Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Đề tài Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại xã đại trạch , huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.17 KB, 109 trang )

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Mức độ manh mún đất đai của nông hộ năm 2016.............................27
Bảng 2.2. Hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quy mơ, diện tích năm 2016....28
Bảng 3.1. Số lượng mẫu phỏng vẫn trên địa bàn nghiên cứu..............................34
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp tài nguyên đất của xã Đại Trạch.................................37
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Đại Trạch năm 2021......46
Bảng 4.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nơng nghiệp năm 2021........49
Bảng 4.4. Diện tích các loại đất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng năm 2021.......51
Bảng 4.5. Biến động đất nông nghiệp trong giai đoạn 2017 – 2021...................53
Bảng 4.6. Các văn bản pháp luật được áp dụng để thực hiện tích tụ, tập trung đất
nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2021.....................................................................54
Bảng 4.6. Kết quả tích tụ. tập trung theo từng loại đất trong nhóm đất nông
nghiệp giai đoạn 2017 – 2021.............................................................................59
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu sau khi thực hiện tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
trong giai đoạn 2017 – 2021................................................................................61
Bảng 4.8. Kết quả tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp theo từng năm trong giai
đoạn 2017-2021...................................................................................................62
Bảng 4.9. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sử dụng đất sau khi thực hiện tập trung đất
nơng nghiệp.........................................................................................................64
Bảng 4.10. Kết quả tích tụ đất nơng nghiệp theo từng hình thức tích tụ.............65
Bảng 4.11. Kết quả tập trung đất nơng nghiệp theo từng hình thức tập trung....67
Bảng 4.12. Tổng hợp ý kiến của người dân về ảnh hưởng của tích tụ đến sự
thuận lợi, khó khăn trong sử dụng đất nông nghiệp............................................69
Bảng 4.13. Tổng hợp ý kiến của người dân về ảnh hưởng của tập trung đến sự
thuận lợi, khó khăn trong sử dụng đất nơng nghiệp............................................71
Bảng 4.14. Kết quả khảo sát người dân về một số vấn đề liên quan đến tích tụ
đất nơng nghiệp tại xã Đại Trạch trong giai đoạn 2017 - 2021...........................76
Bảng 4.15. Kết quả khảo sát người dân về một số vấn đề liên quan đến tập trung
đất nông nghiệp tại xã Đại Trạch trong giai đoạn 2017 - 2021...........................78


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Sơ đồ vị trí của xã Đại Trạch...............................................................35
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất xã Đại Trạch năm 2021.......................................48
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2021 xã Đại Trạch..................49
Hình 4.4. Cơ cấu đất nơng nghiệp theo đối tượng sử dụng năm 2021................51
Hình 4.5. Biến động đất nơng nghiệp theo từng năm tại xã Đại Trạch...............52
Hình 4.6. Các hình thức tích tụ đất nơng nghiệp tại xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch...57
Hình 4.7. Các hình thức tập trung đất nơng nghiệp tại xã Đại Trạch..................58
Hình 4.8 Sự thay đổi về số lượng hộ tham gia tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
theo từng năm trong giai đoạn 2017 – 2021........................................................63
Hình 4.9. Sự thay đổi về diện tích tham gia tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp
theo từng năm trong giai đoạn 2017 – 2021........................................................63
Hình 4.10. Kết quả khảo sát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đối với các
thửa đất tích tụ liền kề và các thửa đất tích tụ tách biệt năm 2022.....................68
Hình 4.11. Kết quả khảo sát về hiệu quả sử dụng đất sau khi thực hiện tập trung
đất nông nghiệp năm 2022..................................................................................70

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................3
1.3. Yêu cầu của đề tài..........................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................3

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................4
2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................4

2.1.1. Đất nơng nghiệp..........................................................................................4
2.1.2. Tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp............................................................11
2.2. Cơ sở lý luận.................................................................................................21
2.2.1. Tình hình tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp tại một số nước trên thế giới......21
2.2.2. Tình hình tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại Việt Nam.......................24
2.2.3. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu..................................................30

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................32
3.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................32
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................32
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................32
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.....................................................34

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................35
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình..........................................................................................................35

4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................35
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................41
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.............................44
4.2. Tình hình sử dụng đất năm 2021 của xã Đại Trạch , huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình..........................................................................................................46
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Đại Trạch........................................................46
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp theo mục đích sử dụng....................48
4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng...................51
4.2.4. Biến động đất nông nghiệp trong giai đoạn 2017 – 2021 tại xã Đại trạch 52

4.3 Thực trạng tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp tại xã Đại Trạch giai đoạn
2017– 2021..........................................................................................................54
4.3.1. Các văn bản pháp lý được áp dụng để thực hiện việc tích tụ, tập trung đất
nơng nghiệp tại xã Đại Trạch..............................................................................54
4.3.2. Các hình thức tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp tại xã Đại Trạch...........56
4.3.3. Kết quả tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp tại xã Đại Trạch.....................58
4.3.4. Một số ảnh hưởng của tích tụ và tập trung đất nơng nghiệp đến sử dụng
đất của người dân................................................................................................68
4.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp tạı xã
Đại Trạch.............................................................................................................72
4.3.6. Những thuận lợi, khó khăn và hạn chế trong việc thực hiện tích tụ, tập
trung đất nơng nghiệp tạı xã Đại Trạch...............................................................75
4.4. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tích tụ, tập trung đất nơng
nghiệp của xã Đại Trạch......................................................................................80
4.4.1. Quan điểm đề xuất các giải pháp...............................................................80
4.4.2. Nội dung chi tiết của các giải pháp...........................................................80

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................85
5.1. Kết luận........................................................................................................85
5.2. Kiến nghị......................................................................................................86

PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................87

PHẦN 7. PHỤ LỤC...........................................................................................88


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài


Nơng nghiệp Việt Nam được ghi nhận có sự tiến bộ vượt bậc. Việt Nam đã
trở thành nước xuất khẩu hàng đầu các mặt hàng nông sản, lương thực và nằm
trong nhóm 5 nước xuất khẩu lớn nhất. Tuy nhiên, phát triển nơng nghiệp hàng
hóa chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Việt Nam. Thực tế, quy mơ
sản xuất nhiều ngành hàng cịn manh mún, chất lượng và giá trị gia tăng của
nông sản chưa cao. Mặt khác, khu vực nông thôn Việt Nam chiếm khoảng 70%
dân số và khoảng 40% lực lượng lao động với hàng triệu mảnh ruộng nhỏ lẻ
đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với yêu cầu tăng trưởng nhanh, bền
vững.

Luật Đất đai năm 2013 ban hành nhằm tăng cường sự phát triển của thị
trường đất đai, duy trì thời hạn quyền sử dụng đất, diện tích đất cho mỗi hộ gia
đình, sự lựa chọn các loại cây trồng, chuyển giao và trao đổi đất. Những quy
định này nhằm bảo đảm bình đẳng về tiếp cận đất đai giữa những người dân
nông thôn, nhưng dẫn đến hạn chế khả năng tích tụ đất đai và gây trở ngại cho
đầu tư dài hạn.

Khả năng tích tụ và tập trung ruộng đất của nông dân thấp dẫn đến mức lợi
nhuận thu được từ những mảnh ruộng nhỏ không đủ để bảo đảm chi tiêu trong
cuộc sống của người nông dân. Nhiều nông dân vì làm nông nghiệp không hiệu
quả, đã phải kiếm thêm thu nhập bằng các hoạt động phi nơng nghiệp phi chính
thức. Nhưng nghịch lý là họ vẫn muốn giữ đất như một sự bảo hiểm rủi ro vì ở
nông thôn thiếu hệ thống an sinh xã hội. Trong khi đó, với nguồn tích lũy hạn
chế và thiếu hỗ trợ tín dụng nên sẽ khó khăn cho các nơng dân giỏi, có nhiều
tâm hút, có đủ khả năng mua hoặc thuê lại đất của các nông dân khác. Kết quả
là, nhiều đất nông nghiệp, đặc biệt tại khu vực ven đô hoặc đất rừng được các
nhà đầu tư thành thị mua hoặc thuê để đầu cơ, sử dụng kém hiệu quả hoặc hoạt
động theo hình thức phát canh thu tơ. Chính sách giao đất bình qn khiến đất
nơng nghiệp trở nên manh mún. Diện tích quy mơ trang trại của hộ gia đình
nơng nghiệp Việt Nam vào loại nhỏ nhất ở Đông Nam Á và trên thế giới, khó có

thể cơ giới hóa, hiện đại hóa và tiến hành thực hiện nền sản xuất lớn.

Trong những năm qua, vấn đề tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp
ở Việt Nam được Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học... quan tâm sâu sắc. Tại
các địa phương, đây là một trong những nội dung được bàn thảo sôi nổi do sự
liên quan chặt chẽ của nó với đời sống sinh kế lâu dài, tới việc làm và thu nhập

1

của từng người nơng dân. Bài viết phân tích một số hình thức tích tụ và tập trung
đất đai trong nước, từ đó đặt ra một số vấn đề đổi mới phương thức quản lý
trong bối cảnh tái cơ cấu nông nghiệp.

Năm 2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo nghị định quy định
về tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp. Nghị định này quy định
các cơ chế, chính sách, trình tự và trách nhiệm thực hiện nhằm khuyến khích tập
trung, tích tụ đất nơng nghiệp để tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô
lớn, nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao. Từ đó tạo tiền đề thúc đẩy q trình
tích tụ, tập trung đất đai diễn ra mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, thay đổi nhận thức, tâm lý của người nông dân sản
xuất nhỏ; việc đào tạo nghề, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân ở nông thôn, giữ vững ổn định xã hội nông thôn, xây dựng nông
thôn mới.

Trong những năm qua, toàn tỉnh Quảng Bình đã thực hiện việc chuyển đổi
ruộng đất nông nghiệp, gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp trong thời kỳ mới. Thơng qua đó đã gắn việc lập quy hoạch sử dụng đất
với chuyển đổi ruộng đất nên đồng ruộng được quy hoạch, hệ thống giao thông,
thủy lợi nội đồng được đầu tư xây dựng hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đưa cơ giới hóa vào phục vụ sản xuất, bước đầu khắc phục tình trạng sử dụng

ṛng đất manh mún và phân tán cho người nơng dân. Cùng với đó, sau khi
hoàn thành chuyển đổi, tạo điều kiện quy hoạch vùng sản xuất tập trung, thuận
lợi để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu
suất lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Tuy nhiên, trên
địa bàn tỉnh hiện vẫn tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi ruộng đất thơng qua
hình thức “dồn điền, đổi thửa” nhưng do đặc thù về địa hình, tập qn canh tác
vẫn cịn tình trạng ruộng đất manh mún, sản xuất nhỏ lẻ vẫn phổ biến. Cùng với
đó, dất sản xuất đang thuộc quyền sử dụng của người dân và quy mô không
đồng đều nên tạo cho các doanh nghiệp, tổ chức nhiều cản trở trong việc tích tụ
diện tích đất để sản xuất lớn [6].

Nhận thức được tầm quan trọng, ảnh hưởng của tích tụ, tập trung đất nông
nghiệp đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nơng thơn mới trong bối cảnh
hiện nay. Chính vì vậy, dưới sự hướng dẫn của ThS. Dương Quốc Nõn, tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp
tại xã Đại Trạch , huyện Bố Trạch,tỉnh Quảng Bình”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được thực trạng tích tụ, tập trung đất nông nghiệp tại xã Đại
Trạch ,huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả tích tụ, tập trung đất nông nghiệp cho địa bàn nghiên cứu.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đánh giá được thực trạng tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp về các vấn đề
như các hình thức tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp, kết quả thực hiện, những
thuận lợi, khó khăn trong việc tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp tại xã Đại Trạch

, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Tìm hiểu và làm rõ các yếu tố, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đó tới việc tích tụ và tập trung đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.

Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tích tụ, tập trung đất
nơng nghiệp tại xã Đại Trạch , huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

1.3. Yêu cầu của đề tài

- Phải nắm rõ về tình hình thực tế của địa phương, các thông tin thu thập
phải xác đáng và chính xác.

- Số liệu thu thập điều tra và phỏng vấn phải rõ ràng, trung thực và khách
quan, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng nghiên cứu của đề tài.

- Xử lý số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh phải chính xác và có căn cứ khoa học.

- Phải đảm bảo tính chính xác trong các phân tích và các giải pháp phải có
căn cứ khoa học.

- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý đất đai của xã Đại Trạch ,huyện Bố Trạch , tỉnh Quảng Bình nắm
bắt được thực trạng về vấn đề tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp trên địa bàn
huyện từ đó sẽ giúp cho các cơ quan này có các chính sách cụ thể trong việc
phát triển kinh tế và sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả theo

hướng tích tụ, tập trung đất đai.

- Các giải pháp được đề xuất bởi đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp cho địa bàn nghiên cứu.

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Đất nông nghiệp

2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp (ký hiệu là NNP) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nơng nghiệp bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác [4].

2.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp

Theo quy định của Luật Đất Đai năm 2013 và Thông tư 27/2018/ TT-
BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường đất nông nghiệp được phân thành
các loại đất sau:

- Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây
được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không
quá một năm; kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian

không quá năm (05) năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác
không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa
và đất trồng cây hàng năm khác.Ký hiệu của đất trồng cây hàng năm là CHN .
Đất trồng cây hàng năm gồm :

+ Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng các cây hàng năm không phải
là trồng lúa, như các loại cây rau, màu; kể cả cây dược liệu, mía, đay, gai, cói,
sả, dâu tằm và đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc. Đất
trồng cây hằng nằm khác có ký hiệu là HNK

Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác
và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác:

o Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung
lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác. Đất bằng trồng cây hàng năm
khác có ký hiệu là BHK

o Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm khác
trên sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp trồng cây hàng năm khác không thường
xuyên nhưng theo chu kỳ. Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác có ký hiệu là
NHK

+ Đất trồng lúa là ruộng và nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc
trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép
nhưng trồng lúa là chính và trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa theo quy định tại điều 4 của nghị định 35/2015/NĐ- CP, khoản 11
Điều 2 của Nghị Định 01/2017/NĐ-CP.Ký hiệu đất trồng lúa là LUA. Theo đó
đất trồng lúa gồm :

o Đất chuyên trồng lúa nước: là ruộng trồng lúa nước ( gồm cả ruộng bậc

thang), hàng năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên , kể cả trường hợp có luân canh,
xen canh với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng cấy
được một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian không quá một năm . Ký hiệu
đất chuyên trồng lúa nước là LUC

o Đất trồng lúa nước còn lại là ruộng trồng lúa nước (gồm cả ruộng bậc
thang), hàng năm chỉ trồng được một vụ lúa , kể cả trường hợp trong năm có
thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa hoặc trồng thêm cây hàng năm khác hoặc do
khó khăn đột xuất mà không sử dụng trong thời gian không quá một năm . Ký
hiệu đất trồng lúa nước còn lại là LUK

o Đất trồng lúa nương là đất chuyên trồng lúa trên sườn đồi, núi dốc từ
một vụ trở lên , kể cả trường hợp trồng lúa không thường xuyên theo chu kỳ và
trường hợp có luân canh , xen canh với cây hàng năm khác, Ký hiệu đất trồng
lúa nương là LUN

- Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây
được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm. Đất trồng
cây lâu năm gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm, cây
dược liệu lâu năm và các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh
quan. Đất trồng cây lâu năm có ký hiệu là CLN

- Đất lâm nghiệp: Thống kê, kiểm kê đối với diện tích đất đang có rừng
(gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng nhưng
chưa đạt tiêu chuẩn rừng.

Trường hợp các loại cây lâu năm đã trồng trên đất thuộc quy hoạch lâm
nghiệp mà phù hợp với quy định của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
thì vẫn thống kê, kiểm kê vào đất lâm nghiệp.


Trường hợp đất lâm nghiệp được phép sử dụng kết hợp nuôi trồng thủy sản
hoặc sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác thì ngồi việc thống kê theo mục đích

5

lâm nghiệp còn phải thống kê thêm theo các mục đích kết hợp khác (ni trồng
thủy sản; sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đồng thời
vào cả hai mục đích khác thì thống kê cả hai mục đích phụ đó).

Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phịng hộ, đất rừng
đặc dụng, trong đó gồm đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất đang được
sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng. Đất lâm nghiệp có ký hiệu là LNP :

+ Đất rừng sản xuất là đất đang được sử dụng để phát triển rừng cho mục
đích chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp
kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ mơi trường
rừng. Đất rừng sản xuất bao gồm đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất có
rừng sản xuất là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng
sản xuất. Đất rừng sản xuất có ký hiệu là RSX :

o Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Thống kê, kiểm kê diện tích đất
có rừng sản xuất đạt tiêu chuẩn rừng tự nhiên theo quy định của pháp luật về
lâm nghiệp, có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái
sinh có trồng bổ sung; kể cả diện tích các hạng mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ
thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng . Đất có rừng
sản xuất là rừng tự nhiên có ký hiệu là RSN

o Đất có rừng sản xuất là rừng trồng: Thống kê, kiểm kê diện tích đất có
rừng sản xuất đạt tiêu chuẩn rừng trồng theo quy định của pháp luật về lâm

nghiệp, được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng, cải tạo
rừng tự nhiên, trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng; kể cả diện tích
các hạng mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ
cho bảo vệ, phát triển rừng . Đất có rừng sản xuất là rừng trồng có ký hiệu là
RST

o Đất đang được sử dụng để phát triển rừng sản xuất: Thống kê, kiểm kê
diện tích đất đã được giao, cho thuê sử dụng vào mục đích rừng sản xuất và đã,
đang được trồng rừng (rừng mới trồng) hoặc đang trong giai đoạn khoanh nuôi
tái sinh tự nhiên hoặc khoanh ni tái sinh có kết hợp trồng bổ sung cây lâm
nghiệp theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn rừng; kể cả diện tích các hạng mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ
thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng. Đất đang
được sử dụng để phát triển rừng sản xuất có ký hiệu là RSM

+ Đất rừng phòng hộ là đất đang được sử dụng để phát triển rừng cho mục
đích chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn, sạt lở, lũ quét, lũ

ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, góp phần bảo vệ mơi
trường, quốc phịng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung
ứng dịch vụ mơi trường rừng.Đất rừng phịng hộ bao gồm đất có rừng phịng hộ
là rừng tự nhiên, đất có rừng phịng hộ là rừng trồng và đất đang được sử dụng
để bảo vệ, phát triển rừng phịng hộ. Đất rừng phịng hộ có ký hiệu là RPH :

o Đất có rừng phòng hộ là rừng tự nhiên: Thống kê, kiểm kê diện tích đất
có rừng phịng hộ đạt tiêu chuẩn rừng tự nhiên theo quy định của pháp luật về
lâm nghiệp, có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái
sinh có trồng bổ sung; kể cả diện tích các hạng mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ
thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng. Đất có rừng
phịng hộ là rừng tự nhiên có ký hiệu là RPN


o Đất có rừng phịng hộ là rừng trồng: Thống kê, kiểm kê diện tích đất có
rừng phịng hộ đạt tiêu chuẩn rừng trồng theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng, cải tạo
rừng tự nhiên, trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng; kể cả diện tích
các hạng mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ
cho bảo vệ, phát triển rừng. Đất có rừng phịng hộ là rừng trồng có ký hiệu là
RPT

o Đất đang được sử dụng để phát triển rừng phòng hộ: Thống kê, kiểm kê
diện tích đất đã được giao, cho thuê sử dụng vào mục đích rừng phịng hộ và đã,
đang được trồng rừng (rừng mới trồng) hoặc đang trong giai đoạn khoanh nuôi
tái sinh tự nhiên hoặc khoanh nuôi tái sinh có kết hợp trồng bổ sung cây lâm
nghiệp theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn rừng; kể cả diện tích các hạng mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ
thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng. Đất đang
được sử dụng để phát triển rừng phịng hộ có ký hiệu là RPM

+ Đất rừng đặc dụng là đất đang có rừng và đất đang được sử dụng để phát
triển rừng cho mục đích chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn
gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín
ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường
rừng (như vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu
bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ mơi trường đơ thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học;

7


vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia). Đất rừng đặc dụng bao gồm đất có
rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất có rừng đặc dụng là rừng trồng và đất đang
được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng. Đất rừng đặc dụng có ký hiệu là
RDD :

o Đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên: Thống kê, kiểm kê diện tích đất
có rừng đặc dụng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh
có trồng bổ sung; kể cả diện tích các hạng mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật
trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng. Đất có rừng đặc
dụng là rừng tự nhiên có ký hiệu là RDN

o Đất có rừng đặc dụng là rừng trồng: Thống kê, kiểm kê diện tích đất có
rừng đặc dụng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự
nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng; kể cả diện tích các hạng
mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo
vệ, phát triển rừng có ký hiệu là RST

o Đất đang được sử dụng để phát triển rừng đặc dụng: Thống kê, kiểm kê
diện tích đất đã được giao, cho thuê sử dụng vào mục đích rừng đặc dụng và đã,
đang được trồng rừng (rừng mới trồng) hoặc đang trong giai đoạn khoanh nuôi
tái sinh tự nhiên hoặc khoanh nuôi tái sinh có kết hợp trồng bổ sung cây lâm
nghiệp theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn rừng; kể cả diện tích các hạng mục cơng trình hạ tầng cơ sở kỹ
thuật trong rừng theo thiết kế phục vụ cho bảo vệ, phát triển rừng. Đất đang
được sử dụng để phát triển rừng đặc dụng có ký hiệu là RDM

- Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chun vào mục đích ni,
trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt. Đất ni trồng thủy sản có ký

hiệu là NTS

- Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. Đất
làm muối có ký hiệu là LMU

- Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn ni, ni trồng
thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống,
con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Đất nông nghiệp khác có ký hiệu là NHK

2.1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp

Luật đất đai năm 2003 đã ghi nhận nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt diện
tích đất trồng lúa với với trò an ninh lương thực quốc gia:

“Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nơng nghiệp.
Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước
sang sử dụng vào mục đích khác thì nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất
hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chun trồng lúa nước .Nhà nước có chính sách
hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và và công nghệ hiện
đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao.
Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ
màu mỡ của đất; khơng được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu
năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản và vào mục đích phi nơng nghiệp nếu
khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ” (Điều 74 Luật đất đai
năm 2003).Đất đai là nguồn lực quan trọng đối với quốc gia trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Mỗi quốc gia trên thế giới có một quỹ đất nhất định, và

quỹ đất này có hạn do vậy khi sử dụng đất phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững
và phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2013
quy định có 3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất:

- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

- Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn
sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.

Đối với đất nơng nghiệp ngồi 3 ngun tắc trên khi sử dụng đất cần thêm
nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan điểm
đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
từng địa phương để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả về
cả mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Sở dĩ chúng ta cần sử dụng đất nông nghiệp
một cách “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” bởi lý do:

- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phương, chế
độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất, bảo vệ mơi trường.

9

- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của
vùng từ đó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và đảm bảo hiệu
quả bền vững.


- Điều đó sẽ bảo vệ được tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn được việc thối
hóa đất, nước, bảo vệ mơi trường.

- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mơ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển nền nơng nghiệp bền vững.

2.1.1.4. Vai trị và ý nghĩa của đất nông nghiệp

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động –
thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người
tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia
vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất
đai có vị trí khác nhau.

Trong nơng nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có vị trí
đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đặc
biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối
tượng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con người trong quá trình sản
xuất như: cày, bừa, xới,… để có mơi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai
là tư liệu lao động vì đất đai phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con
người sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn ni. Khơng có đất đai thì khơng có
sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất đai không chỉ là mơi trường sống, mà
cịn là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng, vật
nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện tích, chất lượng của đất
đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản xuất của từng
nơng trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng
như đất nơng nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp phần
làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.


Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sơng ngịi, kênh
rạch, rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo,… Còn nhiều
vai trò quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra
các hoạt động giải trí, ni trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gen q hiếm.
Ngồi ra, đất nơng nghiệp cũng đóng vai trò trong việc lọc nước thải, điều hòa
dòng chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hịa khí hậu địa phương, chống xói lở ở

bờ biển, ổn định mạch nước ngầm cho nguồn sản xuất nơng nghiệp, tích lũy
nước ngầm, là nơi cư trú của các loài chim, phát triển du lịch,…

Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác và
hiệu quả sản xuất. Chỉ có thơng qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến
hầu hết các cây trồng, vật ni. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn
và bảo vệ đất đai để đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần
sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ bền vững nguồn tài
nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc
gia [3].

2.1.2. Tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp

2.1.2.1. Khái niệm tích tụ, tập trung đất nông nghiệp

- Khái niệm tích tụ đất nơng nghiệp

Có nhiều quan điểm về khái niệm tích tụ đất nông nghiệp. Cụ thể:

Theo quan điểm thứ nhất, tích tụ đất nơng nghiệp là sự mở rộng quy mơ
diện tích đất đai do hợp nhất nhiều thửa lại, đây được xem là tiền đề phát triển
kinh tế hộ gia đình trong quá độ chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp lên
sản xuất hàng hóa quy mơ lớn. Q trình này vận động theo cơ chế thị trường,

thông qua các hình thức giao dịch dân sự như chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Theo quan điểm thứ hai, tích tụ đất nơng nghiệp là q trình chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian nào đấy từ nhiều người vào số
ít người khác để làm tăng quy mơ diện tích đất cho sản xuất nơng nghiệp của
người nhận quyền sử dụng đất, và người nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp
có đầy đủ các quyền sử dụng đất (quyền sở hữu hạn chế) theo quy định của
pháp luật.

- Khái niệm tập trung đất nông nghiệp

Tập trung đất nông nghiệp là việc tự nguyện dồn, góp một số mảnh đất từ
một hoặc nhiều người để cùng hợp tác, liên kết sản xuất ra những nơng sản có
cùng quy trình sản xuất, chất lượng đồng đều, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
so với sản xuất đơn lẻ nhưng khơng có chuyển đổi về quyền sử dụng đất.

Sự phân biệt giữa tích tụ và tập trung đất nơng nghiệp được thể hiện qua
hai tiêu chí về việc chuyển giao quyền sử dụng đất và về tính ổn định của chủ
thể có quyền sử dụng đất. Về việc chuyển giao quyền sử dụng đất, tích tụ đất
nơng nghiệp là quá trình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sở hữu đất

11

đai ở quy mơ lớn hơn, cịn tập trung đất nông nghiệp là liên kết nhiều mảnh đất
của nhiều chủ sở hữu khác nhau lại thành mảnh đất lớn hơn. Do đó, tích tụ đất
nơng nghiệp làm thay đổi chủ thể có quyền sử dụng đất từ nhiều người thành
một người duy nhất, cịn tập trung đất nơng nghiệp thì quyền sử dụng đất của
các chủ hộ vẫn không thay đổi. Về tính ổn định của chủ thể có quyền sử dụng
đất, tích tụ đất nơng nghiệp giúp người tích tụ có quyền sử dụng đất lâu dài nên

sẽ yên tâm hơn khi tập trung đầu tư và phát triển nơng nghiệp vì có đủ quyền
năng của chủ sở hữu, nhưng sẽ làm phát sinh bài toán về xã hội và dân cư khi
một bộ phận nông dân sẽ mất quyền sử dụng đất do ơng cha để lại. Đó cũng là
một trong những nguyên nhân khiến nhà nước phải ban hành các chính sách và
pháp luật về hạn điền để hạn chế tình trạng nêu trên. Cịn đối với tập trung đất
nông nghiệp người nông dân cho thuê đất sẽ khơng cịn đất canh tác riêng,
nhưng họ có thể vừa nhận được tiền thuê đất vừa làm thuê để lãnh lương trên
chính mảnh đất của mình. Do đó, họ vẫn cịn chứ khơng bị mất quyền sử dụng
đất. Việc phân biệt rõ tích tụ và tập trung đất nơng nghiệp giúp nhà nước có
những chính sách phù hợp hơn để phục vụ sản xuất nông nghiệp [11].

2.1.2.2. Mục tiêu của tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp

Mục tiêu của chủ trương khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất là nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thông qua mở rộng quy mô sản xuất
phù hợp, áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ và hình thành khu vực chun
canh theo hướng sản xuất nơng nghiệp hiện đại, chun mơn hóa gắn với thị
trường. Mục tiêu chính của q trình tập trung, tích tụ đất nơng nghiệp bao
gồm:Thứ nhất, thực hiện tập trung, tích tụ đất nơng nghiệp phải trên cơ sở đảm
bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và đặc biệt là lợi ích của người
nơng dân; tập trung, tích tụ đất nơng nghiệp phải đi đơi với phát triển cơng
nghiệp, dịch vụ nói chung, phát triển ngành nghề ở nơng thơn nói riêng, tạo
cơng ăn, việc làm để từng bước giảm lao động trong nông nghiệp, đồng thời đẩy
mạnh áp dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ và cơ giới hóa nhằm tăng năng suất
trong sản xuất nông nghiệp.

Thứ hai, tập trung, tích tụ đất nơng nghiệp phải dựa trên cơ sở quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, trong đó quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải gắn với
việc cơ cấu các ngành kinh tế nói chung, tái cơ cấu ngành nơng nghiệp nói
riêng; gắn với nhu cầu của thị trường và năng lực sản xuất.


Thứ ba, việc tập trung, tích tụ đất nông nghiệp phải phù hợp với đặc điểm
về đất đai, địa hình, khí hậu, văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng, từng

khu vực, từng địa phương. Sau khi đề ra được mục tiêu cụ thể, vai trò của các cơ
quan quản lý trong việc hiện thực hóa chính sách sẽ được thể hiện thông qua các
giải pháp thực hiện, đặc biệt là các giải pháp khoa học cơng nghệ vì sẽ thật lãng
phí nếu như những diện tích đất sau quá trình tích tụ, tập trung lại đi theo vết xe
đổ của nền nông nghiệp trước đây, tiến hành canh tác theo kiểu “con trâu đi
trước cái cày theo sau”.

2.1.2.3. Nội dung và các hình thức tích tụ, tập trung đất nông nghiệp

a. Nội dung của tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp

Tích tụ đất nơng nghiệp là việc sát nhập hoặc hợp nhất đất đai của những
chủ sử dụng đất khác nhau vào một chủ sử dụng hoặc hình thành một chủ sử
dụng mới có quy mơ diện tích đất đai lớn hơn.

Tập trung đất nơng nghiệp là hình thức dồn, góp nhiều thửa, nhiều vùng,
của nhiều cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất khác nhau tập trung lại để cùng
sản xuất kinh doanh nông nghiệp.

b. Hình thức tích tụ đất nơng nghiệp

Tích tụ đất nơng nghiệp có thể được tiến hành thơng qua các hình thức
như sau:

- Tích tụ đất nơng nghiệp thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.


Đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nơng nghiệp có thể là
các hộ gia đình, cá nhân có năng lực tài chính và có kinh nghiệm sản xuất hoặc
là các doanh nghiệp.

- Tích tụ đất nơng nghiệp thơng qua việc nhận thừa kế, nhận trao tặng đất
nông nghiệp. Trong thực tế, hình thức này diễn ra khơng nhiều như các hình
thức tích tụ đất nơng nghiệp khác.

- Tích tụ đất nơng nghiệp thông qua việc thuê đất dài hạn của người đang
sử dụng đất.

Hình thức này khá phổ biến, xuất phát từ nhu cầu giữa người sử dụng đất
và người có nhu cầu thuê quyền sử dụng đất thơng qua hợp đồng th đất dài
hạn (hình thức trả tiền thuê do các bên tự thỏa thuận). Theo hình thức này, mặc
dù người th khơng được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có
gần như đầy đủ các quyền sử dụng đất trong suốt thời gian thuê đất. Đây là hình
thức vừa phù hợp với nhu cầu, tâm lý của hộ gia đình, cá nhân có đất nơng

13

nghiệp, vừa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Với phương thức th đất của
nơng dân thì các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sẽ có đất để sản
xuất với chi phí thấp hơn nhiều so với phương thức nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất. Đây cũng là phương thức đảm bảo cho người nông dân được hưởng
lợi từ cho thuê đất một cách an toàn và không phải đối mặt với các rủi ro do
người nơng dân mất đất, khơng có đất sản xuất.

c. Hình thức tập trung đất nông nghiệp


Tập trung đất nơng nghiệp có thể được thực hiện qua các hình thức, bao
gồm:

- Tập trung đất nơng nghiệp thơng qua hình thức góp đất vào các hợp tác
xã, tổ hợp tác: Là hình thức các hộ nơng dân góp đất vào các hợp tác xã, tổ hợp
tác. Xã viên góp đất vào hợp tác xã, tổ hợp tác được tham gia sản xuất, hưởng
cơng lao động và lợi nhuận tuỳ theo mức đóng góp của mỗi cá nhân. Từ cuối
thập kỷ 80 trở lại đây các hợp tác xã, tổ hợp tác tỏ ra khơng cịn phù hợp, kìm
hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì vậy hợp tác xã kiểu cũ như vậy hầu
như đã giải thể, hoặc đã chuyển đổi sang hợp tác xã kiểu mới. Những năm gần
đây Việt Nam vẫn đang loay hoay tìm các mơ hình hợp tác xã, tổ hợp tác phù
hợp với điều kiện hiện nay.

- Tập trung đất nông nghiệp thông qua dồn điền, đổi thửa. Dồn điền, đổi
thửa là phương thức tập trung đất nông nghiệp thông qua thông qua việc chuyển
đổi đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng một địa bàn sản
xuất từ các mảnh ruộng nằm phân tán ở các vị trí khác nhau thành các ơ, thửa
lớn tập trung tại một vị trí.

- Tập trung đất nơng nghiệp thơng qua hình thức th đất ngắn hạn để tăng
quy mơ diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp.

Đây là hình thức này khá phổ biến, xuất phát từ nhu cầu giữa người sử
dụng đất và người có nhu cầu thuê quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê
đất (hình thức trả tiền thuê do các bên tự thỏa thuận). Hình thức này vừa phù
hợp với nhu cầu, tâm lý của hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp, vừa đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Với phương thức th đất của nơng dân thì các
hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu sẽ có đất để sản xuất với chi phí
thấp hơn nhiều so với phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đây cũng là phương thức đảm bảo cho người nông dân được hưởng lợi từ cho

thuê đất một cách an tồn và khơng phải đối mặt với các rủi ro do người nơng
dân mất đất, khơng có đất sản xuất.

- Tập trung đất nông nghiệp theo hình thức nơng dân góp đất với nhau để
hợp tác, liên kết sản xuất theo cánh đồng mẫu lớn.

Theo hình thức này, các hộ nơng dân có đất hợp tác lại với nhau dưới hình
thức hợp tác xã hay nhóm cùng sở thích để có cánh đồng quy mơ lớn, hợp tác và
liên kết với doanh nghiệp để chế biến hay tiêu thụ nơng sản. Đây là một hình

15


×