Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Đề tài Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn quận liên chiểu, thành phố đà nẵng giai đoạn năm 2018 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.17 KB, 103 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Diện tích, dân số quận Liên Chiểu năm 2019.....................................30
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất năm 2020 của quận Liên Chiểu (ĐVT:ha).....32
Bảng 4.3. Biến động đất đai quận Liên Chiểu năm 2018 – 2020........................34
Bảng 4.4. Kết quả công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại quận Liên Chiểu. 39
Bảng 4.5. Kết quả tặng cho tặng cho quyền sử dụng đất tại quận Liên Chiểu....40
Bảng 4.6. Kết quả công tác thế chấp quyền sử dụng đất tại quận Liên Chiểu...41
Bảng 4.7. Kết quả công tác thừa kế quyền sử dụng đất tại quận Liên Chiểu......43
Bảng 4.8. Những hiểu biết cơ bản của cán bộ quản lý và người dân tại khu vực
nghiên cứu về những quy định chung của chuyển QSDĐ..................................45
Bảng 4.9. Những hiểu biết cơ bản của cán bộ quản lý và người dân tại khu vực
nghiên cứu về hình thức chuyển đổi QSDĐ........................................................48
Bảng 4.10. Những hiểu biết cơ bản của cán bộ quản lý và người dân tại khu vực
nghiên cứu về hình thức chuyển nhượng QSDĐ................................................51
Bảng 4.11. Những hiểu biết cơ bản của cán bộ quản lý và người dân tại khu vực
nghiên cứu về hình thức cho thuê, cho thuê lại QSDĐ.......................................55
Bảng 4.12. Những hiểu biết cơ bản của cán bộ quản lý và người dân tại khu vực
nghiên cứu về hình thức thừa kế QSDĐ.............................................................57
Bảng 4.13. Những hiểu biết cơ bản của cán bộ quản lý và người dân tại khu vực
nghiên cứu về hình thức tặng cho QSDĐ............................................................59
Bảng 4.15. Những hiểu biết cơ bản của cán bộ quản lý và người dân tại khu vực
nghiên cứu về hình thức góp vốn QSDĐ............................................................64
Bảng 4.16. Mức độ thỏa mãn yêu cầu thực hiện các thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.............................................67
Bảng 4.17. Ý kiến của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến hoạt động................68
chuyển quyền sử dụng đất tại quận Liên Chiểu..................................................68
Bảng 4.18. Kết quả chuyển QSDĐ theo đơn vị hành chính giai đoạn 2018-2020
.............................................................................................................................71

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Hình 4.1: Sơ đồ, vị trí hành chính quận Liên Chiểu............................................37

BẢNG CHÚ GIẢI NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

BLDS Bộ luật dân sự
PLĐĐ Pháp luật đất đai
NĐ - CP Nghị định – Chính phủ
NQ - TƯ Nghị quyết – Trung ương
CTN Chủ Tịch Nước
Quyết định
QĐ Hành chính tổng hợp
HCTH Quyền sử dụng đất
QSDĐ Tổng cục quản lý đất đai
TCQLĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai
VPĐKĐĐ Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường
TT-BTNMT Ủy ban nhân dân
UBND
Sở tài nguyên môi trường
STNMT

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài........................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài..........................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn.........................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................3

2.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu..............................................................3
2.1.1. Khái niệm liên quan về chuyển quyền sử dụng đất.....................................3
2.1.2. Quản lý Nhà nước đối với vấn đề chuyển quyền sử dụng đất.....................6
2.1.3. Cơ sở pháp lý...............................................................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................11
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới......................................................11
2.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam.....................................................13
2.2.3. Tình hình quản lý đất đai tại thành phố Đà Nẵng.....................................16
2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan......................................17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................20
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................20
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.........................................................21
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp........................................................22
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu..............................................22

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................23

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng....................................................................................................................23

4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................23

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................28

4.2. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2018-2020............................................................................................31


4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020.............................................................31

4.2.2. Tình hình biến động đất đai của quận Liên Chiểu....................................34

4.2.3. Tình hình quản lý đất đai của quận Liên Chiểu........................................36

4.3. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018 - 2020..........................................................38

4.3.1. Đánh giá tình hình chuyển quyền sử dụng đất tại địa bàn quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018 - 2020..........................................................38

4.3.2. Đánh giá sự hiểu biết về công tác chuyển quyền sử dụng đất của cán bộ
quản lý và người dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018 -
2020.....................................................................................................................44

4.3.3. Tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện các hình thức chuyển quyền sử
dụng đất địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020.69

4.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyển quyền sử dụng đất
trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020........72

4.3.5. Đánh giá chung về công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng..........................................................................72

4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển quyền sử dụng
đất quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng...........................................................74

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................75


5.1. Kết luận........................................................................................................75

5.2. Kiến nghị......................................................................................................75

PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................77

PHẦN 7: PHỤ LỤC..........................................................................................79

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.
Là tư liệu sản xuất đặc biệt [15], giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ
sản xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, khai thác sử dụng của con người. Đất đai là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu
dân cư và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phịng [15]. Đất đai cịn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo
vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức
mạnh của quốc gia đó. Ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển nhanh
chóng của kinh tế - xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao
trong khi đó tài nguyên đất là có hạn. Vì vậy mà vấn đề đặt ra với Đảng và Nhà
nước ta là làm thế nào để sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất [10]. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một mối
quan hệ chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước
quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo

pháp luật.

Quận Liên Chiểu nằm ở Tây Bắc thành phố Đà Nẵng, có nhiều ưu thế về vị
trí, tiềm năng và thế mạnh có khả năng thu hút thị trường, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời q trình đơ thị hóa
diễn ra khá mạnh, thu hút nhiều dân cư về sinh sống, đất nông nghiệp dần bị thu
hẹp [9]. Với quan hệ sở hữu đất đai hiện nay, việc chuyển dịch quyền sở hữu đất
đai là không thể thực hiện được nhưng bản thân quyền sử dụng đất lại rất cần
được chuyển dịch và tham gia vào các giao lưu dân sự để từ chủ thể khơng có
nhu cầu sử dụng đến với chủ thể có nhu cầu sử dụng, nhằm phát huy được
những giá trị kinh tế của đất. Vì vậy, pháp luật đã đặt ra một vấn đề lý luận mới,
đó là: đất đai chuyển dịch giữa các chủ thể với nhau không thông qua con đường
chuyển dịch quyền sở hữu mà bằng con đường chuyển dịch của quyền sử dụng
[7]. Với q trình đơ thị hố nhanh chóng như vậy khiến cho đất đai trên địa bàn
biến động khá mạnh khiến cho việc đăng ký chuyển quyền tại các cơ quan Nhà
nước theo quy định của pháp luật ngày càng tăng. Tuy nhiên, trong thực tiễn,
công tác chuyển quyền sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập như việc tồn tại những
tiêu cực trong sử dụng đất đai, thị trường "ngầm" trong thị trường quyền sử

dụng đất chưa được xóa bỏ; nhìn chung việc quản lý các giao dịch này vẫn còn
những hạn chế, bất cập cần đi sâu nghiên cứu và đề xuất giải pháp giải quyết.

Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020”.

1.2. Mục đích của đề tài

Đánh giá và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc thực
hiện công tác chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn

quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

1.3. Yêu cầu của đề tài

Nắm vững Luật đất đai, các chính sách, Nghị định, Thông tư, Quyết định
cùng các văn bản khác có liên quan đến cơng tác giao đất, cho th đất và
chuyển mục đích sử dụng đất.

Các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập phải chính xác, khách quan, trung
thực và đầy đủ.

Tổng hợp, phân tích, đánh giá các số liệu, tài liệu thu thập được một cách
chính xác, khách quan.

Các đề nghị, kiến nghị phải mang tính thực tiễn và tính khả thi cao.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa khoa học

Vận dụng và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành trong
công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2018 - 2020.

Đề xuất bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn bản pháp luật cho phù
hợp trong việc thực hiện kết quả công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn


Thực hiện tốt Luật đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc
biệt là việc thực hiện công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng theo đúng các quy định của pháp Luật đất đai, khắc
phục trình trạng tuỳ tiện trong việc thực hiện công tác giao chuyển quyền sử
dụng đất trên địa bàn quận Liên Chiểu; phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về
đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quận Liên Chiểu.

PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận các vấn đề nghiên cứu

2.1.1. Khái niệm liên quan về chuyển quyền sử dụng đất

Sử dụng đất đai là việc sử dụng, khai thác các thuộc tính có ích của đất đai
vì mục đích kinh tế và đời sống, xã hội trong quá trình sử dụng đất.

Trước khi Hiến pháp năm 1980 ra đời, trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
khái niệm “quyền sử dụng đất” chưa được sử dụng để chỉ những quyền năng của
cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đối với đất đai mà là khái niệm “quyền sở hữu”
được sử dụng. Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá VI đã thông
qua Hiến pháp năm 1980. Một chế độ sở hữu duy nhất đối với đất đai ở nước ta
đã được xác lập, đó là chế độ cơng hữu dưới tên gọi “sở hữu tồn dân”. Trên cơ
sở đó, Luật đất đai năm 1987 được ban hành và khái niệm “quyền sử dụng đất”
chính thức được sử dụng. Từ đó cho đến nay, trải qua nhiều lần thay thế Hiến
pháp và Luật đất đai, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai tiếp tục được duy trì và
khái niệm “quyền sử dụng đất” vẫn được sử dụng. Được ra đời trong bối cảnh
như vậy nên “quyền sử dụng đất” là một sự sáng tạo pháp lý nhằm thực hiện sở
hữu toàn dân về đất đai ở nước ta và cũng như là một công cụ pháp lý để giúp
Nhà nước thực hiện được quyền năng chủ sở hữu của mình [21].


Quyền sử dụng đất chúng ta phải hiểu được đây là một quyền tự nhiên, khi
con người chiếm hữu đất đai, thì họ sẽ thực hiện hành vi sử dụng đất mà cụ thể
là khai thác tính năng sử dụng của đất đai mà khơng quan tâm đến hình thức sở
hữu của nó. Thơng qua hành vi sử dụng đất mà con người có thể thỏa mãn
những nhu cầu của mình cũng như làm ra của cải cho xã hội [5].

Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc
được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho... từ chủ thể có quyền. Quyền
sử dụng đất là quyền tài sản cũng là quan điểm của nhiều học giả ở nước ta hiện
nay [4].

Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xét về khía
cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì nó làm thỏa mãn các
nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng

đất [17].

Quyền sử dụng đất ở nước ta có nội hàm rộng hơn quyền sử dụng thơng
thường. Nó vượt khỏi khn khổ “chật hẹp” của quyền khai thác công dụng, 10
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản để tham gia vào các giao dịch dân sự trên thị
trường; được sử dụng làm tài sản bảo đảm trong quan hệ thế chấp, bảo lãnh vay
vốn tại ngân hàng, các tổ chức tín dụng; được sử dụng làm vốn góp liên doanh
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh [6].

Chuyển quyền sử dụng đất nói chung là sự dịch chuyển quyền sử dụng đất
và giao đất từ chủ thể này sang chủ thể khác nhưng với hai hậu quả pháp lý khác
nhau và tính chất đền bù khác nhau [20].


Khoản 10 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “ Chuyển quyền sử dụng
đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thơng
qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất” [10].

* Quyền chuyển đổi QSDĐ

Chuyển đổi QSDĐ là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển QSDĐ.
Hành vi này chỉ bao hàm việc “đổi đất lấy đất” giữa các chủ thể sử dụng đất,
nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục tình
trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở được
chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Thuận tiện cho sản xuất và đời sống.

- Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục
đích, đúng thời hạn được quy định khi Nhà nước giao đất [3].

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất,
do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử
dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc
chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ [10].

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng
văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp [11].


* Quyền chuyển nhượng QSDĐ

Chuyển nhượng QSDĐ là người sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử
dụng đất đó cho người được chuyển nhượng (gọi là bên nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất) sử dụng. Bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất được
nhận số tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất theo sự thỏa thuận của
các bên.

-Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng
đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định
tại điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngồi được nhận
chuyển quyền sử dụng đất thơng qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được nhận chuyển nhượng vốn
đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ [11].

* Quyền cho thuê, cho thuê lại QSDĐ

Cho thuê tài sản là việc bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng
trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê bằng một hợp đồng ghi nhận sự
thỏa thuận của hai bên [13]. Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản, tức là một
tài sản của người sử dụng đất, do vậy có thể đem cho thuê theo các quy định của
pháp luật. Như vậy, cho thuê quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất, tức
bên cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên sử dụng trong một thời
hạn nhất định và bên thuê phải trả tiền theo hợp đồng đã thỏa thuận.

*Quyền thừa kế QSDĐ

Quyền thừa kế quyền sử dụng đất là quyền của cá nhân, thành viên hộ gia

đình được để thừa kế quyền sử dụng đất của mình cho những người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật. Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức đặc
biệt của chuyển quyền sở hữu đất đai. Chỉ khác ở chỗ quan hệ này giới hạn
phạm vi chủ thể thực hiện (người được hưởng thừa kế).

*Quyền tặng cho QSDĐ

Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên tặng
cho và bên được tặng cho, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên
được tặng cho mà khơng u cầu bền bù, cịn bên được tặng cho đồng ý nhận
theo quy định của BLDS và pháp luật về đất đai.

Tặng cho QSDĐ là một hình thức chuyển quyền khơng phải là mới nhưng
trước đây khơng có quy định trong luật nên khi thực tiễn phát sinh người ta cứ
áp dụng các quy định của hình thức thừa kế sang để thực hiện.

*Quyền thế chấp bằng giá trị QSDĐ

Thế chấp quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất dùng quyền sử dụng
đất của mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự vì quyền sử dụng đất
chỉ xử lí để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khi bên thế chấp quyền sử dụng đất
không thực hiện, thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình trong một quan hệ
hợp đồng.

Hiện nay, trong Luật đất đai cho phép thế chấp rộng rãi nhưng chỉ quy định
là chỉ được thế chấp tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Riêng người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trong nước thì phạm vi được thế
chấp rộng hơn là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân được phép hoạt động tại Việt
Nam.


*Quyền góp vốn bằng quyền QSDĐ

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của
mình cho cơng ty mình tham gia góp vốn. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp
mà pháp luật quy định khác nhau về các vấn đề xoay quanh việc góp vốn.

*Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển QSDĐ

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.

- Đất khơng có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và
194 của Luật đất đai năm 2013.

2.1.2. Quản lý Nhà nước đối với vấn đề chuyển quyền sử dụng đất

2.1.2.1. Quan niệm về quản lý Nhà nước đối với quyền sử dụng đất

Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể thì khơng chỉ trao mỗi
quyền sử dụng được mà còn cả quyền chiếm hữu đối với đất, nếu khơng có sự
chiếm hữu thì khơng thể thực hiện khai thác, sử dụng đất. Ngoài ra, các chủ thể
còn được phép định đoạt quyền sử dụng đất thông qua các giao dịch (chuyển

nhượng, thừa kế, góp vốn, tặng cho quyền sử dụng đất) hoặc từ bỏ quyền sử

dụng đất (trả lại đất cho Nhà nước). Đồng thời, sẽ không đảm bảo được địa vị
của các chủ thể trong mối quan hệ với Nhà nước vốn được luật định là đại diện
chủ sở hữu tồn dân. Các chủ thể ln ở vào vị thế bất bình đẳng vì chỉ có một
trong ba quyền năng của quyền sở hữu toàn dân về đất đai, khi đó Nhà nước dễ
dàng can thiệp bằng các quyết định hành chính vào quyền sử dụng đất của các
chủ thể [1]. Những khái niệm này là không khoa học, rất khó hiểu và mâu thuẫn
lẫn nhau. Ví dụ: Khi nói về định giá quyền sử dụng đất nhưng trên thực tế thì
chúng ta lại định giá từng thửa đất cụ thể với mục đích sử dụng đất, vị trí, khả
năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích,
kích thước…[16], khi quy định là “chuyển nhượng quyền sử dụng đất” nhưng
trên thực tế lại là việc chuyển nhượng từng thửa đất cụ thể.

Việc quan niệm quyền sử dụng đất chỉ đơn thuần là một quyền tài sản gây
ra rất nhiều bất cập, lúng túng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật. Pháp
Luật đất đai hiện hành của nước ta có nhiều quy định liên quan đến quyền sử
dụng đất như: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho thuê quyền sử dụng đất;
giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất [10].

Lĩnh vực đất đai, đó là một hệ thống pháp luật đồ sộ bao gồm các văn bản
do nhiều cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay, Nhà nước ở
trung ương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai, bên cạnh đó uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cũng ban hành nhiều văn bản tổ chức thi hành ở địa phương. Các hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý quan
trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Hệ
thống pháp Luật đất đai (PLĐĐ) luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu
cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội.

2.1.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất


Cần quan niệm rõ ràng hơn về sở hữu toàn dân và về thực chất quyền sử
dụng đất; tránh ngộ nhận theo cả hai chiều hướng là vơ chủ tự phát hoặc Nhà
nước hóa. Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, chính vì
vậy, Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai. Với tư cách là chủ sở
hữu, Nhà nước thực hiện chức năng chủ yếu đối với đất đai là chức năng thống
nhất quản lý đối với đất đai và chức năng điều phối đối với đất đai. Bên cạnh đó,
với tư cách là chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước cịn có đầy đủ ba quyền
năng đối với tài sản thuộc sở hữu của mình: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,

quyền định đoạt. Vấn đề cụ thể là quyền định đoạt của Nhà nước cũng như của
tổ chức và cá nhân sử dụng đất cần được quy định thật rõ.

Đất đai là tài sản mà thiên nhiên ban tặng cho cả cộng đồng dân cư, được
chính người dân khai thác để hưởng lợi, sinh sống; đồng thời cần được Nhà
nước thống nhất quản lý theo chuẩn mực chung là pháp luật. Mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội khơng có quyền sở hữu đất, họ được Nhà nước giao đất và
quyền sử dụng đất để sử dụng đất ổn định lâu dài.

Nhà nước không trực tiếp sử dụng tất cả đất đai trên lãnh thổ, mà Nhà nước
trao quyền sử dụng đất lại cho chủ sử dụng đất thơng qua hình thức giao đất, cho
th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất. Khi Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất lại được coi là một loại tài sản, cụ
thể là một loại quyền tài sản. Người sử dụng đất có quyền tự mình khai thác
cơng dụng từ đất hoặc được thực hiện các giao dịch đối với quyền sử dụng đất
của mình, như mua bán, trao đổi, tặng cho, thế chấp, để lại thừa kế… trong thời
hạn sử dụng đất và thực hiện theo quy định của Luật đất đai và Bộ luật Dân sự.
Chuyển quyền sử dụng đất dựa trên các quy định của pháp luật về trình tự thủ
tục để thực hiện chuyển quyền, loại đất hay các chủ thể được phép chuyển
quyền, góp phần làm chặt chẽ hơn trong việc quản lý Nhà nước.


2.1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển của quyền sử dụng đất

Luật đất đai năm 1987 ra đời là một bước đột phá trong kỹ thuật làm luật ở
nước ta. Đây là văn bản quy phạm luật đầu tiên được pháp điển hóa quan hệ
pháp Luật đất đai thành một ngành luật cụ thể. Bên cạnh đạt được những thành
tựu nhất định, Luật đất đai năm 1987 đã bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót nhất
định như Nhà nước ta chưa công nhận các giao dịch chuyển nhượng liên quan
đến đất đai có hiệu lực, khó khăn trong tính thuế chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mới chỉ tập trung vào loại đất có mục đích sử dụng nơng nghiệp…, chính vì
vậy Nhà nước ta đã hướng tới việc xây dựng một văn bản quy phạm luật mới
thay thế cho Luật đất đai năm 1987. Năm 1993, Luật đất đai thứ hai của Nhà
nước ta đã ra đời với 5 quyền năng cho người sử dụng đất: chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất. Đến năm 1999 Nhà
nước đã bổ sung thêm hai quyền năng đó là cho thuê lại và góp vốn bằng quyền
sử dụng đất theo Nghị định số 17/1999/NĐ - CP ngày 29/3/1999. Cho đến hiện
nay với sự ra đời của Luật đất đai 2013 thì đã có tất cả 8 quyền năng cho người
sử dụng đất: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất, sự ra đời này đã thể chế hoá

đúng và đầy đủ những quan điểm, định hướng của Nghị quyết số 19/NQ-TƯ tại
Hội nghị lần 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục, giải
quyết những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm
2003. Cụ thể hóa các quyền của Nhà nước đối với đất đai; bổ sung những nội
dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục
bất cập hiện nay mà Luật đất đai năm 2003 hay các Luật đất đai trước đó chưa
có quy định cụ thể.

Hiện nay pháp Luật đất đai cũng được hoàn thiện theo hướng quy định cụ
thể các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức sử dụng đất phù hợp
với từng hình thức như giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử

dụng đất, th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất và quy định các điều kiện khi
người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình. Bên cạnh đó, luật quy định bình
đẳng hơn về quyền và nghĩa vụ về đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài, tạo cơ chế thu hút cho đầu tư phát triển kinh tế của tổ chức nước
ngoài.

2.1.2.4. Các quy định về chuyển quyền sử dụng đất

a. Căn cứ xác lập quyền được phép chuyển quyền sử dụng đất

- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý [12].

- Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình được xác lập do Nhà nước
giao đất hoặc cho thuê đất [12].

- Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình cũng được xác lập do được
người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và
pháp luật về đất đai [12].

b. Hình thức pháp lý của chuyển quyền sử dụng đất

- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất
theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai được thực hiện thông qua
hợp đồng [12].

- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền [12].

c. Giá chuyển quyền sử dụng đất


Bên cạnh đó, Luật đất đai 2013 định nghĩa thì đất đai thuộc quyền sở hữu
của tồn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu. Nhà nước theo đó trao quyền sử
dụng đất cho người dân thơng qua hình thức giao đất, cho th đất. Luật cũng
cơng nhận quyền sử dụng đất đối với những người sử dụng đất ổn định và quy

định về quyền cũng như nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Tuy Luật đất đai
khơng có quy định rõ ràng khái niệm quyền sử dụng đất, nhưng luật cũng đưa ra
khái niệm về giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Còn giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng đất trên
một đơn vị diện tích xác định trong một thời gian sử dụng nhất định. Người sử
dụng đất được sở hữu phần giá trị quyền sử dụng đất, được phép chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với các phần diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ
thực hiện với Nhà nước.

d. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất

- Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật
cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất
[12].

- Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung
của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của
Bộ luật này và pháp luật về đất đai [12].

- Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích,
đúng thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng
đất [12].


2.1.3. Cơ sở pháp lý

Các quy định, cơ sở pháp lý liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất ở
nước ta bao gồm như sau:

Luật đất đai 1993 số 24-L/CTN ngày 14 tháng 7 năm 1993.

Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.

Nghị định số 104/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2014 của Chính

phủ quy định về khung giá đất.

Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai;

Nghị định số 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.


Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
môi trường Quy định về hồ sơ địa chính.

Thơng tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
môi trường Quy định về bản đồ địa chính;

Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2017 của Bộ Tài nguyên và
môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Cơng văn số 612/TCQLĐĐ ngày 26/03/2020 của Tổng cục quản lý đất đai
từ ngày 01/04/2018 đến 31/03/2020.

Quyết định số 209/QĐ-STNMT ngày 05/7/2012 của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Đà Nẵng.

Công văn số 532/VPĐKĐĐ-HCTH ngày 06 tháng 5 năm 2020 của Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố về việc triển khai Quyết định số 370/QĐ-SNV
ngày 05/5/2020 của Sở Nội vụ về việc kiểm tra tình hình thực hiện giải quyết
thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai.

Quyết định số 9709/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của UBND thành phố Đà

Nẵng về việc ban hành Quy chế phối hợp quy định phương thức trao đổi thông
tin theo hình thức điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai giữa cơ quan
Thuế và cơ quan Đăng ký đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019 của UBND
thành phố Đà Nẵng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định giá các
loại đất ban hành kèm theo quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12

năm 2016 của UBND thành phố Đà Nẵng.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới

* Chính sách đất đai của Mỹ

Nước Mỹ có diện tích tự nhiên khoảng 9,4 triệu km2, dân số hơn 300 triệu,
đất đô thị chuyên dùng chiếm 11,9% diện tích tự nhiên. Là một quốc gia phát
triển, Mỹ có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh
được các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định
cơng nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về đất đai; các quyền này
được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một quyền cơ bản của cơng dân. Cho
đến nay có thể thấy, các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc
phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá
trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã
hội. Mặc dù công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật đất đai của Mỹ vẫn
khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong
quản lý đất đai [22]. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết
định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến
trúc đơ thị và cơng trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất;

quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy
định về tài chính đất; quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi
ích cơng cộng trên cơ sở đền bù cơng bằng cho người bị thu hồi…[11]. Về bản
chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ cũng chỉ tương đương quyền sử dụng
đất ở Việt Nam.

* Chính sách đất đai của Trung Quốc

Theo Trung Quốc, quốc gia này đang xây dựng mơ hình phát triển theo
hình thái xã hội XHCN mang đặc sắc Trung Quốc. Với dân số đông nhất thế
giới (1,3 tỷ người năm 2005), trong đó dân số nơng nghiệp chiếm gần 80%.
Tổng diện tích đất đai tồn quốc là 9.682.796 km2, trong đó diện tích đất canh
tác là trên 100 triệu ha, chiếm 7% diện tích đất canh tác tồn thế giới. Trung
Quốc bắt đầu cơng cuộc cơng nghiệp hóa từ năm 1978, cùng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế và cách mạng cơng nghiệp, tốc độ đơ thị hóa ở Trung Quốc cũng
diễn ra rất mạnh mẽ. Vì vậy, việc giải quyết quan hệ xã hội về đất đai ở Trung
Quốc là rất đáng quan tâm. Quản lý đất đai ở Trung Quốc có một số đặc điểm
nổi bật:

Một là, về quan hệ sở hữu đất đai, Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng

đất, chia ruộng đất cho nông dân từ năm 1949, tuy nhiên, hình thức sở hữu tư
nhân về đất đai cũng chỉ tồn tại một thời gian ngắn. Hiến pháp năm 1988 (Điều
2) quy định việc Nhà nước giao đất cho tổ chức, cá nhân sử dụng dưới dạng giao
quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất đã được phép chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp… tức là đã cho phép người sử dụng đất được quyền định đoạt
về đất đai, Nhà nước chỉ khống chế bằng quy định mục đích sử dụng đất và thời
gian sử dụng đất (quy định là từ 40 – 70 năm). “Đạo luật tạm thời về bán và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất Nhà nước tại các thành phố và thị trấn”, ban
hành năm 1990 quy định cụ thể điều kiện để chủ sử dụng đất được phép chuyển

nhượng sau khi được giao đất là: nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước; đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đã đầu tư vào sử dụng đất theo
đúng mục đích được giao (thông thường là từ 25% trở lên theo dự tốn xây dựng
cơng trình khi lập hồ sơ xin giáo đất). Chủ sử dụng đất nếu không thực hiện
đúng các quy định sẽ bị thu hồi đất.

Hai là, về quy hoạch sử dụng đất: Luật pháp Trung Quốc quy định, Nhà
nước có quyền và có trách nhiệm xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong phạm
vi cả nước và trong từng cấp chính quyền theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Đối
với đất đai thành thị, Nhà nước tiến hành quản lý bằng quy hoạch. Quy hoạch
tổng thể thành phố là kế hoạch có tính tổng thể, lâu dài, chiến lược và chỉ đạo về
phát triển kinh tế và xã hội với các cơng trình xây dựng của thành phố, luật cũng
quy định cụ thể quy hoạch của cấp dưới phải tuân thủ quy hoạch của cấp trên và
phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn mới được thi hành.

Ba là, về công tác thống kê, phân loại đất đai. Luật quản lý đất đai của
Trung Quốc quy định, đất đai được chia làm 8 loại chính: Đất dùng cho nông
nghiệp: là đất đai trực tiếp sử dụng cho sản xuất nông nghiệp bao gồm đất canh
tác, đồng cỏ, đất nuôi trồng thuỷ sản. Đất xây dựng: là đất được sử dụng để xây
dựng cơng trình kiến trúc, nhà cửa đơ thị, dùng cho mục đích cơng cộng, khai
thác khống sản, đất sử dụng trong các cơng trình an ninh quốc phịng. Đất chưa
sử dụng: là loại đất cịn lại khơng thuộc 2 loại đất nêu trên. Nhà nước quy định
tổng kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần và có thống kê đất đai hàng năm, việc thống kê
đất đai hàng năm được tiến hành ở các cấp quản lý theo đơn vị hành chính từ
trung ương đến địa phương; Hồ sơ đất đai được thiết lập đến từng chủ sử dụng
đất và cập nhật biến động liên quan đến từng chủ sử dụng đất, đến từng mảnh
đất.

Bốn là, về tài chính đất. Ở Trung Quốc khơng có hình thức giao đất ổn định
lâu dài khơng thời hạn, do đó, Luật quy định Nhà nước thu tiền khi giao đất,


người sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước mới được thực
hiện các quyền; Nhà nước coi việc giao đất thu tiền là biện pháp quan trọng để
tạo ra nguồn thu ngân sách đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển [22].

2.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam

2.2.2.1. Giai đoạn 1945 - 1959

Sau khi nước nhà giành được độc lập, Chủ tịch nước đã ban hành Sắc lệnh
số 41 ngày 03/10/1945 tiếp nhận Sở Trước bạ - Văn tự - Quản thủ điền thổ và
Thuế Trực thu của Phủ Tồn quyền Đơng Dương về trực thuộc Bộ Tài chính.
Năm 1946, cơ quan này được đổi tên thành Nha Trước bạ, Công sản và Điền thổ
theo Sắc lệnh số 75 ngày 29/5/1946 của Chủ tịch nước, với hệ thống các đơn vị
trực thuộc ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã nhằm duy trì, bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất
và thu thuế điền thổ. Song song với hoạt động của Nha Trước bạ, Công sản,
Điền thổ cịn có Nha Địa chính. Năm 1947, Nha Địa chính được sáp nhập vào
Bộ Canh nông theo Sắc lệnh số 11-b/SL ngày 02/02/1947 của Chủ tịch nước.

Năm 1950, Nha Công sản - Trực thu - Địa chính được thành lập trên cơ sở
hợp nhất Nha Trước bạ - Công sản - Điền thổ với Nha Địa chính theo Sắc lệnh
số 112/SL ngày 11/7/1950 của Chủ tịch nước.

Đến năm 1958, thực hiện Chỉ thị số 334-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngành Quản lý đất đai có tên gọi là Sở Địa chính thuộc Bộ Tài chính, hệ thống
các cơ quan ngành dọc của Sở trực thuộc Ủy ban hành chính các cấp để để quản
lý ruộng đất.

Trong giai đoạn này, nhiệm vụ của ngành chủ yếu bảo vệ chế độ sở hữu
ruộng đất và thu thuế điền thổ, huy động thuế nông nghiệp phục vụ kháng chiến,

kiến quốc. Sau cải cách ruộng đất ở miền Bắc, để góp phần thực hiện nhiệm vụ
khơi phục kinh tế của đất nước, ngành Địa chính đã tổ chức đo đạc, lập bản đồ
giải thửa và sổ sách địa chính để nắm diện tích ruộng đất, phục vụ kế hoạch hóa
và hợp tác hóa nơng nghiệp, tính thuế ruộng đất, xây dựng đô thị.

Thời kỳ này kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai của ngành đã đạt
được một số thành tựu nổi bật như: tham mưu trình Quốc hội ban hành luật thuế
trực thu Việt Nam, luật cải cách ruộng đất năm 1953 góp phần thực hiện chế độ
sở hữu ruộng đất của người dân, đảm bảo người cày có ruộng. Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật về đất đai, trong đó có 26 sắc lệnh của Chủ tịch
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về quản lý, sử dụng đất đai và thuế điền thổ.

Công tác xây dựng bản đồ thổ nhưỡng, đo đạc lập bản đồ giải thửa, thống kê,
kiểm kê đất nông nghiệp được tổ chức thực hiện để thay thế tài liệu cũ của thực
dân Pháp để lại nhằm phục vụ công tác quản lý đất đai trong thời kỳ mới.

2.2.2.2. Giai đoạn 1960 - 1978

Do sự phát triển quan hệ ruộng đất ở nông thôn và củng cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, ngành Quản lý ruộng đất được thiết lập theo Nghị định số
70-CP và Nghị định số 71-CP ngày 09/12/1960 của Hội đồng Chính phủ,
chuyển từ Bộ Tài chính sang Bộ Nông nghiệp với nhiệm vụ quản lý mở mang,
sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nông nghiệp. Hệ thống quản lý ruộng đất
được tổ chức thành 04 cấp gồm trung ương, tỉnh, huyện và xã.

Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu của Ngành là: "Quản lý việc mở
mang, sử dụng và cải tạo ruộng đất trong nông nghiệp", ngành Quản lý ruộng
đất đã có đóng góp to lớn trong việc mở rộng và sử dụng có hiệu quả diện tích
đất nơng nghiệp, xây dựng kinh tế hợp tác xã và phát triển nông thôn.


Thời kỳ này kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai của Ngành đã đạt
được một số thành tựu nổi bật như: (1) Ngành đã xây dựng trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành các chính sách đất đai chủ yếu tập trung khôi phục kinh tế
nông nghiệp và cải tạo Chủ nghĩa Xã hội đối với các thành phần kinh tế. (2) Lập
bản đồ thổ nhưỡng và phân hạng đất nông nghiệp đã được thực hiện ở các tỉnh
miền Bắc trước năm 1975. Năm 1976 triển khai xây dựng bản đồ đất Việt Nam
tỷ lệ 1/1.000.000, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng cấp tỉnh của các tỉnh phía nam.
(3) Đo đạc chỉnh lý bản đồ giải thửa trên diện tích gần 7.800.000 ha của 5.000
xã ở các tỉnh phía Bắc. (4) Việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai
bắt đầu được quan tâm tổ chức thực hiện.

2.2.2.3. Giai đoạn 1979 - 2002

Để tăng cường công tác quản lý đất đai, thống nhất các hoạt động quản lý
Nhà nước về đất đai vào một hệ thống thống nhất, năm 1979, Tổng cục Quản lý
ruộng đất được thành lập theo Nghị quyết số 548/NQQH ngày 24/5/1979 của Ủy
Ban Thường Vụ Quốc Hội và Nghị định số 404-CP ngày 09/11/1979 của Hội
đồng Chính phủ. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập theo 03
cấp: cấp tỉnh là Ban quản lý ruộng đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện là Phòng Quản lý ruộng đất, cấp xã là cán bộ quản lý ruộng đất.

Trước yêu cầu về tổ chức lại các cơ quan quản lý Nhà nước và tăng cường
công tác quản lý đất đai, năm 1994 Tổng cục Quản lý ruộng đất và Cục Đo đạc
và Bản đồ Nhà nước được hợp nhất và tổ chức lại thành Tổng cục Địa chính


×