Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

NGÀNH ĐIỆN NĂM 2022 NHU CẦU PHỤC HỒI TRỞ LẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.68 KB, 18 trang )

NGÀNH ĐIỆN NĂM 2022

NHU CẦU PHỤC HỒI TRỞ LẠI

Chuyên gia phân tích: Vũ Thị Ngọc Lê
Nguyễn Minh Quang

TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN NĂM 2021

1. Nhu cầu tiêu thụ điện tăng trưởng thấp do ảnh hưởng từ dịch bệnh

• Trong năm 2021, ảnh hưởng từ dịch bệnh COVID-19 đã khiến nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, nhu cầu tiêu thụ điện giảm do
các tỉnh thành thực hiện chính sách dãn cách xã hội. Theo đó, sản lượng điện thương phẩm năm 2021 chỉ đạt 225.3 tỷ kWh,
tăng 3.85% so với năm 2020, thấp hơn nhiều so với tăng trưởng khoảng 10%/năm trong giai đoạn trước khi dịch bệnh diễn ra.

Sản lượng điện thương phẩm giai đoạn 2013 - 2021

250 11.4% 11.6% 11.2% 9.5% 14.0%
12.0%
200 10.1% 10.0%
9.3% 8.0%
9.0% 6.0%
150 4.0%
Tỷ kWh 2.0%
100 0.0%
3.6% 3.8%
50 2021
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
0
2013


Sản lượng Tăng trưởng

Nguồn: EVN, PSI tổng hợp

TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN NĂM 2021

• Tình hình dịch bệnh phức tạp và việc áp dụng các biện pháp dãn cách xã hội khiến nhu cầu tiêu thụ điện giảm, đặc biệt là trong
quý 3/2021 và khu vực phía Nam. Sau khi dịch bệnh được kiểm sốt, nền kinh tế bắt đầu phục hồi trở lại, nhu cầu tiêu thụ điện
tăng trưởng trở lại từ tháng 11/2021.

Sản lượng điện thương phẩm theo tháng

25

20

Tỷ kWh 15

10

5

0

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

2019 2020 2021

Nguồn: EVN, PSI tổng hợp


TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN NĂM 2021

2. Công suất lắp đặt tăng trưởng

MW 90,000 Tổng công suất lắp đặt 69,300 76,620
80,000 2020
70,000 34,058 38,553 41,424 45,000 48,563 54,880 2021
60,000 2014
50,000 Nguồn: EVN, PSI tổng hợp
40,000
30,000
20,000
10,000

-

2015 2016 2017 2018 2019

• Tính đến cuối năm 2021, tổng cơng suất lắp đặt nguồn điện tồn hệ thống đạt 76,620 MW. Quy mô hệ thống điện Việt Nam đã vươn lên
đứng đầu khu vực ASEAN về công suất nguồn điện. Nguyên nhân do sự tăng trưởng mạnh mẽ trong 2 năm vừa qua của các nguồn năng
lượng tái tạo. Theo đó, cơng suất nguồn điện toàn hệ thống tăng trưởng khoảng 26% trong năm 2020 và 11% trong năm 2021. Trong
khi đó, nhu cầu tiêu thụ điện trong hai năm vừa qua chỉ tăng trưởng 3-4%, vậy nên tình trạng dư cung đã diễn ra trong năm 2021.

TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN NĂM 2021

• Nguồn điện chủ yếu tập trung trong giai đoạn 2014 - 2019 Cơ cấu công suất sản xuất điện (Tr kWh)
là thủy điện (khoảng 35%), nhiệt điện than (khoảng 36%)
và nhiệt điện khí (19%). Trong giai đoạn 2020 – 2021, 250,000
sản lượng huy động từ năng lượng tái tạo có sự tăng 200,000
trưởng vượt bậc, chiếm khoảng 12% cơ cấu điện trong 150,000

năm 2021. Thủy điện vẫn duy trì được tỷ trọng trong cơ 100,000
cấu điện, trong khi đó, nhiệt điện than và khí đều ghi
nhận sư sụt giảm nhẹ do những yếu tố như nhu cầu phụ 50,000
tải thấp và sự cạnh tranh của các nguồn năng lượng khác. -

• Ngồi ra, nguồn điện cả nước vẫn đang có sự phân hóa 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
mạnh mẽ theo khu vực và điều kiện về nguồn nhiêu liệu
với nhóm nhiệt điện than tập trung chủ yếu ở phía Bắc, Thủy điện Nhiệt điện than Nhiệt điện khí NLTT Nhiệt điện dầu + Nhập khẩu
nhiệt điện khí tập trung ở miền Nam, nhóm thủy điện
được tập trung ở miền Bắc, miền Trung và nhóm năng Nguồn: EVN, PSI tổng hợp
lượng tái tạo thì được tập trung ở miền Trung và miền
Nam.

TỔNG QUAN NGÀNH ĐIỆN NĂM 2021

3. Giá thị trường điện duy trì ở mức thấp

• Trong năm 2021, do tình hình thủy văn thuận lợi nên thủy điện được huy động nhiều, cùng với sự gia tăng của nguồn điện từ
năng lượng tái tạo nên giá điện trên thị trường cạnh tranh được duy trì ở mức thấp xun suốt cả năm.

• Do giá khí ngun liệu đầu vào tăng mà giá trên thị trường điện cạnh tranh lại thấp nên các nhà máy nhiệt điện khí không được
huy động nhiều, các nhà máy đều chỉ phát điện dựa sản lượng theo hợp đồng.

Giá điện bình quân trên thị trường điện

1,500

1,200

900


600

300

-

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

2019 2020 2021

Nguồn: PGV, PSI tổng hợp

TÌNH HÌNH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ CÁC
LOẠI HÌNH PHÁT ĐIỆN

1. Thủy điện

Sản lượng thủy điện huy động

Tỷ kWh 80
70
60 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
50
40
30
20
10
-


2014

Nguồn: EVN, PSI tổng hợp

• Tình hình thủy văn năm 2021 khá thuận lợi do đợt La Nina xuất hiện từ cuối năm 2020 và kéo dài đến giữa năm 2021, lượng mưa
nhiều dẫn đến lượng nước về các hồ thủy điện tốt. Thủy điện cũng là nguồn điện có chi phí sản xuất thấp và luôn được ưu tiên huy
động trước các loại hình sản xuất điện khác nên tổng sản lượng điện huy động từ các nhà máy thủy điện tăng trưởng cao (khoảng
8% YoY) và kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt.

TÌNH HÌNH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ CÁC
LOẠI HÌNH PHÁT ĐIỆN

2. Nhiệt điện Sản lượng nhiệt điện huy động

Trong năm 2021, do tình hình dịch bênh phức tạp khiến hoạt Tỷ kWh 160
động sản xuất bị đình trệ, nhu cầu tiêu thụ điện giảm mạnh, 140
cùng với đó là việc các nguồn năng lượng tái tạo được huy động 120 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
nhiều nên sản lượng điện huy động từ nhiệt điện giảm sút 100
khoảng 8% so với năm 2020.
a) Nhiệt điện khí 80
Bên cạnh ảnh hưởng từ việc dư cung của thị trường điện, các 60
nhà máy nhiệt điện khí gặp rất nhiều khó khăn với việc chi phí 40
sản xuất tăng cao do giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh. Đặc 20
biệt tại thời điểm tháng 9/2021, giá khí đầu vào tại các nhà máy -
nhiệt điện khí lên tới gần 9 USD/MMBTU, tăng hơn 53% so với
mức giá trung bình năm 2020. Chi phí sản xuất tăng cao khiến 2014
cho khiến cho các nhà máy khó có thể cạnh tranh với các nguồn
điện khác, điều này khiến cho nhiều nhà máy thậm chí có sản Nguồn: EVN, PSI tổng hợp
lượng điện sản xuất thấp hơn rất nhiều mức Qc trong hợp đồng.
Biến động giá dầu MFO và giá khí tự nhiên


600 9

500 87

400 6
USD/Tấn
T1/2020
T2/2020
T3/2020
T4/2020
T5/2020
T6/2020
T7/2020
T8/2020
T9/2020
T10/2020
T11/2020
T12/2020
T1/ 2021
T2/ 2021
T3/ 2021
T4/ 2021
T5/ 2021
T6/ 2021
T7/ 2021
T8/ 2021
T9/ 2021
T10/ 2021
T11/ 2021

T12/ 2021

USD/MMBTU
300 54

200 3

100 21

0 0

MFO (Bên trái) Khí đầu vào NMĐ Phú Mỹ (Bên phải)

Nguồn: Bloomberg, PGV, PSI tổng hợp

TÌNH HÌNH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ CÁCUSD/Tấn
LOẠI HÌNH PHÁT ĐIỆN

b) Nhiệt điện than
• Trong năm 2021, nhiệt điện than cũng phải chịu áp lực cạnh tranh từ các nguồn năng lượng tái tạo và thủy điện nên sản lượng điện huy

động từ các nhà máy điện than sụt giảm nhẹ so với cùng kỳ 2020 (xấp xỉ 4% YoY). Tuy nhiên, do giá than nội địa ít chịu nhiều tác động từ
cơn sốt than thế giới nên giá than cung cấp cho các nhà máy điện vẫn giữ được sự ổn định, giúp các nhà máy nhiệt điện than giảm bớt áp
lực cạnh tranh với các nguồn điện khác.
• Sản lượng điện Qc và giá bán hợp đồng của các nhà máy điện than đều suy giảm và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Lợi nhuận của các
doanh nghiệp này chủ yếu đến từ sản lượng điện được giao theo hợp đồng (Qc). Sản lượng Qc chiếm hơn 80% tổng sản lượng điện các
nhà máy, cùng với đó, giá bán theo hợp đồng cũng được điều chỉnh theo chi phí đầu vào để đám bảo lợi nhuận cho các nhà máy.

Biến động giá than Newcastle (Úc) và giá than trong nước


300
250
200
150
100

50
0

Nguồn: Bloomberg, TKV, PSI tổng hợp
1/6/2020
2/6/2020
3/6/2020
4/6/2020
5/6/2020
6/6/2020
7/6/2020
8/6/2020
9/6/2020
10/6/2020
11/6/2020
12/6/2020
1/6/2021
2/6/2021
3/6/2021
4/6/2021
5/6/2021
6/6/2021
7/6/2021
8/6/2021

9/6/2021
10/6/2021
11/6/2021
12/6/2021

TÌNH HÌNH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ CÁC
LOẠI HÌNH PHÁT ĐIỆN

3. Năng lượng tái tạo

• Theo Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0), công Sản lượng năng lượng tái tạo huy động

suất của nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) tại 30

Việt Nam là trên 20,000MW, chiếm trên 28.3% tổng công suất
lắp đặt nguồn điện. Nguồn điện này chủ yếu tập trung ở các 25

tỉnh miền Trung và phía Nam. Theo đó, trong năm 2021, thực 20

hiện chủ trương phát triển năng lượng xanh nên EVN đã ưu Tỷ kWh

tiên huy động các nguồn năng lượng tái tạo nên sản lượng 15

điện năm 2021 đạt hơn 26 tỷ kWh (+156.3% yoy), chiếm

10

11.4% cơ cấu nguồn điện, gần tương đương với nhiệt điện khí.

Việc các nguồn năng lượng tái tạo tăng mạnh công suất đã 5


dẫn tới thừa nguồn trong giờ thấp điểm buổi trưa đã làm các

-

nhà máy nhiệt điện phải giảm phát, chạy mức công suất tối 2018 2019 2020 2021

thiểu. Nguồn: EVN, PSI tổng hợp

TRIỂN VỌNG NGÀNH ĐIỆN NĂM 2022

1. Nhu cầu tiêu thụ điện phục hồi Cơ cấu tiêu thụ điện tại Việt Nam

• Theo thơng tin từ EVN, nhu cầu tiêu thụ điện được dự báo sẽ phục hồi 5% 3% 4% 34%

nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế. Kịch bản tăng trưởng phụ tải

trong năm 2022 ở mức 8.2% và kịch bản tăng trưởng cao là 12.4%. 54%

• Trong cơ cấu tiêu thụ điện tại Việt Nam, lĩnh vực sản xuất công nghiệp

và xây dựng chiếm đến khoảng 54% sản lượng điện tiêu thụ điện

hàng năm. Đây là động lực tăng trưởng chính của ngành điện trong Dân dụng Công nghiệp-Xây dựng Thương mại-Dịch vụ
Nông nghiệp Khác

suốt những năm qua. Theo đó, tốc độ tăng trưởng sản lượng điện

biến động cùng chiều với tốc độ tăng trưởng chỉ số sản xuất công Tương quan tiêu thụ điện và chỉ số sản xuất công nghiệp
(IIP)

nghiệp IIP.
30%

25%

• Trong giai đoạn cuối năm 2021, hoạt động sản xuất công nghiệp phục 20%

15%

hồi giúp cho chỉ số IIP tăng trưởng trở lại, cùng với đó là sự phục hồi 10%
5%

của sản lượng điện tiêu thụ điện. Trong quý 1/2022, hoạt động sản -5% 0%

-10%

xuất công nghiệp đã tiếp tục phục hồi tốt, chỉ số IIP trung bình quý -15%

1/2022 là 6.5%, tăng 3.5% so với cùng kỳ 2021, kéo theo sự tăng

trưởng về sản lượng điện thương phẩm toàn EVN quý 1 đạt 54.78 tỷ Tăng trưởng IIP (%) Tăng trưởng tiêu thụ điện thương phẩm (%)

kWh, tăng 7.8% so với cùng kỳ năm 2021. Nguồn: GSO, EVN, PSI tổng hợp

TRIỂN VỌNG NGÀNH ĐIỆN NĂM 2022

2. Kỳ vọng ở các nhà máy thủy điện miền Trung và miền Nam

• Theo thơng tin từ Tổng cục khí tượng thủy văn, hiện tượng thời tiết Xác suất xảy ra hiện tượng El Nino/La Nina
La Nina sẽ kéo dài cho đến tháng 5/2022, sau đó chuyển qua trạng

thái trung tính cho đến hết năm 2022. Bên cạnh đó, lượng mưa ở 100%
khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có lượng mưa có xu hướng thấp 90%
hơn so với trung bình nhiều năm. Trong khi đó khu vực Trung Trung 80%
Bộ và Nam Trung Bộ có lượng mưa có xu hướng cao hơn trung bình 70%
nhiều năm. 60%
50%
• Trong 3 tháng đầu năm 2022, tình hình hoạt động của các nhà máy 40%
thủy điện vẫn đang được duy trì tốt, tuy nhiên, đang dần có sự 30%
phân hóa. Hoạt động kinh doanh của các nhà máy thủy điện khu 20%
vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có thể sẽ kém khả quan do dung tích 10%
trung bình tại các hồ chỉ đạt từ 56 – 74% dung tích hồ. Trong khi 0%
đó, dung tích trung bình tại các hồ thủy điện khu vực Trung Trung
Bộ và Nam Trung Bộ vẫn được duy trì, đạt lần lượt từ 75 – 99% và T12/21 T1/22 T2/22 T3/22 T4/22 T5/22 T6/22 T7/22 T8/22
80-95% dung tích hồ nên nhìn chung tình hình vẫn khả quan. La Nina Trung tính El Nino

Nguồn: NCHMF, PSI tổng hợp

TRIỂN VỌNG NGÀNH ĐIỆN NĂM 2022

3. Nhiệt điện đối mặt với nhiều thử thách Biến động giá dầu Brent và giá dầu MFO (Singapore)

a) Nhiệt điện khí Nguồn: Bloomberg, PSI tổng hợp
• Trong quý 1 năm 2022, sản lượng điện khí được huy

động tăng 1.6% so với cùng kỳ 2021 (7.56 tỷ kWh, 12%
tổng sản lượng điện toàn hệ thống). Tuy nhiên, trong bối
cảnh những căng thẳng địa chính trị giữa Nga-Ukraine
tiếp tục leo thang, giá dầu thế giới tiếp tục tăng mạnh
kéo theo đó là sự tăng mạnh của giá khí cung cấp cho
các nhà máy, điều này tiếp tục ảnh hưởng đến tình hình

kinh doanh của các nhà máy điện khí.
• Nếu tình hình chiến sự tiếp tục diễn biến khó lường và
các biện pháp cấm vận với Nga không được gỡ bỏ, đà
tăng của giá dầu Brent và dầu MFO sẽ không dừng lại,
kéo theo là giá khí bán cho các nhà máy điện cũng tăng
thì biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp điện khí có
thể tiếp tục bị tác động tiêu cực.

TRIỂN VỌNG NGÀNH ĐIỆN NĂM 2022 Giá than Newcastle (Úc)

b) Nhiệt điện than Nguồn: Bloomberg, PSI tổng hợp

• Trong bối cảnh thủy điện tại miền phải đối mặt với việc thiếu hụt nguồn
nước trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 6 năm nay, nhiệt điện than
được kỳ vọng sẽ được huy động nhiều hơn trong năm nay.

• Trong quý 1/2022, nhiệt điện than được huy động 28.37 tỷ kWh, chiếm tỷ
lệ huy động cao nhất (45% tổng sản lượng huy động) nhưng lại giảm
4.6% YoY. Do tổng khối lượng than cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện
trong kì chỉ là 4.49 triệu tấn/5.85 triệu tấn theo hợp đồng đã ký (tương
đương 76.7%). Điều này khiến các nhà máy điện không đủ than để hoạt
động và nhiều nhà máy đã phải tạm dừng 1 tổ máy vào cuối tháng 3.

• Từ đầu năm 2022, giá than thế giới đã tăng mạnh, giá than nhiệt của
Australia đã tăng mạnh lên mức gần 450 USD/tấn. Theo các chuyên gia,
Bộ Công Thương có thể tăng giá bán than cho các nhà máy nhiệt điện từ
quý 2/2022 và giữ nguyên đến hết năm có thể khiến cho giá than trong
nước tăng khoảng 10%. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
và biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp điện than trong năm nay.


TRIỂN VỌNG NGÀNH ĐIỆN NĂM 2022

3. Năng lượng tái tạo sẽ duy trì được sản lượng huy động

Cơ cấu nguồn điện huy động quý 1/2022 • Trong năm 2021, việc suy giảm nhu cầu tiêu thụ điện đã khiến các
doanh nghiệp sản xuất điện mặt trời và điện gió bị cắt giảm cơng
40 suất. Sang năm 2022, công suất tiêu thụ điện sẽ tăng trở lại, giúp
tăng huy động của các đơn vị này.
35
• Trong quý 1/2022, sản lượng điện năng lượng tái tạo được EVN huy
30 động là khoảng 10.01 tỷ kWh, đứng thứ 3 trong số các nguồn điện
huy động, chiếm 15.9% trong tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ
25 thống.

Tỷ kWh 20

15

10

5

0 NLTT Khác
Thủy điện Nhiệt điện than Nhiệt điện khí

Q1/2020 Q1/2021 Q1/2022

Nguồn: EVN, PSI tổng hợp

KẾT LUẬN


Từ các phân tích trên, chúng tơi đánh giá ngành điện trong năm 2022 sẽ có diễn biến KHẢ QUAN so với năm 2021 nhờ sự phục hồi của
nhu cầu tiêu thụ điện và sự cân bằng hơn về cung cầu ngành điện. Chúng tôi cũng cho rằng trong năm 2022 cũng sẽ có sự phân hóa giữa
các doanh nghiệp trong ngành, cụ thể:
- Do miền Bắc thiếu hụt nguồn cung điện và nhu cầu tiêu thụ điện tăng cao nên các doanh nghiệp nhiệt điện than và doanh nghiệp thủy

điện có khả năng tích nước tốt tại khu vực miền Bắc sẽ được hưởng lợi.
- Các doanh nghiệp thủy điện tại khu vực Trung Bộ và Nam Bộ sẽ duy trì được kết quả kinh doanh tích cực nhờ tình hình thủy văn thuận

lợi.
- Các doanh nghiệp năng lượng tái tạo sẽ tiếp tục duy trì được sản lượng huy động và giảm bớt được rủi ro cắt giảm công suất.
- Các doanh nghiệp nhiệt điện khí có thể sẽ được tăng huy động so với cùng kỳ nhưng biên lợi nhuận có thể sẽ chịu những tác động tiêu

cực do giá khí vẫn ở mức cao.

Trần Anh Tuấn, CFA Nguyễn Thị Minh Trang - Phó phịng Truyền thơng - TTPT
Giám đốc Trung tâm Phân tích


Phạm Hoàng - Chuyên gia Phân tích - TTPT


Tơ Quốc Bảo – Trưởng nhóm Chiến lược thị trường - TTPT Bùi Đăng Thành – Trưởng Bộ phận Quan hệ KHQT - TTPT


Nguyễn Hồng Phúc - Chuyên gia Phân tích - TTPT Vũ Huyền Hà My - CV Truyền thông Cao cấp - TTPT


Đồng Việt Dũng – Chuyên gia Phân tích - TTPT Nguyễn Minh Quang – Chuyên viên IR - TTPT



Vũ Thị Ngọc Lê - Chuyên gia Phân tích - TTPT Nguyễn Thị Huyền Trang – CV Quan hệ KHQT - TTPT


Nguyễn Đức Duy - Chuyên gia Phân tích - TTPT Nguyễn Quỳnh Trang – CV Truyền thông Cao cấp - TTPT


LIÊN HỆ
CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN DẦU KHÍ
Tịa nhà Hanoitourist, số 18 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: + 84 4 3934 3888 - Fax: +84 3934 3999 - Website: www.psi.vn

Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh TP. Vũng Tàu Chi nhánh TP. Đà Nẵng
Lầu 1, tòa nhà PVFCCo, số 43 Mạc Đĩnh Chi, Tầng 5, tòa nhà Silver Sea, số 47 Ba Cu, Tp. Tầng G và Tầng 1, Tòa nhà PVcomBank Đà
Phường Đa Kao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Vũng Tàu Nẵng, Lô A2.1 đường 30 tháng 4, phường
Điện thoại: (84-8) 3914 6789 Điện thoại: (84-64) 254520/22/23/24/26 Hòa Cường Bắc, Quận Hải Châu, TP. Đà
Fax: (84-8) 3914 6969 Fax: (84-64) 625 4521 Nẵng
Điện thoại: (84-236) 389 9338
Fax: (84-236) 38 9933

TRUNG TÂM PHÂN TÍCH

TUN BỐ MIỄN TRÁCH NHIỆM

Các thơng tin và nhận định trong báo cáo này được PSI đưa ra dựa trên những nguồn tin mà PSI coi là đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Tuy nhiên, PSI
không đảm bảo tính đầy đủ và chính xác tuyệt đối của các thông tin này.

Báo cáo được đưa ra dựa trên các quan điểm của cá nhân chuyên viên phân tích, khơng nhằm mục đích chào bán, lơi kéo nhà đầu tư mua bán, nắm giữ
chứng khoán. Nhà đầu tư chỉ nên sử dụng báo cáo này như một nguồn tham khảo cho quyết định đầu tư của mình và PSI sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm
nào trước nhà đầu tư cũng như đối tượng được nhắc đến trong báo cáo này về những tổn thất có thể xảy ra khi đầu tư hoặc thông tin sai lệch về đối tượng

được nhắc đến trong báo cáo này.


×