Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề án kinh tế phát triển thể chế và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.14 KB, 17 trang )

Thể chế và sự phát triển kinh tế

MỤC LỤC

1

Thể chế và sự phát triển kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU

Thể chế và phát triển kinh tế, tầm quan trọng của thể chế đối với sự phát
triển kinh tế được đề cấp đến rất nhiều qua các lý thuyết về phát triển kinh tế.

Về mặt lý thuyết, thể chế tác động lên tăng trưởng kinh tế trên nhiều
khía cạnh, các tác động quan trọng là giảm chi phí giao dịch, giảm sự không
chắc chắn trong hoạt động kinh tế, ảnh hưởng lên cấu trúc khuyến khích của
nền kinh tế. Qua các tác động đó, thể chế ảnh hưởng lên tăng trưởng kinh tế.
Kết quả tổng hợp lược các nghiên cứu thực tiến cho thấy thể chế có tác động có
ý nghĩa thớng kê lên tăng trưởng kinh tế. Như vậy, cả lý thuyết và thực tiễn đều
cho thấy vai trị quan trọng của thể chi đới với phát triển kinh tế.

2

Thể chế và sự phát triển kinh tế

Chương I
LÝ THUYẾT VỀ THỂ CHẾ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

I. Khái niệm, bản chất của sự phát triển kinh tế
I.1 Khái niệm về phát triển kinh tế


Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (sự
tăng trưởng kinh tế) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội.

Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm về qui mô sản lượng của nền kinh tế
trong một thời kì nhất định.
I.2 Các chỉ số phản ánh sự phát triển kinh tế
- Các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế:
 Tổng thu nhập (GNP, GDP, NNP, NI)
 Thu nhập bình quân đầu người (GNP/người, GDP/người, NNP/người,
NI/người)
 Tốc độ tăng trưởng
- Các chỉ số phản ánh sự thay đổi cơ cấu kinh tế:
 Chỉ số về mức tiết kiệm và đầu tư (I)
 Chỉ số về cơ cấu nông thôn và đô thị
 Chỉ số về cơ cấu nguồn lao động
 Chỉ số về cơ cấu hoạt động ngoại thương
- Các chỉ số phản ánh sự tiến bộ xã hội

3

Thể chế và sự phát triển kinh tế

 Hệ số Gini
 Chỉ số phát triển giới GDI
 Tủ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em, tỷ lệ chết của trể em dưới 5 tuổi
 Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch
 Chỉ tiêu y tế cơng cộng bình quân đầuu người
 Tỷ lệ người lớn biết chữ, yỷ lệ phổ cập giáo dục các cấp, số năm đi học trung


bình
 Diện tích nhà ở bình qn
 Tỷ lệ gia tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số thành thị và nông thôn
 Tỷ lệ tội phạm trên 1000 người dân
 GDP xanh, tỷ lệ che phủ rừng
 Chỉ số phát triển cịn người (HDI)
 Chỉ sớ nghèo khổ (HPI)
I.3 Nguồn gốc của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
I.3.1 Các nhân tố kinh tế

Hàm sản xuất trên cho thấy rằng sự phối hợp các nguồn lực đầu vào của
quốc gia sẽ tạo thành tổng sản lượng quốc gia, tức là tổng mức cung.

Hàm sản xuất tổng hợp nói lên sản lượng tới đa có thể đạt được tùy thuộc và
lượng các đầu vào với trình độ kỹ thuật cơng nghệ nhất định. Như vậy, mới ́u
tớ đầu vào sẽ có vai trò nhất định trong việc tạo ra sự gia tăng sản lượng. Số
lượng các yếu tốc đầu vào cơ bản ảnh hưởng tới tăng trưởng đầu ra bao gồm:

 Vốn sản xuất
 Nguồn lao động
 Tài nguyên thiên nhiên
 Kỹ thuật công nghệ mới

4

Thể chế và sự phát triển kinh tế

Ngoài các yếu tố sản xuất như tên ngày nay các nhà kinh tế còn đưa ra một
loạt các nhân tố kinh tế khác tác động tới tổng mức cung như lợi thế do qui mô
sản xuất, chất lượng lao đơng, trình độ tổ chức quản lý.


Qua phân tích ở trên và kinh nghiệm thực tế đã cho thấy vớn và cơng nghệ
đóng vai trị quan trọng. Nhưng vốn và công nghệ xét trên phạm vi Vĩ mô phải
do qui mô thị trượng tác động. Điều đó khơng cịn là sự ảnh hưởng riêng của
các nhân tớ đầu vào và sản lượng nữa mà nó cịn phụ thuộc vào bới cảnh kinh
tế xã hội q́c gia và vấn đề thể chế.

I.3.2 Các nhân tố phi kinh tế

Qua phân tích khái niệm phát triển kinh tế và các chỉ tiêu thể hiện sự phát
triển kinh tế cho thấy ngoài những tiêu chuẩn thông thường để đánh giá sự phát
triển kinh tế, sự tiến bộ xã hội, mỗi q́c gia cịn có những quan điểm riêng về
sự phát triển kinh tế. Các quan điểm đó nhiều khi khơng chỉ là vấn đề kinh tế,
của cải vật chất và sự phân phối tiêu dùng nó cho tất cả các thành viên trong xã
hội mà nó thể hiện cả một quan niệm về cuộc sớng, về địa vị của mỗi cá nhân,
gia đình tập thể tron cơng đồng xã hội. Điều đó đơi khi trở thành mục tiêu của
quốc gia, tạo ra động lực mạnh hơn cả những thế lực kinh tế thông thường hoặc
chi phối và làm biến dạng những qui luật của các mới quan hệ kinh tế vớn có.
Đương nhiên các động lực đó cùng chiều thì tạo ra sự thúc đẩy qua trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế và nếu ngược chiều sẽ cản trở quá trình này.

Các nguồn lưucj không trực tiếp nhằm vào mục tiêu kinh tế nhưng gián tiếp
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế gọi chung là các nhân tớ
phi kinh tế

 Đặc điểm văn hóa xã hội

 Thể chế chính thức

Trong kinh tế học hiện đại ngày nay người ta thừa nhận vai trò của thể chi

như là một nhân tớc trong quá trình phát triển kinh tế. Nó có vai trị quan trọng
và nhiều khi mang tính chất quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thể chế được thể hiện thông qua bộ máy tổ chức thưc hiện, những nguyên tắc
quản lý, các chế độ chính sách, các mục tiêu đặt ra trong chiến lược. Một thể
chế chinch trị kinh tế xã hội ổn định có ảnh hưởng lớn đến việc tạo ra tốc độ
tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh chóng. Ngược lại một thể chế khơng

5

Thể chế và sự phát triển kinh tế

phù hơp sẽ tạo nên những rào cản, gây ra sự mất ổn định thậm chí đi đến chỗ
phá vỡ những mới quan hệ cơ bản là cho nền kinh tế của một q́c gia lâm vào
tình trạng khủng hoảng, suy thoái, gây ra những xung đột về chính trị kinh tế xã
hội. Chính vì vậy thể chế chính trị kinh tế xã hội đóng vai trị tạo ra hành lang
thuận lợi cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia.

Dù rất quan trọng nhưg sẽ là sai lầm nghiêm trong khi cho rằng có thể dùng
thể chế để làm thay cho tất cả và tạo ra tất cả theo ý muốn của quan của con
người.

 Cơ cấu tôn giáo

 Cơ cấu dân tộc

II. Khái niệm, bản chất của thể chế chính thức, thể chế phi chính thức

Tăng trưởng kinh tế được dịch nghĩa là sự gia tăng về sản lượng (hay
thu nhập) trong nền kinh tế trong một thời gian nhất định, thường là năm. Mục
đích của lý thuyết tăng trưởng kinh tế là đi giải thích nguyên nhân tăng trưởng

kinh tế trong dài hạn. Nhược điểm lớn nhất của các lý thút tăng trưởng trùn
thớng là vai trị mờ nhạt của thể chi tác động tới tăng trưởng.

Maddison (1995) cho rằng các lý thuyết tăng trưởng truyền thống chỉ
nhấn mạnh đến các yếu tố trực tiếp như vốn, lao động, tiến bộ kỹ thuật mà
quyên đi các yếu tố tác động phía sau như thể chi hay chinch sách. Bản thân
Solow (2001) – cha đẻ của lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển cũng thừa nhận
thiếu sót này và cho rằng các nhân tố trong hàm sản xuất thật ra là bao hàm
nhiêuf nhân tố phi kỹ thuật không đo lường được, trong đó có thể chế.

II.1 Khái niệm về thể chế chính thức, thể chế phi chính thức

Theo Douglass, thể chế được định nghĩa là các “ràng buộc do con người tạo
ra nhằm để cấu trúc tương tác giữa người với người”. Thể chế bao gồm thể chế
chính thức, thể chế phi chính thức.

Thể chế chính thức là những ràng buộc chế tài Nhà nước như hiến pháp,
luật, các quy định.

Thể chi phi chính thức là những ràng buộc không thuộc phạm vi chi tài của
nhà nước như tập quán, quy tắc hành xử, văn hóa…

6

Thể chế và sự phát triển kinh tế

Tại sao thể chế quan trọng? North đã trả lời câu hỏi này rằng sự khác
biệt giữa chất lượng thể chế cuối cùng sẽ dẫn đến sự khác biệt về thành quả
phát triển. Việc phát triển kinh tế học thể chế dựa trên các hạn chế của kinh tế
học tân cổ điển về giả định thông tin hoàn hảo, thể chế hoàn hảo và chi phí thị

trường cho các giao dịch kinh tế bằng khơng. Như chúng ta biết, nền tảng của
nền kinh tế thị trường là dựa trên trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các cá nhân
và nhóm người với nhau. Nếu khơng có thể chế thì các hoạt động này khơng
thể diễn ra bởi vì người này khơng thể tương tác với người khác mà khơng có
sự mặc định chung về cách người kia sẽ đáp lại và một sự chế tài nào đó nếu
người kia hành động tùy tiện và ngược lại với thỏa thuận. Các cá nhân và
doanh nghiệp chỉ có thể mua bán, thuê mướn lao động, đầu tư nếu họ có một
mức độ tin tưởng nhất định rằng các thỏa thuận hợp đồng của họ sẽ được thực
hiện (Kapper và Streit, 1998). Nếu khơng có thể chế để tương tác giữa người
với người trở nên đầy bất trắc, rủi ro và là mảnh đất màu mỡ cho các hành vi
lừa đảo, cơ hội, thoái thác trách nhiệm… khi đó, chi phí của các giao dịch kinh
tế trở nên rất cao và rất rủi ro là cho các hoạt động gây ra khó xảy ra và khơng
hiệu quả. Vai trị của thể chế là là giảm tính bất định và rủi ro của các giao dịch
kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua trao đổi, tăng kinh tế quy mô và
tăng cường phân công lao động.

Theo North(1990), các cá nhân tham gia giao dịch thường khơng có đủ
thơng. Do đó, sẽ có các chi phí phát sinh gọi là chi phí giao dịch. Các chi phí
bao gồm như chi phí tìm kiếm xem có loại hàng hóa và dịch vụ gì đang có trên
thị tường, giá cả của chúng, các đặc tính của hàng hóa, các qút định về tài
sản được giao dịch, cơ chế thực thi và giám sát thực hiện hợp đồng.

Một ảnh hưởng khác của thể chi lên tăng trưởng inh tế là một cấu trúc, thể
chi tạo ra một cấu trúc khuyến khích nhất định, ảnh hưởng đến quyết định đến
việc phân bổ tài nguyên tho hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng kinh tế, cho
rằng khi có cơ cấu thể chi khơng khún khích tài năng kinh doanh sang tạo mà
chỉ khún khích tái phân phới, tìm việc tài phân phới, tìm kiếm đặc lợi thì tăng
trưởng kinh tế sẽ thấp đi.

II.2 Các thành phần của thể chế


Đi vào các thể chế cụ thể, tổng định nghĩa về thể chế cho thấy đây là một
phạm trù rất rộng. Các nhà kinh tế ln tìm cách lượng hóa để có thể so sánh,
đánh giá. Do đó, các nhà kinh tế dùng một số biến đại diện để đo lường chất

7

Thể chế và sự phát triển kinh tế

lượng thể chế ở các nước. các tác giả Knack và Keer (1995) đã dùng bốn biến
đại diện sau để đo lường chất lượng thể chi ở các nước, đó là:

II.2.1 Tham nhũng

Tham nhũng được định nghĩa là sự lạm dụng qùn lực và tài sản cơng cho
lợi ích riêng. Tác hại của tham nhũng đối với tăng trưởng kinh tế có thể được
tóm tắt như sau: tham nhũng là một loại thuế tùy tiện, không biết trước, làm gia
tăng chi phí và sự bất định của các hoạt động doanh nghiệp (wei, 1997).

II.2.2 Chất lượng bộ máy hành chính

Chất lượng bộ máy hành chính có liên hệ chặt chẽ với mức độ tham nhũng.
Tuy nhiên, chất lượng bộ máy hành chính bao gồm các phạm vi khác rộng hơn.
Nó bao hàm cả chất lượng dịch vụ cơng cộng. Có thể có một bộ máy hành
chính khá trong sạch, nhưng chất lượng cung cấp dịch vụ công cộng lại kém.
Chất lượng dịch vụ công cộng ở đây bao gồm hạ tầng kỹ thuật công cộng như
đường sá, điện, nước đến các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ, hành chinch
công như giấy tờ, thủ tục…

II.2.3 Tuân thủ pháp luật


Knack và keefer định nghĩa tuân thủ pháp luật là sự phản ánh mực độ người
dân của một nước sẵn sang chấp nhận các thể chi hiện hành để điều chỉnh hàn
phi và giải quyết tranh chất. để có mức tn thủ pháp luật cao cần phải có một
hệ thớng tư pháp mạnh, hữu hiệu và tương đối trong sạch. Mức độ tuân thủ
pháp luật thấp đồng nghĩa với viêc người dân thường đứa và cách hành xử
ngoài luật pháp, thường sử dụng vũ luwcj và các hành động phi pháp để giải
quyết các tranh chấp với nhau. Khi mức độ tuân thủ luật pháp thấp thì quyền về
tài sản

II.2.4 Bảo vệ quyền tài sản

Quyền tài sản được cho là quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế trên một
khái cạnh sau: bất kỳ giao dịch kinh tế nào thực chất là giao dịch về dịch
chuyển các quyền về tài sản. Do đó, nếu các quyền về tài sản không được xác
định rõ ràng và không được bỏa vệ thì chi phí phát sinh sẽ lớn và như vậy sẽ
khơng khún khích các giao dịch kinh tế xảy ra. Khi quyền về tài sản không
được bảo vệ tớt thì người chủ tài sản phải chi phí nhiều hơn cho việc bảo vệ tài

8

Thể chế và sự phát triển kinh tế

sản sản xủa chính mình, do đó làm hạ thấp giá trị của tài sản trên thị trường,
làm cho đầu tư ít đi để phát triển tài sản đó, bởi vì lợi ích người ta thu được từ
đầu tư bị chia sẻ. Cấu trúc về quyền tài sản có thể dẫn đến phân bổ nguồn lực
không hiệu quả. Trong một xã hội mà qù về tài sản khơng được đảm bảo, thì
những người sở hữu tài sản có khuynh hướng liên kết với các quan chức nhà
nước để tìm kiếm sự bảo hộ. Do đó, việc đầu tư vào các dự án hiệu quả chưa
chắc được chọn.


9

Thể chế và sự phát triển kinh tế

Chương 2
MỐI QUAN HỆ GIỮA THỂ CHẾ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

II.1 Tổng lược các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thể chế và tăng tưởng
Để kiểm nghiệm mối quan hệ giữa thể chế và tăng trưởng kinh tế, các nhà

kinh tế học sử dụng phổ biến hàm hồi quy tăng trưởng. Theo đó, tớc độ tăng
trưởng kinh tế là biến phụ thuộc và các biến đo lường thể chế đã nêu ở trên là
biến độc lập cùng với các biến kiểm soát khác. Bộ dữ liệu chạy hàm hồi quy là
bộ dữ liệu bao gồm các nước mà số liệu thu thập được. Các nghiên cứu trước
đây chủ yếu sử dụng bộ dữ liệu về chất lượng thể chế của Knack và Keefer
(1995), Mauro (1995). Các bộ dữ liệu này có sớ liệu bắt đàu từ những năm
1980. các nghiên cứu gần đây có sử dụng bộ sớ liệu Các chỉ số quản trị toàn
cầu của ngân hàng thế giới WB. Tuy nhiên, hạn chế của bộ dữ liệu này là sớ
liệu chỉ có từ năm 1996 nên hạn chế trong việc chạy hàm hồi quy với thời gian
dài. Dưới đây là kết quả một số nghiên cứu tiêu biểu.

Knack và Keefer đã đi tiên phong trong việc sử dụng các chỉ số trực tiếp
phản ánh chất lượng thể chế. Các dữ liệu này được rút ra từ tập tài liệu
International Country Risk Guide, được xuất bản bởi nhóm dịch vụ rủi ro, trụ
sở chính hoa kỳ. Knack và Keefer đã chạy hàm hồi quy cho 97 quốc gia trong
giai đoạn 1974 – 1989. những biến giải thích bao gồm chất lượng thể chế, thu
nhập bình quân đầu người GDP tại thời điểm ban đầu, vốn con người tại thời
điểm ban đầu, tổng chi tiêu trung bình hằng năm của chính phủ/GDP, chỉ sớ về
sự bóp méo giá cả thị trường, và một sớ biến về ổn định chính trị. Để tránh ảnh

hưởng tương quan có thể xảy ra giữa tăng trưởng và chất lượng thể chế, các tác
giả chọn giá trị ban đầu đối của các chỉ số thể chế thay vì giá trị trung bình cho
toàn giai đoạn. Những kết quả này chỉ ra rằng chỉ số này có tác động tương đới
và có ý nghĩa thớng kê với tăng trưởng trong các mơ hình.

Các nghiên cứu tiếp theo như Mauro, Barro và các tác giả (2004) đều
cho kết quả tác động có ý nghĩa thớng kê của chất lượng thể chế lên tăng
trưởng hoặc thu nhập. Nhìn chung khảo sát các nghiên cứu về tăng trưởng giữa
các quốc gia cho thấy hầu hết các nghiên cứu sử dụng hàm hồi quy tăng trưởng
chỉ ra mối quan hệ dương giữa chất lượng thể chế tớt thì thường có tớc độ tăng
trưởng cao hơn.
II.2 Thể chế chính thức đối và sự phát triển kinh tế

Thể chế chính thức có ảnh hưởng to lớn đến việc tạo ra tốc độ tăng trưởng
và sự phát triển kinh tế. Thể chế đóng vai trị tạo ra hành lang thuận lợi cho quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia.

Theo Elliot (1997), Gray và K (1998), tham nhũng có khuynh hướng làm
giảm thu nhập của chinch phủ bởi vì tiền của cơng chúng được đưa vào túi
riêng. Theo Bardhan (1997) và … , tham nhũng sẽ dẫn đến phân bổ nguồn lực

10

Thể chế và sự phát triển kinh tế

kém hiệu quả. Trong khu vực cơng tham nhũng có xu hướng chủn đến các
dự án đầu tư sang lĩnh vực dễ dàng tham nhũng nhất nhưng chưa chắc là hiệu
quả nhất. trong khu vực tư, tham nhũng có khuynh hướng khún khích những
nhà đầu tư nào có liên hệ mật thiết với các quan chức tham nhũng hơn hơn là
khuyến khích các nhà đầu tư nào hiệu quả nhất. tham nhũng còn là sai lệch

phân bổ tài năng trong xã hội, theo đó những người tài năng nhất có thể theo
đuổi những nghề dễ tham nhũng nhất như là quan chức hơn là những ngành tạo
ra của cải vật chất thật sự cho xã hội. Tham nhũng sẽ làm nản lòng các nhà đầu
tư nước ngoài, làm cho quá trình chuyển giao kỹ thuật và vớn từ bên ngoài vì
đủ thứ các loại thủ tục, giấy phép. Quá trình này sẽ dẫn tới giảm đầu tư và tăng
trưởng.

Một bộ máy mặc dù không tham nhũng nhưng cung cấp dịch vụ kém thì
cũng sẽ làm giảm tớc độ tăng trường kinh tế chung.
II.3 Tác động của thể chế phi chính thức đối với sự phát triển kinh tế

Thể chế phi chính như tập quán, quy tắc hành xử, văn hóa…là một trong
những nhân tớ to lớn tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của q́c
gia. Trong một q́c gia trình độ văn hóa cao đồng nghĩa với trình độ văn minh
cao và sự phát triển cao của mỗi q́c gia. Trình độ văn hóa của một dân tớc là
một nhân tớ cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng của lao động, của kỹ
thuật cơng nghê, của trình độ quản lý kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao là
một mục tiêu phấn đấu quan trọng của sự phát triển.

Một thể chế không ổn định, không phù hợp sẽ tạo nên những rào cản, gây
ra những mất ổn định thậm chí đến chỗ phá vỡ nhưng mối quan hệ cơ bản làm
cho nền kinh tế của một quốc gia lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng
gây ra những xung đột về chinch trị, kinh tế, xã hội. Thể chế không phù hợp sẽ
kìm hãm sự phát triển kinh tế.

11

Thể chế và sự phát triển kinh tế

Chương 3

THỂ CHẾ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM

III.1 Một số nét khái quát về tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam trước
và sau thời kì đởi mới

Trong thời kì kế hoạch hóa tập trung,vai trò cua rcacs định hướng phát triển
kinh tế - xã hội bị lu mờ trước vai trò mệnh lên của kế hoạch nhà nước. Từ khi
tiến hành công cuộc đổi mớ, vai trò định hướng phát triển kinh tế xã hội đã
ngày càng được đề cao và thực hiện nghiêm túc bên cạnh việc thu hẹp dần vai
trò của kế hoạch pháp lệnh. Công cụ của viêc định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là: hoạch định chiến
lược phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển. Các cơng cụ ngày có
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau những vấn đề: chung – riêng,
tổng thể - bộ phận, định tính – định lượng. dài hạn – trung hạn – ngắn hạn…

III.1.2 Pháp luật với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam

Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng công cụ kế hoạch. Khi chuyển sang quản lý nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, việc ban hành khuôn khổ pháp luật cho sự hoạt động
của nền kinh tế chuyển đổi này trở thành một đòi hỏi vừa rất cấp bách trước
mắt, vừa rất cơ bản lâu dài, trong đó có những thức có thể sửa đổi bô sung từ hệ
thống pháp luật đã có mặc dù rất ít (như Hiến pháp), có những thứ (số này
chiếm đại bộ phận) hoàn toàn mới, phải làm từ đầu, chưa có tiền lệ (như luật
Đầu tư nước ngoài).

Do nhà nước Viêt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
trong đó quyền lực nhà nước là thớng nhất, có sự phân cơng và phới hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp nên hệ thống luật pháp trong nền kinh tế thị tường ở nước ta cũng đã ban

hành nhiều thể loại khác nhau, trong đó có những vấn đề do Q́c hội ban hành
dưới hình thức văn bản hiến pháp, luật (hoăc bộ luật), pháp lệnh, có những vấn
đề do Chinhs phủ ban hành dưới các hình thức văn bản nghị quyết và nghị
định của chinch phủ, quyết định và chỉ thị của Thủ tướng Chinch phủ, qút
định và thơng tư của Bộ trưởng, có những vấn đề do hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân ban hành dưới các hình thức văn bản nghị quyết của hội đồng
nhân dân, quyết định và chỉ thị của ủy bạn nhân dân.

- Giai đoạn đổi mới trong khi Hiến pháp 1980 vẫn cịn hiệu lực thì hành
(1986 – 1991)

12

Thể chế và sự phát triển kinh tế

Đặc điểm quan trọng nhất của giai đoạn này là nhiều chủ trương, chinch
sách đổi mới của Đảng được Nghị quyết Đại hội VI xác định đã vượt ra khỏi
khuôn khổ của Hiến pháp năm 1980 nhưng vẫn chưa được sửa đổi kịp thời. Do
có độ trễ này, quản lý nhà nước về kinh tế mặc dù đã có nhiều cố gắng trong
đổi mới tổ chức, quản lý, điều hành , nhưng không vực dậy được nền kinh tế
đang đà suy thoái. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế năm 1987 giảm x́ng
cịn 3,4%, năm 1998 tăng lên đạt 4,6%, năm 1989 lại giảm x́ng cịn 2,7%,
năm 1980 chỉ có 2,3%.

- Giai đoạn Hiến pháp 1992 đến nay

Đặc điểm quan trọng nhất của đổi mới pháp luật trong giai đoạn này là đã
ban hành và đưa vào thực hiện một hệ thống luật pháp theo yêu cầu xây dựng
nền thể chế của nền kinh tế thị trường dựa trên quan điểm của Việt Nam được
xác định tại Đại hội VI và hoàn thiện dần qua các kỳ Đại hội VII, VIII, IX của

Đảng. Thực trạng đổi mới pháp luật kinh tế giai đoạn này nổi lên các vấn đề
sau:

 sửa đổi hiến pháp 1980, ban hành Hiến pháp sửa đổi năm 1992, trong đó
về chế độ kinh tế:

Hiến pháp 1992 thừa nhận sở hữu tư nhân là 1 trong 3 chế độ sở hữu hợp
pháp trong nền kinh tế (Hiến pháp 1980 khơng có sự thừa nhận này).
Hiến pháp 1992 thừa nhận 5 thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước (Hiến pháp 1980 chỉ thừa
nhận 2 thành phần kinh tế là kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã).

Hiến pháp 1980 khẳng định Nhà nước giữ độc quyền về ngoại thương và
mọi quan hê kinh tế khác với nước ngoài. Điều này đã khơng cịn giữ lại trong
Hiến pháp 1992.

Cùng với những sửa đổi khác, việc sửa đooir những quy định của Hiến pháp
về chế độ kinh tế thị trường, đồng thời cũng đặt nền tảng pháp lý cho việc đổi
mới quản lý nhà nước về kinh tế.

Từ sau khi Hiến pháp 1992 ban hành đến nay, Nhà nước đã ban hành hàng
loạt vănn bản luật, bộ luật, pháp lệnh phục vu cho công cuộc đổi mới nói chung
và quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng, trong đó quan trọng.
chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đã giải phóng
năng lực sản xuất bị kiềm chế trong xã hội mà nổi bật là sự phát triển tới cuối
năm 2003 của khoảng 150 nghìn doanh nghiệp và cơng ty th́c sở hữu tư
nhân, hơn 3,2 nghìn doanh nghiệp có vớn đầu tư nước ngoài. Chủ trương
chinhs sách này cũng đã và đan phát huy tác dụng trong việc sắp xếp và đổi
mới hệ thớng doanh nghiệp nhà nước, xóa bỏ hợp tác xã kiểu cũ, xây dựng hợp
tác xã kiểu mới.


13

Thể chế và sự phát triển kinh tế

Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu,
thiết bị máy móc tuyêt đại bộ phận đều do Nhà nước phân phới. trong quá trình
đổi mới, chinch sách xóa bỏ tem phiếu lương thực, thực phẩm, chinhs sách xóa
bỏ ngăn sơng cấm chợ trong giao lưu hàng hóa các tỉnh và thành phố trong
nước, chinc sách khuyến khách các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu để có
ngoại tệ nhập khẩu các loại hàng hóa trong nền kinh tế.

Năm 1997, Nhà nước ban hành luật thương mại để điều chỉnh các hành
vi thương mại. từ năm 1997 đến nay, trong khi tăng trưởng của ngành dịch vụ
giảm từ 7,1% năm 1997 x́ng cịn 6,57% năm 2003 thì năm 2004 đã vượt mức
8,2%, trong đó hoạt động ngoại thương biểu hiện qua xuất nhập khẩu, nội
thương biểu hiện qua bán lẻ hàng hóa và dịch vụ thương mại lại có mức tăng
trưởng cao hơn ,( tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 1997 là 10,9% lên 17,7%
năm 2004, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng từ 12,9% lên 27,2%).

Từ năm 1993, đất đai được khẳng đinh khơng phải là hàng hóa, do vậy
Nhà nước cấm mua bán đất dưới mọi hình thức. Sauk hi luât đất đai ban hành
năm 1993 thay thế luật đất đai 1987, nhà nước công nhận quyền của người sử
dụng đất được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, thừa kế, góp
vớn bằng giá trị qùn sử dụng đất. từ đó, thị trường qùn sử dụng đất được
hình thành, phát triển và kéo theo việc giải phóng thị trừng nhà ra khỏi những
bế tắc do việc cấm mua bán gây ra. Trong sớ những người được thụ hưởng lợi
ích do luật đất đai thì phải kể tới việc tuyệt đại bộ phận trong số hơn 11 triệu
hộ nông dân đã được nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền. đây là một
trong những nhân tố quan trọng hàng đầu góp phần tạo ra những thành tựu phát

triển nơng nghiệp đầy ấn tường và ổn định xã hội nước ta tỏng những năm vừa
qua.

Thực hiện điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp thơng qua các hình
thức th́ mới như th́ giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, từng bước miễn giảm thuế cho hộ nông dân.

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh, người tiêu dùng và lợi ích của nhà nước.

Bảo vệ quyền tự do kinh doanh và tự do cạnh trah của các doanh nghiệp.
Tập trung vốn ngân sách nhà nước để đầu tư vào phát trienr cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội (đường sá, cầu cống, thông tin liên lạc, cấp thoát nước, hệ
thống pahts và phân phối điện, trường học, bệnh viên, cắt giảm việc đầu tư của
ngân sách vào các lĩnh vực kinh doanh. Tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế.
Hạn chế

Hệ thống pháp luật còn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, bất cập so với thực
tiễn. Nhiều đạo luật quan trọng chưa được ban hành, thiếu nhất quán trong
phạm vi một văn bản pháp luật, thiếu nhất quán giữa các văn bản pháp luật, bị

14

Thể chế và sự phát triển kinh tế

động trước diễn biến của cuộc sống nên luôn luôn sửa đổi, bổ sung. Các doanh
nghiệp lợi dụng khe hở của pháp luật để tham nhũng,….
Chính sách bảo hộ cơng nghiệp trong nước chậm được giảm thiểu và hủy bỏ đã
làm cho nhiều ngành cơng nghiệp đến nay vẫn ở trong tình trạng yếu kém về
năng lực cạnh tranh, kể cả thị trường quốc tế và ngay trong thị trường Việt

Nam. Chỉ riêng yếu tố giá cả đã cho thấy sự yếu kém này.
chất lượng thể chế của Việt Nam thay đổi như thế nào trong giai đoạn 1996 –
2008). Trong các chỉ sớ tính hiệu quả cảu chính qùn có cải thiện đơi chút, từ
-0,47 năm 1996 giảm cịn -0,28 năm 2011. các chỉ sớ cịn lại đề khơng có dấu
hiệu cải thiện, thậm chí cịn xấu đi.

Quác các số liêu trên, chúng ta thấy rằng chất lượng thể chế của Việt
Nam không tốt, đứng gấn cuối bảng trong các nước ở khu vực và cũng khơng
có cải thiện đáng kể trong vịng 15 năm qua (1996 – 2011). Chất lượng thể chế
thấp là một nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn
của nền kinh tế Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm
gần đây đã chậm lại đáng kể. Do vậy, cải thiện chất lượng thể chế là một trong
những ưu tiên hàng đầu hiện nay cho phát triển nhanh và bền vững trong tương
lai.

15

Thể chế và sự phát triển kinh tế

KẾT LUẬN

Xét về cả lý thuyết và thực tiễn các nước, thể chế có tác động quan trọng
đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, các nước ḿn duy trì tớc độ tăng trưởng, cải
thiện các điều kiện xã hội thì cần phải cải thiện chất lượng thể chế. Các yếu tố
cụ thể của thể chế bao gồm: sự bảo vệ đối với quyền tài sản, tuân thủ pháp luật,
kiểm soát tham nhũng, nâng cao chất lượng bộ máy hành chính.

Chất lượng thể chế của nước ta cịn thấp, nên ḿn duy trì tăng trưởng
nhanh và bền vững trong tương lai. Việt Nam cần phải cải thiện chất lượng thể
chế nhiều hơn nữa. Các lĩnh vực càn ưu tien cải thiện là kiểm soát tham nhũng,

tăng cường sự bảo vệ đối với quyền về tài sản , đảm bảo việc tuân thủ pháp
luật, nâng cao chất lượng bộ máy hành chính. Qùn đới với tài sản bao gồm
các quyền tự do kinh doanh, các quyền về tài sản của cá nhân và tổ chức cần
qui định rõ ràng, được Nhà nước bảo vệ và dễ thực thi. Việc tuân thủ pháp luật
cần xây dựng hệ thống luật pháp đảm bảo cho các giao dịch kinh tế được thực
hiện một cách hiệu quả cà cơ chế giải quyết tranh chấp rõ ràng, minh bạch,
thuận tiện. Để thực hiện được các mục tiêu trên địi hỏi qút tấm chính trị rất
lớn trong việc chống tham nhũng, xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, hiệu
quả và xây dựng nhà nước pháp quyền . đây là những vấn đề lớn, đòi hỏi nỗ lực
liên tục,trong thời gian dài.

16

Thể chế và sự phát triển kinh tế
17


×