Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.17 KB, 112 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BVTV
ĐVT
FAO
GTSX
HĐND
HQKT
HQSX
HTX
HTX/THT
IPM
KT-XH

NN&PTNT
NTTS
RAT
TTBQ
UBND

1

Nghĩa tiếng Việt
Bảo vệ thực vật
Đơn vị tính
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Giá trị sản xuất
Hội đồng nhân dân


Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất
Hợp tác xã
Hợp tác xã/tổ hợp tác
Integrated Pest Management
Kinh tế - xã hội
Lao động
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nuôi trồng thủy sản
Rau an toàn
Tăng trưởng bình quân
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HỘP

2


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trình Thị Liên
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
Ngành: Phát triển nông thôn

Mã số: 60.62.01.16

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả của mô hình sử dụng đất
nông nghiệp.

-

Phân tích và đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ.

-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Quỳnh Phụ.

-

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Quỳnh Phụ.
Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập thông tin


-

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

-

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Kết quả chính và kết luận

-

Huyện Quỳnh Phụ có tổng diện tích tự nhiên là 20,96 nghìn ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 14,7 nghìn ha chiếm 70% diện tích tự nhiên của huyện.

-

Huyện Quỳnh Phụ gồm có 6 mô hình sử dụng đất nông nghiệp chính là: mô hình
chuyên lúa, mô hình chuyên màu, mô hình hai lúa – một màu, mô hình hai màu – một
lúa, mô hình cây cảnh và mô hình chăn nuôi.

-

Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất:

+ Về hiệu quả kinh tế: Mô hình cho hiệu quả kinh tế cao là hai mô hình cây cảnh (đào
cảnh có GO đạt 300,54 triệu đồng/ha) và mô hình chuyên màu (công thức luân canh cà
chua - ớt xuân hè – bí xanh có GO đạt 513,82 triệu đồng/ha), mô hình có hiệu quả kinh tế
thấp nhất là mô hình chuyên lúa (GO đạt 66 triệu đồng/ha), tuy không đạt hiệu quả cao,
nhưng đây là mô hình giúp ổn định an ninh lương thực cho địa phương và ít chịu biến


3


động mạnh về thị trường nên vẫn được chấp nhận . Các mô hình hai lúa – một màu, mô
hình hai màu – một lúa và mô hình chăn nuôi cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

+ Về hiệu quả xã hội: mô hình chuyên màu cho hiệu quả xã hội cao nhất với mức độ thu
hút lao động cao nhất là 1211 công/ha, giá trị sản xuất một công lao động tạo ra lớn nhất
đạt 423,98 nghìn đồng/công. Mô hình chuyên lúa cho hiệu quả xã hội thấp nhất với mức
độ thu hút lao động là 470 công/ha, giá trị sản xuất một công lao động tạo ra đạt 140,43
nghìn đồng/công.

+ Về môi trường: Mô hình chuyên màu là sử dụng nhiều phân bón vô cơ hơn so với các
mô hình còn lại như lúa – màu, chuyên lúa và cây cảnh. Mô hình chuyên lúa tuy sử
dụng vượt định mức nhưng vẫn sử dụng phân bón khá sát so với khuyến nghị.

-

Yếu tố ảnh hưởng hưởng đến hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp:

+ Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các mô hình sử dụng đất
nông nghiệp cho thất có 6 yếu tố bao gồm: Kỹ thuật sản xuất, quy mô sản xuất, vốn sản
xuất, thị trường, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng.

+ Yếu tố kỹ thuật sản xuất không chỉ tác động đến năng suất chất lượng nông sản mà còn
ảnh hưởng đến môi trường thông qua việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV của hộ gia
đình. Quy mô sản xuất, ở đây thể hiện ở mức độ phân mảnh ruộng đất, chỉ ra rằng, nhóm
hộ có mức độ phân mảnh ruộng đất đất lớn hơn 0,67 sẽ tiết kiệm được chi phí hơn từ 7,6
đến 10,6% so với hộ gia đình có mức độ phân mảnh ruộng đất nhỏ hơn 0,33.


+ Về vốn sản xuất, mô hình chuyên màu với đặc điểm chu kỳ sản xuất ngắn, lượng vốn
đầu tư lớn yêu cầu hộ gia đình phải vay vốn nhiều hơn so với các mô hình lúa màu,
chuyên lúa, chăn nuôi. Mức lãi vay tương đối cao, từ 10% đến 12% là yếu tố cản trở
phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình.

+ Về thị trường, mô hình chuyên màu mang lại hiệu quả cao nhưng phải đối mặt với biến
động giá cả và thị trường nhiều hơn mô hình chuyên lúa và lúa màu cũng như chăn
nuôi. Việc đầu tư lớn vào mô hình chuyên màu là khá mạo hiểm trong điều kiện thị
trường biến động.

+ Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng là các yếu tố bên ngoài, tương đối thuận lợi cho
việc phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện theo hướng hàng hóa

4


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Trinh Thi Lien
Thesis title: Assess the efficiency of agricultural land use models in Quynh Phu district,
Thai Binh province
Major: Rural Development

Code: 60.62.01.16

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives

-


Systematizing therories and facts on efficiency of agricultural land use models.

-

Analysing and assessing the efficiency of agricultural land use models in Quynh Phu
province.

-

Analysing factors affecting the agricultural land use models in Quynh Phu province.

-

Proposing solutions to enhance the efficiency of agricultural land use models in Quynh
Phu province.
Materials and Methods

-

Site selection method

-

Data collection method

-

Data proccessing and analysing method

-


Reseach indicators
Main findings and conclusions

-

Quynh Phu has a total natural area of 20.96 thousand ha, in which, agricultural land is
14.70 thousand ha, accounts for 70% of the total area of the province.

-

There are six major agricultural land use models in Quynh Phu province including rice
intensification model, vegetable intensification model, rice-vegetable model, ornamental
tree model and livestock production model.

-

The efficiency of the agricultural land use model:

+ Economic efficiency: the two models bringing highest gross output (GO) are
ornamental tree model (blossom cultivation gains GO of 300.54 million VND/ha) and
vegetable model (Tomato-Chili- Green pumpkin crop rotation recipe gains GO of
513.82 million VND/ha). The model bringing lowest GO is rice intensification model
(GO of 66 million VND/ha), although rice intensification model does not bring high GO
but the model ensures food security and not strongly influenced by market fluctuation,

5


therefore, rice intensification model is widely applied across the district.


+ Social efficiency: vegetable intensification model brings highest social efficiency with
the labour attraction of 1211 labour unit/ha, highest GO generated by a labour unit is
423.98 thousand VND/ labour unit. The rice intensification model brings lowest social
efficiency with the labour attraction of 470 labour unit/ha, GO generated by a labour
unit is 140.43 thousand VND/ labour unit.

+ Environmental efficiency: vegetable intensification model uses fertilizer most,
compared to the ornamental tree model and rice intensification model. Fertilizer
application of the rice intensification model is close to the recommendation.

-

Factors affecting agricultural land use efficiency:

+ Research finding has figured six main factors affecting the efficiency of agricultural
land use model including production technique, production scale, capital, market,
natural environment and infrastructure.

+ Technical factor not only put an impact on quality, productivity but also affect the
natural environment via fertilizer and plant protection product application. Production
scale, which is shown in fragmentation index (FI), figures that household who has FI
bigger than 0.67 can save from 7.6% to 10.6% of production cost, compared to
household who has FI smaller than 0.33.

+

Vegetable intensification model with the characteristic of short production cycle time
and high production cost requires more capital than the other models. The interest rate is
from 10% to 12%, relatively high, and this is a constraint preventing farmers from

expanding their production.

+ The vegetable intensification model, which brings high GO, have to face higher
fluctuation on price and market demand, compared to rice intensification model and
rice-vegetable model as well as livestock production model. Investment in vegetable
intensification model is risky in terms of market fluctuation.

+ Natural environment and infrastructure is an external factor affecting positively to the
development of agricultural production in the district.

6


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu trong quá trình sản xuất nói
chung, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ
chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư
liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Đất
là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến
hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương
thực, thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững
cũng đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia nhằm duy trì sức sản xuất
của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội Vì
vậy, con người đã tìm nhiều cách để khai thác đất nhằm giải quyết những thách
thức này. Không những bị giới hạn về diện tích, sản xuất nông nghiệp còn đối
mặt với nguy cơ suy thoái đất dưới tác động của thiên nhiên và sự thâm canh quá
mức trong sản xuất nông nghiệp. Không những vậy, trong bối cảnh đô thị hóa

diễn ra ngày cành mạnh cùng với đó là sự mở rộng của các khu công nghiệp thì
áp lực thu hẹp quỹ đất sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng.
Quỳnh Phụ là huyện có nhiều tiềm năng trong phát triển nông nghiệp.
Năm 2016 diện tích đất nông nghiệp là 14,7 nghìn ha chiếm 70% so với tổng
diện tích tự nhiên của huyện. Thực tế, từ những năm đổi mới cho đến nay, sản
xuất nông nghiệp của huyện đã giành được nhiều thắng lợi, tương đối toàn diện
cả về trồng trọt, chăn nuôi phát triển tương đối mạnh cả về chất và lượng. Bộ mặt
nông thôn ở huyện Quỳnh Phụ đã có nhiều khởi sắc đáng ghi nhận trong nhiều
lĩnh vực kinh tế, đời sống, văn hóa và xã hội.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện cũng không thể tránh
khỏi những vấn đề về thoái hóa đất do sử dụng đất không hiệu quả cũng như quỹ đất
nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó, biến
động nhu cầu thị trường, biến động giá đầu ra của nông sản, yêu cầu về chất lượng
sản phẩm ngày càng tăng là những thách thức đặt ra đối với sản xuất nông nghiệp,
cụ thể là ở huyện Quỳnh Phụ. Trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, người dân áp dụng
7


một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tuy
nhiên, hiệu quả của các mô hình sử dụng đất này như thế nào, liệu có thực sự hiệu
quả hay không, nhu cầu đầu ra cho các sản phẩm nông sản này có được đảm bảo
hay không, có đáp ứng được các yêu cầu của thị trường hay không,.. là những câu
hỏi đặt ra và cần được đánh giá một cách cụ thể.
Hiện nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về thực trạng sản xuất nông nghiệp,
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Quỳnh Phụ. Các nghiên cứu này chủ
yếu tập trung vào đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nói chung; tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về các mô hình sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ. Để đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất nông
nghiệp, từ đó lựa chọn ra những mô hình hiệu quả để sử dụng theo quan điểm
bền vững đang là vấn đề đặt ra. Do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh

giá hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, thực tiễn và kết quả đánh giá hiệu quả mô
hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
-

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả của mô hình sử
dụng đất nông nghiệp.
Phân tích và đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Quỳnh Phụ.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Quỳnh Phụ.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Với chủ thể nghiên cứu là các hộ gia đình trực tiếp tham gia vào hoạt
8


động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về không gian

Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình với 3 xã có diện tích đất nông nghiệp lớn, có các mô hình sử dụng đất
đặc trưng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của huyện, bao gồm: xã Quỳnh
Hải, Quỳnh Hội và Quỳnh Minh.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
Thu thập số liệu thứ cấp cơ bản từ năm 2010 đến nay, những văn bản
chính sách sẽ thu thập linh động hơn về thời gian, dựa trên tính hiệu lực của các
văn bản chính sách.
-

1.3.2.3. Phạm vi nội dung
Những lý luận về mô hình sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả của mô hình sử
dụng đất nông nghiệp.

-

Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ.

-

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trên cơ sở đó đưa
ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện.

-

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ
sở đánh giá và phân tích các mô hình sử dụng đất nông nghiệp.


9


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Mô hình sử dụng đất và các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Đất đai và đất nông nghiệp
* Đất đai
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu
thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu thời
tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng
thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại
để lại” (Lê Văn Khoa, 1994).
Từ đó có thể nhận thức: đất đai là một khoảng không gian có giới hạn
gồm: khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước
ngầm và khoáng sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các
yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần
khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc
sống của xã hội loài người. Theo quan điểm của FAO (FAO, 1976) đất đai được
nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng đến hiện trạng
và tiềm năng sử dụng đất.
* Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản
xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm

muối; đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ (Quốc hội, 2013).
Theo Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) thì đất nông nghiệp bao gồm
các loại:
-

Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bông, khoai
tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng được trong nông
10


-

nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
Đất trồng cây lâu năm ví dụ như vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh
đồng nho (thông dụng ở châu Âu).
Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Quốc hội, 2013).
Đất nông nghiệp gồm:

-

Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
Đất trồng cây lâu năm;
Đất rừng sản xuất;
Đất rừng phòng hộ;
Đất rừng đặc dụng;
Đất nuôi trồng thủy sản;
Đất làm muối;

Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và
đất trồng hoa, cây cảnh;
2.1.1.2. Mô hình sử dụng đất
Nói đến mô hình là nói đến một hệ thống bao gồm các yếu tố quan hệ hòa
đồng lẫn nhau. Sự bố trí một cách hợp lý các yếu tố trong mô hình giúp cho hệ
thống phát triển toàn diện.
Mô hình theo nghĩa phổ biến là sự mô phỏng dưới một hình thức diễn tả
thu gọn và cô đọng bằng những ngôn ngữ nào đó có tính ước lệ nhằm đặc trưng
cho những thuộc tính bản chất và chúng nhất về cấu trúc và hành động của một
khách thể (sự vật, hiện tượng hoặc một quá trình) nào đó trong tổng thể tự nhiên
và xã hội.
Mô hình của một số đối tượng là sự phản ánh hiện thực khách quan của
đối tượng, sự hình dung, tưởng tượng đối tượng đó bằng những ý nghĩ của những
người nghiên cứu và việc trình bày, thể hiện, diễn đạt những ý nghĩ đó bằng lời
văn, sơ đồ, hình vẽ...
Mô hình của các đối tượng trong lĩnh vực hoạt động kinh tế gọi là mô
11


hình kinh tế. Những vấn đề liên quan đến đối tượng này là những vấn đề hết sức
phức tạp, đặc biệt là những vấn đề đương đại. Để xây dựng mô hình kinh tế cần
thu thập sử dụng các thông tin về những công trình nghiên cứu có liên quan, các
dữ liệu đã được công bố và thậm chí phải sử dụng kiến thức của các ngành khoa
học khác.
Như vậy nói đến mô hình là nói đến một hệ thống bao gồm các yếu tố
quan hệ hoà đồng lẫn nhau. Sự bố trí một cách hợp lý các yếu tố trong mô hình

giúp cho hệ thống phát triển toàn diện.
Mô hình kinh tế sử dụng đất nông nghiệp là hệ thống sản xuất trên đất
nông nghiệp gồm các yếu tố như loại đất, cây trồng, vật nuôi được bố trí sản xuất
một cách hợp lý. Trên cơ sở thực trạng đất đai và dưới tác động của các điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể, con người đưa ra quyết định về cơ cấu sản xuất
cũng như việc đầu tư các yếu tố sản xuất hợp lý cho được thu nhập cao nhất. Mỗi
quyết định về cơ cấu sản xuất và đầu tư các yếu tố sản xuất tương ứng trên một
diện tích đất nông nghiệp cụ thể sẽ tạo ra các mô hình sử dụng đất nông nghiệp
khác nhau cho hiệu quả kinh tế khác nhau.
2.1.1.3. Phân loại các mô hình sử dụng đất
Mô hình sử dụng đất nông nghiệp là mô hình kinh tế trong đó các yếu tố
đầu vào sản xuất như đất, cây trồng, vật nuôi được bố trí một cách hợp lý tùy
theo điều kiện của từng vùng, từng địa phương, từng nông hộ cụ thể. Tùy theo
tiêu chí phân loại mà mô hình sử dụng đất nông nghiệp được chia thành các loại
khác nhau.
+
+
+
+
-

+

Phân loại theo đối tượng sản xuất: Theo tiêu chí này, mô hình sử dụng đất được
chia thành 4 loại chủ yếu:
Mô hình trồng cây hàng năm
Mô hình trồng cây lâu năm
Mô hình NTTS
Mô hình chăn nuôi trên đất nông nghiệp
Phân loại theo phương thức sản xuất: Với tiêu chí phương thức sản xuất, mô hình

sử dụng đất nông nghiệp được hình thành thông qua việc kết hợp các hoạt động
sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS) trên một diện tích đất nông nghiệp cụ thể.
Mô hình dạng này bao gồm các loại
Mô hình VAC: là một mô hình thâm canh sinh học cao, trong đó các hoạt động
trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc gia cầm là các hoạt động
chính. Các hoạt động này có những mối quan hệ mật thiết và khăng khít nhau,
12


tạo nên một một Hệ thống canh tác tổng thể, giúp sử dụng hợp lý và tốt hơn
nguồn đất đai, nguồn nước và năng lượng mặt trời để đạt tới hiệu quả kinh tế cao
với mức đầu tư thấp.
+ Mô hình ao chuồng (AC): là mô hình bao gồm 2 hoạt động nuôi trồng thủy sản
và chăn nuôi gia súc gia cầm. Các phế phụ phẩm từ hoạt động chăn nuôi được
tận dụng cho việc làm thức ăn nuôi trồng thủy sản.
+ Mô hình ao vườn (AV): là mô hình bao gồm 2 hoạt động nuôi trồng thủy sản và
trồng trọt. Các phế phụ phẩm từ hoạt động trồng trọt được tận dụng làm thức ăn
nuôi trồng thủy sản.
2.1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Để xác định
bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mác và
những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian,
thể hiện trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định
động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã
hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội
là một hệ thống các yếu tố sản xuất va các quan hệ vật chất hình thành giữa con

người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã
hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách
quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên
ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản
lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là
lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định
với chi phí lớn hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007).
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát
triển bền vững.
13


Trong lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết
quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá
trị thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng
lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm
để khai thác đất.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.1.2.1. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Mọi hoạt động chủ yếu của con người đều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế.

Tuy nhiên, kết quả của hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế
mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế-xã hội của con
người . Những kết quả đó là:
- Cải thiện đời sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh và nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ
vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Karl Marx thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở tổng thể là quy luật
tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành khác nhau, hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi
phí trong một đơn vị kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một
thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các hiệu
quả còn lại. Bởi vì, trong mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục tiêu
14


chủ yếu là khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật chất để đảm
bảo hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hóa, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản
xuất. Kết quả đạt được là phần thu được của giá trị đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và so sánh tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại
lượng đó.

Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng đầu tư về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội .
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết đến hiệu quả kinh tế, nó thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan so
sánh giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra . Ở đây, hiệu quả xã hội phản ánh
những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn
đề công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội…
Hiệu quả xã hội trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Trong giai đoạn
hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
là nội dung đang được nhiều nhà khoa học quan tâm .
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang
được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có
ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kĩ thuật, mọi giải
pháp về mặt quản lí….được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường
không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học.
Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của một vùng lãnh
thổ, mỗi quốc gia cũng như cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường mang tính lâu dài, vừa
đảm bảo hiệu quả sản xuất hiện tại vừa không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai,
15


nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.

Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta có thể dựa vào yêu
cầu tổ chức và quản lí kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất, phương
thức tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian. Tuy nhiên, dù
nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải được xem
xét cả về không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh
tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường với một
mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới
đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
2.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Xuất phát từ sản xuất và sự phát triển của một nền kinh tế xã hội là đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong xã
hội một cách ổn định. Để làm rõ bản chất của hiệu quả kinh tế cần phải phân biệt
rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Kết quả (mà là kết quả hữu ích) là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích con người, được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung, tuỳ thuộc
vào từng trường hợp cụ thể. Do mâu thuẫn giữa sự hữu hạn của tài nguyên và
nhu cầu ngày càng tăng lên không ngừng của con người mà phải xem xét mức
chi phí và kết quả đạt được là thấp hay cao. Chính vì vậy, khi đánh giá kết quả
sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải xem xét chất
lượng sản phẩm làm ra và các chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả là đại lượng dùng để xem xét kết quả được tạo ra như thế nào,
với chi phí là bao nhiêu để đạt được kết quả đó. Đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế. Vì vậy, bản chất hiệu
quả kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai, một lượng đầu vào nhất định
cần phải bố trí sử dụng một cách tốt nhất để có thể sản xuất ra khối lượng sản
phẩm nhiều nhấtvới lượng đầu tư chi phí và lao động thấp nhất nhằm thoả mãn
nhu cầu vật chất ngày càng tăng của xã hội.
Trong đó hiệu quả sinh học của sản xuất nông nghiệp không phụ thuộc
vào việc người tiêu dùng có thích hay có mua sản phẩm đó hay không, còn hiệu
quả kinh tế nông nghiệp thì lại bị khống chế bởi những vấn đề này. Nếu sản

phẩm sản xuất ra không có người mua thì người sản xuất không có thu nhập và

16


sản xuất bị ngừng trệ, do đó tiêu thụ sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của
người sản xuất.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh
tế thị trường, gặp khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra.
-

Những khó khăn trong việc xác định yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nông nghiệp, các tư liệu sản xuất được sử dụng vào nhiều
quá trình sản xuất, trong nhiều năm nhưng lại không đồng đều. Hơn nữa có loại
rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế việc khấu hao và
phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương đối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí
thông tin, tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được
hạch toán để tính vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể.
Trong nông nghiệp chu kỳ sản xuất dài, nên chịu nhiều ảnh hưởng của sự
biến động giá cả, mức độ trượt giá, gây khó khăn trong việc xác định các loại chi
phí sản xuất.
Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến quá trình sản xuất
nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên mức độ tác động của các yếu tố này
vẫn chưa có phương pháp xác định chuẩn.

-

Những khó khăn trong việc xác định yếu tố đầu ra:
Các kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hoá để tính và so sánh

trong thời gian và không gian cụ thể nào đó. Tuy nhiên xác định đúng và đủ
những kết quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng cạnh
tranh trên thị trường của một doanh nghiệp, một vùng nông nghiệp là khó khăn
bởi nó không thể lượng hoá được và chỉ được bộc lộ trong thời gian dài.

17


2.1.3. Nội dung nghiên cứu về hiệu quả của các mô hình sử dụng đất
2.1.3.1. Nghiên cứu các yếu tố đầu vào cho sản xuất của các mô hình
Nội dung nghiên cứu các yếu tố đầu vào để đầu tư cho sản xuất của các
mô hình chủ yếu tập trung xác định việc sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, máy móc cho sản xuất của từng loại cây trồng. Qua đó, giúp xác định rõ
chi phí trung gian cho sản xuất từng loại cây trồng, xác định cấu trúc chi phí đầu
vào cho từng lại cây trồng. Qua đó, tính toán các chỉ tiêu thể hiện mức đầu tư/ 1
đơn vị diện tích, chi phí/ 1 đơn vị diện tích, cơ cấu chi phí sản xuất.
Việc nghiên cứu các yếu tố đầu vào của các mô hình giúp xác định các
hoạt động sản xuất của mô hình như: Việc sử dụng các yếu tố đầu vào, từng hoạt
động trong quá trình sản xuất, phương thức sản xuất.
Bên cạnh đó, cần xem xét đến tổng diện tích sản xuất, diện tích bình quân
của một thửa, tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa, công nghệ cao vào sản xuất…
2.1.3.2. Nghiên cứu kết quả sản xuất của các mô hình
Nội dung nghiên cứu về kết quả sản xuất cho thấy những kết quả đạt được
của từng loại cây trồng như năng suất, sản lượng của từng loại cây trồng, cũng
như giá bán của các loại hàng quá nông sản. Qua đó, có thể tính toán các chỉ tiêu
thể hiện kết quả sản xuất của hộ gia đình như: giá trị sản xuất, giá trị gia tăng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu kết quả sản xuất của các mô hình còn xem xét
đến việc tiêu thụ sản phẩm của hộ gia đình, khả năng ký kết hợp đồng, thương
thảo với người mua, địa điểm tiêu thụ sản phẩm. Kết quả nghiên cứu các hoạt
động liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm giúp phân tích những yếu tố ảnh

hưởng đến kết quả sản xuất kinh doạng của hộ gia đình.
Việc xác định các hoạt động liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm của mô
hình là rất cần thiết, để xác định hoạt động sản xuất của mô hình cần: phương
thức tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, thị trường đầu ra cho sản phẩm, phương thức
hình thành và ký kết hợp đồng…
2.1.3.3. Nghiên cứu hiệu quả đầu ra của mô hình
* Hiệu quả kinh tế
Hoạt động nghiên cứu hiệu quả của các mô hình chủ yếu tập trung xác
định giá trị sản xuất mà hộ gia đình tạo ra so với chi phí trung gian (GO/IC) hoặc
giá trị gia tăng so với chi phí trung gian (VA/IC), thu nhập hỗn hợp của hộ gia
đình (MI). Việc xác định GO/IC, VA/IC và MI cho thấy hiệu quả đầu tư của hộ
18


gia đình như giá trị sản xuất mà một đơn vị chi phí trung gian đem lại hoặc giá trị
gia tăng mà một đơn vị chi phí trung gian đem lại. Ngoài ra, đề tài còn tập trung
vào xác định giá trị sản xuất mà mỗi lao động tạo ra (GO/lao động) để thấy được
năng suất lao động trong mỗi loại mô hình sử dụng đất khác nhau.
Tính toán các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế của đầu ra như: Giá trị sản
xuất/1 đơn vị diện tích, giá trị gia tăng/1 đơn vị diện tích, thu nhập hỗn hợp/1đơn
vị diện tích, hiệu quả trên/1 đơn vị chi phí sản xuất (hiệu quả vốn đầu tư), giá trị
sản xuất/đồng chi phí trung gian, giá trị gia tăng/đồng chi phí trung gian.
* Hiệu quả xã hội
Trong nghiên cứu này, hiệu quả về mặt xã hội của mô hình sẽ được phân
tích sử dụng các chỉ tiêu về thu nhập hỗn hợp/đồng chi phí trung gian, giá trị sản
xuất/công lao động, giá trị gia tăng/công lao động. Các chỉ tiêu này cho thấy giá
trị sản phẩm trung gian hoặc giá trị sản xuất mà mỗi công lao động tạo ra trên
một ngày công. Chỉ tiêu giá trị sản xuất/công lao động, giá trị gia tăng/công lao
động thế hiện lao động tạo ra càng nhiều giá trị sản xuất, giá trị gia tăng.
* Hiệu quả môi trường

Hiện nay, ngành nông nghiệp ở Việt Nam nói chung, ở huyện Quỳnh Phụ nói
riêng phải đối mặt với việc sử dụng phân bón không đúng cách, sử dụng quá mức và
không cân bằng. Việc sử dụng phân bón quá mức khiến cho đất nông nghiệp dễ bị
thoái hóa nếu không có các biện pháp cải tạo hợp lý. Để đánh giá hiệu quả môi
trường, nghiên cứu này sẽ so sánh cách thức sử dụng và lượng phân bón sử dụng với
khuyến nghị của phòng nông nghiệp huyện Quỳnh Phụ làm đối chứng.
2.1.4. Yếu tố ảnh hưởng hiệu quả của mô hình sử dụng đất nông nghiệp
2.1.4.1. Kỹ thuật sản xuất
Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả trong sản xuất trồng trọt. Công nghệ trong nông nghiệp là tập hợp các tri thức
khoa học nông nghiệp áp dụng vào nông nghiệp. Công nghệ áp dụng trong nông
nghiệp cần theo hướng làm giảm sự lệ thuộc quá mức vào các sản phẩm hoá học của
người nông dân. Nhờ áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới vào sản xuất, đã giúp cho
trình sản xuất đạt hiệu quả cao hơn, giúp cho con người sản xuất ra nhiều sản phẩm
hơn với số lượng nguồn lực (đầu vào) không đổi, thậm chí còn ít hơn. Tuy nhiên,
việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới cần phải kết hợp hài hoà với công nghệ cổ
truyền đang có trong dân, đồng thời phải chú ý đảm bảo môi trường sinh thái.

19


2.1.4.2. Mức phân mảnh ruộng đất
Mức phân mảnh ruộng đất có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế.
Mức phân mảnh ruột đất càng lớn thì càng ảnh hưởng đến việc sản xuất của hộ,
do việc phải di chuyển lao động và vật tư , máy móc qua lại giữa các thửa ruộng,
quy trì bờ bao giữa các thửa đất, do vậy khiến chi phí sản xuất của hộ tăng lên.
Ngược lại, mức độ phân mảnh ruộng đất nhỏ thì chi phí tiết kiệm hơn.
2.1.4.3. Vốn sản xuất
Vốn là điều kiện tiên quyết để phát triển sản xuất. Vốn dùng để chi trả các
nhu cầu thiết yếu dùng để sản xuất như: giống, trang thiết bị phục vụ cho sản

xuất, thuê nguồn nhân lực để sản xuất…
2.1.4.4. Thị trường
Hệ thống thị trường thực hiện sự trao đổi hàng hoá, nó được coi như mạch
máu của quá trình hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường. Nói đến thị trường là
nói đến cung cầu của một loại sản phẩm hàng hoá nào đó. Đây là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến lượng sản phẩm sản xuất ra của người sản xuất. Khi cầu của
một loại hàng hoá xuất hiện trên thị trường, người sản xuất sẽ tìm cách đáp ứng
mức cầu của hàng hoá đó. Sản phẩm nào được thị trường chấp nhận sẽ đứng
vững, tồn tại và đem lại hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
2.1.4.5. Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Các cây trồng sinh trưởng phát triển theo các quy luật riêng vốn có của
chúng, đồng thời chịu tác động của rất nhiều nhân tố tự nhiên như đất đai, thời
tiết, khí hậu, môi trường... Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại
độc lập với ý muốn chủ quan của con người. Nếu như điều kiện tự nhiên thuận
lợi, cây trồng vật nuôi sẽ sinh trưởng phát triển mạnh, cho năng suất và chất
lượng cao. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ gây ảnh hưởng
không tốt đến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng dẫn đến hiệu quả kinh tế
đạt được thấp. Chính vì vậy trong sản xuất nông nghiệp, nhất là trong quá trình
sử dụng đất nông nghiệp sẽ không đạt được hiệu quả nếu như chúng ta không
nắm vững các quy luật của tự nhiên và sinh vật để có thể hạn chế các tác hại,
đồng thời lợi dụng để tác động một cách phù hợp tới cây trồng, vật nuôi sinh
trưởng, phát triển theo chiều hướng có lợi cho con người.
2.1.4.6. Cơ sở hạ tầng
Trong sản xuất nông nghiệp cơ sở hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng.Nếu
cơ sở hạ tầng không tốt sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, năng suất và
20


chất lượng cây trồng, nhất là vào mùa hạn hán, lũ lụt. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ tạo động lực kích thích phát triển nông

nghiệp hàng hoá và các hoạt động phi nông nghiệp, trên cơ sở đó tăng thu nhập
cho các hộ gia đình ở nông thôn.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Kinh nghiệm thế giới
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề
rất quan trọng.
Cho tới nay, trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đề ra nhiều
phương pháp đánh giá để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối
với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng, vật nuôi trên mỗi loại đất, để từ đó
sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế
so sánh của vùng.
Hằng năm các viện nghiên cứu ở các nước trên thế giới đều nghiên cứu và
đưa ra một số giống cây trồng mới, giúp cho việc tạo ra một loại hình sử dụng
đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu
về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Tạp chí “Faming
Japan” của Nhật Bản ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên
thế giới về các hình thức sử dụng đất, điển hình là của Nhật. Nhà khoa học Nhật
Bản Otak Tanakad đã nêu nên những vấn đề cơ bản về sự hình thành sinh thái
đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự
thay đổi về kĩ thuật, kinh tế - xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hóa
tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác là
sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn
nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hóa của sản phẩm .
Theo kinh nghiệm của Uruguay. Từ năm 2008, Uruguay là nước xuất
khẩu gạo hàng đầu Nam Mỹ và xếp thứ 8 thế giới. đến nay Uruguay là nước xuất
khẩu gạo xếp thứ 6 trên thế giới. Hàng năm, đất nước này xuất khẩu 95% sản

lượng gạo, hầu hết là gạo chất lượng cao. đặc điểm quan trọng của ngành sản
xuất lúa là Uruguay tổ chức hệ thống liên kết dọc mà minh bạch giữa nông dân,
21


các doanh nghiệp chế biến, nhà nghiên cứu và chính phủ được tổ chức thông qua
Hiệp hội của nông dân trồng lúa. Việc liên kết được xây dựng trên nền tảng thông
tin rõ ràng, đầy đủ, có luật lệ chặt chẽ về tiêu chuẩn chất lượng lúa gao, doanh
nghiệp và nông dân cùng tham gia vào công tác nghiên cứu. Có thể nói rằng hệ
thống liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ lúa gạo là động lực thúc đẩy khả
năng cạnh tranh ấn tượng trong 4 thập kỷ qua của Uruguay. Hiện nay, chúng ta bị
động về kho chứa và lợi ích không đồng Trường đại Học Nông Nghiệp Hà Nội –
Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 28 đều, chỉ thiên về doanh nghiệp khi giá xuất
khẩu gạo cao. Tổ chức liên kết theo kiểu Uruguay cũng nhằm khắc phục dần tình
trạng này. Trong sự liên kết này, doanh nghiệp đầu tư vốn cho nông dân đến 70%
nhu cầu và mua bảo hiểm đầy đủ nhằm bảo vệ nông dân khi gặp tổn thất do thiên
tai. Doanh nghiệp hợp tác chặt chẽ với các nhà nhập khẩu gạo và cung cấp thông
tin đến những nhà khoa học chọn tạo giống lúa ở Viện nghiên cứu nông nghiệp
quốc gia nhằm ưu tiên chọn tạo những giống có chất lượng hợp với yêu cầu thị
trường nhập khẩu. Mặt khác, việc chúng ta áp dụng kinh nghiệm Uruguay ở mức
độ sản xuất nhỏ ở các địa phương, có thể tạo cơ hội phát triển ở quy mô lớn hơn,
đồng thời giúp nâng cao lợi nhuận cho ngành trồng lúa nói chung, cho nông dân
nói riêng.
Ở Thái Lan, Ủy ban chính sách Quốc gia đã có nhiều quy chế ngoài hợp
đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp với đất
nhằm quản lí và bảo vệ đất tốt hơn .
Một trong những chính sách tập chung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp
quan trọng nhất là chính sách đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, ở Mĩ tổng số tiền
trợ cấp là 66,2 tỉ USD (chiếm 28,3% trong tổng thu nhập nông nghiệp), Canada
tương ứng là 5,7 tỉ USD (chiếm 39,1%), Oxtraylia 1,7 tỉ USD (chiếm 14,5%),

Nhật Bản là 42,3 tỉ USD (chiếm 68,9%) .
Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có
thể thực hiện công tác luân canh cây trồng hằng năm, có thể chuyển từ chế độ
canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
Nghiên cứu bố trí cây trồng hợp lý hơn bằng cách đưa ra các giống cây trồng mới
vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực thực phẩm/ 1 đơn vị diện
tích đất canh tác trong một năm. Ở Châu Á cũng tìm ra giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất canh tác luôn phiên cây lúa với cây trồng cạn đem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn.
22


Trong những năm gần đây, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của các nước
đã gắn phương thức sử dụng đất truyền thống và phương thức sử dụng đất hiện
đại và chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp. Các nước Châu Á
trong quá trình sử dụng đất canh tác đã rất chú trọng đẩy mạnh công tác thủy lợi,
ứng dụng các tiến bộ về giống, phân bón, các công thức luân canh tiến bộ để
ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Nhưng để đạt được hiệu
quả thì phải nhờ vào một phần công nghệ chế biến, gắn với sự phát triển công
nghiệp bảo vệ môi sinh – môi trường.
Xuất phát từ những vấn đề này, nhiều nước trong khu vực đã có sự chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
với việc bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, tiến tới xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái bền vững.
2.2.2. Kinh nghiệm trong nước
Trong những năm qua, nước ta đã có nhiều những công trình nghiên cứu
về sử dụng đất cấp quốc gia được tiến hành và nhiều mô hình cây trồng vật nuôi
triển khai thành công, đó là vấn đề vô cùng quan trọng của sản xuất nông
nghiệp. Việc nghiên cứu và ứng dụng ngày càng phát huy hiệu quả các vấn đề
như: lai tạo giống cây trồng mới có năng suất cao, nhân rộng các mô hình sản

xuất cho hiệu quả kinh tế cao, bố trí luân canh cây trồng vật nuôi với từng loại
đất, thực hiện thâm canh toàn diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất làm phong phú hơn hệ thống cây trồng, góp phần đáng kể vào tăng
năng xuất cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
* Mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng VietGap ở Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh có diện tích canh tác rau rất lớn và có nghề trồng rau lâu
đời ở khu vực Miền Đông Nam Bộ với tổng diện tích canh tác khoảng 4.500 ha,
diện tích gieo trồng hàng năm gần 14.000 ha, sản lượng gần 200.000 tấn, lợi
nhuận thu được từ sản xuất rau an toàn khoảng 320 triệu đồng/ha/năm. Hiệu quả
kinh tế, xã hội của cây rau mang lại là rất lớn, nhưng số lượng các tổ chức sản
xuất rau theo VietGAP và diện tích trồng rau được chứng nhận vùng đủ điều kiện
sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh còn rất ít.
Để phát triển rau an toàn (RAT) của huyện, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh
Đồng Nai kết hợp với Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Nghiệp miền Nam triển
khai thực hiện dự án khoa học công nghệ “Xây dựng mô hình sản xuất rau an

23


toàn theo hướng VietGap quy mô 2 ha tại huyện Định Quán, Đồng Nai”. Với
mục tiêu tổng thể: Xây dựng và phát triển 01 mô hình sản xuất RAT theo hướng
VietGAP với quy mô 20.000m2 nhà lưới tại 13 hộ trồng rau thuộc xã Phú Lợi và
Gia Canh. Mô hình nhằm giúp Huyện có cơ sở nhân rộng diện tích sản xuất RAT
ra nhiều xã khác góp phần phát triển RAT đáp ứng nhu cầu nội tiêu.
Sau thời gian triển khai đến nay dự án khoa học công nghệ đã tổng kết
nghiệm thu và bàn giao kết quả cho các hợp tác xã cũng như tổ hợp tác trên địa
bàn toàn huyện. Xây dựng và chuyển giao quy trình hướng dẫn sản xuất rau an
toàn cho 5 loại rau trồng phổ biến trong dự án gồm cải xanh, cải ngọt, xà lách,
cải thìa, rau muống an toàn và phù hợp với vùng dự án. Ngoài ra, dự án đã tạo ra
20.000m2 nhà lưới hở, 13.500m2 hệ thống tưới phun tự động được làm mới,

6.500m2 hệ thống tưới cũ được cải tạo, 01 nhà sơ chế 80m 2 được xây dựng và lắp
đặt 01 hệ thống sơ chế RAT với 50 khay nhựa phụ vụ việc sơ chế và vận chuyển
rau an toàn nhờ đó người trồng rau có điều kiện tiếp cận những công nghệ sản
xuất tiên tiến. Năng suất rau tăng trung bình 30% và lợi nhuận tăng thêm trên
121 triệu đồng/ha/năm so với phương thức canh tác truyền thống.
Với kết quả bước đầu là 540 tấn rau an toàn hơn được cung cấp cho xã
hội, ngoài ra người tiêu dùng cũng được giới thiệu địa chỉ mua rau an toàn, được
tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải sử dụng rau an toàn trong
các bữa ăn hàng ngày vì chính sức khỏe của người tiêu dùng.
* Mô hình chăn nuôi ở Thái Bình
Trong năm 2016, bằng nguồn vốn khuyến nông địa phương, Trung tâm
Khuyến nông Thái Bình triển khai 3 mô hình chăn nuôi tại 24 điểm: “mô hình
Chăn nuôi lợn nái F2 theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt”, “ mô hình Sản xuất
thức ăn viên khô tự chế từ nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương cho lợn lai
thương phẩm” và “ mô hình Sản xuất thức ăn viên khô tự chế từ nguồn nguyên
liệu sẵn có tại địa phương cho gà màu thương phẩm”.
Đến nay các mô hình đã có kết quả bước đầu, để đánh hiệu quả của dự án,
Trung tâm tổ chức nghiệm thu, tổng kết, nhân rộng mô hình.
Tất cả các điểm triển khai mô hình đều được đoàn nghiệm thu đánh giá
thực hiện tốt các yêu cầu về kinh tế kỹ thuật, có kết quả đạt và vượt yêu cầu đề
ra, được lãnh đạo địa phương và nhân dân đánh giá cao.
24


25


×