng tài sàn)
được sử dụng đe thực hiện
phân tích định lượng mối
quan hệ giữa vốn trí tuệ và

hiệu quả tài chính của các
NHTM Việt Nam.

3.2. Mơ hình và giả thuyết
nghiên cứu

Viết tắt và dấu Để tiến hành phân tích định

kỳ vọng HCE (+) lượng mối quan hệ giữa vốn
SCE (+)
ROAA LU VAIC (+)Q_ trí tuệ và hiệu quả tài chính
ROAE SIZE (+)
LU CAP (+)LU của các NHTM Việt Nam,
0 LOAN (+)
Q

dựa trên nghiên cúu của

Tên biến Okzan và cộng sự (2017) về
Biên phụ thuộc
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sán trung bình (%) việc sử dụng mô hình VAIC

Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH trung bình (%)
Biến độc lập và nghiên cứu của Gul và
Hiệu quá vốn sử dụng
Hiệu quả vốn nhân lực cộng sự (2011) về các nhân
Hiệu quả vốn cấu trúc
tố ảnh hưởng đến hiệu quả
Vốn trí tuệ
tài chính của các NHTM,
Quy mô ngân hàng
Tỷ lệ VCSH trên tống tài sán (%) tác giả đề xuất phương trình
Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (%)
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (%) như sau:

ROAAit = Pũ + P1VAIC,t +

P2SIZEit + P3CAPit + P4DEPit

+ P5LOAN.t + u. + Ejt

Bên cạnh đó, bài viêt cũng

tiến hành nghiên cứu sâu hơn

Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7

Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bảng 2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất

ROAA 260 0,009 0,007
ROAE 260 0,103 0,075 0,00002 0,03659
VAIC 260 3,027 0,965
CEE 260 0,231 0,106 0,00028 0,30645
HCE 260 2,282 0,749
SCE 260 0,513 0,159 1,225 5,837
SIZE 260 1,126
CAP 260 25,584 0,036 0,059 0,506
DEP 260 0,089 0,104
LOAN 260 0,673 0,115 1,074 4,726
0,582
0,068 0,788

23,410 28,197

0,041 0,238

0,414 0,894

0,222 0,800

Nguồn: Tính toán của tác già

về mối quan hệ giữa các thành phần trong Effect Model - FEM), và (3) mơ hình tác
vốn trí tuệ và hiệu quả tài chính của các động ngẫu nhiên (Random Effect Model -
NHTM Việt Nam qua phương trình: REM) nhằm phân tích tác động của vốn trí
ROAAit = Po + P.CEE,, + P2HCEit + tuệ đến hiệu quả tài chính của các NHTM
P3SCEit + P4SIZẺit + p;CAP,t + p;DEP,t + Việt Nam. Kiểm định Breusch và Pagan
p7LOAN.t + ụ + g‘t Lagrange được sử dụng để lựa chọn giữa
Nhằm kiểm định tính vừng của mơ hình hồi mơ hình gộp bình phương tối thiểu (POLS)

quy, nghiên cứu sừ dụng biến ROAE làm và mô hình hiệu ứng ngầu nhiên (REM)
biến phụ thuộc thay thế cho biến ROAA. trong khi kiểm định Hausman được sử dụng
Nghiên cứu xây dựng các giả thuyết nghiên để lựa chọn giữa mơ hình tác động cổ định
cứu sau liên quan đến mối quan hệ giữa vốn (FEM) và mơ hình tác động ngẫu nhiên
trí tuệ và các cấu phần của vốn trí tuệ với (REM). Bên cạnh đó, kiểm định Modified
hiệu quả tài chính của các NHTM Việt Nam: Wald được sử dụng để kiểm tra hiện tượng
Giả thuyết 1: Vốn trí tuệ có tác động tích phương sai sai số thay đổi trong mơ hình
cực đến hiệu quả tài chính của ngân hàng. tác động cố định và kiểm định Wooldridge
Giả thuyết 2\ Hiệu quả vốn sử dụng có tác được sử dụng để kiểm định tương quan
động tích cực đến hiệu quà tài chính của chuồi của mơ hình.
ngân hàng.
Giả thuyết 3: Hiệu quả vốn nhân sự có tác 4. Kết quả nghiên cứu
động tích cực đến hiệu quả tài chính của
4.1. Mô tả biến
ngân hàng.
Già thuyết 4'. Hiệu quả vốn cấu trúc có tác Bảng 2 thể hiện thống kê mơ tả của bộ dữ
động tích cực đến hiệu quả tài chính của liệu nghiên cứu. Theo đó, chỉ số thể hiện
vốn trí tuệ (VAIC) của các NHTM Việt
ngân hàng Nam trong giai đoạn 2012- 2021 đạt giá trị
Nghiên cứu sử dụng mơ hình ước lượng trung bình là 3,027 với độ lệch chuẩn là
dành cho dừ liệu bảng: (1) mơ hình hồi 0,965. Giá trị nhỏ nhất đạt 1,225 của Ngân
quy gộp bình phương nhỏ nhất (Pooled
OLS), (2) mơ hình tác động cố định (Fixed

8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Sô' 252- Tháng 5. 2023

PHAN ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

Bảng 3. Ma trận tương quan


VAIC CEE HCE SCE SIZE CAP DEP LOAN
1,0000
VAIC 0,6516 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000
CEE 0,9924 0,5673 0,9285 0,4080 -0,5407 -0,1789 1,0000
HCE 0,9536 0,6104 0,3880 0,0396 -0,0729 0,4944 1,0000
SCE 0,4419 0,6637 0,1004 -0,2012 0,1404
SIZE 0,0477 -0,3338 -0,2226 0,1570 0,3189 Nguồn: Tính tốn của tác giả
CAP -0,2063 -0,0024 0,0868
DEP 0,1352 0,3796
LOAN

hàng TMCP Quốc Dân năm 2012 và giá trị ra giá trị dựa trên vốn trí tuệ, dần tới nếu
lớn nhất đạt 5,837 của Ngân hàng TMCP vốn cấu trúc giảm thì vốn nhân lực tăng.
Và cách ước tính SCE có sự khác biệt đối
Kỹ thương Việt Nam vào năm 2021. Quy với các biến khác trong mơ hình VAIC khi
mơ các NHTM Việt Nam được đo lường SCE được tính nghịch đảo so với cách tính
bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản có giá CEE và HCE nên mối tương quan cao giữa
trị dao động từ 23,410 đến 28,197 với độ HCE và SCE là hợp lý. Đe giải quyết vấn
lệch chuẩn là 1,126 và giá trị trung bình đạt đề này trong việc tiến hành nghiên cứu sâu
25,584 thể hiện có sự chênh lệch lớn giữa hơn về mối quan hệ giữa các thành phần
trong vốn trí tuệ và hiệu quả tài chính của
quy mơ của các NHTM tại Việt Nam. các NHTM Việt Nam, tác giả tiến hành hồi
Hệ số tương quan là một chỉ số thống kê quy riêng lẻ các biến có mối tương quan
đo lường mức độ của mối quan hệ tuyến cao nhằm đảm bảo tính chính xác của kết
tính giữa hai biến. Dựa vào kết quả bảng quả nghiên cứu.
3, ngoại trừ biến VAIC, HCE và SCE, hệ
số tương quan của các biến độc lập đều 4.2. Kết quả nghiên cứu
thấp hơn 80% nên các biến độc lập có hệ
số tương quan thấp và phù hợp với hồi quy Sau khi tiến hành hồi quy các phương trình
nghiên cứu dựa theo các phương pháp

(Judge và cộng sự, 1985; Hair và cộng sự, POLS, FEM và REM, kết hợp với các kiểm
2006). Mối tương quan giữa biến VAIC với định như kiểm định Breusch và Pagan
biến HCE và SCE đạt mức rất cao (lần lượt Lagrangian, kiểm định Hausman, kiềm
là 0,9924 và 0,9536) bởi vì HCE và SCE định Modified Wald cho phương sai sai số
là hai số hạng trong công thức tính chỉ số thay đổi và kiểm định Wooldridge cho hiện
tượng tự tương quan, tác giả đã thực hiện
VAIC. Do đó, tác giả khơng đưa các thành hiệu chỉnh và sửa lỗi các mơ hình để có
phần cấu thành chỉ số VAIC vào phương được kết quả chính xác nhất (Kết quả kiểm
trình hồi quy để đảm bảo tính chính xác của định được trình bày ở Phụ lục). Ket quả hồi
mơ hình. Đối với mối tương quan cao giữa quy được thể hiện ở Bảng 4 dưới đây.
biến HCE và SCE (0,9285), tác giả nhận Theo kết quả được thể hiện ở Bảng 4, vốn
thấy trong cơng thức tính SCE có sự xuất
hiện của chi phí nhân cơng ở phần tử số.
Pulic (2000) cho rằng: vốn nhân lực tỉ lệ
nghịch với vốn cấu trúc trong quá trình tạo

Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 9

Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bảng 4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu

ROAA (VAIC - FEM) ROAA (CEE, HCE - FEM) ROAA (SCE - FEM)
Hệ SỐ hồi quy P-value
Hệ số hồi quy P-value Hệ sô' hồi quy P-value

VAIC 0,0049*** 0,000

CEE 0,0288*** 0,000


HCE 0,0042*** 0,000

SCE 0,0256*** 0,000
0,0018*** 0,000
SIZE 0,0025*** 0,003 0,0019** 0,012 0,0545*** 0,000
-0,0080*** 0,000
CAP 0,0522*** 0,000 0,0799*** 0,000 0,0056*** 0,000
-0,0531 0,000
DEP -0,0091** 0,032 -0,0061 0,109

LOAN 0,0119*** 0,003 0,0033 0,432

_cons - 0,0745 0,001 -0,0627 0,003

Các ký hiệu * ** và *** tương ứng có ý nghĩa ở mức lẩn lượt là 10%, 5% và l°/o
Số liệu được làm tròn bốn chữ số thập phân

Nguồn: Tính tốn của tác giả

trí tuệ (VAIC) có tác động tích cực đến tỷ mới cũng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tài
suất lợi nhuận trên tài sản trung bình của chính mới để đáp ứng nhu cầu của khách
các NHTM Việt Nam và có ý nghĩa ở mức hàng, từ đó tối ưu hóa quy trình và nâng
1%. Ket quả này tương đồng với hầu hết cao hiệu quả tài chính.
các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm. Theo Bên cạnh đó, để nghiên cứu sâu hơn về mối
đó, nếu một ngân hàng có sự đầu tư vào quan hệ giữa các thành phần trong vốn trí
nguồn vốn trí tuệ càng lớn thì hiệu quả tài
chính của ngân hàng đó càng cao. vốn trí tuệ và hiệu quả tài chính của các NHTM
Việt Nam, tác giả cũng đã tiến hành hồi quy
tuệ cao cho phép ngân hàng phân tích và riêng các thành phần này theo các phương
đánh giá các rủi ro liên quan đến các khoản trình riêng biệt. Kết quả nghiên cứu cũng

cho vay, đầu tư và các hoạt động kinh cho thấy cả ba thành phần cấu thành nên
doanh khác của mình một cách chính xác vốn trí tuệ của ngân hàng theo Pulic (2000)
và toàn diện hơn. Điều này giúp ngân hàng là hiệu quả vốn sử dụng (CEE); hiệu quả
đưa ra quyết định tài chính thơng minh hơn vốn nhân lực (HCE) và hiệu quả vốn cấu
và giảm thiểu rủi ro. Không chỉ vậy, một trúc (SCE) cũng có tác động tích cực đến
ngân hàng có vốn trí tuệ cao sẽ hiểu rõ hơn tỷ suất lợi nhuận trên tài sản trung bình của
về nhu cầu và yêu cầu của khách hàng và các NHTM Việt Nam và đều có ý nghĩa
đưa ra các dịch vụ tài chính phù hợp với họ. thống kê ở mức 1 %.Trong đó, hiệu quả vốn
Khi khách hàng hài lòng với các sản phâm sử dụng (CEE) có hệ số hồi quy là lớn nhất,
và dịch vụ của ngân hàng, họ sẽ có xu sau đó đến hiệu quả vốn cấu trúc (SCE) và
hướng gửi tiền và sử dụng các sản phấm và hiệu quả vốn nhân lực (HCE).
dịch vụ khác của ngân hàng nhiều hơn, từ Đối với các biến kiểm soát, kết quả nghiên
đó gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Hơn cứu cho thấy quy mô ngân hàng càng lớn
nữa, vốn trí tuệ giúp ngân hàng sử dụng các thì hiệu quả tài chính của ngân hàng càng
công cụ kinh doanh và công nghệ tiên tiến cao với biến SIZE có tác động dương và
nhằm phát hiện ra các cơ hội kinh doanh có ý nghĩa thống kê ờ mức 1% và 5%.

10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Sơ' 252- Tháng 5. 2023

PHAN ANH - NGUYỄN NHẬT MINH

Bảng 5. Tống họp kết quả kiểm tra tính vững của mơ hình

ROAE (VAIC) ROAE (CEE, HCE) ROAE (SCE)
Hệ số hồi quy P-value
Hệ số hồi quy P-value Hệ số hồi quy P-value

VAIC 0,0575*** 0,000

CEE 0,5354*** 0,000


HCE 0,0344*** 0,000

SCE 0,3090*** 0,000
0,0342*** 0,005
SIZE 0,0134** 0,017 0,0057 0,289 -0,1851 0,284
-0,0685** 0,088
CAP -0,4185*** 0,000 0,1664** 0,080 0,1428*** 0,002
- 0,9778 0,003
DEP -0,0663** 0,013 -0,0043 0,858

LOAN 0,1780*** 0,000 0,0011 0,968

_cons -0,4363 0,002 -0,2570 0,063

Các ký hiệu *, ** và *** tương ứng có ỷ nghĩa ở mức lần lượt là 10%, 5°/o và 1%
Số liệu được làm tròn bốn chữ số thập phân

Ngn: Tính tốn của tác giả

Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của cập ở trên, ngân hàng huy động tiền gửi với
tác giả và tương đồng với kết quả nghiên lãi suất thấp và cho vay với lãi suất cao để
cửu của Kigen (2014) và Velnampy & kiếm thu nhập, do đó ngân hàng cho vay
Nimalathasan (2010). càng nhiều thì thu nhập càng cao. Bên cạnh
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) đó, chênh lệch lãi suất huy động và cho vay
cũng có mối quan hệ cùng chiều với hiệu ở Việt Nam lớn nên ngân hàng càng cho vay
quả tài chính của các NHTM Việt Nam và nhiều thì lợi nhuận càng cao.
có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Theo đó, tỷ Đe kiểm tra tính vững chắc của kết quả
lệ vốn chủ sở hữu càng cao đồng nghĩa với nghiên cứu, biến ROAE được tác giả sử
dụng như một biến phụ thuộc thay thế. Kết

việc ngân hàng càng ít phụ thuộc vào các quả của bảng 5 khẳng định kết quả nghiên
khoản nợ bên ngồi, từ đó tiết giảm được cứu là đáng tin cậy, phần lớn các kết quả
chi phí lãi vay và nâng cao lợi nhuận. Ngược tương đồng với kết quả thu được từ mô
lại, tỷ lệ tổng tiền gửi huy động trên tổng hình R.OAA. Một điểm đáng chú ý là hệ số
tài sản (DEP) có tác động tiêu cực đến tỷ của các biến độc lập trong mơ hình ROAE
suất lợi nhuận trên tài sản trung bình của các cao hơn nhiều so với hệ số trong mô hình
NHTM Việt Nam và có ý nghĩa thống kê ROAA do giá trị lợi nhuận trên vốn chủ
ở mức 5%. Điều này có thế lý giải vì nếu sở hữu trung bình luôn thấp hơn giá trị lợi
lượng tiền gửi khách hàng càng nhiều, ngân nhuận trên tài sản trung bình.
hàng càng phải tốn nhiều chi phí để chi trả
tiền lãi do đó làm giảm lợi nhuận, đặc biệt là 5. Kết luận và hàm ý quản trị
với các ngân hàng có quy mơ nhỏ, phải huy
động tiền gửi với lãi suất cao. Nghiên cứu này đã đưa ra những bằng
Tỷ lệ tổng cho vay trên tổng tài sản (LOAN) chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa
có mối quan hệ tích cực với tỷ suất lợi nhuận vốn trí tuệ và hiệu quả tài chính ngành ngân
trên tài sản trung bình của các NHTM Việt hàng Việt Nam dựa trên dừ liệu của 260
Nam và có ý nghĩa ở mức 1%. Như đã đề

Số 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 11

Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

quan sát thuộc 26 ngân hàng trong khoảng nâng cao hiệu quả tài chính cho ngân hàng.
thời gian 2012- 2021. Kết quả nghiên cứu Bên cạnh đó, các ngân hàng cần quan tâm
cho thấy gia tăng vốn trí tuệ sẽ làm gia tăng và có cái nhìn đáng kể hơn về tầm quan
trọng cũng như tính thực tiễn của vốn trí
hiệu quả tài chính cho ngân hàng thơng qua tuệ trong các nguồn lực của ngân hàng,
thu nhập lãi và lợi nhuận. Mặt khác, thu nhất là vốn cấu trúc. Ngân hàng khi xây
nhập và lợi nhuận lại tác động đến dòng dựng những định hướng phát triển trong
tiền của ngân hàng, từ đó cho thấy vốn trí tương lai cần lưu ý đến việc bảo vệ và phát

tuệ có thể tác động gián tiếp đến giá trị nội triển các tài sản trí tuệ để nâng cao sức
tại của ngân hàng. Điều này hàm ý rằng cạnh tranh trên thị trường hay chú trọng
các NHTM tích cực đầu tư vào các thành việc đầu tư phát triển hệ thống, quy trình,
phần cấu thành nên vốn trí tuệ sẽ giúp nâng dừ liệu sẽ đem đến một lợi nhuận tốt hơn
cao hiệu quả tài chính của ngân hàng. Các từ đó gia tăng vị thế cho ngân hàng. Quan
NHTM có thể gia tăng vốn trí tuệ bằng tâm hơn nữa đến trí tuệ của nhân lực trong
cách gia tăng các nguồn lực thành phần sẽ ngân hàng (vốn con người) thông qua các
làm gia tăng thu nhập cho ngân hàng, làm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu
tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như các
trường. Trong các thành phần của vốn trí hoạt động bổ trợ về phương diện tinh thần
tuệ, hiệu quả vốn sử dụng có tưong quan như sáng tạo, nghỉ dưỡng và những nhu
cao nhất với hiệu quả tài chính, do đó các cầu mang tính thực tế của nhân viên như
NHTM cần ưu tiên đầu tư trang thiết bị cơ chế độ chăm sóc sức khỏe, chính sách đãi
sở vật chất, hạ tầng. Tiếp đó là phát triển ngộ nhân viên gắn bó lâu dài. ■
các hệ thống, quy trình, dừ liệu... sẽ góp
phần phát triển mạnh vốn trí tuệ và từ đó

Tài liệu tham kháo

Abreu, M, & Mendes, V (2002), "Commercial bank interest margins and profitability: Evidence from some EU
countries”, Pan-European Conference Jointly Organised by the IEFS-UK & University of Macedonia Economic
& Social Sciences.

Afroze, R (2011), "Intellectual Capital and Its influence on the Financial Performance ", ASA University Review, 5(1).
Ahmad, z, Abdullah, N.M.H, & Rosian, s (2012), "Capital structure effect onfirms performance: Focusing on consumers

and industrials sectors on Malaysian firms ”, International review of business researchpapers, 8(5), 137-155.
Bagorogoza, J. K, de Waal, A. A, van den Herik, H. J, & van de Walle, B. A (2011), "Improving organisational

performance through knowledge management: The case offinancial institutions in Uganda”, Working Paper No.

2011/18.
Barth, J. R, Caprio Jr, G, & Levine, R (2004), “Bank regulation and supervision: what works best?’’, Journal of
Financial intermediation, 13(2), 205-248.
Brooking, A, Board, p, & Jones, s (1998), “The predictive potential of intellectual capital", International Journal of
Technology Management, 16(1/2/3), 115. dot: 10.1504/ijtm.1998.002646
Budiandriani, B, & Mahfudnurnajamuddin, M (2014), “The Influence of Intellectual capital components to Financial
Performance and Valua of the Firm Registered in Indonesia Stock Exchange ", Research in Applied Econimics,
6(1), 216-224.
Cabrita, M, & Vaz, J (2005), “Intellectual capital and value creation: evidencefrom the Portuguese banking industry”,
The Electronic Journal ofKnowledge Management, 4(1), 11-20.
Calisir, F, Cigdem, A. G, Bayraktaroglu, A. E, & Deniz, E (2010), "Intellectual capital in the quoted Turkish ITC
sector", Journal ofIntellectual Capital, 11(4), 538-554.
Chen, C.-S (2007), “The dynamics of bilateral intellectual property negotiations: Taiwan and the United States",
Government Information Quarterly, 24(3), 666-687. doi:10.l016/j.giq.2006.08.006
Chen, M.c, Cheng, s, & Hwang, Y (2005), “An empirical investigation of the relationship between intellectual capital
andfirms ’ market value andfinancial performance ”, Journal ofIntellectual Capital, 6(2), 159-176.

12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 252- Tháng 5. 2023

PHAN ANH - NGUYEN NHẬT MINH

Deep, R, & Narwal, K (2013), “Intellectual Capital and its Association with Financial Performance: A Study ofIndian
Textile Sector", Intellectual Journal Management Business, 4(1), 43-54.

Edvinsson, L, & Malone, M. s (1997), "Intellectual Capital: Realizing Your - Company’s True Value by Finding Its
Hidden Brainpower", New York: HarperCollins.

Firer, .S', & Williams, S.M (2003), “Intellectual capital and traditional measures ofcorporate performance”, Journal of
Intellectual Capital, 4(3), 348- 360.


Ghozali, I, Ulum, I, & Purwanto, A (2014), “Intellectual Capital performance ofIndonesian banking sector: a modiiied
VAIC (M-VAIC) perspective", International Journal ofFinance & Accounting, 6(2), 103-123.

Goh, P.K (2005), “Intellectual capital performance ofcommercial banks in Malaysia", Journal ofIntellectual Capital,
6(3), 385-396.

Gul, s, Irshad, F, & Zaman, K (2011), “Factors Affecting Bank Profitability in Pakistan ”, Romanian Economic Journal,
(November 2014), 61-87.

Hair, J. F, Black, w. c, Babin, B. J, Anderson, R. E, & Tatham, R. J (2006), "Multivariate data analysis (6th ed.)”,
Pearson International Edition.

Harrison, s, & Sullivan, p. H (2000), “Profitingfrom intellectual capital: learningfrom leading companies”, Journal
of intellectual capital.

Jardon, c. M, & Martos, M (2012), "Intellectual capital as competitive advantage in emerging clusters in Latin
America", Journal ofIntellectual Capital, 13(4), 462-481. doi:10.1108/14691931211276098

Joshi, D. c (2010), “Intellectual capital and financial performance: an evaluation of the Australian financial sector",
Journal ofIntellectual Capital, 14, 264-285.

Judge, G, Griffiths, w., Hill, R, & Lee, T (1985), “The theory andpractice ofeconometrics ”, Wiley, New York.
Kamal, M. H. M, Mat, R. C, Rahim, N. A, Husin, N, & Ismail, I (2012), “Intellectual capital andfirm performance of

commercial banks in Malaysia", Asian Economic and Financial Review, 2(4), 577-590.
Kamukama, N. (2013), “Intellectual capital: company's invisible source of competitive advantage. Competitiveness

Review", 23(3), 260-283. doi:10.1108/10595421311319834
Kumbhakar, S.C, & Lovell, C.A.K (2003), “Stochasticfrontier analysis", New York, USA: Cambridge University Press.
Latif, M, Malik, M. S, & Aslam, S (2012), “Intellectual capital efficiency and corporate performance in developing


countries: a comparison between Islamic and conventional banks of Pakistan”, Interdisciplinary Journal of
Contemporary Research in Business, 4(1), 405-420.
Lê Hong Nga, Nguyen Thành Đạt (2021), “Tác động của vốn tri tuệ đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thưcmg
mại tại Việt Nam ", Tạp chí Nghiên cứu Tài chinh - Marketing, số 61, Tháng 02 Năm 2021.
Lin, J. (2013), “US Firm Exports and Intellectual Property Rights ”, working paper, University of Michigan and Johns
Hopkins University.
Mavridis, D. G (2004), “The intellectual capital performance of the Japanese banking sector". Journal ofIntellectual
Capital, 5(1), 92-115. doi: 10.1108/14691930410512941
Mondal, A., & Ghosh, s. K. (2012). Intellectual capital andfinancialperformance ofIndian banks. Journal ofIntellectual
Capital, 13(4), 515-530. 108/14691931211276115
Muhammad, N. M. N, & Ismail, M. K. A (2009), “Intellectual Capital Efficiency and Firm’s Performance: Study on
Malaysian Financial Sectors”, International Journal ofEconomics and Finance, 1(2), 206-212.
Ozkan, N, Cakan, s, & Kayacan, M (2017), "Intellectual capital andfinancial performance: A study of the Turkish
Banking Sector”, Borsa Istanbul Review, 17(3), 190—198. doi: 10.1016/j.bir.2016.03.001
Phạm Thị Thùv Trang (2017), Ảnh hirởng của vốn trí tuệ lên hiệu quà kinh doanh một nghiên cứu trong ngành ngân hàng
trên địa bàn tinh Lãm Đồng, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quán trị Kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa,
Đại học Quốc gia TP.HỒ Chí Minh.
Pulic, A (2000), “VAIC -An accounting tool for IC management”, International Journal of Technology Management,
20(5), 702-714.
Roos, G (2005), “Intellectual capital and strategy: a primerfor today’s manager”, Handbook ofbusiness strategy, 6(1),
123-132.
Sledzik, K (2013), “The intellectual Capital performance of Polish banks: An application ofVAIC model”, Financial
Internet Quarterly e-Finanse, 9(2).
Sokolovská, B, Cagáhová, D, Cambál, M, & Saniuk, A (2014), Intellectual capital of employees as a competitive
advantage of an enterprise. In: Proceedings of the 6th European Conference on Intellectual Capital, ECIC 2014,
Trnava, Slovakia, 10th-l 1th April 2014, pp. 399-407
Stewart, D. w (1999), "Beginning again: change and renewal in intellectual communities ”, Journal ofMarketing, 63(4),
2-4.
Trịnh Thị Ngọc Trân (2020), Von trí tuệ và hiệu quả tài chính nghiên cứu thực nghiệm ngành ngân hàng Việt Nam. Luận

văn thạc sĩ Kinh tế, Tnrờng Đại học Kinh tế TP.HỒ Chi Minh.

SỐ 252- Tháng 5. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 13

Tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Velnampy, T, & Nimalathasan, B (2010), “Firm size on profitability: A comparative study ofBank ofCeylon(BOC) and
Commercial Bank of Ceylon Ltd (CBC) in Sri Lanka”, Global Journal of Management and Business Research
[online], 10 (2), pp. 96-103.

Phụ lục 1. Kết quả kiểm định mơ hình

Kiếm định Breusch và Pagan Lagrangian lựa chọn OLS và REM

Chi-Sq. Statistic p - value
0.000
ROAA (VAIC) 269.52 0.000
0.000
ROAA (CEE, HCE) 73.69
p - value
ROAA (SCE) 262.48 0.000
0.000
Kiểm định Hausman lựa chọn REM và FEM 0.000

Chi-Sq. Statistic p - value
0.000
ROAA (VAIC) 64.94 0.000
0.000
ROAA (CEE, HCE) 57.54
p - value

ROAA (SCE) 63.35 0.000
0.000
Kiếm định Modified Wald cho phương sai sai số thay đối 0.000

Chi-Sq. Statistic Nguồn: Tính tốn của tác giả

ROAA (VAIC) 1172.06

ROAA (CEE, HCE) 614.02

ROAA (SCE) 894.58

Kiếm định Wooldridge cho hiện tượng tự tương quan

Chi-Sq. Statistic

ROAA (VAIC) 202.660

ROAA (CEE, HCE) 64.582

ROAA (SCE) 91.679

14 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Sơ' 252- Tháng 5. 2023


×