Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại hồ sơ ls ds08 dsa3 tranh chấp hợp đồng quảng cáo giữa báo a và công ty xi măng hd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.23 KB, 27 trang )

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

MỤC LỤC
I. NỘI DUNG VỤ VIỆC............................................................................................................................2

1. Tóm tắt nội dụng vụ án.....................................................................................................................2
2. Đương sự trong vụ án........................................................................................................................3
3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn...................................................4

3.1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:..............................................................................................4
3.2 Ý kiến của bị đơn:..........................................................................................................................4
3.3. Yêu cầu phản tố của bị đơn:.........................................................................................................4
4. Các tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp.......................................................................................5
5. Các vấn đề cần xác định trong vụ án...............................................................................................7
5.1 Quan hệ pháp luật tranh chấp....................................................................................................7
5.2. Thẩm quyền của Tòa án.............................................................................................................7
5.3 Về thời hiệu khởi kiện.................................................................................................................8
5.4 Tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện........................................................................................8
II. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG...................................................................................................9
III. KẾ HOẠCH HỎI CHI TIẾT CỦA LUẬT SƯ TẠI PHIÊN TÒA..................................................9
1. Hỏi nguyên đơn..................................................................................................................................9
2. Hỏi bị đơn.........................................................................................................................................10
IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO BỊ ĐƠN..........................................................................11
V. NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN ÁN......................................................................................................15
1. Thẩm phán Chủ tọa phiên tịa: Ngơ Trọng Hải – SBD 019..........................................................15
2. Kiểm sát viên: Nguyễn Đoàn Trung – SBD 124............................................................................15
3. Thư ký phiên tòa: Đặng Kim Huỳnh SBD 032..............................................................................16
4. Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Mỹ Linh SBD 042.............................................................................17
5. Hội thẩm nhân dân: Huỳnh Thị Thanh Tâm SBD 076.................................................................17
6. Nguyên đơn (Báo A): Lý Ngọc Thúy Vy SBD 129.........................................................................18


7. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn..........................................................19
7.1 Luật sư Nguyễn Thị Diễm Thi SBD 107....................................................................................19
7.2 Luật sư Lưu Kim Phụng SBD 070.............................................................................................21
8. Bị đơn (Công ty Xi Măng HD): Huỳnh Ngọc Hải SBD 020..........................................................22
9. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn...................................................................23
9.1 Luật sư Ngô Uất Vỹ SBD 130.....................................................................................................23
9.2 Luật sư Nguyễn Thanh Toàn SBD 090......................................................................................25
10. Người làm chứng: Ngơ Hồi Ân SBD 003....................................................................................26
VI. NHẬN XÉT CHUNG VỀ BUỔI DIỄN ÁN.....................................................................................27

1

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

I. NỢI DUNG VỤ VIỆC
1. Tóm tắt nội dụng vụ án

Thời gian Nội dung vụ án

31/8/2014 - Công ty xi măng HD, Báo A và Công ty xi măng HD đã ký
Hợp đồng quảng cáo số 181/HĐQC-2014

- Nội dung hợp đồng: (1) Báo A đăng thông tin tuyên truyền
cho Công ty xi măng HD trên báo A, đăng 3 kỳ tháng 9 với giá
60tr đồng, thanh toán 50% ngay khi ký hợp đồng và 50% còn lại
thanh toán chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn
VAT cùng biên bản thanh lý hợp đồng. (2) Công ty xi măng HD
cung cấp nội dung, hình ảnh tun truyền.


01/9/2014 Báo A và Cơng ty xi măng HD đã ký Hợp đồng quảng cáo số 180/
HĐQC-2014. Nội dung hợp đồng: giống hợp đồng 181 đã ký.

15/9/2014 Báo A xuất hóa đơn cho Công ty xi măng HD:

(1) Số 0029603 với nội dung hóa đơn với tên hàng hóa dịch vụ là:
Tuyên truyền quảng cáo trên báo tháng 10/2014 theo Hợp đồng số
181 ngày 31/8/2014, số lượng 3 kỳ, số tiền là 60tr đồng đã bao
gồm VAT.

(2) Số 0029604 với nội dung hóa đơn với tên hàng hóa dịch vụ là:
Tuyên truyền quảng cáo trên báo tháng 10/2014 theo Hợp đồng số
180 ngày 01/9/2014, số lượng 3 kỳ, số tiền là 60tr đồng đã bao
gồm VAT.

27/4/2015 Báo A có cơng văn số 37/CVĐN-BA gửi Cơng ty xi măng HD đề
nghị thanh toán nợ theo HĐ 180 ngày 1/9/2014. Báo A đã gửi báo
biếu, hóa đơn VAT và BBTL HĐ

05/7/2016 Báo A đã khởi kiện Công ty Cổ phần Xi măng HD đến Tòa án
nhân dân TP. TĐ, tỉnh Ninh Bình u cầu Tịa án buộc Cơng ty Cổ
phần Xi măng HD (“Công ty HD”) thực hiện nghĩa vụ thanh toán
cho Báo A số tiền 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) tiền
quảng cáo.

18/7/2016 Tòa án ND TP Tam Điệp tỉnh Ninh Bình ra thơng báo số 02/TB-
TLVA thông báo thụ lý vụ án.

20/07/2016 Cơng ty HD có đơn phản tố có nội dung Cơng ty HD đã chuyển số
tiền 60.000.000 đồng theo Phiếu báo nợ tại Ngân hàng Công ty

HD có đơn phản tố có nội dung Cơng ty HD đã chuyển số tiền
60.000.000 đồng theo Phiếu báo nợ tại Ngân hàng.

2

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

03/08/2016 Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình có Quyết định lấy vụ án lên để
giải quyết số 04/2016/QĐ-TA do tính chất phức tạp của vụ án, bị
đơn là doanh nghiệp nhưng không hợp tác, không thực hiện được
việc tống đạt các văn bản tố tụng và có đề nghị của Tòa án nhân
dân TP. TĐ.

24/8/2016 Cơng ty xi măng HD có đơn phản tố bổ sung lý do đơn phản tố.
Nội dung bổ sung thêm: là theo giấy phép hoạt động của báo A thì
Báo A không được phép đăng quảng cáo; và theo Luật thương
mại, pháp lệnh HĐ kinh tế. NQ04/2003 của HĐTPTANDTC thì 2
hợp đồng này là vơ hiệu. đề nghị tịa buộc báo A trả lại 60 triệu
đồng.

14/9/2016 Công ty xi măng HD gửi đơn phản tố bổ sung lý do đơn phản tố.
Nội dung: căn cứ giấy phép hoạt động của báp A, Bộ luật dân sự
2005, NQ 04/2003, 2 HĐ này vô hiệu, đề nghị tòa buộc báo A trả
lại 60 triệu đồng

5/10/2016 Cơng ty xi măng HD có đơn phản tố bổ sung số 59-2/2016. Nội
dung: Theo Điều 2 HĐKT đã ký, Công ty cung cấp nội dung hình
ảnh tuyền truyền cho báo A nhưng Công ty chưa cung cấp nên cho
rằng báo A chưa đăng. Nếu có cung cấp phải có xác nhận con dấu

chữ ký của người đại diện theo pháp luật của Công ty. Báo A đăng
không đúng nhãn hiệu của công ty xi măng HD. Với các lý do trên
nên HĐ đã ký là HĐ chưa thực hiện, được coi là HĐ không thực
hiện.

27/10/2016 Tịa án ND tỉnh Ninh Bình tiến hành hịa giải giữa 2 bên

30/10/2016 TAND tỉnh Ninh Bình đã có Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2016/QĐXXST-KĐTM. Theo đó, đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án
Kinh doanh thương mại về việc “tranh chấp hợp đồng cung ứng
dịch vụ” giữa Báo A và Công ty HD

2. Đương sự trong vụ án

Nguyên đơn Bị đơn

Đương sự Báo A Công ty Cổ phần Xi măng
trong vụ HD
án

Địa chỉ Số 4xx – Lý Thường Kiệt – Quận Tổ 21, Phường Nam Sơn,

HK – Hà Nội Thành phố TĐ, Tỉnh Ninh

Bình

Người đại Ơng Nguyễn Xuân Lâm – Tổng Ông Đặng Minh Quân – Chủ
diện theo biên tập (theo Quyết định bổ nhiệm tịch Hội đồng quản trị

3


Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

pháp luật số 1840/QĐ – TCCB ngày 24 tháng
8 năm 2010, thời hạn bổ nhiệm từ
ngày 01 tháng 9 năm 2010 đến hết
31 tháng 8 năm 2015, trường hợp
khơng có Quyết định khác thay thế,
có thể u cầu Tịa án đình chỉ giải
quyết vụ án căn cứ theo điểm g
khoản 1 Điều Bộ luật Tố tụng Dân
sự năm 2015).

Người đại Ông Phạm Hồng Sơn (theo Giấy ủy Ông Ngô Xuân Hồng (theo
diện theo quyền ngày 12 tháng 8 năm 2016, Giấy ủy quyền số 0108/2016/
ủy quyền trường hợp khơng có Quyết định bổ UQ-XMHD ngày 08 tháng 9

nhiệm ông Nguyễn Xuân Lâm tại năm 2016).
thời điểm ủy quyền thì tư cách đại
diện theo ủy quyền không hợp lệ)

3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn

3.1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

u cầu Tịa án buộc Cơng ty HD thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Báo A
số tiền 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) tiền quảng cáo Công ty HD còn nợ
theo Hợp đồng quảng cáo trên Báo A số 180/HĐQC-2014 ngày 01/09/2014 và
Hợp đồng quảng cáo trên Báo A số 181/HĐQC-2014 ngày 31/08/2014 giữa Báo A

và Công ty HD.

3.2 Ý kiến của bị đơn:

Bị đơn không đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn vì:

- Báo A địi tiền là khơng có cơ sở vì Báo A chưa được Cơng ty HD cung
cấp nội dung, hình ảnh tuyên truyền.

- Theo Giấy phép hoạt động báo chí của Bộ Thơng tin và Truyền thông cấp
cho Báo A số 190/GP-BTTTT ngày 20/01/2022 thì tơn chỉ, mục đích hoạt động
báo chí của Báo A không được phép đăng quảng cáo, đến nay Báo A vẫn chưa bổ
sung thêm nội dung được phép quảng cáo trong Giấy phép hoạt động báo chí. Vì
vậy, các hợp đồng quảng cáo số 180 ngày 01/09/2014 và số 181 ngày 31/8/2014
là hợp đồng vô hiệu.

3.3. Yêu cầu phản tố của bị đơn:

Đề xuất, tư vấn bị đơn chỉ giữ yêu cầu phản tố là: yêu cầu Tòa án tuyên hai
Hợp đồng quảng cáo đã ký vô hiệu. Tuy nhiên, sửa đổi cơ sở vô hiệu là do bị lừa
dối căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005. Đồng thời, đề nghị Tòa án chấp
nhận căn cứ điểm b khoản 2 Điều 200 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cụ thể:
“Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc

4

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Cơng ty Xi Măng HD

tồn bộ u cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu

cầu độc lập”. Yêu cầu phản tố này dẫn đến việc Cơng ty HD khơng phải thanh
tốn 60.000.000 đồng cho Báo A mà ngược lại Báo A phải hồn trả cho Cơng ty
HD số tiền đã nhận (60.000.000 đồng).

4. Các tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp

5

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

STT Nguyên đơn Bị đơn

1 Đơn khởi kiện của Báo A Giấy chứng nhận đăng ký nhãn

hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho

Công ty HD ngày 27/11/2008

2 Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công văn số 155/2015 ngày

B về việc thành lập Báo A số 15/5/2015 của Công ty HD gửi Báo A

216/QĐ - TCCB ngày

25/09/2001

3 Quyết định về việc bổ nhiệm Thông báo số 305/2016/TB ngày

Tổng biên tập báo A số 30/5/2016 của Công ty HD gửi ông


1840/QĐ-TCCB ngày Nguyễn Xuân Lâm – Tổng Biên tập

24/08/2010 của Bộ trưởng Bộ B Báo A V/v thông báo trả lại hóa đơn

4 Giấy phép hoạt động báo in Hóa đơn GTGT ký hiệu HD/11P số

do Bộ trưởng Bộ Thông tin 0000551 ngày 30/5/2016 do Công ty

và Truyền thông cấp số HD xuất

190/GP-BTTTT ngày

20/01/2012 cho Báo A

5 Hợp đồng quảng cáo trên Báo Công văn số 1006/2016/XMHD ngày

A số 180/HĐQC-2014 ngày 10/6/2016 của Công ty HD gửi Báo A

01/09/2014 giữa Báo A và Công

ty HD

6 Hợp đồng quảng cáo trên Báo Giấy ủy quyền số 0107/2016/UQ-

A số 181/HĐQC-2014 ngày XMHD ngày 20/07/2016 của ông

31/08/2014 giữa Báo A và Đặng Minh Quân – Công ty HD

Cơng ty HD


7 Hóa đơn giá trị gia tăng số Văn bản ghi ý kiến của ông Đặng

0029603 ngày 15/09/2014 Minh Quân – Chủ tịch HĐQT Công

ty HD ngày 20/7/2016

8 Hóa đơn giá trị gia tăng số Đơn phản tố của Công ty HD gửi

0029604 ngày 15/09/2014 TAND TP. TĐ ngày 20/07/2016

9 Công văn số 37/CVĐN-BA Hóa đơn GTGT ngày 22/7/2016 do

ngày 27/04/2015 của Báo A Công ty HD xuất

V/v đề nghị thanh tốn cơng

nợ gửi Công ty HD

10 Công văn số 1034/2016/CT- Công văn số 1715/CT-KTT1 ngày

KTT1 ngày 30/05/2016 V/v xác 25/07/2016 V/v xác nhận thơng tin

nhận thơng tin hóa đơn đã kê hóa đơn đã kê khai của Cục thuế tỉnh

6

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD


khai thuế Ninh Bình gửi Cơng ty HD

11 Công văn số 74/2016/CV-BA Thông báo số 1408/2016/TB ngày

ngày 5/6/2016 của Báo A gửi 14/08/2016 V/v trả lại hóa đơn của

Cơng ty HD Công ty HD gửi ông Nguyễn Xuân

Lâm – Báo A

12 Giấy ủy quyền của ông Nguyễn Đơn phản tố bổ sung lý do đơn

Xuân Lâm ngày 20/07/2016 phản tố ngày 24/08/2016 của Công

ty HD

13 Giấy ủy quyền ông Nguyễn Bản tường trình ngày 25/08/2016 của

Xuân Lâm ngày 12/08/2016 Cơng ty HD về hóa đơn của Báo A

nhập về Công ty HD và Công ty HD

trả hóa đơn GTGT về Báo A

14 Văn bản ghi ý kiến ngày Giấy ủy quyền của ông Đặng Minh

15/08/2016 của Báo A gửi Quân ngày 08/09/2016

TAND tỉnh Ninh Bình


15 Bản tự khai ngày 15/08/2016 Đơn phản tố bổ sung lý do đơn

của ông Phạm Hồng Sơn, đại phản tố ngày 14/09/2016 của Công

diện Báo A ty HD

16 Bản tường trình ngày 14/9/2016 của

ông Ngô Xuân Hồng – làm việc tại

đội bảo vệ Công ty HD

17 Đơn phản tố bổ sung ngày

05/10/2016 của Công ty HD

18 Công văn số 59-1/2016/XMHD ngày

05/10/2016 của Công ty HD gửi

TAND tỉnh Ninh Bình

19 Công văn số 59/2016/XMHD ngày

05/10/2016 của Công ty HD gửi

TAND tỉnh Ninh Bình

5. Các vấn đề cần xác định trong vụ án


5.1 Quan hệ pháp luật tranh chấp

Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng Dân sự
2015.

5.2. Thẩm quyền của Tòa án

- Thẩm quyền chung: Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
7

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1
Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Thẩm quyền theo cấp: Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nhân dân cấp huyện theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận do Tịa án nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.


Như vậy, Tòa án Nhân dân Thành phố TĐ, Tỉnh Ninh Bình có thẩm quyền
giải quyết vụ án.

- Căn cứ khoản 2 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: “Tòa
án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại
Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải
quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”

Do vậy, việc Tịa án Nhân dân Tỉnh Ninh Bình lấy vụ án lên để giải quyết
theo đề nghị của Tòa án Nhân dân Thành phố TĐ là phù hợp với quy định và đúng
thẩm quyền.

5.3 Về thời hiệu khởi kiện

a. Thời hiệu đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Thời hiệu đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là 02 năm hai năm, kể từ
ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm theo Điều 427 Bộ luật Dân sự năm
2005.

- Căn cứ theo Hợp đồng số 180/HĐQC – 2014 ngày 01 tháng 9 năm 2014 và
Hợp đồng số 181/HĐQC – 2014 ngày 31 tháng 8 năm 2014 thì thời hạn thanh toán
chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn và Biên bản thanh lý Hợp
đồng.

- Ngày 15 tháng 9 năm 2014, Báo A xuất hai hóa đơn GTGT; ngày 27 tháng 4
năm 2015, Báo A có cơng văn đề nghị thanh tốn cơng nợ; ngày 05 tháng 7 năm
2016, Báo A khởi kiện. Do vậy, vụ việc còn thời hiệu khởi kiện.


8

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

b. Thời hiệu đối với yêu cầu phản tố của bị đơn:

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối theo
Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005 là 02 năm kể từ ngày giao dịch được xác lập
căn cứ khoản 1 Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2005.

- Hợp đồng số 180/HĐQC – 2014 xác lập ngày 01 tháng 9 năm 2014 và Hợp
đồng số 181/HĐQC – 2014 xác lập ngày 31 tháng 8 năm 2014.

- Ngày 24 tháng 8 năm 2016, Bị Cơng ty HD đã có yêu cầu phản tố yêu cầu
Tòa án tuyên hai Hợp đồng trên là vô hiệu và yêu cầu này vẫn cịn được giữ tính
đến thời điểm đưa vụ án ra xét xử. Do vậy, yêu cầu phản tố còn thời hiệu yêu
cầu.

5.4 Tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện

- Trong vụ án này, nguyên đơn là có quyền khởi kiện vụ án theo quy định tại
Điều 186 BLTTDS 2015 cá nhân có quyền tự mình khởi kiện vụ án tại Tồ án có
thẩm quyền để u cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

- Chủ thể khởi kiện có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Không thuộc
các trường hợp bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Vụ án khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án: Cụ thể, vụ án khởi
kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Toà án quy định tại khoản 3 Điều

26 BLTTDS 2015.

- Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 BLDS 2015.

- Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

II. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG

STT VĂN BẢN PHÁP LUẬT

1 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

2 Bộ luật Dân sự 2005

3 Luật Báo chí năm 1989 sửa đổi, bổ sung năm 1999

4 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi,

bổ sung Luật Báo chí

5 Luật Quảng Cáo năm 2012

9

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD


6 Luật Quản lý thuế năm 2006

7 Luật Kế toán năm 2003

8 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của

Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ

Tài chính hướng dẫn Thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày

14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán

hàng hóa, cung ứng dịch vụ

III. KẾ HOẠCH HỎI CHI TIẾT CỦA LUẬT SƯ TẠI PHIÊN TÒA
1. Hỏi nguyên đơn

STT Nội dung câu hỏi

1 Hai bên có biết tới hợp đồng quảng cáo này hay không?

2 Báo A và Công ty HD trước đây đã từng hợp tác làm việc với nhau

lần nào hay chưa?

3 Giấy phép hoạt động báo chí in của Báo A được cấp vào ngày

25/09/2001 hay ngày 20/01/2012?


4 Nội dung viết bài của Báo A do ai cung cấp?

5 Ai là người đề nghị giao kết hợp đồng này?

6 Sau khi ký kết hợp đồng hai bên có buổi gặp mặt nào khác hay

không?

7 Tại sao báo A lại xuất hai hóa đơn cùng ngày, trong khi CTY HD chỉ

mới thanh toán tiền cho 1 hợp đồng?

8 Bên Báo A có gửi thơng tin xác nhận với CTY HD về việc đăng bài

hay khơng? Nếu có đề nghị Báo A cung cấp chứng cứ chứng minh?

9 Bên công ty HD xác nhận không cung cấp thông tin để Báo A viết

bài, bên Báo A thấy như thế nào về ý kiến này?

10 Báo A có thể xuất trình phần báo đã đăng cho Công ty HD hay

không?

2. Hỏi bị đơn

10

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh

chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

STT Nội dung câu hỏi

1 Trước khi thực hiện đăng báo, Báo A có gửi nội dung, hình ảnh tun

truyền để bên cơng ty kiểm duyệt trước hay không?

2 Công ty đã cung cấp nội dung, hình ảnh tuyên truyền cho Báo A hay

chưa?

3 Khi ký kết hợp đồng hai bên đã thỏa thuận như thế nào về việc đăng

báo?

4 Khi ký hợp đồng với Báo A, cơng ty có biết số hợp đồng bị đánh theo

số thứ tự lùi hay khơng?

5 Việc thanh tốn hợp đồng được hai bên thỏa thuận như thế nào?

6 Công ty đã thanh toán 50% giá trị hợp đồng cho Báo A ngay khi ký hợp

đồng hay chưa? Thanh toán khi nào? Thanh tốn cho hợp đồng nào?

7 Cơng ty có nhận được hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý hợp đồng từ

Báo A hay không?


8 Cơng ty có nhận được báo biếu thể hiện nội dung đã đăng trên Báo Á

vào số báo tháng 9/2014 và tháng 10/2014 không?

IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO BỊ ĐƠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2024

BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ
(Quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty Cổ phần Xi măng HD)

Kính thưa: - Hội đồng xét xử;
- Thưa vị đại diện Viện kiểm sát;
- Thưa vị luật sư đồng nghiệp và tất cả quý vị có mặt trong
phiên tịa hơm nay.

11

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

Tôi là Luật sư Võ Văn Nhiệm, hiện đang công tác tại Công ty TNHH Luật
Tô Vàng thuộc Đồn luật sư Thành phố Cần Thơ. Tơi tham gia tố tụng trong vụ án
ngày hôm nay với tư cách là người bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty Cổ
phần Xi măng HD (“Công ty HD”) là Bị đơn trong vụ án Kinh doanh thương mại
về việc “Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ” với Nguyên đơn là Báo A. Vụ
án hiện do Tòa án nhân dân Tỉnh Ninh Bình thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.


Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tơi xin đưa ra
quan điểm pháp lý của mình để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của Cơng ty
HD như sau:

Thứ nhất, về yêu cầu tuyên hợp đồng quảng cáo số 180/HĐQC-2014 ghi
ngày 01/9/2014 và hợp đồng số 81/HĐQC-2014 ghi ngày 31/8/2014 là hợp đồng
vô hiệu. Bởi các lẽ sau:

(1) Ngày 31/08/2014 Công ty HD ký kết hợp đồng quảng cáo số
181/HĐQC-2014 với nội dung Báo A đăng thông tin tuyên truyền cho Công ty xi
măng HD trên báo A, đăng 3 kỳ tháng 9. Đến ngày 01/09/2014 hai bên tiếp tục ký
kết hợp đồng quảng cáo Hợp đồng quảng cáo số 180/HĐQC-2014 với nội dung
Báo A đăng thông tin tuyên truyền cho Công ty xi măng HD trên báo A, đăng 3 kỳ
tháng 10. Như vậy đã có sự lộn xộn, nhầm lẫn trong việc đánh số và nội dung của
Báo A.

Căn cứ Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô
hiệu do bị nhầm lẫn như sau: “1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có
sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên khơng đạt được mục đích của việc xác
lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền u cầu Tịa án tun bố giao dịch dân
sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo đó, việc đánh số hợp đồng như trên của Báo A dẫn đến việc công ty
HD hiểu rằng sẽ thực hiện hợp đồng 180/HĐQC-2014 trước rồi mới tiếp tục thực
hiện hợp đồng 181/HĐQC-2014. Tuy nhiên, nội dung trong hợp đồng 180/HĐQC-
2014 là đăng 3 kỳ báo vào tháng 10, trong khi nội dung hợp đồng 181/HĐQC-
2014 là đăng 3 kỳ báo vào tháng 9.

Như vậy, khi thực hiện xong HĐQC 180/HĐQC-2014 vào tháng 10 rồi

thì khơng thể đăng 3 kỳ báo vào tháng 9 được nữa. Sự nhầm lẫn này dẫn đến
mục đích giao kết hợp đồng của công ty HD không đạt được. Bên cạnh đó,
Báo A khơng có văn bản hay bất cứ thơng tin gì đến cơng ty HD về vấn đề
nhầm lẫn số thứ tự hợp đồng nhằm đính chính, khắc phục sự nhầm lẫn đó để
cơng ty HD hiểu đúng.

(2) Theo giấy phép hoạt động báo chí của Bộ Thơng tin và Truyền thông cấp
cho Báo A số 190/GP-BTTTT ngày 20/01/2012 thì mục đích hoạt động của Báo A
là để:

12

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

- Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước;

- Tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân, góp phần giáo
dục kỷ cương và công bằng xã hội.

Trong các mục đích này khơng có mục đích đăng quảng cáo, quảng bá hình
ảnh cho cá nhân hay tổ chức nào khác. Vì vậy việc Báo A, ký kết hợp đồng với
Công ty HD để đăng quảng cáo là không phù hợp với chức năng của mình.

- Theo Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005

- Theo Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, tại Điều 8.1 Những hợp đồng kinh tế
sau đây bị coi là vơ hiệu tồn bộ:


“b. Một trong các bên ký kết hợp đồng kinh tế khơng có đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.”

Tại Điều 39.2. Việc xử lý tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, Điều này
tiến hành theo các ngun tắc sau đây:

a. Các bên có nghĩa vụ hồn trả cho nhau tất cả các tài sản đã nhận được từ việc
thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hồn trả được bằng hiện vật thì
phải trả bằng tiền, nếu tài sản không bị tịch thu theo quy định của pháp luật.”

- Theo Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số
04/2003/NĐ-HĐTP ngày 27/5/2003 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật trong việc giải quyết các vụ án kinh tế.

“a. Nếu khi ký kết hợp đồng kinh tế một trong các bên chưa có đăng ký kinh doanh
mà trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các bên có phát sinh tranh
chấp và đến trước thời điểm phát sinh tranh chấp, bên chưa có đang ký kinh
doanh khi ký kết hợp đồng kinh tế vẫn chưa có đăng ký kinh doanh để thực hiện
công việc được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, thì hợp đồng kinh tế này thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều 8 Pháp lệnh HĐKT và bị coi là vơ
hiệu hồn tồn.”

Từ căn cứ (1) và (2) trên cơng ty HD hồn tồn có quyền u cầu Tịa án
tuyên bố hợp đồng quảng cáo số 181/HDQC-2014 và số 180/NDQC-2014 vô
hiệu.

Thứ hai, Cơng ty Xi Măng HD khơng có nghĩa vụ phải thanh toán hợp
đồng.

(1) Theo đó, Báo A chưa thực hiện hợp đồng. Căn cứ Điều 2 Hợp đồng

quảng cáo số 180/HDQC-2014 và 181/HDQC-2014 quy đinh: “Bên A cung cấp
nội dung, hình ảnh tuyên truyền cho bên B và phải chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin tuyên truyền.”

Như vậy, Công ty HD sẽ cung cấp nội dung, hình ảnh tuyên truyền cho bên
Báo A. Tuy nhiên, Cơng ty HD chưa cung cấp nội dung, hình ảnh tuyên truyền thì

13

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

Báo A lấy nội dung đâu để đăng báo. Báo A cho rằng đã đăng đủ các kỳ báo theo
thỏa thuận trong hợp đồng. Nhưng trước khi đăng báo, công ty HD không nhận
được bất cứ thơng tin gì về việc đăng báo cũng như sau khi đăng báo. công ty HD
không nhận được báo biếu thể hiện nội dung đăng báo, chứng minh cho việc Báo
A đã thực hiện hợp đồng.

Ngoài ra trong Điều 2 Hợp đồng có ghi nội dung hình ảnh quảng cáo phải có
ký xác nhận đóng dấu của người đăng quảng cáo, Công ty HD đã yêu cầu ông Lâm
bên Báo A xuất trình phần này nhưng ơng Lâm khơng xuất trình được, vì thực tế
Cơng ty HD chưa hề ký bất kỳ văn bản nào liên quan.

(2) Không đáp ứng điều kiện thanh toán hợp đồng. Căn cứ Điều 4 Hợp
đồng quảng cáo số 180/HDQC-2014 và 181/HDQC-2014 quy đinh: “Điều 4:
Bên A chịu trách nhiệm thanh toán cho bên B 50% giá trị của hợp đồng ngay sau
khi hai bên ký hợp đồng. Số tiền cịn lại bên A sẽ thanh tốn chậm nhất là sau 30
ngày kể từ ngày bên A nhận được hóa đơn GTGT, cùng biên bản thanh lý hợp
đồng.”


Theo đó, Cơng ty HD đã thanh toán 50% giá trị của hai đồng trên là 60 triệu
đồng, cụ thể Công ty CP xi măng HD có chuyển số tiền 60 triệu đồng (sáu mươi
triệu đồng) cho Báo A theo Phiếu báo nợ tại ngân hàng TMCP Quân đội vào ngày
7/9/2014. Tuy nhiên, đến nay cơng ty HD chỉ nhận được hóa đơn GTGT từ Báo A,
vẫn chưa nhận được bất cứ tài liệu gì chứng minh việc Báo A đã thực hiện hợp
đồng và biên bản thanh lý hợp đồng. Điều này cho thấy Báo A đã vi phạm nghĩa
vụ trong thỏa thuận hợp đồng.

Bản chất của hợp đồng quảng cáo mà công ty HD và Báo A ký kết được
xem như hợp đồng dịch vụ. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 78 Luật Thương mại
2005 quy định: “Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ. Trừ trường hợp
có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung ứng
các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp
với thỏa thuận và theo quy định của Luật này”.

Từ những căn cứ (1) và (2) trên cho thấy Báo A chưa thanh lý hợp
đồng, chưa đáp ứng điều kiện thanh toán hợp đồng như đã thỏa thuận, chưa
thực hiện các công việc liên quan một cách đầy đủ. Do đó, Cơng ty HD khơng
có nghĩa phải thực hiện hợp đồng.

Thứ ba, Công ty Xi Măng HD buộc Báo A trả lại 60 triệu đồng.

Như đã trình bày ở trên, Báo A không chứng minh được việc đã thực hiện
hợp đồng. Trong khi công ty HD đã chuyển số tiền 60 triệu đồng (sáu mươi triệu
đồng) cho Báo A theo Phiếu báo nợ tại ngân hàng TMCP Quân đội vào ngày
7/9/2014 như thỏa thuận trong hợp đồng.

Đồng thời bởi vì sự nhầm lẫn, xáo trộn số thứ tự hợp đồng của Báo A dẫn
đến mục đích ký kết hợp đồng giữa Báo A và cơng ty HD khơng đạt được. Do đó,
hợp đồng quảng cáo số 181/HDQC-2014 và 180/HDQC-2014 vô hiệu.


14

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

Căn cứ khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả
pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: “2. Khi giao dịch dân sự vơ hiệu
thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã
nhận.”

Từ những cơ sở và lập luận nêu trên, kính mong HĐXX chấp nhận yêu cầu
của bị đơn gồm:

(1) Tuyên hợp đồng quảng cáo số 180/HĐQC-2014 ghi ngày 01/9/2014 và
hợp đồng số 81/HĐQC-2014 ghi ngày 31/8/2014 là hợp đồng vô hiệu;

(2) Yêu cầu buộc Báo A trả lại 60 triệu đồng cho công ty cổ phần xi măng
HD.

Trên đây là toàn bộ những ý kiến và quan điểm của tơi nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho bị đơn là Công ty Cổ phần Xi măng HD. Kính mong Hội
đồng xét xử xem xét để ra một bản án công tâm, bảo đảm được quyền và lợi ích
hợp pháp của các đương sự. Xin chân thành cảm ơn Hội Đồng xét xử đã lắng nghe.

LUẬT SƯ BẢO VỆ

VÕ VĂN NHIỆM

15


Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

V. NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN ÁN
1. Thẩm phán Chủ tọa phiên tịa: Ngơ Trọng Hải – SBD 019

2. Kiểm sát viên: Nguyễn Đoàn Trung – SBD 124

16

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

3. Thư ký phiên tòa: Đặng Kim Huỳnh SBD 032

4. Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Mỹ Linh SBD 042

17

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

5. Hội thẩm nhân dân: Huỳnh Thị Thanh Tâm SBD 076

6. Nguyên đơn (Báo A): Lý Ngọc Thúy Vy SBD 129

18

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh

chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

7. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
7.1 Luật sư Nguyễn Thị Diễm Thi SBD 107

19

Bài thu hoạch diễn án kinh doanh thương mại Hồ sơ LS.DS08/DSA3- Tranh
chấp Hợp đồng quảng cáo giữa Báo A và Công ty Xi Măng HD

7.2 Luật sư Lưu Kim Phụng SBD 070

20


×