Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HÀNH CHÍNH HỒ SƠ SỐ 12, BÀ NGUYỄN THỊ TUYẾT KHỞI KIỆN CHÁNH THANH TRA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH G.L

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.88 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

MÔN: KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC HÀNH CHÍNH

Mã số hồ sơ: LS.HS12
Diễn án lần: 02
Ngày diễn án:
Vai diễn: Nhóm khơng diễn án

Họ và tên :

Ngày sinh :

MSHV :

Lớp :

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023

MỤC LỤC
I. TĨM TẮT DIỄN BIẾN VỤ ÁN..............................................................................1
1. Tóm tắt nội dung tranh chấp..................................................................................1
2. Người tham gia tố tụng trong phiên tòa.................................................................2
II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN. .2
III. CÂU HỎI DỰ KIẾN TẠI PHIÊN TÒA..............................................................3
1. Hỏi người bị kiện.....................................................................................................3
2. Hỏi người làm chứng...............................................................................................4


3. Hỏi người khởi kiện.................................................................................................5
IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO KHÁCH HÀNG........................................................5
V. NHẬN XÉT VỀ VIỆC ĐÓNG VAI TẠI PHIÊN DIỄN ÁN................................9

2

I. TÓM TẮT DIỄN BIẾN VỤ ÁN

1. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Bà Nguyễn Thị Tuyết là chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà trọ bình dân Hồng
Lan (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Hộ kinh doanh cá thể số 39A
8005684) tại tổ 9, phường Đông Lân, thành phố P, tỉnh G.L.

Vào lúc 21 giờ 10 phút, ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L đã đến kiểm tra cơ sở kinh doanh của bà Tuyết tại
số 241 Đường Lê Lai, thành phố P, tỉnh G.L. Nhận thấy có hành vi vi phạm, Đồn đã
lập Biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch số
11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 đối với bà Tuyết với nội dung “tại thời điểm kiểm tra
nhà trọ Hồng Lan phịng 11 có ơng Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành
khơng có giấy kết hơn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục); phịng số 9 có ơng
Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy khơng có giấy kết hơn đang ở chung phịng xem ti
vi; Tại thời điểm kiểm tra phòng số 11, chủ cơ sở kinh doanh phịng trọ Hồng Lan
khơng vào sổ bà Nguyễn Thị Lợi”. Từ đó, đưa ra kết luận “chủ cơ sở nhà trọ Hoàng
Lan thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm như trên”.

Ngày 10/3/2014, trên cơ sở Biên bản vi phạm hành chính nêu trên, Phó giám
đốc kiêm Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L đã ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
số 23/QĐ-XP đối với bà Tuyết vì đã có hành vi “thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều
kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ

chức hoạt động mại dâm”, (áp dụng khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013), với hình thức xử phạt là phạt tiền với mức phạt là 15.000.000 đồng
(mười lăm triệu đồng).

Ngày 24/3/2014, bà Tuyết đã làm đơn khiếu nại Thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L vì cho rằng Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 23/QĐ-XP ngày
10/3/2014) là không phù hợp với quy định của pháp luật vì đã khơng áp dụng đúng
quy định của pháp luật và việc xử phạt khơng có căn cứ nên ngày.

Ngày 20/4/2014, Thanh tra Sở đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-TTr về việc
giải quyết đơn khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính lần đầu, tại đây xác định việc xử
lý vi phạm đối với bà Tuyết là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật và nội dung
khiếu nại của bà là khơng có cơ sở. Do vậy không chấp nhận khiếu nại của bà Tuyết
và giữ nguyên Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014/QĐ-XP ngày 10/3/2014.

Ngày 02/5/2014, bà Tuyết đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
G.L hủy bỏ Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.

1

Ngày 13/5/2014, Tòa án nhân dân tỉnh G.L đã thụ lý giải quyết vụ án hành
chính sơ thẩm số 01/2014/TL-HCST.

Ngày 10/9/2014, Tòa án nhân dân tỉnh G.L đã đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2014/QĐST-XX ngày 10/9/2014.

2. Người tham gia tố tụng trong phiên tòa
- Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Tuyết.

- Người bị kiện: Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.
- Người làm chứng:
+ Ông Nguyễn Văn Thường;
+ Bà Nguyễn Thị Lành;
+ Ông Phan Văn;
+ Bà Nguyễn Thị Thùy.

II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN

1. Luật Tố tụng hành chính năm 2010;
2. Luật Khiếu nại năm 2011;
3. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
4. Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tịa án năm 2009;
5. Pháp lệnh về phòng chống mại dâm năm 2003;
6. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống
tệ nạn xã hội; phịng cháy và chữa cháy; phịng, chống bạo lực gia đình;
7. Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
8. Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều
kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
9. Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật khiếu nại;
10. Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh phòng chống mại dâm.

2

III. CÂU HỎI DỰ KIẾN TẠI PHIÊN TÒA


1. Hỏi người bị kiện
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 có phải do ơng Trần Ngọc
Minh - Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành không?

- Hành vi “người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách
nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý” có phải là
hành vi vi phạm hành chính về phịng, chống tệ nạn xã hội không?

- Hành vi vi phạm hành chính về phịng, chống tệ nạn xã hội có thuộc thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch khơng?

- Vì vậy, căn cứ vào đâu để người bị kiện cho rằng Thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên?

- Biên bản vi phạm hành chính số 11 được lập ngày 23/12/2013 và Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính số 23 được ban hành vào ngày 10/3/2014 có phải không?

- Tại sao biên bản vi phạm hành chính lập ngày 23/12/2013 nhưng đến ngày
10/3/2014 là sau 77 ngày mới ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

- Lý do cần phải gia hạn thời gian ra quyết định xử phạt là gì?

- Người bị kiện có nắm rõ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính về thời
hạn tối để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính khơng?

- Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt
tối đa là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm phải không?

- Trong trường hợp, cần có thêm thời gian để xác minh thì thời hạn gia hạn

khơng được q 30 ngày có phải khơng?

- Vì vậy, trong trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp và cần có thêm
thời gian để xác minh thì thời hạn tối đa để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
là khơng được q 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính có phải
không?

- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng để xử phạt vi phạm hành chính là
văn bản có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản hay tại thời điểm ra quyết định xử phạt?

- Người bị kiện có nắm rõ Nghị định số 167/2013 có hiệu lực từ ngày
28/12/2013 hay khơng?

- Hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại thời điểm Nghị định số 167/2013 chưa
có hiệu lực, theo người khởi kiện việc áp dụng nghị định này có phù hợp khơng?

3

- Hành vi vi phạm tại Biên bản vi phạm hành chính số 11 căn cứ vào Nghị định
số 158/2013 xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
đúng không?

- Quyết định xử phạt số 23 căn cứ Nghị định số 167/2013 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa – thơng tin phải không?

- Tại sao căn cứ xác định hành vi vi phạm trong Biên bản vi phạm hành chính
khơng đồng nhất với căn cứ xử phạt trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính?

- Tại sao Biên bản vi phạm hành chính số 11 để trống nội dung trích dẫn điều
khoản vi phạm?


- Có phải khi lập Biên bản vi phạm hành chính, người bị kiện chưa xác định
được căn cứ xử phạt vi phạm hành chính khơng?

- Tại sao có một thành viên trong đồn kiểm tra chỉ ký mà không ghi rõ họ tên?

- Theo người bị kiện việc nam và nữ ở cùng phòng khách sạn với nhau mà
khơng có Giấy chứng nhận đăng ký kết hơn thì được xem là hành vi mua bán dâm
đúng không?

- Tại thời điểm kiểm tra, đồn kiểm tra có phát hiện được giữa ông Thường và
Lành, ông Văn và bà Thùy có trao đổi tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác không?

- Tại thời điểm kiểm tra, Đồn kiểm tra có lập biên bản hành vi mua bán dâm
của ông Thường và Lành, ông Văn và bà Thùy tại nhà trọ Hồng Lan khơng?

- Căn cứ nào để kết luận có hành vi mua bán dâm trong biên bản vi phạm vi
phạm hành chính lập ngày 23/12/2013?

- Theo ông, hạn xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Tuyết kể từ ngày lập
biên bản xử lý vi phạm có đúng hay khơng?

- Việc yêu cầu bà Tuyết cung cấp giấy đăng ký kết hơn có xác minh sự việc có
hay hành vi mua bán dâm khơng?

- Căn cứ nào xác định người khởi kiện tạo điều kiện để tổ chức hoạt động mại
dâm tại nhà trọ Hoàng Lan?

- Người bị kiện đã chứng minh hành vi vi phạm hành chính của người khởi
kiện. như thế nào?


2. Hỏi người làm chứng
* Hỏi ông Nguyễn Văn Thường và/hoặc bà Nguyễn Thị Lành (tùy thuộc
vào sự có mặt tại phiên tòa):

- Mối quan hệ giữa ông Thường và bà Lành là mối quan hệ gì? Tình trạng hơn
nhân hiện tại của ông Thường và bà Lành?

4

- Ông Thường và bà Lành có sống chung như vợ chồng không? Thời gian hai
người chung sống như vợ chồng là bao lâu, từ bao giờ?

- Gia đình hai bên hoặc bạn bè của ơng Thường/ bà Lành có biết về mối quan
hệ của hai người không?

- Ơng Thường và bà Lành có trao đổi tiền bạc hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào
giữa hai người để dẫn đến việc hai bên đến phòng trọ để quan hệ tình dục khơng?

- Người bị kiện cho rằng ông Thường và bà Lành thực hiện mua bán dâm tại
phịng trọ Hồng Lan, ơng Thường/ bà Lành có đồng ý với ý kiến này không?

* Hỏi ông Phan Văn và/hoặc bà Nguyễn Thị Thùy (tùy thuộc vào sự có
mặt tại phiên tòa):

- Mối quan hệ giữa ông Văn và bà Thùy là mối quan hệ gì? Tình trạng hơn
nhân hiện tại của ơng Văn và bà Thùy?

- Gia đình hai bên hoặc bạn bè của ông Văn và bà Thùy có biết về mối quan hệ
của hai người không?


- Tại thời điểm Đoàn kiểm tra tại cơ sở nhà trọ Hồng Lan, ơng Văn và bà
Thùy đang làm gì?

- Người bị kiện cho rằng ông Văn và bà Thùy thực hiện mua bán dâm tại
phịng trọ Hồng Lan, ơng Văn/ bà Thùy có đồng ý với ý kiến này không?

3. Hỏi người khởi kiện
- Đoàn kiểm tra đến kiểm tra nhà trọ của bà vào thời điểm nào?

- Biên bản vi phạm hành chính số 11 có phải được lập vào cùng ngày hơm đó
khơng?

- Bà nhận được Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 vào thời gian
nào?

- Theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23, bà bị xử phạt về hành vi
gì và số tiền xử phạt là bao nhiêu?

- Tại nhà trọ của bà, Đồn kiểm tra có phát hiện được giữa ơng Thường và
Lành, ơng Văn và bà Thùy có trao đổi tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác khơng?

- Tại nhà trọ của bà, Đồn kiểm tra có lập biên bản hành vi mua bán dâm của
ông Thường và Lành, ông Văn và bà Thùy không?

- Đoàn kiểm tra cho rằng bà tạo điều kiện cho ông Thường và Lành, ông Văn
và bà Thùy tổ chức hoạt động mại dâm, ý kiến của bà như thế nào?

IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO KHÁCH HÀNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

5

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI
KHỞI KIỆN – BÀ NGUYỄN THỊ TUYẾT

Kính thưa: - Hội đồng xét xử

- Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân

- Luật sư đồng nghiệp

Tôi là Luật sư Nguyễn Văn A, đến từ Văn phịng luật sư A, thuộc Đồn luật sư
Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày hơm nay tơi tham gia phiên tịa với tư cách là người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện – bà Nguyễn Thị Tuyết.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ cũng như diễn biến tại phiên tịa ngày hơm nay, tơi
xin trình bày một số ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện
như sau:

Qua phần trình bày của phía người khởi kiện, người bị kiện và phần xét hỏi
công khai tại phiên tòa đã thể hiện rõ nội dung của vụ án ngày hơm nay nên tơi xin
phép khơng tóm tắt lại nội dung trong vụ án này.

Người khởi kiện yêu cầu Hội đồng xét xử tuyên hủy toàn bộ Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L trái pháp luật là có căn cứ bởi các lý do sau

đây:

Một là, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 được ban hành
không đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Căn cứ Điều 69 Nghị định số 167/2013 quy định: “Thanh tra Lao động -
Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính đối với những hành vi quy định tại Mục 2 Chương II; Thanh tra Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính đối với những hành vi quy định tại Mục 4 Chương II”.

Tại Quyết định số 23, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L đã áp dụng Điều 25 Nghị định số 167/2013 để xử phạt vi phạm hành chính người
khởi kiện. Tuy nhiên, hành vi vi phạm tại Điều 25 là hành vi vi phạm hành chính về
phịng, chống tệ nạn xã hội quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định số 167/2013.

Như vậy, hành vi vi phạm quy định tại Điều 25 Nghị định số 167/2013 thuộc
thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội. Do đó, Chánh
thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban hành quyết định số 23 là
không đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật.

6

Hai là, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 được ban hành khi
đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:
“Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà khơng thuộc trường hợp giải

trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể
từ ngày lập biên bản.

Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc
trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật
này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm
quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn
bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá
30 ngày”.

Do đó, theo quy định pháp luật thì thời hạn tối đa để ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính (kể cả trường hợp gia hạn) là không được quá 60 ngày, kể từ ngày
lập biên bản vi phạm hành chính.

Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L lập Biên bản vi
phạm hành chính số 11 vào ngày 23/12/2013 nhưng đến ngày 10/3/2014 mới ra Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính số 23, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính
đến ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 77 ngày.

Như vậy, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 được ban hành khi đã
hết thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nên vi phạm quy định về thời
hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012. Trong trường hợp này, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh G.L không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Ba là, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật chưa có hiệu lực pháp luật để ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.


Thời điểm xảy ra sự việc, tức là thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính số
11 là ngày 23/12/2013, tuy nhiên, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 áp
dụng quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2013 có hiệu lực từ ngày
28/12/2013 để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính số 23 đã áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chưa có hiệu
lực pháp luật để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

7

Đồng thời, đối với hành vi “người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu
tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản
lý” theo khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2013 quy định mức phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính, hành vi nêu trên được điều chỉnh bởi khoản 2 Điều 20 Nghị định 178/2004
(đang có hiệu lực thi hành) quy định mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng. Như vậy, mức xử phạt đối với hành vi tương ứng quy định tại Nghị
định số 167/2013 cao hơn Nghị định số 178/2004 nên việc áp dụng quy định tại Nghị
định số 167/2013 trong trường hợp này sẽ làm tăng trách nhiệm hành chính và gây bất
lợi cho người khởi kiện.

Bốn là, căn cứ xác định hành vi vi phạm trong Biên bản vi phạm hành
chính số 11 khơng đồng nhất với căn cứ xử phạt trong Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính số 23.

Biên bản vi phạm hành chính số 11 xác định hành vi vi phạm căn cứ vào Nghị
định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo. Tuy nhiên, Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính số 23 lại căn cứ Điều 25 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa – thơng tin. Như

vậy, căn cứ xác định hành vi vi phạm trong Biên bản vi phạm hành chính số 11 khơng
đồng nhất với căn cứ xử phạt trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23.

Năm là, Biên bản vi phạm hành chính số 11 và Quyết định xử phạt vi
phạm số 23 vi phạm về thể thức văn bản.

Biên bản vi phạm hành chính số 11 được lập ngày 23/12/2013 nhưng căn cứ
Nghị định 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014
để xử phạt là không phù hợp.

Biên bản vi phạm hành chính số 11 để trống nội dung trích dẫn điều khoản vi
phạm và có một thành viên trong đồn kiểm tra chỉ ký mà không ghi rõ họ tên là
không phù hợp.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính để trống nội dung về thời gian giao
quyết định xử phạt tại Điều 2 và để trống thời gian quyết định có hiệu lực tại Điều 3
khi ban hành là không phù hợp. Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 68 Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 quy định quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm
nội dung chính là “hiệu lực của quyết định”.

Do đó, Biên bản vi phạm hành chính số 11 có sự sai phạm về mặt hình thức,
không thể dùng làm căn cứ để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
23. Quyết định xử phạt vi phạm số 23 có sự sai phạm về mặt hình thức, khơng có giá
trị dùng để thi hành.

8

Sáu là, hành vi bị xử phạt trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
số 23 khơng phù hợp với hành vi vi phạm được ghi nhận tại Biên bản vi phạm
hành chính số 11 và thực tế khách quan.


Các hành vi được ghi nhận tại Biên bản vi phạm hành chính số 11 như sau:
“tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phịng 11 có ơng Nguyễn Văn Thường và
bà Nguyễn Thị Lành khơng có giấy kết hơn đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình
dục); phịng số 9 có ơng Phan Văn và bà NguyễnThị Thùy khơng có giấy kết hơn
đang ở chung phịng xem ti vi; tại thời điểm kiểm tra tại phòng số 11 chủ cơ sở kinh
doanh phịng trọ Hồng Lan khơng vào sổ bà Nguyễn Thị Lành”.

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Pháp lệnh số 10/2003/PL-UBTVQH11 về phòng chống
mại dâm năm 2003 quy định: “tổ chức hoạt động mại dâm là hành vi bố trí, sắp xếp
để thực hiện việc mua dâm, bán dâm”. Người bị kiện không chứng minh được chủ thể
nào là người tổ chức, chủ thể nào bán dâm, chủ thể nào mua dâm,… cho nên kết luận
cho rằng chủ nhà trọ Hoàng Lan tạo điều kiện để tổ chức hoạt động mại dâm là khơng
có căn cứ.

Căn cứ điểm e khoản 2, khoản 1 Điều 6 Thơng tư 33/2010/TT-BCA, người
khởi kiện khơng có nghĩa vụ u cầu khách th phịng phải xuất trình Giấy đăng ký
kết hơn và khơng có trách nhiệm u cầu khách th phòng chứng minh họ là vợ
chồng hợp pháp.

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định
nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như sau: “Người có thẩm quyền xử phạt có
trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính”.

Như vậy, người bị kiện khơng có căn cứ chứng minh có hoạt động mua bán
dâm tại cơ sở kinh doanh của người khởi kiện cho nên kết luận cho rằng chủ nhà trọ
Hoàng Lan tạo điều kiện để tổ chức hoạt động mại dâm là không có căn cứ.

Kết luận cơ sở kinh doanh của người khởi kiện có hành vi vi phạm hành chính
“...thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh

doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm” là khơng có cơ
sở.

Như vậy, người bị kiện kết luận người khởi kiện có hành vi “...thiếu tinh thần
trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm” theo Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số 23 là không phù hợp với hành vi được ghi nhận tại Biên bản vi phạm hành
chính số 11 và không phù hợp với thực tế khách quan.

Từ các căn cứ và lập luận trên đây, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 163 Luật Tố
tụng hành chính năm 2010, kính mong Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy toàn bộ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số

9

23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh G.L trái pháp luật.

Trên đây là toàn bộ quan điểm của tôi đối với vụ án khởi kiện yêu cầu hủy
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh
thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.

Cảm ơn Hội đồng xét xử đã chú ý lắng nghe, kính mong Hội đồng xét xử sẽ
chấp nhận các đề xuất trên đây của chúng tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

V. NHẬN XÉT VỀ VIỆC ĐÓNG VAI TẠI PHIÊN DIỄN ÁN
1. Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa:
.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Hội thẩm nhân dân 1:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Hội thẩm nhân dân 2:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Thư ký phiên tòa:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Kiểm sát viên:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Người khởi kiện:

10

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

7. Luật sư 1 của người khởi kiện:

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

8. Luật sư 2 của người khởi kiện:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

9. Người bị kiện:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

10. Luật sư 1 của người bị kiện:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

11. Luật sư 2 của người bị kiện:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

12. Người làm chứng:

.......................................................................................................................................

11

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

13. Người xét chung:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

12


×