Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG NGÔ SINH KHỐI LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI GIA SÚC TẠI TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 67 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA LÝ HÓA SINH
~~~~~~~~~~

KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ
GIỐNG NGÔ SINH KHỐI LÀM THỨC ĂN
CHĂN NUÔI GIA SÚC TẠI TỈNH NINH THUẬN

Sinh viên thực hiện:
HỒ THỊ THANH HIỆP

MSSV: 2115012904
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT

Khóa: 2015 – 2019
Cán bộ hƣớng dẫn
TS. TRẦN THANH DŨNG

Quảng Nam, tháng 05 năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chƣa từng đƣợc sử dụng và công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.


Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

Hồ Thị Thanh Hiệp

LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự đồng ý của Khoa Lý – Hóa – Sinh Trƣờng Đại học Quảng Nam, tôi
đã thực hiện đề tài “Khảo nghiệm một số giống ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi
gia súc tại tỉnh Ninh Thuận.”.

Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ lực của bản thân,tơi cịn nhận đƣợc
rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ của thầy, cô giáo, gia đình và bạn bè…

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Quảng
Nam, ban chủ nhiệm khoa Lý – Hóa – Sinh và tồn thể q thầy cơ giáo đã tận tình
hƣớng dẫn, giảng dạy cho tơi trong suốt q trình học tập tại trƣờng.

Tôi xin cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn TS. Trần Thanh Dũng đã tận tình hƣớng
dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến kỹ sƣ Trần Văn Sơn – Trƣởng phòng
nghiên cứu chọn giống và Công nghệ sinh học đã giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi trong suốt
q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ – công nhân viên tại
Viện nghiên cứu bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện đề tài tại viện.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ, động viên

và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất. Tuy
nhiên, do cịn hạn hẹp về kiến thức kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những sai
sót nhất định. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ giáo, bạn bè để đề
tài của tơi đƣợc hồn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

Hồ Thị Thanh Hiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NST: Nhiễm sắc thể
2. TCN: Trƣớc công nguyên
3. TGST: Thời gian sinh trƣởng
4. TTNHH: Tổng tích nhiệt hữu hiệu
5. FAO: Food Agricultvral Organization (Tổ chức lƣơng thực thế giới)
6. PTNN: Phát triển nông thôn
7. BRN: Bán rang ngựa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIÊU ĐỒ
Bảng 2.1: Lượng nhiệt của một số nhóm ngơ trên các vĩ độ khác nhau (0C)
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của độ ẩm đất qua các thời kỳ sinh trưởng đến năng suất ngơ
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ trên thế giới (2011-2017)
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới năm 2016
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2016
Bảng 2.6 Tình hình thời tiết vụ Đơng Xuân 2018-2019 tại Ninh Thuận
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu theo dõi

Bảng 3.1: Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng phát triển của
các giống ngô ở các công thức thí nghiệm
Bảng 3.2. Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngơ thí
nghiệm
Bảng 3.3: Đặc trưng về hình thái của các giống ngơ thí nghiệm.
Bảng 3.4. Đặc trưng về bắp của các giống ngô thí nghiệm
Bảng 3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngơ thí nghiệm
Bảng 3.6. Thành phần sâu bệnh hại trên ruộng ngơ thí nghiệm
Bảng 3.7. Tỷ lệ gây hại của sâu đục thân trên các giống ngơ thí nghiệm qua các kì
điều tra
Bảng 3.8: Diễn biến tỷ lệ bệnh khô vằn của các giống ngơ thí nghiệm
Bảng 3.9. Chỉ số bệnh khơ vằn trên các giống ngô khảo nghiệm
Bảng 3.10. Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất thuận của các giống ngô thí
nghiệm
Biểu đồ 1: Diễn biến tỷ lệ gây lại của sâu đục thân trên các giống ngơ thí
nghiệm qua các kì điều tra
Biểu đồ 2: Diễn biến tỷ lệ bệnh của bệnh khơ vằn trên các giống ngơ thí nghiệm qua
các kì điều tra
Biểu đồ 3. Chỉ số bệnh khơ vằn trên các giống ngô khảo nghiệm
Bảng 3.10. Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất thuận của các giống ngơ thí
nghiệm

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................2

3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................3
5.1. Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................3
6. Bố cục của đề tài..................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................4
1.1. Nguồn gốc và phân loại cây ngô........................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc..................................................................................................4
1.1.2. Phân loại cây ngô .......................................................................................5

1.1.2.1. Phân loại theo đặc điểm thực vật học.....................................................5
1.1.2.2. Phân lại theo thời gian sinh trƣởng ........................................................5
1.2. Đặc điểm thực vật học và đặc điểm sinh thái học của cây ngô ...........................6
1.2.1. Đặc điểm thực vật học ................................................................................6
1.2.2. Đặc điểm sinh thái học của cây ngô............................................................7
1.2.2.1. Nhiệt độ ................................................................................................7
1.2.2.2. Nƣớc .....................................................................................................8
1.2.2.3. Ánh sáng ...............................................................................................9
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu các giống ngô sinh khối trên thế giới và Việt
Nam ....................................................................................................................... 10
1.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu các giống ngô sinh khối trên thế giới ...10
1.3.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu các giống ngô sinh khối ở Việt Nam ....13
1.3.3. Tình hình sản xuất ngô ở Ninh Thuận.......................................................15
1.4. Tổng quan vùng nghiên cứu ............................................................................16
1.4.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 16
1.4.2. Địa hình ................................................................................................... 16
1.4.3. Khí hậu..................................................................................................... 16
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........18

2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 18

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 18
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................ 18
2.3.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm .................................................................18
2.3.3. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu và điều tra sâu bệnh hại....................... 19
2.3.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu ......................................................................... 26

2.4. Quy trình kỹ thuật canh tác và quá trình thực hiện........................................... 27
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................28

3.1. Tình hình sinh trƣởng và phát triển của các giống thí nghiệm..........................28
3.1.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các giống
ngơ thí nghiệm ...................................................................................................28
3.1.2. Động thái tăng trƣởng chiều cao của các giống ngơ tham gia thí ngiệm....30

3.2. Đặc trƣng về hình thái của các giống ngơ tham gia thí nghiệm........................31
3.2.1. Đặc trƣng về thân lá của các giống ngô thí nghiệm...................................32
3.2.2. Đặc trƣng về bắp của các giống ngơ thí nghiệm........................................33

3.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của xác giống ngơ thí nghiệm ....35
3.4. Diễn biến, mức độ gây hại của một số lồi sâu bệnh hại chính và khả năng
chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất thuận của các giống ngơ thí nghiệm ..............38

3.4.1. Thành phần và mức độ phổ biến của các loại sâu bệnh hại trên ruộng ngô
thí nghiệm..........................................................................................................38

3.4.1.1. Diễn biến tỷ lệ hại của sâu đục thân ngô (Ostrinia nubilalis Hubner) ... 39
3.4.1.2. Diễn biến tỷ lệ hại của bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani Kuhn) .........41

3.4.2. Khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất thuận của các giống ngơ thí
nghiệm ...............................................................................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................46
1. Kết luận ............................................................................................................. 46
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................47
PHỤ LỤC ............................................................................................................... PL1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ở Việt Nam, ngô là cây lƣơng thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là cây màu
quan trọng nhất đƣợc trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo
trồng và hệ thống canh tác. Sản xuất ngô cả nƣớc qua các năm không ngừng tăng về
diện tích, năng suất, sản lƣợng: năm 2001 tổng diện tích ngô là 730.000 ha, đến năm
2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2010, diện tích ngơ cả nƣớc 1126,9 nghìn ha, năng
suất 40,9 tạ/ha, sản lƣợng trên 4,6 triệu tấn, diện tích ngơ của cả nƣớc năm 2013 đạt
khoảng 1,15 - 1,18 triệu ha và có xu hƣớng tăng.[14]

Cây ngô là cây trồng có vai trị quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nƣớc ta nói
chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng. Cây ngơ có khả năng chịu hạn tốt, thích nghi
rộng, năng suất cao, ít sâu bệnh và thị trƣờng tiêu thụ ổn định nên có lợi thế trong việc
bố trí mùa vụ cũng nhƣ các vùng trồng để nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông dân
[6]. Theo số liệu thống kê diện tích trồng ngơ hằng năm tại Ninh Thuận 6.000 ha, sản
lƣợng khoảng 2.000 tấn/ năm, sản phẩm chủ yếu là hạt ngô làm thức ăn trong chăn
nuôi, nuôi thủy sản và phục vụ một số nhu cầu khác. Dù hầu hết các địa phƣơng trên
địa bàn tỉnh đều trồng ngô, tuy nhiên năng suất hiện nay cịn thấp trong đó ngun
nhân chủ yếu là kỹ thuật canh tác chƣa đảm bảo, thời gian sinh trƣởng dài, chịu nhiều
rủi ro do thời tiết nắng hạn kéo dài mà khả năng tƣới của nơng dân cịn hạn chế.


Theo đánh giá của FAO những vùng có tỷ lệ cây lƣơng thực cao, tỷ lệ các loại
cây thức ăn gia súc và cây cơng nghiệp thấp phản ánh trình độ phát triển nơng nghiệp
cịn thấp. Vấn đề lƣơng thực chƣa đƣợc giải quyết một cách vững chắc, cơ sở thức ăn
cho gia súc còn yếu, và việc cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp cũng chƣa
đƣợc nhiều. Ngƣợc lại tỷ lệ các loại cây thức ăn gia súc cao trong một cơ cấu cây trồng
có thể cho những nhận định ngƣợc lại: ngành sản xuất lƣơng thực đã thoả mãn đƣợc
đầy đủ các nhu cầu lƣơng thực của xã hội và đã cho phép dành một lỷ lệ đất nông
nghiệp lớn hơn để sản xuất cây thức ăn cho gia súc, tạo ra các loại thực phẩm bổ hơn,
ngon hơn nhƣ thịt, trứng, sữa cần thiết cho sự phát triển và hoạt động bình thƣờng của
con ngƣời.

Chính vì vậy, định hƣớng của nhà nƣớc hiện nay là chuyển dịch cơ cấu cây
trồng từ diện tích cây lƣơng thực có năng suất thấp sang cây thức ăn gia súc để nâng
cao giá trị kinh tế trong cơ cấu nông nghiệp của vùng.

Cây ngô là cây thuộc họ hịa thảo có năng suất sinh khối lớn nên có thể trồng để
làm thức ăn gia súc. Vì vậy, việc trồng ngô sinh khối phục vụ cho chăn nuôi gia súc là
một hƣớng đi mới cần phải nghiên cứu cụ thể.

Để chủ trƣơng trồng ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi gia súc phát triển hiệu
quả và mở rộng trong những năm tới, cần phải nghiên cứu, khảo nghiệm tìm các giống

1

ngơ có năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu tốt với dịch hại, phù hợp với điều

kiện sinh thái của Ninh Thuận để áp dụng vào thực tế sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế

cao cần phải đặt ra.


Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ở trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo

nghiệm một số giống ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi gia súc vụ Đông Xuân

2018-2019 tại tỉnh Ninh Thuận.”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá tính thích nghi, khả năng cho năng suất của các giống ngô sinh khối

tại Ninh Thuận.

- Chọn lọc đƣợc một số giống ngơ sinh khối có năng suất cao, chất lƣợng tốt phù

hợp với điều kiện sinh thái tại Ninh Thuận

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 8 giống ngô của Viện Nghiên cứu ngô, 2 giống của Công ty CP giống cây

trồng Miền Nam và 1 giống đối chứng LVN10

Bảng 1.1. Danh sách các giống tham gia thí nghiệm

STT Tên giống Đơn vị cung cấp

1 ĐH17-5 Viện Nghiên cứu Ngô


2 NX2 Viện Nghiên cứu Ngô

3 TA17-1 Viện Nghiên cứu Ngô

4 VS5921 Viện Nghiên cứu Ngô

5 HG17-1 Viện Nghiên cứu Ngô

6 CN18-18 Viện Nghiên cứu Ngô

7 TA16-4 Viện Nghiên cứu Ngô

8 NX3 Viện Nghiên cứu Ngô

9 SSC160085 Công ty Cổ phần giống cây trồng miền Nam

10 SSC036 Công ty Cổ phần giống cây trồng miền Nam

11 LVN10 (đ/c) Giống sản xuất đại trà

3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Địa điểm: tại Nha Hố - Ninh Thuận
+ Thời gian nghiên cứu: Vụ Đông xuân2018 - 2019.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập thông tin.
- Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.
- Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu và điều tra sâu bệnh hại.
- Phƣơng pháp xử lí số liệu


2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học

- Giúp sinh viên vận dụng phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu trong
học tập vào trong thực tiễn đời sống.

- Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu cho sinh viên
- Các kết quả của đề tài sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học trong việc đề xuất các
giống ngô sinh khối đƣa ra sản xuất.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài ứng dụng vào sản xuất làm tăng năng suất và đem
lại hiệu quả kinh tế.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc trình bày gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
Chƣơng 2: Vật liệu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận

3

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nguồn gốc và phân loại cây ngô
1.1.1. Nguồn gốc
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Zea, tộc Maydeae, họ hoà thảo là cây lƣơng
thực, thực phẩm của con ngƣời.
Những nghiên cứu về nguồn gốc cây trồng của Vavilov đã cho rằng Mêxicô và
Pêru là những trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của ngô. Mêxicô là trung tâm

thứ nhất , vùng Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi mà cây ngơ đã trải qua q trình
tiến hóa nhanh chóng. Nhận định này của Vavilov đƣợc nhiều nhà khoa học chia sẻ.
Đặc biệt Harshberger năm 1893 đã kết luận ngô bắt đầu từ một cây hoang dại ở miền
trung Mêxicô trên độ cao 1500 m của vùng bán hạn có mƣa mùa hè khoảng 350 mm.
Những kết luận này rất nổi tiếng vì đã mơ tả chính xác địa bàn này của Mêxicô – nơi
ông chƣa hề đến, nơi các cây họ hoang dại của ngô và ngô đã sống và đã đƣợc xác
định bằng bằng chứng khảo cổ. Ngƣời ta đã tìm thấy hóa thạch phấn ngơ. Mẫu phấn
ngơ cổ nhất đƣợc tìm thấy ở độ sâu 70 m và xác định vào niên đại sông băng, ít nhất
cách đây khoảng 60.000 năm. Những khai quật ở hàng động Bat của New Mêxicô đã
cung cấp nhiều thông tin về nguồn gốc cây ngô. Ở đây ngƣời ta đã tìm thấy cùi ngơ dài
2 – 3 cm và xác định tuổi vào khoảng 3.600 năm TCN. Những bằng chứng trên chứng
tỏ Mêhicô là trung tâm phát sinh cây ngô.[3]
Với ngơ nếp là lồi ngơ phụ của ngơ, một thời gian dài có giả thuyết cho rằng
ngơ nếp có nguồn gốc ở Đông Nam Á mà Trung Quốc, Miến Điện, Philippin là quê
hƣơng đầu tiên của nó. Sau đó ngƣời ta thấy đó là một kết quả của một đột biến thông
thƣờng của các giống ngô răng ngựa biểu hiện kiểu gen Wx và gắn với các điều kiện
khơng bình thƣờng, chúng có thể xuất hiện ở các vùng khác nhau trên trái đất.
Thực tế cây ngơ đã gắn bó chặt chẽ với cuộc sống ngƣời dân bản xứ Trung Mỹ.
Ngƣời ta đã tìm đƣợc những vật dụng của ngƣời tiền sử nhƣ tiểu sành, tƣợng thánh,
các hình đắp nổi với bắp ngơ và cây ngơ. Những bằng chứng đó càng khẳng định
Mêxicô là trung tâm phát sinh cây ngô.
Ở Việt Nam, các tài liệu tổng hợp đƣợc cho thấy ngô du nhập vào nƣớc ta từ
Trung Quốc vào. Từ tập quán trồng ngô của đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên là chọc lỗ
tra hạt cịn đồng bào vùng núi phía Bắc lại gieo hạt. Điều này cho thấy hai khuynh
hƣớng trồng ngô khác nhau có thể là do hai con đƣờng vào nƣớc ta đã mang theo tập
quán trồng ngô khác nhau.[5]
Cho đến nay vẫn chƣa tìm đƣợc bằng chứng cụ thể nào và chƣa khẳng định
đƣợc nguồn gốc, tổ tiên chính xác của ngô. Những tranh luận về nguồn gốc của ngô
vẫn đang tiếp diễn. Tuy nhiên điều quan trọng nhất là sự hình thành vơ số lồi phụ, các


4

thứ, nguồn dị hợp thể của cây, các dạng cây và biến dạng của chúng đã tạo ra cho nhân
loại một loại cây ngũ cốc có giá trị bên cạnh lúa nƣớc và lúa mỳ.
1.1.2. Phân loại cây ngô

Có nhiều cách phân loại giống khác nhau nhƣ: phân loại theo đặc điểm thực vật
học, theo thời gian sinh trƣởng, theo đặc tính nông học và theo giá trị thƣơng phẩm.
Sau đây là một số cách phân loại quan trọng:
1.1.2.1. Phân loại theo đặc điểm thực vật học

Phƣơng pháp phân loại ngô theo đặc điểm thực vật học là dựa vào các đặc điểm
của hạt ngơ và mày hạt bao gồm: Hình dáng hạt, thành phần nội nhũ và cấu trức tinh
bột. Phƣơng pháp này do Koernicke đề ra năm 1885, sau đó đƣợc nhiều nhà khoa học
bổ sung. Ngày nay có thể chia ngơ ra thành các loài phụ sau đây:

Ngô bọc (Zeamays tunicate Sturt)
Ngô nổ (Zeamays everta Sturt)
Ngô bột (Zeamays amilacea Sturt)
Ngô đƣờng (Zeamays sarcharata Korn)
Ngô đá (Zeamays indurate Sturt)
Ngô răng ngựa (Zeamays indentata Sturt)
Ngô bán răng ngựa (Zeamays semiindentata Kulesh)
Ngô nếp (Zeamays ceratina Kulesh)
Ngô đƣờng bột (Zeamays amilosarchrata Sturt)
Sau khi xác định đƣợc các loài phụ, ngƣời ta dựa vào màu sắc hạt, màu sắc mày
hạt và cấu tạo bên trong của hạt để xác định thứ trong từng loài phụ.
1.1.2.2. Phân lại theo thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trƣởng (TGST) có liên quan chặt chẽ với số lá, chiều cao cây, độ
dài bắp và độ lớn của hạt. Vì thế khi phân loại ngơ theo TGST thƣờng căn cứ vào hình

thái của cây.
Mỗi giống ngơ cần một tổng tích nhiệt hoặc tổng tích nhiệt hữu hiệu (TTNHH)
nhất định. Vì thế, việc phân loại TGST theo TTNHH là chính xác nhất. TTNHH là
một chỉ tiêu tƣơng đối ổn định với mỗi giống, mỗi nhóm giống. Tuy vậy, phân loại
TGST theo cách này gặp khó khăn là phải xác định nhiệt độ hữu hiệu của mỗi ngày
trong suốt chu kỳ sống của cây.
Một phƣơng pháp phân loại TGST để so sánh hơn đã đƣợc đƣa ra là căn cứ vào
chỉ số TGST của FAO. Trong hệ thống này các hệ thống đƣợc phân loại từ rất sớm đến
rất muộn. Trong mỗi nhóm có giống chuẩn và tƣơng ứng với chỉ số 100 – 1500.
Tại nƣớc ta nhiều tác giả phân ngơ thành 3 nhóm TGST nhƣ sau:
- Nhóm ngắn ngày với tổng tích nhiệt < 2200 , TGST < 95 ngày ở phía Bắc và
< 85 ngày ở phía Nam.

5

- Nhóm trung ngày với tổng tích nhiệt 2200- 2400 , TGST 90 -120 ngày ở
phía Bắc và 85 – 100 ngày ở phía Nam.

- Nhóm dài ngày với tổng tích nhiệt > 2400 , TGST 120 – 180 ngày ở phía
Bắc và 100 – 120 ngày ở phía Nam.

Nhƣ vậy, các vùng khác nhau do chịu ảnh hƣởng của khí hậu khác nhau, nên
TGST của ngơ khác nhau trong cùng một giống. Do đó, số ngày cụ thể để tính TGST
của các nhóm có khác nhau giữa các vùng.[5]
1.2. Đặc điểm thực vật học và đặc điểm sinh thái học của cây ngô
1.2.1. Đặc điểm thực vật học

Cơ quan sinh dƣỡng của ngô gồm rễ, thân và lá làm nhiệm vụ đời sống cá thể.
Hạt đƣợc xem là cơ quan khởi đầu của cây.


Sau khi gieo hạt, ngô phát triển thành mầm. Cây mầm chủ yếu sử dụng nguồn
dinh dƣỡng chứa trong nội nhũ hạt. Bộ phận phía trên hạt phát triển lên mặt đất gồm
có trụ giữa lá mầm. Phần đỉnh trụ lá mầm có mấu bao lá mầm, từ đó phát sinh bao lá
mầm và bên trong bao lá mầm là thân lá mầm. Trên trục của cây mầm, một đầu hình
thành rễ cây mầm, sau đó phát triển thành rễ chính, từ rễ chính hình thành các rễ phụ.
Ngơ là cây có rễ chùm tiêu biểu cho bộ rễ cây hịa thảo. Hệ rễ có ba loại: rễ mầm, rễ
đốt và rễ chân kiềng. Rễ đốt giúp cho cây hút nƣớc và các chất dinh dƣỡng. Rễ chân
kiềng mọc xung quanh các đốt phần thân sát gốc trên mặt đất, rễ này giúp cây chống
đỗ, đồng thời cũng tham gia vào hút nƣớc và dinh dƣỡng cho cây. Số lƣợng rễ, số lông
rễ và chiều dài rễ khác nhau ở mỗi giống.

Thân ngô thƣờng phát triển mạnh, thẳng cứng dạng bền chắc. Thân chia làm
nhiều lóng, các lóng nằm giữa các đốt, các lóng dài và to dần từ dƣới lên.

Lá ngô mọc từ mắt trên đốt và mọc đối xứng xen kẽ nhau. Độ lớn và số lá ngô
dao động từ 6 đến 22 lá, tùy thuộc vào giống và điều kiện tự nhiên. Lá ngô trƣởng
thành bao gồm các bộ phận: bẹ lá, phiến lá và thìa lá.

Bắp ngô phát sinh từ mầm nách lá trên thân, số mầm nách lá trên cây ngô nhiều,
nhƣng chỉ 1 - 3 mầm nách giữa thân phát triển thành bắp. Tùy thuộc vào giống, điều
kiện sinh thái, chăm bón, mật độ, mùa vụ… mà tỷ lệ cây 2-3 bắp, số hạt trên bắp, vị trị
đóng bắp, thời gian phun râu, trổ cờ… có khác nhau.

Hạt ngơ thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phân chính: vỏ hạt, lớp alơron, bọc xung
quanh, màu sắc vỏ tùy thuộc vào từng giống, nằm sau lớp vỏ hạt là lớp alơron bao bọc
lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là thành phần chính 70 - 80% trọng lƣợng hạt, thành phần
chủ yếu là tình bột, ngồi ra cịn có protein, lipid, vitamin, khống và enzyme để ni
phơi phát triển. Phôi ngô lớn (chiếm 8 - 15%) nên cần chú trọng bảo quản [6].

6


1.2.2. Đặc điểm sinh thái học của cây ngô

1.2.2.1. Nhiệt độ

Cây ngơ có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, nhƣng qua q trình trồng trọt, chọn

lọc và thuần hóa ngày nay ngơ có thể trồng trên nhiều vùng khí hậu khác nhau.

Cây ngơ hầu nhƣ có thể trồng ở tất cả các vĩ tuyến, trừ những nơi quá lạnh hoặc
mùa trồng quá ngắn. Ở Mỹ ngơ đƣợc trồng hầu hết ở phía nam vĩ 450 Bắc. Trung tâm

của vành đai ngô đƣợc đặt ở vùng khí hậu ơn đới có mùa hè ấm áp và khơng có mùa
khơ, ít nhất 8 tháng có nhiệt độ bình qn trên 10 0 C, khơng băng giá. Hầu hết diện
tích trồng ngơ ở Châu Âu nằm ở vĩ tuyến 50 0 với mùa trồng kéo dài 140 ngày, nhiệt
độ tháng 7 trung bình khoảng 30 0 C.

- Ngơ là cây trồng khí hậu ấm, nhiệt độ u cầu từ khi trồng đến lúc ra hoa, suốt
thời kỳ nảy mầm, thích hợp vào khoảng 18,3 0 C; nhiệt độ dƣới 12,8oC dẫn đến giảm
năng suất. Nhiệt độ tối thiểu nằm giữa 9 – 10oC. Theo Wallace và Bressman (1937), ở
nhiệt độ bình quân giữa 15,5 – 18,3 0 C thời gian từ gieo đến mọc thƣờng từ 8 – 10
ngày. Còn ở nhiệt độ từ 10 đến 12,8oC quá trình nảy mầm kéo dài từ 18 – 20 ngày.
Nếu đất ẩm và ở nhiệt độ 21,1oC quá trình nảy mầm có thể xảy ra trong 5 – 6 ngày.

Khí hậu lạnh ẩm bệnh sẽ phát triển mạnh. Nhiều tác giả đã chỉ ra rằng những bệnh

khác nhau có thể gây cho hạt và cây con bị hại ở điều kiện nhiệt độ thấp. [4]

Sau khi nảy mầm cây ngô không thể chống chịu đƣợc nhiệt độ thấp dƣới điểm
đóng băng Hanna (1929) đã chứng minh ở -1,6oC ngô bị tổn thƣơng và ở -4,4oC ngơ


bị chết.

Nhiệt độ có ảnh hƣởng đến thời gian sinh trƣởng của ngô. Trong cả đời sống

cũng nhƣ từng thời kỳ cây ngô cần một lƣợng tích nhiệt nhất định. Dù lƣợng nhiệt độ

cây mới sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng. Tùy giống mà lƣợng tích nhiệt yêu cầu

khác nhau. Giống càng chín muộn, yêu cầu tích nhiệt càng cao. Ngay trong cùng một

giống, ở vùng vĩ độ cao tích nhiệt lớn hơn ở vùng vĩ độ thấp
Bảng 2.1: Lượng nhiệt của một số nhóm ngơ trên các vĩ độ khác nhau (0C)

Nhóm giống Vĩ độ

40 45 50 55

Chín sớm 2050 2100 2150 55

Chín trung bình 2205 2300 2350 2400

Chín muộn 2940 3000 3000 3120

Ở Miền Bắc Việt Nam, tổng nhiệt độ bình quân ngày đêm cần cho sự phát dục
bình thƣờng của giống ngơ chín sớm là 1.800 – 2.000oC; giống ngơ chính vụ và muộn
là 2.300 – 2.600 oC, trong vụ đông xuân ở miền Bắc tổng tích nhiệt lên tới 2.000 –
3.100 oC. Nhiệt độ có ảnh hƣởng đến thời gian sinh trƣởng của ngơ.

7


Trong suốt thời gian sinh trƣởng đến khi ngô trỗ cờ, nhiệt độ có ảnh hƣởng đến

thời gian trỗ cờ cũng nhƣ thời gian sinh trƣởng. Ở giai đoạn sau trỗ ít chịu ảnh hƣởng

của nhiệt độ. Thời tiết nóng hầu nhƣ khơng làm cho q trình chín nhanh lên, trong khi

nhiệt độ cao đã gây cho quá trình sinh trƣởng nhanh ở thời kỳ trƣớc trỗ cờ. Về ban

đêm lạnh làm giảm tốc độ sinh trƣởng trƣớc trỗ cờ. Wallace và Bressman (1937) đã
phát hiện ra rằng nhiệt độ bình quân trên 21,1 oC trong vòng 60 ngày sau trồng đã làm

tăng thời gian trỗ cờ khoảng từ 2 – 3 ngày. Ở những vùng bán hạn, nhiệt độ cực kỳ

cao, đặc biệt kèm theo thiếu ẩm (ví nhƣ mùa hè ở Khu 4, Khu 5 của Việt Nam) có thể

gây hại cho ngô. Cây ngô ở thời kỳ trỗ cờ rất mẫn cảm với nhiệt độ cao. Ở điều kiện

nhiệt độ cao và độ ẩm khơng khí thấp có thể làm cho lá, bông cờ bị khô và ngăn cản

quá trình thụ phấn thụ tinh. Hạt phấn sau khi rời khỏi bao phấn sức sống bị giảm

nhanh.

1.2.2.2. Nước

Nƣớc là yếu tố môi trƣờng quan trọng đối với đời sống của cây ngô, vì vậy nhu

cầu nƣớc đối với ngơ là rất lớn. Ở những vùng nóng, nơi có bốc hơi và thốt nƣớc cao,


nhu cầu nƣớc của cây ngô lại càng cao.

Bảng 2.2: Ảnh hưởng của độ ẩm đất qua các thời kỳ sinh trưởng đến năng suất ngô

Chế độ nƣớc Độ ẩm qua các thời kỳ sinh trƣởng (%) Trọng lƣợng
bắp (g)

Tƣới đầy đủ 60 60 60 60 167

Hạn từ đầu 40 40 40 40 89

*Khi mọc - lá thứ 8 40 60 60 60 172

*Lá thứ 8 - trỗ cờ 60 40 60 60 135

*Trỗ cờ - kết hạt 60 60 40 60 74

*Kết hạt – chín hồn 60 60 60 40 126

toàn

Tuy vậy, ngô là cây trồng cạn có bộ rễ phát triển mạnh, nên cây có khả năng hút
nƣớc từ đất rất khỏe, khỏe hơn nhiều lồi cây trồng khác. Ngơ là cây có khả năng sử
dụng nƣớc tiết kiệm cho nên lƣợng nƣớc cần để tạo ra một đơn vị chất khô là rất thấp.

Ngơ là lồi cây sinh trƣởng nhanh, mạnh, tạo ra một khối lƣợng chất xanh lớn,
nên ngô cần một lƣợng nƣớc lớn trong quá trình sinh trƣởng, lớn hơn nhiều so với
nhiều loại cây trồng khác.

Nhu cầu về nƣớc và khả năng chịu hạn của cây ngơ qua từng thời kỳ sinh

trƣởng có khác nhau. Ở thời kỳ đầu ngơ phát triển chậm, tích lũy ít chất xanh nên
khơng cần nhiều nƣớc. Ở thời kỳ 7 - 13 lá cây ngô cần từ 28 - 35 m3 , nƣớc/ngày/ha.
Thời kỳ xoắn nõn, trỗ cờ, phun râu cần 65 - 70m3 , nƣớc/ngày/ha.

8

Cây ngô khi gặp hạn ở thời kỳ trỗ cờ, kết hạt (ở độ ẩm 40%) ảnh hƣởng lớn đến
năng suất. Hạn ở kỳ mọc đến lá thứ 8, không những không giảm năng suất mà cịn có
chiều hƣớng năng suất cao hơn trong điều kiện đầy đủ nƣớc, lý do thời kỳ đầu cây ngô
phát triển thân lá chậm (1 – 2% chất khô), bộ rễ phát triển mạnh hơn nên địi hỏi đất
phải thống, tiếp sau đó từ khi ngơ 7 – 8 lá trở đi nhu cầu nƣớc của ngô tăng dần và đạt
đến đỉnh cao ở thời kỳ trỗ cờ, phơi màu, thụ tinh (1 cây ngô lúc này sử dụng 2 lít
nƣớc/ngày).[8]

Từ thụ tinh đến chín sữa ngơ vẫn cần nhiều nƣớc, sau đó yêu cầu nƣớc giảm
dần. Cây ngơ khơng có khả năng chịu úng, thậm chí độ ẩm đất quá cao trên 80% có
ảnh hƣởng xấu đến sinh trƣởng phát triển của cây ngô, đặc biệt là thời kỳ cây con (từ
mọc đến lá thứ 8).
1.2.2.3. Ánh sáng

Chế độ ánh sáng là yếu tố quan trọng cho sự sống của thực vật. Ngơ là loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt đới thuộc nhóm cây ngày ngắn. Nghiên cứu phản ứng của
cây ngô đối với độ dài ngày cho thấy cây ngơ hình thành các kiểu hình thái khác nhau
với độ dài ngày khác nhau.

D.Azit chỉ ra rằng: Các giống ngô ở Châu Âu do kết quả chọn lọc đã hoàn thành
đƣợc chu kỳ ánh sáng trong điều kiện ngày dài, loại trừ đƣợc u cầu ngày ngắn. Các
cơng trình nghiên cứu về quang chu kỳ cho thấy cây ngày ngắn sinh trƣởng nhanh
trong điều kiện độ dài đêm 10 -12 giờ. Rút ngắn số giờ ban đêm đến mức 8 -9 giờ sẽ
kìm hãm sự sinh trƣởng của chúng.


Hàng loạt các tác giả nhƣ Kuperman F.M, Sav Razumov... nhấn mạnh rằng, rút
ngắn thời gian chiếu sáng ban ngày đến 12 giờ sẽ thúc đẩy sự trỗ cờ và tạo thành bắp.

Theo V.F. Patianco (1952) cho rằng các giống ngơ chín sớm có khả năng phát
triển trong chu kỳ chiếu sáng; trong khi đó các giống chín muộn độ dài ngày kìm hãm
sự hình thành các cơ quan sinh sản. Patianco giải thích hiện tƣợng đó bằng các yêu cầu
khác nhau đối với độ dài chiếu sáng nhƣ giống chín sớm qua giai đoạn ánh sáng chỉ từ
1 – 3 ngày; trong khi đó giống chín muộn đòi hỏi qua giai đoạn ánh sáng từ 9 -30
ngày.

Nhiều nhà bác học đã thấy rằng: chất lƣợng ánh sáng ảnh hƣởng rất lớn vào lúc
bắt đầu thời kỳ hình thành lá.

Nghiên cứu của Kuperman đã xác định rằng thời gian chiếu sáng và chất lƣợng
ánh sáng gây ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của bắp và bông cờ của ngô. Sự phát
triển này ở những vùng phƣơng bắc chậm lại một cách đáng kể so với vùng phƣơng nam.

- Bắp ngô đƣợc hình thành nhanh hơn dƣới tác dụng của các tia bức xạ sóng
ngắn. Ở phƣơng Bắc bắp ngơ phân hóa chậm hơn bơng cờ, trong khi đó ở phƣơng nam
bắp ngơ phân hóa nhanh có thể đuổi kịp sự phát triển của bông cờ.

9

Yêu cầu của ngô đối với độ dài ngày đƣợc xác định xảy ra vào giai đoạn phân
hóa bƣớc 2 đến bƣớc 4 hình thành cơ quan sinh sản. Ở cây ngơ, các bƣớc phát triển
của bông cờ xảy ra sớm hơn sự phát triển của bắp.
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu các giống ngô sinh khối trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu các giống ngô sinh khối trên thế giới


Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA, 2011) thì nhu cầu về ngơ hạt
trên tồn cầu đến năm 2030 sẽ tăng trung bình 2-3%/năm, tƣơng ứng với lƣợng
khoảng 980 triệu tấn vào năm 2020 và khoảng 1.098 triệu tấn vào năm 2030. Khu vực
châu Á đƣợc dự báo là có nhu cầu ngơ hạt tăng nhanh nhất thế giới với tốc độ trung
bình 3,5%/năm. Với tốc độ tăng năng suất, sản lƣợng hàng năm nhƣ hiện nay thì
những năm tới sản lƣợng ngơ sản xuất sẽ không đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng.
Đồng thời với ngô hạt, nhu cầu về ngô sinh khối (có năng suất chất xanh và chất lƣợng
cao) phục vụ ngành chăn nuôi gia súc và ngành công nghiệp ethanol cũng tăng nhanh, tốc
độ tăng nhu cầu của ngô sinh khối cao hơn nhu cầu về ngô hạt, đặc biệt là các nƣớc có
ngành chăn ni và ngành cơng nghiệp ethanol phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc...
Theo báo cáo trong chƣơng trình Hội thảo tạo giống ngơ làm thức ăn gia súc trong việc
nâng cao chất lƣợng thức ăn thô và thân lá tại trƣờng Đại học Minnesota, Mỹ trong năm
2009 khoảng 6,6% diện tích ngơ của nƣớc Mỹ đƣợc trồng và thu hoạch làm thức ăn ủ
chua cho gia súc trong đó Wisconsin là bang sản xuất lớn nhất nƣớc Mỹ. Trong chƣơng
trình nghiên cứu của trƣờng Đại học Wisconsin chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu và
phát triển những giống ngơ có năng suất xanh và thành phần dinh dƣỡng cao phục vụ
chăn nuôi.

Khi nghiên cứu về năng suất chất xanh, Propheter và ctv., (2010) đã chứng
minh cây ngô cho năng suất chất xanh tổng thể (bao gồm tinh bột và cellulose) cao
hơn hầu hết các loại cây cỏ hịa thảo sử dụng làm thức ăn chăn ni khác, tƣơng đƣơng
với cây cao lƣơng nhƣng chất lƣợng dinh dƣỡng cao. Giá trị dinh dƣỡng phụ thuộc
nhiều vào các giống ngô khác nhau và thời điểm thu hoạch. Ƣớc tính, trong 1kg thân
cây ngơ sau khi thu bắp có 600-700g chất khô, 60-70g protein, 280-300g chất xơ (dẫn
theo Lê Văn Liễn và Nguyễn Hữu Tào, 2004). Ngô hạt chứa khoảng 720-800g tinh
bột/kg chất khô, giá trị năng lƣợng trao đổi cao 3100-3200 kcal/kg. Gia súc, gia cầm
tiêu hóa tốt các chất dinh dƣỡng trong hạt ngô (chiếm xấp xỉ 90%). Ngoài ra, tỷ lệ sử
dụng và giá trị dinh dƣỡng của thân cây ngơ cũng cịn phụ thuộc vào quy trình chế
biến.


Các nghiên cứu của Đại học Winsconsin về ngô thức ăn xanh đƣợc thực hiện rất
quy mô và đầy đủ về giống, nông học, chất lƣợng thức ăn chăn nuôi, khả năng tiêu
hóa, năng suất sữa. Giống ngơ lai sinh khối cần có các tiêu chí để đƣợc xem là giống

10

tốt nhƣ sau: sinh trƣởng phát triển ổn định, năng suất sinh khối cao, tổng thu năng
lƣợng cao (dễ tiêu hóa), hàm lƣợng chất xơ thấp (ít tiêu hao năng lƣợng khi tiêu hóa),
hàm lƣợng protein cao.

Nhiều tác giả nghiên cứu cho rằng giống ngơ cho năng suất hạt cao có thể cũng
là giống ngô cho năng suất sinh khối cao, tuy nhiên nhiều trƣờng hợp giống cho năng
suất hạt cao nhất khơng đạt năng suất sinh khối cao nhất. Vì vậy, khi chọn giống cho
năng suất sinh khối cao, không nhất thiết phải chọn giống có năng suất hạt cao
(Pordesimo và ctv., 2004). Có rất nhiều khác biệt giữa tiêu chí chọn tạo giống ngô lấy
hạt và giống ngô làm thức ăn xanh, một số đặc điểm chính khác biệt cụ thể nhƣ sau:

- Ngô làm thức ăn xanh: Thân cây cao, mềm mại, vỏ thân mỏng; nhiều lá phía
trên bắp, lá rộng hơn; Đóng bắp thấp, nhiều bắp nhất là khi trồng ở mật độ vừa phải;
Hạt mềm, dễ tiêu hóa; Gân lá giữa màu nâu vàng.

- Ngô sản xuất lấy hạt: Thân cây thấp hơn, thân chắc, vỏ thân dày cứng; Ít lá
phía trên bắp, lá gọn; Đóng bắp cao hơn, khơng có hiện tƣợng đa bắp ở mật độ vừa
phải; Hạt cứng, dễ chế biến và bảo quản; không quan tâm gân lá.

Khi chọn giống làm thức ăn xanh, nhiều tác giả cho rằng có sự tƣơng quan
thuận giữa tính trạng nhiều lá và sự tăng sinh khối. Chase và Nanda (1967) đã chỉ ra
rằng: diện tích lá đóng vai trị tăng năng suất trên hécta. Điều này đã đƣợc khẳng định
qua những nghiên cứu sau này. Các lá nhiều hơn, đặc biệt là các lá trên bắp, sẽ cho

diện tích lá nhiều hơn dẫn đến thời gian thu hoạch ngắn hơn, giai đoạn tích lũy hạt
nhiều hơn so với các giống ngơ thơng thƣờng (Begna và ctv.,1997). Các giống ngô
mang gen Lfy1 thƣờng có nhiều hơn khoảng 2 lá so với giống ngơ thông thƣờng khác
(Begna và ctv., 2001), nên các giống này có diện tích quang hợp lớn hơn do đó tăng
hiệu quả tổng hợp chất dinh dƣỡng, dẫn đến tăng năng suất và chất lƣợng hạt. Bên
cạnh đó, việc chọn tạo các giống có hàm lƣợng lignin thấp, dễ tiêu hóa đối với vật nuôi
cũng đƣợc các tác giả quan tâm. Các giống có hàm lƣợng lignin thấp thƣờng có đặc
điểm có gân lá màu nâu, tính trạng này do gen đột biến bm (brown midrib) quy định
(Sattler và ctv., 2010). Kiểu hình ngơ mang gen bm đã đƣợc Jorgenson (1931) báo cáo
lần đầu tiên cách đây trên 80 năm. Cho đến nay, 6 gen bm đã đƣợc xác định bao gồm
bm1 đến bm6 nằm lần lƣợt trên các NST 5, 1, 4 và 9. Các gen bm3 và bm1 lần lƣợt
quy định các enzym caffeic acid O-methyltransferase (COMT) (Vignols và ctv., 1995)
và cinnamyl alcohol dehydrogenase gene (CAD) (Grand và ctv., 1985), cả 2 enzym
này đóng vai trị chìa khóa trong q trình tổng hợp lignin. Vai trị của 4 gen bm cịn
lại trong q trình tổng hợp lignin chƣa rõ ràng. Vì thế việc nghiên cứu các gen cịn lại
sẽ cung cấp những hiểu biết mới về quá trình sinh tổng hợp lignin. Khác với các giống
ngô nhiều lá, các giống ngơ có gân lá màu nâu thƣờng có năng suất sinh khối thấp hơn
nhƣng lại có hàm lƣợng lignin thấp hơn khoảng 25% so với các giống ngô thƣờng

11

khác nên dễ tiêu hóa hơn đối với vật ni. Khi canh tác các giống ngô này cần gieo ở
mật độ cao hơn các giống ngô thƣờng để đảm bảo năng suất tối ƣu.[11]

Ngoài các dạng hình nhiều lá, gân lá màu nâu đƣợc quan tâm chọn lọc khi nghiên
cứu tạo giống ngô sinh khối thì kiểu hình nhiều nhánh hay dạng cỏ của ngô cũng đƣợc
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Gen đột biến gt1 (grassy tillers1) làm tăng khả
năng mọc chồi từ các đốt gốc của thân cây và gen cg1 (corngrass1) cho dạng cây ngô
cỏ, các gen này làm thay đổi thành phần của thành tế bào đƣợc đặt giả thiết để tăng
năng suất lý thuyết trên một đơn vị diện tích (Hansey và Leon, 2011). Để đánh giá

điều này, các giống ngô mang gen gt1 và mang gen cg1 đƣợc tác giả đánh giá ở hai
mật độ 20.000 và 70.000 cây/ha. Kết quả đánh giá cho thấy yếu tố mật độ có ảnh
hƣởng đến năng suất hạt, năng suất thân, năng suất sinh khối và hàm lƣợng lignin hịa
tan trong axit (acid detergent lignin -ADL). Có sự tƣơng quan nghịch giữa tính trạng
năng suất thân và các thành phần thành tế bào, trong khi tƣơng quan giữa các thành
phần thành tế bào là thuận. Các giống dạng cỏ mang gen cg1 có năng suất thấp nhất và
hàm lƣợng ADL cao hơn các giống thƣơng mại đối chứng. Ở các giống nhiều nhánh,
số nhánh bên có tƣơng quan thuận với năng suất hạt, năng suất thân và năng suất sinh
khối ở mật độ thấp.

Theo Barh và ctv., (2014) đã nghiên cứu tạo ra giống ngơ kết hợp cả chịu nóng,
chịu nhiệt, khả năng đẻ nhánh cao và có thể cắt, tái sinh và thu hoạch nhiều lần bằng
phƣơng pháp lai ngô thƣờng với bố là ngô dại (Teosinte). Kết quả cho thấy bốn trong 8
giống F1 cho số lƣợng nhánh trung bình là từ 2-5 nhánh chính và 5-6 nhánh phụ bên cạnh
thân chính. Trong khi trên các nguồn Teosinte cho từ 5-9 nhánh chính và từ 1-3 nhánh
phụ, trong đó không nhánh nào đƣợc quan sát trên các nguồn ngô thƣờng. Chiều cao cây
và chiều cao nhánh trung bình tƣơng đƣơng 154cm và 68cm. Khi so sánh sinh khối/cây
của các giống F1, ngô thƣờng và cây Teosinte đạt sinh khối tƣơng đƣơng 785g, 505g và
175g. Kết quả ban đầu của các tổ hợp lai giữa ngơ thƣờng với Teosinte có thể mở ra
hƣớng đi đầy tiềm năng làm tăng năng suất sinh khối ngô làm thức ăn chăn nuôi.[13]

Dạng ngơ có hàm lƣợng protein cao (QPM) do gen opaque2 điều khiển hàm
lƣợng 2 axit amin là lysin và tryptophan có nội nhũ mềm dễ tiêu hóa, nhiều dinh
dƣỡng đối với vật ni cũng rất đƣợc chú ý nghiên cứu sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Lebaka và ctv., (2013) đã nghiên cứu cải tạo chỉ số chất khơ tiêu hóa (DMD) của các
giống ngơ QPM có nội nhũ xốp, năng suất thấp và mẫn cảm với sâu bệnh bằng cách
đánh giá sự duy trì DMD trong nội nhũ của nguồn đƣợc cải tạo và xác định các chỉ thị
QTLs liên kết với DMD trong dạ cỏ động vật nhai lại dựa trên 140 dòng thuần tái tổ
hợp đƣợc rút ra từ tổ hợp lai B73o2 và dòng QPM CML161. Kết quả đã xác định đƣợc
một số QTLs liên kết chặt nằm trên các NST 4, 5, 7, 9 và 10. Với kết quả này việc


12

nghiên cứu cải thiện nội nhũ hạt của ngô QPM và nâng cao chỉ số chất khơ tiêu hóa
bằng chỉ thị phân tử là rất khả thi.

Nhƣ vậy, nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai sử dụng làm thức ăn xanh cho chăn
ni có những điểm khác biệt tƣơng đối so với chọn tạo giống ngơ cho mục đích sử
dụng lấy hạt. Dựa trên điều này, các hƣớng nghiên cứu tạo giống ngơ lai cho mục đích
lấy hạt hoặc trồng làm thức ăn chăn nuôi đƣợc các nhà tạo giống xây dựng theo hƣớng
chuyên biệt. Các công ty kinh doanh hạt giống ngơ lớn trên thế giới cũng hình thành
các nhóm sản phẩm chuyên biệt cung cấp cho các mục tiêu phù hợp hơn.
1.3.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu các giống ngô sinh khối ở Việt Nam

Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây ngô sinh trƣởng và phát triển.
Trên cả nƣớc có 8 vùng trồng ngơ chính, mỗi vùng với những đặc trƣng riêng về vị trí
cây ngơ trong hệ thống trồng trọt, thời vụ và khả năng kinh tế cho sản xuất ngô, nhƣng
tập trung ở nƣớc ta cây ngơ giữ vị trí là cây màu số một và là cây lƣơng thực thứ hai
sau cây lúa. Những bƣớc tiến nổi bật của sản xuất ngô trong nƣớc đƣợc ghi nhận vào
đầu những năm 1990 khi ngô lai đƣợc đƣa vào sản xuất. Tốc độ phát triển của cây ngô
lai ở nƣớc ta đƣợc đánh giá là khá nhanh và vững chắc. Năm 1991, diện tích trồng ngơ
lai tồn quốc mới chỉ là 500 ha chiếm 0,1% tổng diện tích trồng ngơ. Năm 1996 diện
tích ngơ lai đã lên tới 230 ngàn ha chiếm 40% diện tích và 74% về sản lƣợng (Quách
Ngọc Ân, 1997). Năm 2000, diện tích trồng ngơ lai chiếm 65% góp phần đƣa năng
suất ngơ bình qn cả nƣớc đạt 2,75 tấn/ha. Đây là tốc độ phát triển nhanh so với các
nƣớc có nghề trồng ngô phát triển trên thế giới. Đến năm 2013, với diện tích trồng ngơ
1170,3 nghìn ha (khoảng 90% diện tích ngơ lai), năng suất 4,43 tấn/ha, đạt tổng sản
lƣợng 5190,9 nghìn tấn (Faostat).

Mặc dù sản xuất ngô phát triển hàng năm nhƣng thực tế vẫn chƣa đáp ứng

đƣợc nhu cầu tiêu dùng ngô trong nƣớc. Đặc biệt, những năm gần đây nƣớc ta phải nhập
khẩu một lƣợng lớn ngô hạt để làm nguyên liệu cho thức ăn chăn nuôi với kim ngạch
nhập khẩu gần tƣơng đƣơng kim ngạch xuất khẩu gạo. Năm 2014 lƣợng ngô hạt nhập
khẩu là trên 4,79 triệu tấn với giá trị trên 1,2 tỷ USD chủ yếu phục vụ chế biến thức ăn
chăn nuôi (Theo số liệu của Tổng cục Thống kê). Điều này cho thấy khả năng cung cấp
ngô cho thức ăn chăn ni ở nƣớc ta cịn nhiều hạn chế, thiếu cả về số lƣợng và chất
lƣợng.

Trƣớc hiện trạng về thức ăn chăn ni nói chung và thức ăn xanh cho gia súc
nói riêng, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đã có nhiều chủ trƣơng để giải quyết những vấn
đề trên: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu khoa học. Cục
Trồng trọt đã đề xuất ƣu tiên tăng diện tích trồng ngơ từ 1,1 triệu ha lên 1,4 - 1,5 triệu
ha, có áp dụng thâm canh, đƣa tiến bộ kỹ thuật, giống mới vào sản xuất. Theo đó, sẽ
chuyển một phần diện tích lúa kém hiệu quả (ở khu vực miền Bắc và miền Trung)

13


×