Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên năm 4 ngành kinh doanh quốc tế trường đại học kinh tế tài chính uef

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.74 KB, 23 trang )

lOMoARcPSD|11424851 NHÓM 2_LỚP PPNC A01

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH

BÀI NGHIÊN CỨU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA SINH
VIÊN NĂM 4 NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -

TÀI CHÍNH UEF

Mã lớp: BUS1117 Phạm Ngọc Phương Anh
Giảng viên: Võ Phước Tài Nguyễn Vân Nhi
Nhóm lớp: A01 Nguyễn Thị Ngọc Nhi
Thành viên tham gia nghiên cứu: Mai Ngọc Tâm Như

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023
LỜI CẢM ƠN

i

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

Với lịng biết ơn sâu sắc, chúng tơi trân trọng gửi lời cảm ơn đến:


Thầy TS. Võ Phước Tài đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và đưa ra những ý kiến đóng góp
q báu giúp chúng tơi hồn thành bài nghiên cứu này
Những thành viên nhóm 2 đã nổ lực hết mình trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
bài nghiên cứu này
Những người đã tham gia những khảo sát để chúng tơi có thể thu thập được những số
liệu cũng như những ý kiến đóng góp cho đề tài
Và cuối cùng, xin tỏ lòng biết ơn với gia đình, bạn bè đã chia sẻ và động viên chúng tơi
trong suốt q trình thực hiên nghiên cứu
Trân trọng cảm ơn!

ii
Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của
sinh viên năm 4 ngành kinh doanh quốc tế Trường đại học Kinh tế - tài chính UEF” là bài
nghiên cứu của nhóm tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong bài nghiên cứu này là trung thực
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2023
Học viên

Phạm Ngọc Phương Anh
Nguyễn Vân Nhi
Nguyễn Thị Ngọc Nhi
Mai Ngọc Tâm Như


iii
Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851 NHÓM 2_LỚP PPNC A01

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................................1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
1.4.1. Phương pháp định tính..................................................................................2
1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...............................................................................5
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................5
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................5
1.6. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................6
1.7. Đóng góp của đề tài.................................................................................................6
1.7.1. Đóng góp về mặt lý thuyết............................................................................6
1.7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn............................................................................6

CHƯƠNG 2: TĨM LƯỢC LÝ THUYẾT............................................................................7
2.1.Các khái niệm...........................................................................................................7
2.1.1. Khái niệm khởi nghiệp (Entrepreneurship) :.................................................7
2.1.2. Ý định khởi nghiệp (Entrepreneurial Intention)............................................8

2.1.3. Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen ( 1991)...........................................9
2.1.4. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên...............................................................................................9

iv

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khởi nghiệp.....................................................12
2.1.6. Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài..................................................14
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ( KHUNG PHÂN TÍCH CHO ĐỀ
TÀI )................................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................19

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Bảng 1: Bảng chọn mẫu định mức theo bậc đào tạo và khoa quản lý ngành đào tạo............5
Hình 2.1: Mơ hình các giai đoạn của q trình thơng qua quyết định mua sắm của Philip
Kotler.................................................................................................................................. 14
Hình 2.2: Mơ hình đo lường những yếu tố ảnh hưởng đến việc mua nhà của khách hàng
tại Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................................15
Bảng 2: Bảng thang đo nghiên cứu.....................................................................................18

v
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851 NHÓM 2_LỚP PPNC A01

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề

Người dân nước ta từ xưa đã có truyền thống hiếu học, dù trong bất cứ hồn cảnh
khó khăn nào thì ơng cha ta vẫn có thể giữ được nét đẹp truyền thống ấy. Cho đến ngày
hôm nay nước ta đã trở thành một trong những nước đang phát triển về nhiều mặt khác
nhau nhưng Đảng và Nhà nước chúng ta khơng ngừng thơi thúc người dân có thể đứng lên
xây dựng và bảo vệ đất nước theo mục tiêu “Dân giàu - Nước mạnh”. Hiện nay thế hệ trẻ
là thế hệ được trơng đợi nhất vì đã có cơ hội học hành và tiếp xúc với nhiều thiết bị hiện
đại từ rất sớm. Để gánh vác được những trọng trách lớn lao này những bạn sinh viên có
đam mê, bản lĩnh, khao khát được làm chủ đã lựa chọn cách tự mở cho mình một doanh
nghiệp riêng để có thể tự bản thân mình làm giàu và thực hiện hóa giấc mơ của mình.

Trong những năm gần đây thì Chính phủ nước ta đã ban hành rất nhiều chính sách
hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, nhất là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Do (2021), Le và các
cộng sự (2020) đã khẳng định khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam đang là chủ đề
được cả nước quan tâm, nhiều chương trình, nhiều cuộc thi khởi nghiệp của các tổ chức đã
được triển khai nhằm mục đích khuyến khích tinh thần khởi nghiệp của học sinh , sinh
viên.
( Nguồn: Tạp chí Cơng Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ, số 21, tháng 9 năm 2021)

Theo một vài bài phỏng vấn của các bạn sinh viên ở Đại học thương mại chưa có ý
định khởi nghiệp nhưng lại có thái độ rất ủng hộ việc các bạn trẻ khởi nghiệp khi cịn là
sinh viên. Vì theo như lời các bạn đã nói thì sinh viên khi mới ra trường thì sẽ cịn rất thiếu

kinh nghiệm, kỹ năng để phục vụ cho công việc và đặc biệt với mức độ cạnh tranh giữa các
công ty như hiện nay thì rất dễ thất bại khi các bạn sinh viên khởi nghiệp từ sớm. Đó là
những vấn đề đối lập nhau khiến cho việc khởi nghiệp của các bạn sinh viên hiện nay đang
là một đề tài rất được quan tâm hiện nay. Vì thế qua đề tài này mong muốn sẽ giúp các bạn
sinh viên và nhà trường hiểu thêm về những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sáng tạo và khởi

1

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

nghiệp của sinh viên. Từ đó có những định hướng, phương pháp phù hợp để có thể chuẩn
bị cho những định hướng phù hợp cho tương lai

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Tìm ra nguyên nhân cụ thể dẫn đến quyết định khởi nghiệp của các bạn sinh viên trường
UEF

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự sáng tạo và khởi nghiệp của sinh viên trường UEF
- Sau khi phân tích sẽ sử dụng số liệu thu thập được đề xuất ý kiến về việc các chính sách
học trợ sinh viên trường UEF


1.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Nguyên nhân cụ thể dẫn đến quyết định khởi nghiệp của các bạn sinh viên trường UEF là
gì ?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sáng tạo và khởi nghiệp của sinh viên trường UEF là gì ?

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp định tính

Thực hiện thảo luận nhóm và thảo luận tay đơi. Trong đó, đối tượng nghiên cứu là
sinh viên năm 4 ngành Quản trị kinh doanh (QTKD) và cá giảng viên bộ môn
QTKD tại trường Đại học Kinh tế - Tài chính (UEF), cuối cùng là ý kiến của một số
cựu sinh viên đã khởi nghiệp thành công của trường. Mọi ý kiến trong buổi thảo
luận đều được ghi nhận để làm cơ sở để hiệu chỉnh mơ hình và thang đo cho việc
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

2
Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

- Về việc nghiên cứu tất cả thành viên tham gia thảo luận đều đồng ý với kết
quả các yếu tố ảnh hưởng đến khởi nghiệp của sinh viên sẽ là nguồn vốn,
kiến thức, rủi ro và kiến thức. Về thang đo các thành viên tham gia thảo luận
có góp ý điều chỉnh cho phù hợp

1.4.2. Phương pháp định lượng


1.4.2.1: Tổng thể nghiên cứu

Lý do chọn sinh viên năm cuối vì đây là đối tượng đã trải qua một thời gian dài
học tập tại trường, đã tiếp thu được những kiến thức chuyên ngành trong một thời gian dài
cũng như các hoạt động của trường. Ngoài ra nhóm sinh viên này cũng đang trong q
trình hướng nghiệp cho tương lai và một trong số những sinh viên đó đang quan tâm đến
việc khởi nghiệp trong thời gian sắp tới

1.4.2.2: Kích thước mẫu

- Theo T. D. Nguyen (2011), kích thước mẫu cần cho nghiên cứu định lượng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý dữ liệu (hồi quy, phân tích nhân tố khám
phá EFA) hay độ tin cậy cần thiết.

- T. D. Nguyen (2011) cho rằng để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA,
kích thước mẫu sẽ được tính bởi cơng thức : n = k * số biến quan sát (trong đó, k là tỷ lệ
quan sát/biến quan sát, k thường là 5/1). Với số biến quan sát của mô hình nghiên cứu là
44 và hệ số k là 5/1 thì kích thước mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 220.

- Cũng theo T. D. Nguyen (2011), để thực hiện phân tích hồi quy bội, kích thước
mẫu thường được tính theo cơng thức: n 50 + 8k (trong đó, k là số biến độc lập của mơ
hình). Với số biến độc lập của mơ hình nghiên cứu là bảy thì kích thước mẫu tối thiểu cần
cho nghiên cứu là 106.

-Như vậy, xét các yêu cầu của phân tích EFA cũng như phân tích hồi quy bội, đồng
thời xét giới hạn về mặt thời gian, số quan sát của nghiên cứu là 280 sẽ phù hợp.

1.4.2.3: Chọn mẫu


Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với kỹ thuật chọn mẫu định
mức bởi sự thuận tiện về mặt thời gian và chi phí, trong đó chọn mẫu định mức sẽ thực hiện
phân nhóm tổng thể theo hai thuộc tính kiểm soát là bậc đào tạo (cao đẳng và đại học) và

3

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

khoa quản lý ngành đào tạo, rồi thực hiện chọn mẫu thuận tiện (khảo sát đối tượng có thể
tiếp cận được).
Cũng theo số liệu thống kê đến tháng 11/2019 của phịng cơng tác sinh viên, tỷ lệ sinh viên
đại học là 58.76% và cao đẳng là 41.24%. Các khoa quản lý ngành đào tạo gồm: các ngành
thuộc khoa Kinh tế - Luật (KT-L), các ngành thuộc khoa Kỹ Thuật và Công Nghệ Thông
Tin (KT & CNTT), các ngành thuộc khoa Nông Nghiệp và Công Nghệ Thực Phẩm (NN &
CNTP), các ngành thuộc khoa Sư Phạm và Xã Hội Nhân Văn (SP & XHNV), có tỷ lệ sinh
viên lần lượt
là 34.38%, 18.48%, 23.97%, 23.17%. Như vậy, chọn mẫu định mức với 280 sinh viên phân
bổ theo bậc đào tạo và khoa quản lý ngành sẽ có 08 kết hợp là 2bậc đào tạo * 4khoa quản lý
ngành

Kết hợp Ngành Khoa quản lý Tỉ lệ trong mẫu (%) Số phần
đào tạo ngành đào tạo tử trong
1 mẫu
2 Đại học KT -L 58.76% * 34.38% = 20.20% 57
3 Đại học KT & CNTT 58.76% * 18.48% = 10.86% 31
4 Đại học NN & CNTP 58.76% * 23.97% = 14.08% 40

5 Đại học SP & XHNV 58.76% * 23.17% = 13.61% 39
6 Cao đẳng KT -L 41.24% * 34.38% = 14.18% 38
7 Cao đẳng KT & CNTT 41.24% * 18.48% = 7.62% 22
8 Cao đẳng NN & CNTP 41.24% * 23.97% = 9.89% 27
Cao đẳng SP & XHNV 41.24% * 23.17% = 9.56% 26

Tổng số quan sát 280

4
Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

Bảng 1: Bảng chọn mẫu định mức theo bậc đào tạo và khoa quản lý ngành đào tạo
Nguồn: cơng thức tính tốn T.D.Nguyen (2011)
( Những thơng tin và bản số liệu được nhóm kế thừa từ nghiên cứu cùng chủ đề của sinh
viên Đại học Tiền Giang)

1.4.2.4: Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện trên thang đo Likert
5 mức độ, trong đó 1= rất đồng ý, 2= đồng ý, 3= trung lập, 4= không đồng ý, 5= rất không
đồng ý

1.4.2.5. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu sẽ được nhập, mã hố, làm sạch và phân tích thơng qua thống kê mô tả, kiểm định
độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis) và hồi quy tuyến tính đa biến với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0.


1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

- Sinh viên năm 4 hoc tại trường UEF
- Thầy cô giảng viên tại trường UEF
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp của sinh viên
năm 4 ngành Kinh doanh quốc tế trường Đại học Kinh tế - tài chính UEF
- Khơng gian nghiên cứu: Trong phạm vi trường Đại học Kinh tế - tài chính UEF
- Thời gian nghiên cứu: 4/9-30/9

1.6. Câu hỏi nghiên cứu

Nguyên nhân cụ thể dẫn đến quyết định khởi nghiệp của các bạn sinh viên trường UEF là
gì ?

5

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sáng tạo và khởi nghiệp của sinh viên trường UEF là gì ?

1.7. Đóng góp của đề tài


1.7.1. Đóng góp về mặt lý thuyết

- Xây dựng cơ sở lý thuyết về sáng tạo và khởi nghiệp: Nghiên cứu này có thể giúp
xác định và xây dựng cơ sở lý thuyết về sự sáng tạo và quá trình khởi nghiệp của sinh
viên trong lĩnh vực kinh doanh. Điều này bao gồm việc nghiên cứu các yếu tố tác động
đến sự sáng tạo và khởi nghiệp, bao gồm các yếu tố về kiến thức, kỹ năng, tư duy sáng
tạo, môi trường học tập và văn hóa doanh nghiệp. Nghiên cứu này có thể cung cấp cơ sở
lý thuyết để hiểu rõ hơn về quá trình sáng tạo và khởi nghiệp của sinh viên trong lĩnh vực
kinh doanh.

-Phân tích tầm quan trọng của các yếu tố: Nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến sự
sáng tạo và khởi nghiệp của sinh viên có thể giúp phân tích tầm quan trọng của các yếu tố
khác nhau. Người nghiên cứu có thể sử dụng các phương pháp thống kê và phân tích để
xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này. Điều này có thể giúp hiểu rõ
hơn về những yếu tố quan trọng nhất đối với sự sáng tạo và khởi nghiệp của sinh viên và
tạo ra căn cứ lý thuyết để đề xuất các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ thích hợp.

1.7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

-Cải thiện chương trình giáo dục: nghiên cứu này có thể cung cấp những thông tin
về những yếu tố giáo dục và môi trường học tập ảnh hưởng đến sự sáng tạo và khởi
nghiệp của sinh viên và nhiều bạn trẻ

-Hỗ trợ và phát triển sự sáng tạo và khởi nghiệp của sinh viên: nghiên cứu có thể
tạo ra các chương trình và nguồn tài nguyên hỗ trợ cho sinh viên khởi nghiệp, bao gồm tư
vấn, đào tạo các kĩ năng liên quan đến khởi nghiệp. Điều này giúp sinh viên tự tin, sẵn
sàng đối mặt với thách thức trong công việc và khởi nghiệp sau khi tốt nghiệp

6
Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT

2.1.Các khái niệm

2.1.1. Khái niệm khởi nghiệp (Entrepreneurship) :

Khởi nghiệp thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và thường bị nhầm lẫn với
startup

Khởi nghiệp thường được hiểu là bạn đã ấp ủ được một kế hoạch kinh doanh riêng, thường
thì bạn sẽ là người thành lập hoặc đồng sáng lập và bạn sẽ là người quản lý đó. Bạn sẽ là
người mang đến những sản phẩm mới cho thị trường hoặc có thể trên thị trường đã có sản
phẩm đó nhưng bạn có thể sẽ mang đến những phiên bản khác nhau sáng tạo và cải tiến
hơn và đó được gọi là khởi nghiệp. Cơng việc này có thể mang đến cho bạn những nguồn
thu nhập tự thân, không cần phải đi làm thuê cho người khác mà sẽ kiếm thu nhập dựa trên
chính cơng ty của bản thân mình.

Các quan điểm về khởi nghiệp luôn khác nhau và định nghĩa khởi nghiệp không là duy
nhất. MacMillan (1993) định nghĩa khởi nghiệp là việc cá nhân chấp nhận mọi rủi ro để tạo
lập doanh nghiệp mới hoặc mở cửa hàng kinh doanh vì mục đích lợi nhuận và làm giàu.
Hisrich và Drovensek (2002) cho rằng khởi nghiệp là quá trình tạo ra một cái gì đó mới
mẻ, có giá trị bằng cách dành thời gian và nỗ lực cần thiết để đạt được sự độc lập về tiền tệ,
trong đó có những rủi ro về tài chính, tâm linh và xã hội kèm theo. Theo Nga và
Shamuganathan (2010), khởi nghiệp là sự theo đuổi các cơ hội làm giàu về mặt kinh tế
thông qua các sáng kiến hay các ý tưởng mới của cá nhân trong môi trường hoạt động

không chắc chắn với các nguồn lực hữu hình giới hạn (Võ Văn Hiền, Lê Hồng Vân Trang
(2021): Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Trường đại học Tiền Giang)

Startup được hiểu là một công ty hoạt động nhằm giải quyết các vấn đề mà giải pháp chưa
rõ ràng và thành công chưa được đảm bảo. Theo Eric Ries, tác giả cuốn sách “The Lean
Startup: How Constant Innovation Creates Radically Successful Businesses” - một cuốn
sách được coi là “cẩm nang gối đầu giường” của mọi công ty startup, thì : “A startup is a
human institution designed to create new products and services under conditions of

7

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

extreme uncertainty” (tạm dịch: startup là một định chế/tổ chức con người được thiết kế
nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới trong các điều kiện cực kỳ khơng
chắc chắn). Cịn theo Neil Blumenthal, Đồng Giám đốc điều hành của Warby Parky được
trích dẫn trên tạp chí Forbes thì : “A startup is a company working to solve a problem
where the solution is not obvious and success is not guaranteed.” (tạm dịch: Startup là một
công ty hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề mà giải pháp (đối với vấn đề đó) chưa rõ
ràng và sự thành cơng khơng được đảm bảo).

2.1.2. Ý định khởi nghiệp (Entrepreneurial Intention)

Bird (1988) quan niệm ý định khởi nghiệp của một cá nhân là trạng thái tâm trí, trong đó
hướng đến việc hình thành một hoạt động kinh doanh mới hay tạo lập một doanh nghiệp

mới. Ý định khởi nghiệp cũng được định nghĩa là ý định của một cá nhân để bắt đầu một
doanh nghiệp (Souitaris, Zerbinati, & Al-Laham, 2007). Kuckertz và Wagner (2010)
khẳng định ý định khởi nghiệp bắt nguồn từ việc nhận ra cơ hội, tận dụng các nguồn lực
có sẵn và sự hỗ trợ của môi trường để tạo lập doanh nghiệp. Zain, Akram, và Ghani
(2010) cho rằng ý định khởi nghiệp thường liên quan đến nội tâm, hoài bão và cảm giác
của cá nhân đối với việc “đứng trên đôi chân của mình”.

Nghiên cứu của Dohse và Walter (2012) đã đưa ra một khái niệm súc tích và gần gũi hơn
so với các nghiên cứu trước về ý định khởi nghiệp, trong đó ý định khởi nghiệp là trạng
thái của tâm trí trong việc sẵn sàng thực hiện tự kinh doanh, tự tạo việc làm hoặc thành lập
doanh nghiệp mới. Ý định khởi nghiệp trong phạm vi nghiên cứu của bài báo này cũng
được hiểu theo quan điểm của Dohse và Walter (2012).

(Nguồn: Võ Văn Hiền, Lê Hoàng Vân Trang (2021): Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường đại học Tiền Giang)

2.1.3. Lý thuyết về hành vi dự định của Ajzen ( 1991)

Theo thuyết hành vi dự định của Ajzen (1991), tác giả cho rằng ý định thực hiện hành vi sẽ
chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố như thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận
thức về kiểm soát hành vi. Thuyết hành vi dự định (TPB) được phát triển từ lí thuyết hành
vi hợp lí (Ajzen và Fishbein, 1975), lí thuyết này được tạo ra do sự hạn chế của lí thuyết

8

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01


trước về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn tồn do kiểm sốt lí trí. Tương tự như
lí thuyết TRA, nhân tố trung tâm trong lí thuyết hành vi có kế hoạch là ý định của cá nhân
trong việc thực hiện một hành vi nhất định.

Ba yếu tố quyết định cơ bản trong lí thuyết này:

(1) Yếu tố cá nhân là thái độ cá nhân đối với hành vi về việc tích cực hay tiêu cực của việc
thực hiện hành vi;

(2) Về ý định nhận thức áp lực xã hội của người đó, vì nó đối phó với nhận thức của áp lực
hay sự bắt buộc có tính quy tắc nên được gọi là chuẩn chủ quan

(3) Cuối cùng là yếu tố quyết định về sự tự nhận thức (self-efficacy) hoặc khả năng thực
hiện hành vi, được gọi là kiểm sốt nhận thức hành vi (Ajzen, 2005). Lí thuyết cho thấy tầm
quan trọng của thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và kiểm soát nhận thức hành vi dẫn
đến sự hình thành của một ý định hành vi.

Theo lí thuyết này, các cá nhân có cơ sở và động lực trong quá trình ra quyết định của họ và
đưa ra một sự lựa chọn hợp lí giữa các giải pháp, cơng cụ tốt nhất để phán đốn hành vi là ý
định và hành vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi (BI) của một người.

Theo Ajzen và Fishbein (1975), ý định hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành
vi và tiêu chuẩn chủ quan hành vi.

( Nguồn: Tuyết Nhi (2020) báo Vienambiz.vn)

2.1.4. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên


2.1.4.1. Nghiên cứu nước ngoài

- Suan và cộng sự (2011) nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của 200 sinh viên đại học
Malaysia. Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết sự kiện khởi nghiệp của Shapero và Sokol
(1982) kết hợp một số yếu tố khác phù hợp với hoàn cảnh nghiên cứu để xây dựng mơ hình
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoại trừ “gia đình và bối cảnh cá nhân”, các yếu
tố cịn lại là đặc điểm tính cách, giáo dục, kinh nghiệm và nhận thức mong muốn đều thể
hiện sự tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu là mẫu khảo sát

9
Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

nhỏ với 200 sinh viên và bỏ qua việc xem xét yếu tố thái độ đối với hành vi có ảnh hưởng
thế nào đến ý định khởi nghiệp.

Nghiên cứu của Liđán, Rodríguez-Cohard, và Rueda-Cantuche (2011) tại Trường đại học
Pablo Olavide và Seville (Tây Ban Nha) xác định giáo dục khởi nghiệp, thái độ cá nhân,
quy chuẩn xã hội và nhận thức tính khả thi đều có sự tác động tích cực đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên. Nghiên cứu có hạn chế là chỉ khảo sát trên đối tượng sinh viên thuộc
các chuyên ngành kinh tế (kinh doanh và kinh tế học) mà bỏ qua sinh viên các nhóm ngành
văn hóa hay xã hội.

Còn kết quả nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2014) tại 10 trường đại học ở Trung Quốc
thể hiện ngồi yếu tố “nhận thức tính khả thi” khơng có sự ảnh hưởng thì ba yếu tố cịn lại là
nhận thức mong muốn, kinh nghiệm và giáo dục khởi nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực đến
ý định khởi nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ thực hiện khảo sát đối với sinh viên đại

học mà bỏ qua các đối tượng khác (chẳng hạn sinh viên cao đẳng, học sinh trung cấp).

Cùng lĩnh vực, nghiên cứu của Sabah (2016) được thực hiện thông qua khảo sát 528 sinh
viên năm ba và năm tư ngành Quản trị kinh doanh (232 nam và 296 nữ) đến từ ba thành phố
của Thổ Nhĩ Kỳ: Istanbul, Ankara và İzmir. Lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) được
sử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu thể hiện các yếu tố trong mơ
hình đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, gồm thái độ đối với
hành vi, nhận thức kiểm soát hành vi và quy chuẩn chủ quan.

Còn Ambad và Damit (2016) thực hiện nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên tại Malaysia thông qua khảo sát 351 sinh viên đại học đến từ Trường
Đại học cộng đồng Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nhân tố có sự ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của sinh viên là thái độ cá nhân (ảnh hưởng mạnh nhất), quy chuẩn
chủ quan và nhận thức kiểm sốt hành vi

(Nguồn: Võ Văn Hiền, Lê Hồng Vân Trang (2021): Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường đại học Tiền Giang)

2.1.4.2. Nghiên cứu trong nước

Hoang và Bui (2013) đã thực hiện nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của nữ học viên
đang theo học chuyên ngành MBA tại TP. HCM. Kết quả nghiên cứu thể hiện các yếu tố

10

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01


như nguồn vốn, đặc điểm cá nhân, hỗ trợ từ gia đình đều có sự ảnh hưởng tích cực đến ý
định khởi nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ thực hiện khảo sát tại TP. HCM ở ba
trường đại học mà bỏ qua khảo sát các nữ học viên MBA tại các trung tâm đào tạo bên
ngoài khác (quốc tế, đào tạo ngắn hạn…).

Phan và Giang (2015) xây dựng mơ hình ý định khởi nghiệp của sinh viên khoa kinh tế và
Quản trị kinh doanh (QTKD) Trường Đại học Cần Thơ với các yếu tố tác động gồm: thái
độ, quy chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, giáo dục và nguồn vốn. Tuy nhiên mơ
hình nghiên cứu đã bỏ qua một số nhân tố khác, chẳng hạn như đặc điểm tính cách và kinh
nghiệm.

Do (2016) nghiên cứu ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên QTKD tại Trường Đại
học Lao động – Xã hội, cơ sở TP. HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả bốn yếu tố: tính
cách cá nhân, giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm và nguồn vốn đều ảnh hưởng tích cực đến ý
định khởi nghiệp của sinh viên. Hạn chế của nghiên cứu là bỏ qua sự tác động của một số
yếu tố khác như thái độ hoặc nhận thức của sinh viên về khởi nghiệp kinh doanh và bỏ qua
các sinh viên các ngành khác.

Tóm lại, với những hạn chế đã có ở các nghiên cứu trước và sự khuyến khích thực hiện
nghiên cứu về ý định khởi nghiệp của sinh viên ở nhiều vùng khác nhau do các nền văn hóa
khác nhau thì sẽ cho kết quả nghiên cứu khác nhau (Sabah, 2016), nghiên cứu này là cần
thiết thực hiện. Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng khảo sát là sinh viên năm cuối bậc đại
học và cao đẳng thuộc tất cả các ngành đang được đào tạo tại trường. Mơ hình nghiên cứu
được xây dựng dựa theo lý thuyết của Ajzen (1991), nhưng có bổ sung các yếu tố từ các
nghiên cứu trước sao cho phù hợp

(Nguồn: Võ Văn Hiền, Lê Hoàng Vân Trang (2021): Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường đại học Tiền Giang)


2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khởi nghiệp

Nguồn vốn: Nhân tố trong việc hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh để cá nhân triển khai hoạt
động kinh doanh vào trong thực tiễn đó là nguồn vốn. Nguồn vốn là yếu tố đóng vai trị
quan trọng suốt q trình kinh doanh cũng như của các doanh nghiệp. Khi bắt đầu khởi
nghiệp các sinh viên thường phải đối mặt với vấn đề huy động vốn để đầu tư cho ý tưởng

11

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHĨM 2_LỚP PPNC A01

của mình. Nếu tiếp cận nguồn tài chính một cách dễ dàng sẽ làm tăng cơ hội khởi nghiệp
của sinh viên và ngược lại. Quá trình để tiếp cận được với ưu đãi tài chính vẫn là một hành
trình vơ cùng gian nan đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp (Dong Nghi & Thien Minh,
2018). Khi khởi nghiệp kinh doanh, chỉ có một số ít người có đủ vốn để mở doanh nghiệp,
cịn đa số cần phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau để khởi nghiệp. Hầu hết các doanh
nhân trẻ đều sử dụng tài trợ của cha mẹ, anh em và bạn bè trong giai đoạn đầu khởi nghiệp,
đây là nguồn tài chính quan trọng nhất (Q. Le, 2007). Nguồn vốn kinh doanh đã được khẳng
định có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trong các nghiên cứu của
( L. K. Le, 2018; T. N. D.Le & Nguyen, 2019; Truong & Nguyen, 2019)
Môi trường giáo dục: Ảnh hưởng từ môi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp liên quan
đến các chương trình, các bài giảng ngoại khóa hoặc các khóa học cung cấp cho sinh viên
những kiến thức, kỹ năng sinh và thái độ theo đuổi sự nghiệp kinh doanh (Ooi và cộng sự,
2011). Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm chứng Môi trường giáo dục tinh thần khởi
nghiệp và ý định kinh doanh có mơi trường liên kết tích cực với nhau. Mơi trường giáo dục
tinh thần khởi nghiệp trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng kinh doanh cần thiết

để tạo dựng tinh thần doanh nhân, giúp họ trở thành doanh nhân khi đã có kiến thức cơ bản
về quản lý kinh doanh, đồng thời giảm thiểu các rào cản nguy cơ (Ekpoh và Edet, 2011). Vì
vậy Mơi trường giáo dục tinh thần khởi nghiệp là phương diện hiệu quả trong việc truyền
cảm hứng cho sinh viên có ý định khởi nghiệp, hành động kinh doanh và tăng tỷ lệ sinh viên
dám mạo hiểm trong kinh doanh.
Rủi ro: Khuynh hướng tinh thần doanh nhân (EO) được đề cập trong nghiên cứu của: Keh
và cộng sự (2007), Covin và Sevin (1989), Miller và Friesen (1982), theo đó, dám chấp
nhận rủi ro là một khía cạnh đại diện cho các lựa chọn của cá nhân trong điều kiện có các
yếu tố khơng chắc chắn. Moriano (2012), cho rằng quyết định để trở thành doanh nhân là
một quyết định có cân nhắc và tính tốn kỹ lưỡng tuy nhiên, đối với giới trẻ, nhu cầu khám
phá các giới hạn của bản thân trong lĩnh vực tự doanh có thể vượt qua các cân nhắc dựa trên
các kinh nghiệm sẵn có. Trên thực tế, sinh viên được thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp dựa
trên sự đam mê và nắm bắt các cơ hội hơn là dựa trên kinh nghiệm làm việc và các kỹ năng
khởi nghiệp trước đó, bởi, trên thực tế họ vẫn đang trong thời gian học tập và tích lũy kiến
thức, kinh nghiệm. Do vậy, những cá nhân có động lực khởi nghiệp sớm hơn với quyết tâm
làm chủ cao hơn được xem như là một khía cạnh về khuynh hướng tinh thần doanh nhân

12

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

trong giới trẻ và ngược lại, những sinh viên lo sợ thất bại là những cá nhân ngại rủi ro, vì
vậy, nhận thức nguy cơ thất bại trở thành yếu tố quan trọng trong quyết định tạo lập một
doanh nghiệp mới. Vấn đề này liên quan đến tài trợ vốn và khám phá nhu cầu thị trường.
David và cộng sự (2016), cho rằng việc khởi sự kinh doanh là rủi ro, vì vậy trong một giới
hạn nhất định, ngại rủi ro ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân. Những cá nhân ngại rủi

ro nhất sẽ giảm sự ưa thích và động cơ khởi nghiệp bởi hạn chế về khả năng đánh giá và
phát hiện các cơ hội. Adewale (2016), cũng đã cho thấy, cơ hội trải nghiệm và đào tạo là
tiến trình giúp cá nhân đạt được các kỹ năng cần thiết để có thể tạo lập sự tự tin, tính độc
lập. Sinh viên có thể tận dụng và phát triển các ý tưởng kinh doanh và nắm bắt các cơ hội
thị trường đối với những sản phẩm và dịch vụ nhất định, đây là những yếu tố góp phần quan
trọng đối với sự tồn tại và tăng trưởng của các doanh nghiệp non trẻ có quy mơ nhỏ
(Hellriegel và cộng sự, 2008).
Tính cách: Theo Nga và Shamuganathan (2010), đặc điểm tính cách của một cá nhân nói lên
tính cách doanh nhân, và được định nghĩa là mô thức thường xuyên của hành vi, suy nghĩ
hay cảm xúc. Theo Shaver và Scott (1991) cho rằng đặc điểm tính cách ảnh hưởng đến ý
định khởi nghiệp theo ba khía cạnh: nhu cầu thành đạt, quỹ tích kiểm sốt nội bộ và chấp
nhận rủi ro. Trong đó: nhu cầu thành đạt: phản ánh sự mong muốn thành đạt của cá nhân có
ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu của Tong và cộng sự (2011),
nhu cầu thành đạt là yếu tố tính cách dự báo mạnh nhất về ý định kinh doanh. Quỹ tích kiểm
sốt nội bộ: thẻ hiện mức độ tự tin và quyền lực của cá nhân trong việc kiểm soát các hành
vi kinh doanh và kết quả của hành vi đó. Khan và cộng sự (2011) cho thấy khi quỹ tích nội
bộ được kiểm sốt cao, các sinh viên sẽ có thái độ chống lại rủi ro và có khả năng cao để trở
thành doanh nhân. Chấp nhận rủi ro: thể hiện sự sẵn sàng đối mặt, chấp nhận những tổn thất
do rủi ro gây ra trong quá trình thực hiện hành vi kinh doanh của người khởi nghiệp. Theo
kết quả nghiên cứu của Wongnaa và Seyram (2014), Mat và cộng sự (2015), Bùi Tuấn Duy
và cộng sự (2011), Nguyễn Dỗn Chí Ln (2012), Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017)
đã chỉ ra rằng yếu tố đặc điểm tính cách có ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên

13
Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851 NHÓM 2_LỚP PPNC A01

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU


2.1.6. Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài

Hình 2.1: Mơ hình các giai đoạn của q trình thơng qua quyết định mua sắm của
Philip Kotler

(Nguồn: Lê Thị Yến, 2018)

14
Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU NHÓM 2_LỚP PPNC A01

Hình 2.2: Mơ hình đo lường những yếu tố ảnh hưởng đến việc mua nhà của khách
hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: Ths Huỳnh Phú Thịnh - Trần Thị Mỹ Phụng, 2022)

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học
Tiền Giang (2021)

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học
Lao động - Xã hội (2014)

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối
ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh (2023)

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên của khối
ngành kinh tế và kỹ thuật tại Trường Đại học Lạc Hồng ( 2016)


- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối
ngành quản trị kinh doanh tại các trường Đại học/ Cao đẳng tại thành phố Cần Thơ (2016)
2.1.7. Xây dựng thang đo nghiên cứu
Thang đo chính thức gồm có 5 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc với 37 biến quan sát là các
nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học Kinh tế - Tài chính UEF.
Thang đo được sử dụng trong mơ hình là thang đo Likert 5 bậc được sử dụng cho nghiên
cứu với mức độ đồng ý giảm dần từ 1 đến 5.
1- Rất đồng ý
2- Đồng ý
3- Trung lập
4- Không đồng ý
5- Rất không đồng ý

Mã hoá Biến quan sát 1 2 34 5
Bạn rất cương quyết và kiên trì
Đặc TĐ1 Bạn nhạy bén trong mọi tình huống
điểm

TĐ2

15

Downloaded by nhung nhung ()


×