Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH THÁNG 82023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 16 trang )

Báo cáo Kinh tế Vĩ mơ và
Thị trường Tài chính

Hà Nội, Tháng 8/2023

Bộ phận Phân tích Kinh tế và Thị trường Tài chính

Các chỉ số kinh tế mới được
cập nhật cho thấy triển vọng
tích cực của kinh tế thế giới
và Việt Nam

◆ PHẦN 1

TÓM TẮT

◆ PHẦN 2

KINH TẾ THẾ GIỚI

◆ PHẦN 3

KINH TẾ VIỆT NAM

◆ PHẦN 4

PHỤ LỤC

2

Phần 1



Tóm tắt

Kinh tế thế giới:

Kinh tế toàn cầu tuy vẫn ảm đạm nhưng được kỳ vọng sẽ tốt hơn nhờ rủi ro địa chính trị giảm bớt,
vấn đề đứt gãy chuỗi cung ứng đã được hạn chế, kinh tế Trung Quốc dần hồi phục và xu hướng
giảm lạm phát ở nhiều quốc gia.

Nền kinh tế Mỹ đang trên đà hạ cánh mềm. GDP quý 2 năm 2023 của Mỹ cao hơn kỳ vọng của
các nhà kinh tế, khiến cả thị trường ngạc nhiên. Đáng chú ý, Chỉ số Giá Tiêu dùng (CPI) tháng 6
tăng trưởng bình quân hàng năm theo tháng là dưới 2%, lần đầu tiên kể từ tháng 2/2021, được coi
là “bước ngoặt” và “thay đổi cuộc chơi”.

GDP quý 2 năm 2023 của EU tiếp tục khẳng định sức chống chịu của nền kinh tế, hỗ trợ dự báo
tăng trưởng 0,9% của chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) trong năm nay. Trong khi
đó, mặc dù lạm phát dịch vụ tăng cao kỷ lục nhưng CPI chung đang theo xu hướng giảm phát.

Nền kinh tế Trung Quốc đang phục hồi chậm nhưng vẫn trên đà đạt mục tiêu 5% GDP trong năm
nay. Thị trường đang kỳ vọng các chính sách tài khóa và cải cách thể chế sẽ sớm được thực hiện
khi chính phủ Trung Quốc chủ động thơng báo.

Kinh tế Việt Nam:

Chỉ số rủi ro địa chính trị của Việt Nam vẫn ở mức thấp, thúc đẩy FDI và du lịch quốc tế. Trong bối
cảnh suy thối tồn cầu, cả giải ngân và đăng ký FDI đều có dấu hiệu cải thiện nhờ sự đóng góp
của FDI vào lĩnh vực sản xuất. Du lịch quốc tế cũng có sự phục hồi và các chính sách VISA mới
sẽ tiếp tục giúp du lịch quốc tế phát triển trong thời gian tới.

Tuy nhiên, nền kinh tế toàn cầu ảm đạm đã ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu của Việt Nam,

khiến các doanh nghiệp chủ động cắt giảm nhập khẩu nguyên liệu thô. Do đó, mặc dù xuất khẩu
và nhập khẩu đều tiếp tục xu hướng giảm, nhưng xuất khẩu đã giảm với tốc độ chậm hơn so với
nhập khẩu. Thặng dư thương mại dự kiến sẽ sớm đạt hoặc vượt mức cao kỷ lục của năm 2020.

Đầu tư công đã trở thành động lực kinh tế và được dự báo sẽ tăng nhanh trong những tháng tới
để kích thích tăng trưởng kinh tế năm 2023.

CPI tháng 7 tăng chủ yếu do giá thịt lợn và giá điện, đồng thời tiềm ẩn rủi ro từ giá xăng dầu và
giá gạo. Mặc dù chúng tôi dự báo lạm phát tháng 8 sẽ là 0,8% so với tháng trước, nhưng chúng
tôi tin rằng lạm phát sẽ ổn định và thấp hơn mục tiêu 4,5%.Với lạm phát thấp hơn nhiều so với
mục tiêu, lãi suất vẫn tiếp tục xu hướng giảm. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn của nhóm G18 dự kiến
sẽ giảm thêm 40 điểm cơ bản vào cuối năm nay, trong khi lãi suất liên ngân hàng đã giảm xuống
sát mức COVID-19.

USDVND dự kiến sẽ ổn định trong thời gian còn lại của năm do kỳ vọng Chỉ số Đô la Mỹ (DXY)
sẽ giảm đáng kể trong năm tới và có dịng vốn ngoại tệ tiếp tục chảy vào Việt Nam.

3

Phần 2

Kinh tế thế giới

Kinh tế thế giới vẫn còn u ám, tuy nhiên đã cho thấy những tín hiệu cải thiện. Kinh

tế Mỹ được kỳ vọng sẽ hạ cánh mềm. Số liệu tăng trưởng quý 2 mới nhất của khu

vực EU thể hiện khả năng chống chịu của nền kinh tế. Kinh tế Trung Quốc đang dần

hồi phục và vẫn đang trền đà đạt mục tiêu 5% GDP trong năm nay


Kinh tế thế giới vẫn còn u ám, Tháng ba năm 2022, căng thẳng địa chính trị từ cuộc chiến tranh Nga

nhưng được kỳ vọng sẽ dần – U-crai-na là nguyên nhân chính gây ra bất ổn kinh tế trong vòng một

tươi sáng hơn năm rưỡi qua. Cuộc chiến đó là sự kiện vơ cùng bất ngờ và gây sốc,

khiến giá hàng hoá tăng cao vọt. Tuy nhiên, kinh tế được kỳ vọng

đang dần tốt hơn hoặc ít nhất là thị trường đã dần quen với những

biến động. Theo chỉ số rủi ro địa chính trị được tính tốn bởi Caldra,

Dario và Matteo Iacoviello năm 2022, trong bài báo “Đo lường Rủi ro

Địa chính trị” (Measuring Geopolitical risk) đăng trên tạp chí American

Economic Review, chị số này hiện đã giảm một cách đáng kể về gần

bằng mức trung bình của giai đoạn 2014-2019. Giá hàng hoá (gồm

năng lượng và thực phẩm) tăng cao do chiến tranh, hiện đã và đang

giảm dần. Do đó, triển vọng kinh tế thế giới được dự báo sẽ tốt hơn

nhờ việc rủi ro địa chính trị giảm, vấn đề đứt gãy chuỗi cung ứng đã

được hạn chế, kinh tế Trung Quốc đang phục hồi, và xu hướng tốc độ

lạm phát giảm tại nhiều quốc gia.


Hình 1: Chỉ số Rủi ro Địa chính trị (Thời điểm gốc 2019 = 100)

(Chỉ số) Sự sụp đổ của Vụ tấn công
500 Liên bang Xô Viết ngày 11/09 tại Mỹ
400
Mỹ tấn công I-rắc Nga tấn công U-crai-na

300

200

100

01/84
01/86
01/88
01/90
01/92
01/94
01/96
01/98
01/00
01/02
01/04
01/06
01/08
01/10
01/12
01/14

01/16
01/18
01/20
01/22
01/24

IMF điều chỉnh tăng tốc độ tăng Quan điểm này giống với kỳ vọng của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF).

trưởng kinh tế thế giới Theo cập nhật mới nhất trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới

của IMF, dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 được điều

chỉnh tăng 0,2 điểm phần trăm lên 3,0%, trong khi số tăng trưởng của

năm 2024 được giữ nguyên ở mức 3,0%. Việc điều chỉnh này là do

tăng trưởng kinh tế tại Mỹ và Anh trong năm 2023 được điều chỉnh

tăng thêm lần lượt 0,2 và 0,7 điểm phần trăm. Quan điểm tích cực

này đã được phản ánh trong số liệu tăng trưởng thực tế, khi số liệu

quý 1/2023 đã cho thấy khả năng chống chịu của kinh tế thế giới, với

4

động lực chính đến từ đà tăng trưởng mạnh của lĩnh vực dịch vụ.

Nguồn: Caldara, Dario, and Matteo Iacoviello (2022), "Measuring Geopolitical Risk; IMF, Financial Times


Phần 2

Kinh tế thế giới (tiếp)

Tuy nhiên, đây cũng chính là nguyên nhân khiến cuộc chiến chống lạm
phát trở nên thách thức hơn, làm giảm kỳ vọng tăng trưởng của năm
2024 (dưới mức 3,8% tăng trưởng trung bình của giai đoạn 2000-
2019).

Theo IMF, mục tiêu lạm phát sẽ Điểm đầu tiên trong danh sách rủi ro giảm giá của IMF là sự dai dẳng
khó có thể đạt được trước năm của lạm phát. Mặc dù xu hướng tốc độ lạm phát giảm đã xuất hiện ở
2025 nhiều quốc gia, nhưng đáng tiếc là dựa trên tính tốn của IMF, sẽ cần
thêm một thời gian nữa để lạm phát giảm xuống mức mục tiêu. Trong
số 72 quốc gia theo lạm phát mục tiêu, 96% được dự báo sẽ có lạm
phát cao hơn mục tiêu vào năm 2023, 89% vào năm 2024 và 50% vào
năm 2025. Các dữ liệu kinh tế gần đây từ Hoa Kỳ và EU thậm chí cịn
tích cực hơn, khiến cuộc chiến lạm phát tồn cầu được dự báo sẽ cịn
kéo dài. Xét về mặt tích cực, các nhà kinh tế từ IMF và Cục Dự trữ
Liên bang (Fed) khơng thấy có vịng xốy tiền lương - giá cả và kỳ
vọng lạm phát dài hạn được neo giữ. Do đó, kinh tế thế giới chắc chắn
sẽ đạt được mục tiêu lạm phát, mặc dù phải mất một chút thời gian lâu
hơn so với dự kiến trước đó.

Kinh tế Mỹ vẫn đang trên đà hạ Trong cuộc họp gần đây nhất diễn ra vào tháng 7, Chủ tịch Fed, ông

cánh mềm. Số liệu GDP quý Jerome Powell cho biết các nhân viên của ngân hàng trung ương

2/2023 của Mỹ là sự bất ngờ lớn khơng cịn dự báo nền kinh tế Mỹ sẽ rơi vào suy thoái, trái ngược với

quan điểm trước đó của họ vào tháng 11, khi cho rằng suy thoái "gần


như có thể xảy ra". Điều này chắc chắn đã thuyết phục được thị

trường, bởi chỉ vài ngày sau cuộc họp, tốc độ tăng trưởng hàng quý

(QoQ) hàng năm của GDP Mỹ trong quý 2 năm 2023 theo công bố là

2,4%, cao hơn nhiều so với kỳ vọng của các nhà kinh tế là 1,8% và

cao hơn 2% vào quý 1 năm 2023. Số liệu mới nhất này khiến tất cả

mọi người ngạc nhiên, vì nền kinh tế này đã duy trì mơi trường lãi suất

cao trong gần một năm nay và đã cố gắng xoay sở để chi tiêu tiêu

dùng và đầu tư tài sản cố định đóng góp 1,9 điểm phần trăm vào tăng

trưởng GDP chung trong quý 2.

Hình 2: Tăng trưởng GDP hàng năm theo quý tại Mỹ

(%, YoY) 35,3 Dự báo trong khảo sát
2,8 2,8 2,9 0,7 2,2 2,7 3,6 1,8
6,3 7,0 7,0 của Bloomberg
3,9 2,7
3,2 2,6 2,0 2,4 0,3 1,1 1,6 1,8
0,6

-1,6 -0,6 -0,2


-4,6
-29,9

1Q18
2Q18
3Q18
4Q18
1Q19
2Q19
3Q19
4Q19
1Q20
2Q20
3Q20
4Q20
1Q21
2Q21
3Q21
4Q21
1Q22
2Q22
3Q22
4Q22
1Q23
2Q23
3Q23
4Q23
1Q24
2Q24
3Q24

4Q24
5

Nguồn: IMF, Reuters, US Bureau of Economic analysis (BEA), Financial Times, Bloomberg

Phần 2

Kinh tế thế giới (tiếp)

Đầu tư tài sản cố định lần đầu Đầu tư tài sản cố định lần đầu tiên tăng 4,9% hàng năm so với quý

tiên tăng trưởng sau 4 quý giảm trước, sau bốn quý giảm liên tiếp. Theo Reuters, động lực chính là từ

liên tiếp cấu trúc phi dân cư (nhà máy) và thiết bị có sự cải thiện lớn, nhờ

những nỗ lực của chính quyền ông Biden nhằm đưa hoạt động sản

xuất chất bán dẫn trở lại Mỹ.

Mặt khác, mức tăng trưởng hàng năm 1,6% của chi tiêu tiêu dùng

trong quý 2 năm 2023 chậm hơn nhiều so với mức tăng trưởng 4,2%

trong quý 1 năm 2023, nhưng vẫn đẩy tốc độ tăng trưởng GDP thêm

1,1 điểm phần trăm. So với quý trước, chi tiêu cho dịch vụ, đặc biệt là

nhà ở, tiện ích và dịch vụ tài chính, tăng mạnh. Trong khi đó, chi tiêu

cho xe cơ giới, quần áo và giày dép, dịch vụ ăn uống và chỗ ở đã


giảm, đây chắc chắn là tin tốt đối với Fed, hiện đang hy vọng lạm phát

sẽ tiếp tục hạ nhiệt.

Hình 3: Cấu phần của tăng trưởng GDP thực của Mỹ Hình 4: CPI lõi của Mỹ

(%, QoQ hàng năm) 3,2 (%, MoM hàng năm)

9,6 9,2

Tiêu dùng tư nhân 1,5 2,0 8,2 8,1

2,6 7,9 7,1

Chi tiêu của chính phủ 0,7 0,7 2,4 5,8

2,8 5,8 5,1 4,7 5,4
3,8 3,8 1,9
0,7 1,1

3,7
Xuất khẩu ròng 2,9 1,5 0,9 0,5 3,0
0,4 0,6 0,8 0,1 1,5
Đầu tư tài sản cố định -0,6 -0,7 -0,1 -0,1

Thay đổi trong hàng tồn kho -1,2 -2,1 02/21
03/21
3Q22 4Q22 1Q23 2Q23 04/21
05/21

06/21
07/21
08/21
09/21
10/21
11/21
12/21
01/22
02/22
03/22
04/22
05/22
06/22
07/22
08/22
09/22
10/22
11/22
12/22
01/23
02/23
03/23
04/23
05/23
06/23

Tháng 6 là lần đầu tiên kể từ Lạm phát của Mỹ đã chậm lại đáng kể khi đo lường theo nhiều cách

tháng 2 năm 2021 mà mức tăng khác nhau. Mức thay đổi gần đây nhất của giá Chi tiêu Tiêu dùng Cá


trưởng CPI lõi theo tháng hàng nhân (PCE) so với cùng kỳ năm ngoái (YoY) đã giảm xuống dưới 3%

năm dưới 2%, mức mà Goldman lần đầu tiên kể từ tháng 3 năm 2021. Thay đổi của Chỉ số Giá Sản

Sachs và Standard Chartered coi xuất (PPI) hàng năm chỉ là 0,1% trong tháng 6, thấp hơn kỳ vọng của

là “bước ngoặt” và “yếu tố thay thị trường là 0,4%, đây là mức giảm rất lớn so với mức đỉnh 11,7%

đổi cuộc chơi” vào tháng 3 năm 2022 và là mức thấp nhất kể từ đợt giảm phát năm

2020. Chỉ số Giá Tiêu dùng (CPI) tháng 6 tăng 0,2% so với tháng

trước (MoM), tương đương với tăng trưởng hàng năm 1,91%, cũng là

lần đầu tiên dưới 2% kể từ tháng 2 năm 2021. Theo Financial Times,

Goldman Sachs và Standard Chartered nhận xét đây là một "bước

ngoặt" và là “yếu tố thay đổi cuộc chơi". Hiện thị trường đang kỳ vọng

CPI lõi tháng 7 sẽ tăng thêm 0,2% so với tháng trước. Trong ngắn

hạn, xu hướng tốc độ lạm phát giảm của CPI tổng trong 12 tháng qua

nhiều khả năng sẽ dừng lại trong tháng 7 do giá xăng dầu tăng và hiệu

ứng nền cao. Tốc độ tăng CPI tổng hàng năm dự kiến sẽ dao động

khoảng 3% trong thời gian tới trước khi đạt mục tiêu 2% của Fed. 6


Nguồn: Reuters, US Bureau of Economic analysis (BEA), Financial Times, Bloomberg

Phần 2

Kinh tế thế giới (tiếp)

Số liệu GDP quý 2/2023 của khu Các điểm du lịch ở Tây Âu, trong mùa hè năm nay, dường như đã tắc

vực EU vẫn tiếp tục cho thấy khả nghẽn và đạt đến mức công suất tối đa theo lời phàn nàn của người

năng chống chịu của nền kinh tế dân địa phương ở nhiều thành phố tại Ý, Tây Ban Nha và Pháp. Họ

thậm chí cịn chỉ trích việc quảng bá du lịch do có nguy cơ quá tải. Tuy

nhiên, ở một mức độ nào đó, điều này đã giúp nền kinh tế EU tăng

trưởng 0,3% theo quý trong quý 2 năm 2023 sau khi không tăng

trưởng trong quý đầu tiên, cao hơn một chút so với dự báo của thị

trường là 0,2%. Pháp và Tây Ban Nha tiếp tục duy trì đà tăng trưởng

bền vững với GDP tăng trưởng dương trong 4 quý liên tiếp. Trong khi

đó, tốc độ tăng trưởng của Ý bất ngờ sụt giảm do sản lượng nông

nghiệp và sản xuất chế tạo kém đi, bỏ qua cả tốc độ mở rộng của khu

vực dịch vụ. Với việc điều chỉnh tăng ước tính tăng trưởng GDP cho


quý đầu tiên của năm 2023, khu vực EU đã tránh được suy thoái kỹ

thuật. Ngoài ra, điều này đã hỗ trợ dự báo tăng trưởng GDP của Chủ

tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde là 0,9%

trong năm nay, mặc dù thực tế nhiều người tin rằng con số đó là quá

lạc quan.

Hình 5: Tăng trưởng GDP EU theo quốc gia Hình 6: Lạm phát tại EU

(%, QoQ) 1,6 (%, YoY)

1Q23 10,6 Lạm phát tổng
10,1 Lạm phát dịch vụ
2Q23
9,2
0,4 0,5 0,4 0,5 0,6 8,6 8,5
0,3 0,2
0,0 0,0 0,1 0,0 6,9 7,0
6,1 5,5 5,4 5,6
-0,1
-0,3 4,8 5,1 5,2 5,0 5,3
4,3 4,2 4,4 4,4
EU
Bỉ

Đức
Tây Ban Nha


Pháp
Ý

Bồ Đào Nha
10/22
11/22
12/22
01/23
02/23
03/23
04/23
05/23
06/23
07/23

Lạm phát dịch vụ của khu vực EU Quan điểm cho rằng mục tiêu của Lagarde dường như quá lạc quan là

tăng cao kỷ lục do lạm phát dịch vụ ở EU tiếp tục xu hướng tăng và tăng 5,6% trong

tháng 7, mức cao kỷ lục. Đáng chú ý, lĩnh vực dịch vụ có xu hướng ít

nhạy cảm hơn với việc tăng lãi suất vì địi hỏi vốn đầu tư ít hơn so với

lĩnh vực sản xuất. Do đó, lĩnh vực dịch vụ chủ yếu bị ảnh hưởng bởi

việc giảm tiêu dùng. Vậy ECB có thể cần phải tăng lãi suất hơn nữa để

ngăn cản chi tiêu. Theo khảo sát của Bloomberg, thị trường dự kiến sẽ


có ít nhất một lần tăng nữa vào năm 2023. Về mặt tích cực, CPI tổng

đang theo xu hướng giảm phát kể từ tháng 10 năm 2022.

7

Nguồn: Eurostat, Cafef, Financial Times

Phần 2

Kinh tế thế giới (tiếp)

Nền kinh tế Trung Quốc phục hồi Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 5,5% YoY trong nửa đầu năm và

chậm, nhưng vẫn đang trên đà có khả năng đạt mức tăng trưởng 4,5% trong quý 3 và 5,0% trong quý

đạt mục tiêu 5% GDP trong năm 4, theo khảo sát của Bloomberg. Điều đó sẽ khiến tốc độ tăng trưởng

nay GDP năm 2023 xấp xỉ 5,1%, vượt mục tiêu 5% của năm nay. Kỳ vọng

tăng trưởng GDP là 5,1% cũng phù hợp với dự báo mới nhất của IMF

trong báo cáo tháng 7. IMF kỳ vọng tăng trưởng GDP của Trung Quốc

sẽ đạt 5,2% vào năm 2023, con số này không thay đổi so với báo cáo

tháng 4 và tháng 1. So với quý trước, nền kinh tế tăng trưởng 0,8%,

được điều chỉnh yếu tố mùa vụ. Mặc dù con số này thấp hơn đáng kể


so với mức 2,2% trong quý đầu tiên, nhưng vẫn cao hơn kỳ vọng của

Tỷ lệ lạm phát theo tháng của thị trường là 0,5%.
Trung Quốc đã ở mức âm trong 5 Nền kinh tế Trung Quốc đang trên bờ vực giảm phát khi giá tiêu dùng
đi ngang trong tháng 6 và lạm phát theo tháng đã ở mức âm trong 5

tháng qua tháng qua. Có thể thấy, vấn đề của nền kinh tế Trung Quốc không chỉ

đến từ sự suy giảm nhu cầu toàn cầu dẫn đến xuất khẩu yếu, mà còn

từ nhu cầu trong nước. Không giống như các nền kinh tế lớn khác,

người dân Trung Quốc không nhận được bất kỳ khoản tiền hỗ trợ nào

từ chính phủ trong đại dịch COVID-19. Hệ thống an sinh xã hội yếu

kém cũng buộc người dân phải tiết kiệm tiền để bảo vệ sức khỏe. Do

đó, khơng dễ thúc đẩy tiêu dùng tư nhân trừ khi có sự thay đổi thể chế

từ phía Chính phủ.

Cho đến nay, chính phủ Trung Quốc đã chủ động truyền thông trên

các phương tiện thông tin đại chúng rằng họ sẽ hành động để thúc đẩy

sự phục hồi, nhưng chúng ta chưa thấy nhiều chính sách tài khóa

quyết liệt của họ. Với tỷ lệ thanh niên thất nghiệp cao kỷ lục và lạm


phát thấp, các chính sách tiền tệ đã được thực hiện trong một thời

gian, nhưng các chính sách tài khóa và cải cách thể chế là động lực

chính để kích thích nền kinh tế Trung Quốc. Thị trường cũng đang kỳ

vọng các chính sách này sẽ sớm được thực thi.

Hình 7: Tăng trưởng GDP Trung Quốc Hình 8: Lạm phát Trung Quốc

(%, QoQ, điều chỉnh yếu tố mùa vụ) (%, MoM) 0,8
3,2
0,8

2,2 0,6

1,6 0,5 0,8 0,4
1,0 0,2

0,4

0,0 -0,2 -0,2

-0,2 -0,3 -0,1

-1,9 -0,4 -0,5

3Q21 -0,6 09/22 11/22 01/23 03/23 05/23 07/23 8
4Q21 07/22
1Q22

2Q22
3Q22
4Q22
1Q23
2Q23

Nguồn: National Bureau of Statistics of China, Financial Times

Phần 3

Kinh tế Việt Nam

Với sự suy yếu toàn cầu khiến nhu cầu liên tục giảm, Việt Nam vẫn chịu sự sụt giảm
trong hoạt động sản xuất của lĩnh vực chế biến chế tạo. Tuy nhiên, nhìn về mặt tích
cực, Việt Nam đã duy trì kinh tế vĩ mơ ổn định bao gồm cải thiện FDI và du lịch, lạm
phát được kiểm sốt tốt và mơi trường lãi suất thấp. Chi đầu tư phát triển vẫn là
động lực kinh tế then chốt để hướng tới mục tiêu GDP của Chính phủ

Chỉ số rủi ro địa chính trị của Cuối năm 2022, khi chính phủ Trung Quốc vẫn rất bảo thủ với chính
Việt Nam ln được giữ ở mức sách Không COVID-19 và các sắc lệnh phong tỏa nghiêm ngặt, thế
rất thấp qua nhiều năm giới chứng kiến làn sóng đầu tư nước ngồi dịch chuyển từ Trung
Quốc sang các quốc gia khác. Việt Nam đã trở thành một trong những
điểm đến hàng đầu nhờ có lợi thế về chi phí lao động cạnh tranh, vị trí
địa lý thuận lợi, chính sách đầu tư nước ngồi cởi mở, v.v. Tuy nhiên,
chúng tôi cho rằng yếu tố hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư là sự
ổn định chính trị. So với các nước trong khu vực, chỉ số rủi ro địa
chính trị của Việt Nam đã duy trì ở mức thấp đáng kể trong một thời
gian dài. Điều đó cho thấy Việt Nam có sự ổn định lâu dài, tạo ra tiềm
năng lớn để thu hút FDI và thúc đẩy du lịch quốc tế.


Hình 9: Rủi ro địa chính trị của Việt Nam và các quốc gia khác
(Chỉ số)

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
3.0

2.5

2.0

1.5

1.0

0.5

0.0 Korea Malaysia Phillippines Thailand Taiwan Vietnam
China Hongkong Indonesia India

9

Nguồn: Caldara, Dario, and Matteo Iacoviello (2022), "Measuring Geopolitical Risk

Phần 3

Kinh tế Việt Nam (tiếp)

Cả FDI giải ngân và đăng ký đều Lợi thế của Việt Nam từ rủi ro địa chính trị thấp được phản ánh qua
có tín hiệu cải thiện nhờ đóng
góp của FDI trong lĩnh vực sản FDI đã cho thấy tín hiệu cải thiện cả về giải ngân và đăng ký trong bối

xuất
cảnh kinh tế toàn cầu chậm lại. Vốn FDI giải ngân đã ghi nhận mức

tăng so với cùng kỳ năm ngoái kể từ tháng 5. Giải ngân vốn FDI cải

thiện nhờ lĩnh vực sản xuất chiếm 81,8% tổng giải ngân và ghi nhận

tốc độ tăng trưởng 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Tương tự như vốn

FDI giải ngân, vốn FDI đăng ký cho thấy triển vọng đầy hứa hẹn với

mức tăng trưởng đáng kể của tháng 7 ở mức 122,7%. Sự cải thiện

của nó chủ yếu đến từ việc đăng ký FDI mới trong lĩnh vực sản xuất,

ghi nhận mức tăng trưởng 70% YoY trong 7 tháng đầu năm 2023

Hình 10: FDI giải ngân (7T23). Hình 11: FDI đăng ký
(Tỷ USD, YTD) (Tỷ USD, theo tháng)
0,5% 0,8%
2022 2023 2022 2023 122,7%

-0,8% 3

11 12 3 3
10 10
22 2 22 2 22
21 33 44 66 88 1
1
1


Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Jan Feb Mar Apr May Jun Jul

Du lịch quốc tế hưởng lợi từ vị Một lợi ích khác của quốc gia có rủi ro địa chính trị thấp là trở thành
thế rủi ro địa chính trị thấp, thể điểm đến hấp dẫn của du khách quốc tế, đặc biệt là giai đoạn hậu
hiện nhiều sự cải thiện COVID. Rõ ràng, du lịch quốc tế tại Việt Nam đã chứng kiến một số
phục hồi. Lượng khách quốc tế theo tháng trong tháng 7 lần đầu tiên
đạt hơn 1 triệu lượt kể từ tháng 2/2020, nâng tổng số khách 7 tháng
đạt 6,5 triệu lượt. Chúng tôi tin rằng mục tiêu 8 triệu lượt khách du lịch
quốc tế đến năm 2023 sẽ sớm đạt được do du lịch quốc tế sẽ tăng
mạnh trong thời gian tới nhờ các chính sách VISA mới có hiệu lực từ
ngày 15/8. Các chính sách này sẽ nâng thời hạn của e-VISA từ 30
ngày lên 3 tháng và thời gian tạm trú từ 15 ngày lên 45 ngày. Xét về
quốc tịch, lượng khách du lịch từ hầu hết các quốc gia, đặc biệt là
Trung Quốc, Châu Âu và Úc, có xu hướng tăng. Số lượng khách du
lịch quốc tế so với năm 2019 chỉ bằng 67,5% nhưng đã tăng dần.

Hình 12: Số lượng khách du lịch quốc tế (% 2019) Figure 13: International tourists
(Millions) +195% +7%
(%, YTD) Tổng Tổng không gồm Trung Quốc
0,6 0,7 0,9 0,9 0,9 1,0 0,9 1,0 1,0
76 79 80 81 81 84 85 0,4 0,5 0,4 0,5
58 58 60 62 63 66 68
10
01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23 07/22
Nguồn: Tổng Cục Thống kê (GSO), Tổng Cục Du lịch 08/22
09/22
10/22
11/22
12/22

01/23
02/23
03/23
04/23
05/23
06/23
07/23

Phần 3

Kinh tế Việt Nam (tiếp)

Xuất siêu được ghi nhận trong Tuy nhiên, trong bối cảnh nhu cầu từ kinh tế toàn cầu vẫn yếu, xuất

tháng 7 và vẫn sẽ tiếp tục trong khẩu của Việt Nam rõ ràng đã bị ảnh hưởng. Ví dụ, như đã đề cập ở

thời gian tới do xuất khẩu giảm trên, mức tiêu thụ giày dép và quần áo của Hoa Kỳ giảm so với quý

chậm hơn nhập khẩu trước, trong khi hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất

khẩu chủ lực của Việt Nam và Hoa Kỳ là đối tác xuất khẩu lớn nhất

của chúng ta với tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc chiếm 40%. Do đó,

xuất khẩu quần áo và giày dép trong 7T23 lần lượt giảm 15,1% YoY

và 17,1% YoY. Trong bối cảnh nhu cầu xuất khẩu của Mỹ yếu đi kèm

với việc đơn hàng xuất khẩu mới từ các nước châu Âu sụt giảm theo


S&P Global Market Intelligence, các doanh nghiệp Việt Nam đã chủ

động thu hẹp quy mô và hạn chế nhập khẩu nguyên liệu từ đầu năm

2023. Mặc dù cả xuất khẩu và nhập khẩu vẫn tiếp tục xu hướng giảm,

xuất khẩu giảm với tốc độ chậm hơn so với nhập khẩu, dẫn đến thặng

dư thương mại 16,5 tỷ USD trong 7T23. Xu hướng giảm cả xuất khẩu

và nhập khẩu hiện nay sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian tới, khiến

thặng dư thương mại tăng đáng kể và sớm đạt, thậm chí vượt, mức

cao kỷ lục của năm 2020 là 20 tỷ USD. Tuy nhiên, một khi nhu cầu

toàn cầu phục hồi và các đơn đặt hàng xuất khẩu mới bắt đầu tăng,

thặng dư thương mại sẽ không đáng kể, như đã thấy trong năm 2021,

Hình 14: Thương mại quốc tế còn xuất khẩu chắc chắn sẽ có nhiều cải thiện.
Hình 15: PMI Sản xuất

Tăng trưởng xuất khẩu YTD (%) Cán cân thương mại YTD (tỷ $, RHS) PMI Tham chiếu = 50
Tăng trưởng nhập khẩu YTD (%)
51 51

60 25 49

50 20 20 47 47 48 47

17
13 15 46 46

40 10 45

30 12 5
4
20 12/21 06/22 12/22 0

10 -5
07/23
0

-10

-20

-30 12/20 06/21 10/22
01/20 06/20 11/22
12/22
01/23
02/23
03/23
04/23
05/23
06/23
07/23

PMI sản xuất ở mức 48,7 trong Trong bối cảnh quốc tế suy yếu khiến nhu cầu trầm lắng, đơn hàng


tháng 7, tháng suy giảm thứ năm xuất khẩu mới vẫn có xu hướng giảm cho thấy khu vực sản xuất gặp

liên tiếp khó khăn và khiến các doanh nghiệp tiếp tục cắt giảm sản lượng. Tuy

nhiên, về mặt tích cực, đã ghi nhận các tín hiệu ổn định dần khi Chỉ số

nhà quản trị mua hàng (PMI) của ngành sản xuất Việt Nam trong tháng

7 tăng lên 48,7 từ mức 46,2 của tháng 6, cho thấy tốc độ giảm nhẹ
hơn. 11
Nguồn: Tổng Cục Hải quan, GSO, S&P Global Market Intelligence

Phần 3

Kinh tế Việt Nam (tiếp)

Sự phục hồi của du lịch nội địa Về tổng cầu trong nước, sức cầu vẫn ổn định khi doanh số bán lẻ
đã góp phần vào tốc độ tăng danh nghĩa và thực tế trong 7 tháng tiếp tục duy trì mức tăng trưởng
trưởng đáng chú ý của cả doanh đáng chú ý lần lượt là 10,4% và 9,6% nhờ doanh số bán lẻ hàng hóa.
số bán lẻ danh nghĩa và thực tế Đáng chú ý, doanh thu bán lẻ danh nghĩa của nhóm dịch vụ lữ hành,
lưu trú và ăn uống ghi nhận mức tăng trưởng hai con số kể từ tháng
5/2022. Lượng khách du lịch nội địa tăng trưởng đáng kể, 7 tháng đầu
năm 2019 đã bằng con số của 11 tháng năm 2019, thậm chí là cả năm
2018. Xét 3 tháng gần đây (tháng 5, 6 và 7), tổng lượng khách du lịch
nội địa tăng 10%, gấp đôi so với cùng kỳ năm 2018.

Hình 16: Số lượng khách nội địa trong 7 tháng Hình 17: Chi đầu tư phát triển
(Triệu) (Nghìn tỷ đồng, 7 tháng)

77 +43%

72
+10% 277
+46% +35%

49 52 -1%

-13% 193

176 175

31 31 150
131

7T18 7T19 7T20 7T21 7T22 7T23 7T18 7T19 7T20 7T21 7T22 7T23

Chi ngân sách 7 tháng tăng do Các chỉ số kinh tế của Việt Nam trong tháng 7 có tín hiệu cải thiện nhẹ.
đầu tư phát triển tăng 43,2%, và Tuy nhiên, để hướng tới mục tiêu GDP năm 2023 ở mức 6,5% do
được dự báo sẽ tăng nhanh Chính phủ đặt ra, chúng tôi tin rằng chi đầu tư phát triển hay giải ngân
trong các tháng tới đầu tư công trở thành động lực kinh tế then chốt, điều này cũng được
khuyến nghị bởi IMF trong Nhiệm vụ Điều IV năm 2023. Riêng chi đầu
Nguồn: GSO, IMF tư phát triển 7 tháng đạt 267 nghìn tỷ đồng, tăng 43,2% và đạt 36,8%
kế hoạch ngân sách. Bất chấp những thách thức dai dẳng làm chậm
tiến độ, giải ngân vốn đầu tư phát triển trên toàn quốc ngày càng tăng
nhờ nỗ lực rất lớn của Chính phủ trong việc thúc đẩy và bố trí linh hoạt
giải ngân vốn đầu tư, tức là thường xuyên kiểm tra tình hình và điều
chuyển vốn giữa các dự án nếu cần thiết. Với quyết tâm của Chính
phủ, giải ngân đầu tư công dự kiến sẽ tăng nhanh trong những tháng
tới khi đây là động lực chính kích thích tăng trưởng kinh tế trong năm
2023.


12

Phần 3

Kinh tế Việt Nam (tiếp)

Hình 18: CPI tổng

(%) CPI tổng (MoM, RHS)

4,9 CPI tổng (YoY)

5,0 4,3 4,4 4,5 4,3 0,6

4,5 0,4 3,9 0,5 0,5

4,0 3,4 0,4
3,1
3,5 2,9 0,3 0,3
2,8
3,0 0,4 0,1 0,2
2,4

2,5 0,0 0,0 2,0 2,1 0,1
2,0
0,0

1,5 0,0 -0,1

1,0 -0,2


0,5 -0,2 -0,3

0,0 -0,3 -0,4

07/22 08/22 09/22 10/22 11/22 12/22 01/23 02/23 03/23 04/23 05/23 06/23 07/23

CPI tháng 7 tăng chủ yếu do giá Về lạm phát, CPI tháng 7 tăng 0,45% so với tháng trước và tăng
thịt lợn và giá điện, trong khi vẫn 2,06% theo năm, cao hơn CPI tháng 6. Sự gia tăng lạm phát theo
tiềm ẩn rủi ro từ giá dầu và giá tháng trong tháng 7 chủ yếu là do giá thịt lợn và giá điện. Cụ thể, giá
gạo thịt lợn tăng 2,7% so với tháng trước do nhu cầu cao hơn vào mùa du
lịch cao điểm khiến CPI hàng tháng tăng 0,09 điểm phần trăm, trong
Chúng tôi dự báo lạm phát năm khi mức sử dụng điện cao hơn vào mùa hè và quyết định thay đổi đơn
2023 trung bình là 2,9% YoY giá của EVN khiến giá điện tăng 3,87 % MoM.
Nguồn: TCB MA Trong những tháng tới, tiềm ẩn một số nguy cơ đẩy lạm phát gia tăng.
Thứ nhất, giá xăng tăng trở lại từ ngày 21/7 và giá dầu thô tăng đáng
kể. Giá dầu thô hiện tại đang ở mức cao nhất trong 3 tháng gần đây và
đang hướng tới mức đỉnh vào tháng 4 năm 2023. Hiện tượng này bắt
nguồn từ kỳ vọng phục hồi kinh tế toàn cầu, được minh chứng bằng
tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ và EU trong quý 2 năm 2023, và quyết
tâm của OPEC+ trong việc giữ giá ở vùng hiện tại. Theo dự báo của
Bloomberg, giá dầu thô Brent sẽ chạm mốc 90 vào cuối năm sau. Thứ
hai, giá gạo tại Việt Nam đang tăng rõ rệt khi Đồng bằng sông Cửu
Long chứng kiến giá ở mức cao kỷ lục trong 10 năm qua do lệnh cấm
xuất khẩu gần đây của Ấn Độ. Quyết định hạn chế xuất khẩu gạo của
Ấn Độ là để duy trì mức giá hợp lý tại thị trường nội địa của họ; tuy
nhiên, lệnh cấm của họ đã có tác động đáng kể đến giá trong nước và
xuất khẩu của Việt Nam.

Do đó, chúng tơi dự báo lạm phát tháng 8 sẽ ở mức 0,8% so với tháng

trước, đây là mức cao nhất kể từ tháng 2 năm 2021. Tuy nhiên, chúng
tôi cho rằng lạm phát sẽ tiếp tục ổn định và thấp hơn nhiều so với mục
tiêu 4,5% do giá thịt lợn và điện tăng theo mùa trong khi áp lực lên giá
xăng dầu trong nước và giá gạo chỉ là tạm thời. Chúng tôi dự báo lạm
phát năm 2023 bình quân là 2,9% YoY. 13

Phần 3

Kinh tế Việt Nam (tiếp)

Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn G18 Với lạm phát thấp hơn nhiều so với mục tiêu, lãi suất được dự báo vẫn
dự kiến giảm thêm 40 điểm cơ sẽ theo xu hướng giảm. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh hiện tại, tăng
bản vào cuối năm nay trưởng tín dụng YTD vẫn thấp do nhu cầu yếu, trong khi giải ngân vốn
đầu tư công sẽ được đẩy mạnh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hình 22: Lãi suất tiền gửi G18* hướng tới mục tiêu 6,5% năm 2023. Do đó, chúng tơi kỳ vọng thanh
và lãi suất liên ngân hàng khoản của hệ thống ngân hàng sẽ dồi dào trong những tháng tới.
(%, bình quân gia quyền)
Điều này sẽ buộc ngân hàng phải giảm thêm lãi suất tiền gửi có kỳ
G18 hạn. Theo ước tính của chúng tơi đối với kỳ hạn 6 tháng của G18, lãi
8 Liên ngân hàng (1 tuần) (RHS) suất này đã giảm 140 điểm cơ bản từ đầu năm đến nay và dự kiến sẽ
7 giảm thêm ít nhất 40 điểm cơ bản vào cuối năm nay. Trong khi đó, lãi
6 suất liên ngân hàng đã giảm xuống sát mức COVID-19. Đối với kỳ hạn
5 dưới 1 tháng, lãi suất liên ngân hàng hiện ở mức dưới 1,0% và dự
4 kiến sẽ duy trì ở mức dưới 2,5% trong thời gian còn lại của năm.
3
2 Hình 23: Kỳ vọng lãi suất quỹ Hình 24: Dự báo DXY của
1 liên bang Bloomberg
0 (%) (Chỉ số)

01/20 01/21 01/22 01/23 5,5 102

(*) G18 gồm 4 SOBs và 14 NHTM CP 101
5,0 100

4,5 99
98
4,0 97
96
3,5 95

Hiện tại
09/23
11/23
12/23
01/24
03/24
05/24
06/24
07/24
09/24
11/24
12/24

Hiện tại
3Q23
4Q23
1Q24
2Q24
3Q24
4Q24


Tỷ giá USDVND được kỳ vọng sẽ Trong bối cảnh lãi suất VND dự kiến sẽ ở mức thấp trong năm nay,
ổn định trong thời gian còn lại
của năm việc Fed tăng lãi suất gần đây đã tạo áp lực giảm giá lên VND. Tuy

Nguồn: Reuters, Bloomberg, TCB MA nhiên, như đã đề cập trước đây trong báo cáo đặc biệt của chúng tôi

(Link), chúng tôi cho rằng USDVND sẽ ổn định trong thời gian còn lại

của năm. Điều này là do những lý do sau. Một là, Fed đang ở cuối chu

kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ và thị trường không đặt nhiều kỳ vọng

vào khả năng tăng lãi suất trong năm nay, trong khi tin rằng lãi suất sẽ

cắt giảm hơn 100 điểm cơ bản trong 2024. Điều này cũng dẫn đến

việc chỉ số đô la (DXY) giảm đáng kể trong năm tới. Hai là, xu hướng

dòng vốn ngoại hối chảy vào Việt Nam tiếp tục diễn ra; các nguồn của

dòng vốn vào sẽ đến từ thặng dư rất lớn trong cán cân thương mại

hàng hóa, FDI, các thương vụ M&A, kiều hối vào cuối năm. 14

Phần 4

Phụ lục

Cập nhật tình hình kinh tế và thị trường tài chính thế giới


Chỉ báo Quốc gia Đơn vị 2022 2022 2023

07 08 09 10 11 12 01 02 03 04 05 06 07

Mỹ %, YoY, hàng quý 2,1 1,9 0,9 1,8 2,6

Tăng EU %, YoY, hàng quý 4,0 0,4 -0,1 0 0,3

trưởng GDP

thực tế Trung Quốc %, YoY, hàng quý 3,0 3,9 2,9 4,5 6,3

Nhật Bản %, YoY, hàng quý 1,0 1,5 0,4 1,3

Mỹ %, YoY, hàng tháng 8,0 8,5 8,3 8,2 7,7 7,1 6,5 6,4 6 5 4,9 4,1 3,0

EU %, YoY, hàng tháng 9,1 8,9 9,1 9,9 10,6 10,1 9,2 8,6 8,5 6,9 7 6,1 5,5 5,3

CPI

Trung Quốc %, YoY, hàng tháng 2,2 2,7 2,5 2,8 2,1 1,6 1,8 2,1 1 0,7 0,1 0,2 0 -0,3

Nhật Bản %, YoY, hàng tháng 3,1 2,6 3 3 3,7 3,8 4 4,3 3,3 3,2 3,5 3,2 3,3

Lãi suất chính sách FED %, cuối tháng 4,5 2,5 2,5 3,25 3,25 4 4,5 4,5 4,75 5 5 5,25 5,25 5,5

DXY Index, 104,4 106,9 107,1 110,7 111,9 108 104,5 102,7 103,7 103,8 101,8 102,8 103,1 101,4
trung bình hàng tháng
USDCNY Index, 6,7 6,7 6,8 7 7,2 7,2 7 6,8 6,8 6,9 6,9 7 7,2 7,2
Lãi suất trung bình hàng tháng

TPCP Mỹ 10 năm %, 2,8 2,8 2,9 3,4 3,5 3,5 3,5 3,2 3,8 3,7 3,5 3,6 3,8 3,9
Giá dầu WTI trung bình hàng tháng
USD/thùng, 91,8 94,7 91,5 80 87 80,6 76,5 74,4 76,9 73,4 79,4 71,6 70,3 76,3
trung bình hàng tháng

Cập nhật tình hình kinh tế và thị trường tài chính Việt Nam

Chỉ báo Đơn vị 2022 2022 2023

07 08 09 10 11 12 01 02 03 04 05 06 07

Tăng trưởng GDP thực tế %, hàng quý, YoY 8,0 13,7 5,9 3,3 4,1

IIP %, hàng tháng, YoY 7,8 11,2 13,3 10,3 5,5 3,5 0,2 -8 7,2 -2 -2,4 0,5 1,8 3,7

Lạm phát tổng %, hàng tháng, YoY 3,1 3,1 2,9 3,9 4,3 4,4 4,5 4,9 4,3 3,4 2,8 2,4 2 2,1

Tổng mức bán lẻ %, hàng tháng, YoY 19,8 42,6 50,2 36,1 17,1 17,5 17,1 20 13,2 13,4 11,5 11,5 6,5 7,1

FDI đăng ký tỷ USD, hàng tháng 22,6 1,2 0,9 1,6 3,3 2,4 1,5 1,5 0,8 1,9 1,6 1,8 1,9 2,7

FDI giải ngân tỷ USD, hàng tháng 22,4 1,5 1,2 2,6 2,1 2,2 2,7 1,4 1,2 1,8 1,6 1,7 2,5 1,6

Xuất khẩu* tỷ USD, hàng tháng 371,3 31,3 35,3 29,7 30,6 29,2 29,1 23,6 26,1 29,7 27,9 28,1 29,5 30,1

Nhập khẩu* tỷ USD, hàng tháng 358,9 31 30,9 28,5 27,8 28,2 27,4 22,9 23,3 28,3 25,2 26 26,3 27

Cán cân tỷ USD, hàng tháng 12,4 0,3 4,4 1,3 2,8 1,1 1,7 0,7 2,8 1,4 2,7 2,1 3,2 3,1
thương mại
Tăng trưởng %, YTD 6,0 4,4 4 5 5 5 6 -0,4 0,4 1,7 2 3,3*

huy động *
Tăng trưởng %, YTD 14,5 9,5 9,5 10,5 11,5 12,1 14,5 0,1 0,9 2,6 3 3,2 3,6*
tín dụng * %,
Lợi suất trung bình hàng tháng 3,5 3,3 3,5 4 4,9 4,9 4,9 4,6 4,2 4 3,3 3,1 2,8 2,6
TPCP 10 năm %,
Lãi suất trung bình hàng tháng 3,5 2,1 3,8 5,1 6,5 6,4 5,9 6,4 5,8 4,3 4,7 4,7 2,2 0,6
liên ngân hàng 1W %,
Lãi suất trung bình hàng tháng 5,0 4,6 4,6 4,8 5,7 6,7 6,9 6,9 6,8 6,6 6,4 6,3 5,9 5,6
huy động 6 tháng *** trung bình hàng tháng
23.431 23383 23407 23657 24340 24817 23736 23460 23651 23592 23469 23464 23515 23670
USDVND

Cập nhật dự báo cả năm 2023 cho Việt Nam

Chỉ báo Đơn vị Thực tế Dự báo

01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12
4,1 5,8
Tăng trưởng GDP thực tế % 3,3 2,4 2 2,1 2,8 4,6 2,5 2,5
3,2 4,0** 4,2 7,8
Lạm phát tổng %, YoY, bình quân 4,9 4,3 3,4 2,8 4,5** 4,1** 4,6 2,7 2,8 8,2 10,5
23464 4,1** 23670 23689 23740 10,8
Tăng trưởng tín dụng %, YTD 0,1 0,9 2,6 3 3,1 23517 2,5 5,3 6,1 2,3 23582
4,7 2,6 0,5 1,1
Tăng trưởng huy động %, YTD -0,4 0,4 1,7 2 2,8 0,6 5,9 6,9 2,3
2,2 1
Tỷ giá USDVND bình quân 23460 23651 23592 23469 23752 23837

Lợi suất TPCP 10 năm %, 10Y, bình quân 4,6 4,2 4 3,3 2,5 2,4


Lãi suất liên ngân hàng 1W %, bình quân 6,4 5,8 4,3 4,7 0,7 0,8

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, VBMA, Reuters, TCB MA
Lưu ý:
* Số được cập nhât đến ngày 20 của tháng
** Số ước tính 15
*** Bình quân gia quyền của 18 ngân hàng

MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM

Báo cáo này (“Báo cáo”) do Bộ phận Phân tích Kinh tế và Thị trường Tài chính của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (“Techcombank”) soạn thảo nhằm mục đích cung cấp thơng tin cho Khách hàng
của Techcombank. Khách hàng có thể sao chép hoặc trích dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hay toàn bộ
Báo cáo này với điều kiện việc sao chép, trích dẫn phải tơn trọng, đảm bảo giữ đúng nội dung và ghi chú rõ
ràng nguồn thông tin Báo cáo. Khách hàng chịu mọi trách nhiệm về việc sao chép, trích dẫn của mình cũng
như các nội dung sao chép, trích dẫn khơng tn thủ ngun tắc nêu trên trên.
Báo cáo này được xây dựng dựa trên các ý kiến chuyên nghiệp được đưa ra một cách cẩn trọng, độc lập và
căn cứ vào các nguồn thông tin được cho là đáng tin cậy vào ngày ban hành Báo cáo này. Tuy nhiên, mọi
nhận định trong báo cáo này chỉ là ý kiến riêng Bộ phận Phân tích Kinh tế và Thị trường Tài chính, khơng đại
diện cho ý kiến của Ban lãnh đạo Ngân hàng và cũng hoàn tồn khơng có định hướng nào về kết quả hoạt
động của Techcombank. Bộ phận Phân tích Kinh tế và Thị trường Tài chính khơng cam kết và bảo đảm về sự
chính xác, kịp thời, hồn chỉnh và ổn định của các thơng tin trong báo cáo dưới bất kỳ tình huống nào, cũng
như khơng có nghĩa vụ phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung thông tin sau khi báo cáo được phát hành.
Báo cáo này không phải là và không được coi là hoạt động tư vấn hoặc là các khuyến nghị hoặc ý kiến tư vấn
đầu tư, tài chính, tư vấn mua, bán bất kỳ sản phẩm nào hoặc tư vấn cho bất cứ hoạt động kinh doanh nào và
khơng nhằm mục đích phục vụ lợi ích của bất kỳ cá nhân/tổ chức nào, bao gồm cả Techcombank và/hoặc các
chi nhánh và công ty con của Techcombank. Khách hàng được khuyến cáo nên coi những thông tin được
cung cấp trong báo cáo như là một nguồn thông tin tham khảo và Khách hàng nên sử dụng dịch vụ tư vấn,
luật sư chuyên nghiệp khi đưa ra các quyết định kinh doanh, đầu tư của mình. Techcombank, tác giả báo cáo,
lãnh đạo và/hoặc nhân viên của Techcombank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với bất cứ cá nhân, tổ

chức nào liên quan đến báo cáo này trong bất kỳ tình huống nào.
Nếu khách hàng có bất kỳ bình luận, câu hỏi hoặc mối quan tâm đặc biệt nào về các thông tin đề cập trong
báo cáo xin liên hệ với chúng tôi theo thông tin liên hệ sau:

Bộ phận Phân tích Kinh tế và Thị trường Tài chính
Khối Tài chính Kế hoạch
TECHCOMBANK
Tầng 5, 6 Quang Trung, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội


16


×