Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đề tài khoa học Thực trạng kiến thức và hành vi về tai nạn thương tích của người dân xã bản díu, huyện xín mần, tỉnh hà giang năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 59 trang )

BHLĐ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CĐ - ĐH Bảo hộ lao động
CDC
HCBVTV Cao Đẳng - Đại Học
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ)
HS - SV Hóa chất bảo vệ thực vật
Học sinh – sinh viên
NC Nghiên cứu
PPS Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với xác suất tỷ lệ với kích thước
TNTN Tai nạn thương tích
VMIS Điều tra liên trường về chấn thương tại Việt Nam
VSATLĐ Vệ sinh an toàn lao động
WHO Tổ chức Y tế Thế giới

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................2

1.1. Các khái niệm cơ bản,phân loại và nguyên nhân TNTT.........................2
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................2
1.1.2. Phân loại............................................................................................2
1.1.3. Nguyên nhân gây TNTT...................................................................2

1.2. Tình hình TNTT và các yếu tố liên quan................................................3
1.2.1. Tình hình TNTT trên Thế giới..........................................................3
1.2.2. Tình hình TNTT tại Việt Nam..........................................................4
1.2.3. Các yếu tố liên quan..........................................................................5

1.3. Các biện pháp phòng chống TNTT.........................................................5


1.4. Một số thông tin về địa phương nghiên cứu............................................6
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........7
2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu..........................................7

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................7
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................7
2.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................7
2.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................7
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................7
2.2.2. Biến số cần quan tâm........................................................................8
2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu................................................................9
2.2.4. Công cụ thu thập số liệu..................................................................10
2.2.5. Quy trình thu thập...........................................................................10
2.2.6. Xử lí và phân tích số liệu................................................................11
2.2.7. Sai số và cách khắc phục sai số.......................................................11
2.2.8. Đạo đức nghiên cứu........................................................................11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ...............................................................................12
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu......................................................12
3.2. Thực trạng kiến thức về TNTT của đối tượng nghiên cứu...................16
3.3. Thực trạng hành vi về TNTT của đối tượng nghiên cứu.......................19
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................23
4.1. Thực trạng về tình hình tai nạn thương tích của đối tượng nghiên cứu 23
KẾT LUẬN....................................................................................................25
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi của người bị TNTT..............................13

Bảng 3.2: Tỷ lệ nơi xảy ra TNTT................................................................15
Bảng 3.3: Phân bố đối tượng bị TNTT theo nguyên nhân và nhóm tuổi....16
Bảng 3.4: Phân bố đối tượng bị TNTT theo nguyên nhân và giới..............16
Bảng 3.5: Tỷ lệ hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về cách phòng tránh TNTT. .16
Bảng 3.6: Tỷ lệ người nghe về cách phòng chống TNTT theo giới, tuổi, nghề
nghiêp, học vấn...........................................................................17
Bảng 3.7: Tỷ lệ dự phòng thương tích ở trẻ em...........................................19
Bảng 3.8: Tỷ lệ hành vi dự phòng TNTT cho trẻ em..................................19
Bảng 3.9: Tỷ lệ dự phịng thương tích ở trẻ em liên quan tới tuổi..............20
Bảng 3.10: Tỷ lệ dự phòng tai nạn thương tích do ngộ độc thức ăn.............20
Bảng 3.11: Tỷ lệ thực hiện đủ cả 3 hành vi dự phòng TNTT do NĐ thức ăn......20
Bảng 3.11: Dự phòng TNTT do HCBVTV liên quan tới giới.....................21
Bảng 3.12: Tỷ lệ thời gian đi phun thuốc......................................................22
Bảng 3.13: Điểm thực hành bảo hộ lao động khi đi phun thuốc...................22

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3. 1: Tỷ lệ người bị TNTT.................................................................12
Biểu đồ 3.2: Phân bố giới tính của người bị TNTT........................................12
Biểu đồ 3.3: Phân bố nghề nghiệp của người bị TNTT..................................13
Biểu đồ 3.4: Trình độ học vấn của người bị TNTT.........................................14
Biểu đồ 3.5: Phân bố nguyên nhân gây TNTT................................................14
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ xử trí khi bị TNTT.............................................................15
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ người được nghe về cách phòng tránh TNTT...................18
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ các nguồn thông tin mà các đối tượng nghiên cứu đã nghe......18
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ hành vị dự phòng tai nan thương tích cho trẻ em.....................18
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ thực hiện đủ 3 hành vi dự phòng TNTT do ngộc độc thức ăn. 21
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ thực hiện đủ 4 nội dung dự phòng TNTT do HCTBVTV......22

1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai nạn thương tích (TNTT) là một vấn đề y tế cơng cộng nghiêm trọng trên tồn
cầu. Hiện nay trên thế giới, tình hình tai nạn thương tích đang ngày là một vấn đề nan giải
không chỉ riêng đối với các nước đang phát triển mà còn là cả vấn đề của mọi quốc gia, địi
hỏi tồn thế giới cần phải chung tay hành động để thực hiện công tác phòng chống TNTT.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng 5 triệu người tử vong do
các nguyên nhân liên quan đến TNTT, chiếm tới 9% tỷ lệ tử vong tồn cầu. Phịng chống
TNTT cũng được đề cập đến trong nhiều chương trình nghị sự cũng như mục tiêu của nhiều
quốc gia trên thế giới[13].

Tại Việt Nam, TNTT cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.
Mặc dù trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách, cơng tác về tun
truyền, giám sát, đào tạo nhân lực, mơ hình phịng chống TNTT …đạt được những kết quả
nhất định nhưng tình hình TNTT vẫn rất phức tạp. Theo thống kê của ngành Y tế, trung
bình hàng năm có đến 34.000 trường hợp tử vong do TNTT, chiếm 11-12% tổng số tử vong.
Trong đó tai nạn giao thông là một trong những nguyên nhân chủ yếu của các trường hợp
mắc và tử vong. Đặc biệt nhóm đối tượng có tỷ lệ mắc và tử vong khá cao là nhóm tuổi 15-
19. Ngồi ngun nhân chủ yếu là tai nạn giao thơng thì cịn có các ngun nhân khác cũng
rất quan trọng như: ngộ độc, bỏng, chết đuối, điện giật…[2]. Tuy vậy, thực trạng tử vong
này chỉ là phần nổi của tảng băng gánh nặng bệnh tật do TNTT. Hàng năm vẫn có hàng
nghìn người phải nhập viện, phải chịu hậu quả lâu dài về sức khỏe, tâm lý hay thậm chí là
những khuyết tật suốt đời. Ngoài ra TNTT sẽ làm mất đi cơ hội việc làm cũng như tạo thu
nhập và góp phần đẩyhọ vào cuộc sống đói nghèo. Đó khơng chỉ là gánh nặng của mỗi cá
nhân, gia đình mà cịn là gánh nặng của toàn thể cộng đồng, xã hội.

Xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang là một xã bao gồm 5048 nhân khẩu, 994
hộ ở dải rác trên địa bàn 4km có quốc lộ 178 và sông chảy đi qua.


Đây là một xã trọng điểm của huyện, được chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và phát
triển kinh tế. Trên địa bàn xã có trên 6 cơ sở kinh doanh ăn uống, có 1 hợp tác xã khai thác
cắt sỏi (Hợp tác xã Hoàn Tâm) trên 20 lao động làm việc thường xuyên. Cùng với chuyển
mình mạnh về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện song việc nhận thức, hiểu biết về
TNTT của người dân địa phương vẫn còn hạn chế. Tuy chính quyền và y tế địa phương đã
có nhiều chính sách, biện pháp nhằm nâng cao kiến thức, hành vi của người dân để phòng
chống TNTT nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Nhận thấy TNTT là một trong những vấn đề
bức thiết, ưu tiên hàng đầu của xã, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng kiến thức
và hành vi về tai nạn thương tích của người dân xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang năm 2023” với các mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng tai nạn thương tích của người dân tại Xã Bản Díu, huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang năm 2023.

2. Mô tả thực trạng kiến thức và hành vi của người dân về tai nạn thương tích tại Xã
Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang năm 2023.

2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Các khái niệm cơ bản, phân loại và nguyên nhân TNTT
1.1.1. Khái niệm

- Tai nạn: Theo WHO đã định nghĩa: Tai nạn là một sự kiện khơng định trước gây
ra thương tích có thể nhận thấy được.

Ví dụ:

 Một người tham gia giao thông bị xe cán
 Trẻ em chạy, va vào phích nước nóng và bị bỏng
 Thợ xây leo dàn dáo và bị ngã gãy chân
- Thương tích: là tổn thương cơ thể do có sự va đập mạnh hoặc cọ sát hay bị các vật
sắc nhọn đâm gây ra hậu quả.
- Tai nạn thương tích: là những thương tổn thực thể trên cơ thể con người do tác
động của năng lượng (bao gồm cơ học, nhiệt điện, hóa học hoặc phóng xạ) với những mức
độ tác động khác nhau quá sức chịu đựng của cơ thể con người. Ngồi ra tai nạn thương tích
cịn là những sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống (ví dụ như thiếu oxy trong trường
hợp đuối nước, bóp nghẹt, giảm nhiệt trong mơi trường cóng lạnh) [14].
1.1.2. Phân loại
- Về cơ bản TNTT được chia ra làm 3 loại chủ yếu sau [14]:
o TNTT khơng chủ định: thường khơng có ngun nhân rõ ràng, khó có thể đốn
trước được như: ngã, bỏng, ngộ độc…
o TNTT có chủ định (cố ý):
- Bạo lực giữa các cá nhân: hành hung, giết người, bạo lực bạn tình…
- Bạo lực hướng vào bản thân hay tự làm hại bản thân: như tự tử, tự làm tổn thương
thân thể, cố uống thuốc, uống rượu quá liều.
- Can thiệp hợp pháp: hành động của cảnh sát hoặc những người thi hành pháp luật.
- Chiến tranh, gây rối: biểu tình, bạo loạn, xung đột sắc tộc, chính trị…
o Chủ ý không xác định: nghĩa là trong các trường hợp khó xác định chấn thương là
do chủ định hay do tai nạn.

Ngồi ra cũng có một phương pháp khác dùng để phân loại chấn thương dựa trên
cơ chế gây ra chấn thương. Các cơ chế bao gồm:

 Va chạm giao thông đường bộ
 Ngộ độc
 Cháy/bỏng
 Đuối nước

 Điện giật
 Súc vật cắn
 Súng bắn, bom mìn
1.1.3. Nguyên nhân gây TNTT
- Nguyên nhân gây TNTT thường sắp xếp theo thứ tự giảm dần ở mức độ trầm
trọng:

3

 Trên thế giới: Tai nạn giao thông, ngã, ngộ độc, chết đuối, bỏng, tự tử, giết người,
chiến tranh.

 Tại Việt Nam: Chết đuối, tai nạn giao thông, ngã, ngộ độc, các vật sắc nhọn, cháy
bỏng, điện giật, các loại súc vật cắn, bạo lực…
1.2. Tình hình TNTT và các yếu tố liên quan
1.2.1. Tình hình TNTT trên Thế giới

Trên thế giới TNTT vẫn đã, đang và sẽ là một vấn đề y tế cơng cộng quan trọng. Đó
khơng chỉ là các vấn đề nan giản ở các nước chậm phát triển mà cũng ngay ở cả các nước
đang phát triển. Khi mà kinh tế, cơng nghệ, máy móc ngày càng phát triển thì nguyên nhân,
mức độ TNTT ngày càng trầm trọng. Hàng năm trên thế giới, TNTT vẫn cướp đi sinh mạng
của hàng triệu người, thậm chí hàng tỷ người lâm vào cảnh đói nghèo, sang chấn tâm lý, sức
khỏe, tinh thần. Nó đã để lại gánh nặng bệnh tật, kinh tế nặng nề cho tồn gia đình, cộng
đồng, xã hội.

Theo Trung tâm kiểm sốt và phịng chống dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), tại Hoa Kỳ
năm 2007, tổng số người bị chấn thương do tất cả các nguyên nhân gây thương tích không
chủ ý và các yếu tố bạo lực liên quan chiếm 51% tất cả các ca tử vong ở những người trong
độ tuổi từ 1-44, nhiều hơn tỷ lệ tử vong do các bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm
cộng lại [11].


Nguồn dữ liệu: CDC

Mỗi năm có hơn 2,8 triệu người nhập viện do chấn thương, trong đó có 180.000 ca tử
vong do chấn thương tức cứ khoảng 3 phút lại có 1 người. Theo thống kê của CDC thì mỗi
năm, thương tích chiếm khoảng 406 tỷ USD trong chi phí y tế và mất cơng việc. Tai nạn
giao thông là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nhóm tuổi 5-34 tại Hoa Kỳ [12]. Đó thực
sự là những con số khiến chúng ta phải quan tâm nhiều hơn nữa tới TNTT.

Ở Châu Á, tình hình TNTT cũng hết sức bất cập.
Trung Quốc là quốc gia có nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới và được coi là công xưởng
lớn nhất toàn cầu. Cùng với sự phát triển kinh tế vượt bâc đó thì vấn đề TNTT cũng ngày
càng phức tạp. Theo một nghiên cứu “Injury status and perspectives on developing

4

community safety promotion in China” của tác giả Zhongtang Zhao và Leif Svanström thực
hiện năm 2003 [16], ở Trung Quốc hàng năm có ít nhất 800.000 trường hợp tử vong liên
quan đến chấn thương, chiếm 11% trong tổng số tất cả các trường hợp tử vong; khoảng 2,3
triệu trường hợp dẫn đến khuyết tật hay thay đổi tình trạng sức khỏe nghiêm trọng. Tỷ lệ tử
vong do chấn thương ở nam giới là 80/100.000, trong khi đó tỷ lệ này ở nữ giới là
51/100.000. Cũng theo nghiên cứu thì các nguyên nhân phổ biến là: tai nạn giao thông, tự
tử, chết đuối, chất độc, bỏng… và tai nạn giao thông vẫn là nguyên nhân hàng đầu.[16]

Theo bản báo cáo của WHO có văn phịng đại diện tai Đông Nam Á, tại Thái Lan
mỗi năm, tỷ lệ tử vong do chấn thương cho tất cả các nhóm tuổi là 29,3/100.000. Tai nại
giao thông là nguyên nhân hàng đầu, ngồi ra cũng có các ngun nhân phổ biến khác như:
tự tử, tai nạn lao động, bạo lực… [15]

Các nghiên cứu đã đều cho thấy TNTT là một vấn đề hết sức nan giản và đáng được

quan tâm nhiều hơn nữa trong các chương trình phát triển quốc gia cũng như trên tồn cầu
1.2.2. Tình hình TNTT tại Việt Nam

Theo Bộ Y tế, TNTT là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn tật hàng
đầu trên thế giới cũng như tại Việt Nam.

Tại Viêt Nam, TNTT đang có xu hướng gia tăng trong những năm qua. Cụ thể, theo
thông kê của ngành y tế, trung bình hằng năm có khoảng 900.000 trường hợp mắc TNTT,
trong đó có trên 34.000 trường hợp tử vong, chiếm 11-12% tổng số tử vong trên tồn quốc.
Ngun nhân chính của những trường hợp tử vong này là tai nạn giao thông (46%), đuối
nước, ngộ độc, bỏng, ngã, tai nạn lao động. Tỷ lệ TNTT ở nam cao gấp 3 lần so với nữ và
tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi lao động từ 15-49. Đặc biệt ở trẻ em TNTT là nguyên nhân
gây tử vong lớn nhất với 75%, trong khi tử vong do bệnh truyền nhiễm chỉ chiếm 12% và
do bệnh mạn tính là 13%. Theo ước tính của các cơ quan chức năng, thiệt hại về người và
vật chất chỉ tính riêng cho tai nạn giao thơng ở Việt Nam đã chiếm tới 885 triệu USD chưa
kể đến nguồn lực lớn của ngành y tế cho việc cứu chữa, phục hồi chức năng cũng như gánh
nặng về tâm lý, xã hội, kinh tế cho các gia đình có người tàn tật, cho cộng đồng và xã hội
[10].

Theo báo cáo gần đây nhất của Bộ Y tế về tình hình TNTT,năm 2011 tại 55
tỉnh/thành phố có 1.247.209 trường hợp mắc TNTT với tỉ suất là 1.645/100.000 người, tăng
0,16% so với năm 2010. Nhóm tuổi 15-19 có tỉ suất mắc TNTT cao nhất là 2.402/100.000
người; tiếp theo là nhóm 20-60 tuổi với tỉ suất 1.840/100.000; thấp nhất là nhóm 0-4 với tỉ
suất 949/100.000 người. Địa điểm tai nạn: Tỉ lệ mắc TNTT trên đường đi chiếm tỉ lệ cao
nhất (44,27%), chiếm tỉ lệ cao thứ hai là tai nạn thương tích tại nhà với 23,65%. TNTT tại
trường học có tỉ lệ mắc thấp nhất (3,39%). Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu
chiếm 40,06%, tiếp đến là tai nạn lao động, ngã, bạo lực...[1]

Trong bản báo cáo trên cũng nói rằng, trong giai đoạn 2005-2010, tỷ suất tử vong
trung bình một năm do TNTT là 44,3/100.000 dân. Nam giới có nguy cơ tử vong do TNTT

cao gấp 3 lần so với nữ giới. Nguyên nhân tử vong chính là tai nạn giao thông, tiếp đến là

5

đuối nước và tự tử. Đối với trẻ em và vị thành niên dưới 17 tuổi, đuối nước là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu.

TNTT là
một vấn đề sức
khỏe cộng đồng
tại Việt Nam và
đã được ghi
nhận trước đây
trong cuộc điều
tra quốc gia đầu
tiên về TNTT

(Điều traiều tra cu tra cơ

bản tình n tình hình

chấn thươnn thương

tại Việt i Việt Namt Nam)
do trường Đại
học Y tế công
cộng và các đối
tác thuộc Mạng
lưới Nghiên cứu
y tế công cộng

Việt Nam thực
hiện vào năm
2002. Báo cáo
của nghiên cứu
cũng cho thấy
chấn thương
đang trở thành
nguyên nhân
hàng đầu gây tử
vong ở Việt
Nam, đặc biệt ở
lứa tuổi trẻ em
[6].

Trong
những năm qua,
Chính phủ Việt
Nam đã ban
hành nhiều
chính sách quốc
gia về phòng

6

chống TNTT.

Ngành y tế cũng

đã phối hợp các


ban thực hiện

công tác tuyên

truyền, giáo

dục, phòng

chống TNTT.

Bước đầu công

tác phòng

chống cũng đã

thu được một số

kết quả đáng

khích lệ nhưng

tỷ lệ người nhận

thức, hiểu biết

về phòng chống

TNTT là chưa


cao. Kèm theo

đó vẫn tồn tại

nhiều hành vi

trong cộng đồng

chưa tốt để

phòng chống

TNTT.

1.2.3. Các yếu tố liên quan

Có 3 yếu
tố liên quan
chính là:

 Yếu tố xã hội: Ngày nay xã hội ngày càng phát triên thì
hệ thống giao thơng, nhà máy, các cơ sở xí nghiệp, máy móc,
các chất đơc, chất thải…cũng ngày càng nhiều. Bên cạnh đó các
hệ thống quy chế luật pháp, hình thức xử phạt, hệ thống an toàn
lao động cũng ngày được hoàn thiện.

 Yếu tố môi trường: Bao gồm môi truờng vật chất và phi
vật chất:

+ Môi

trường vật chất:
bao gồm các
điều kiện làm
việc, nhà ở, máy

7

móc trang thiết
bị sử dụng trong
sản xuất, lao
động và sinh
hoạt…. Một
nguy cơ về môi
trường vật chất
gây gia tăng tai
nạn giao thông
là cơ sở hạ tầng,
đường sá không
bảo đảm.

+ Môi
trường phi vật
chất: bao gồm
các văn bản
pháp luật có
liên quan đến
quy định an
toàn chưa đồng
bộ; việc thực thi
các quy định về

an toàn, luật an
toàn chưa tốt;
chưa kiểm tra,
giám sát việc
triển khai thực
hiện; chưa có
các biện pháp
xử phạt rõ ràng;
ngoài ra việc
giáo dục an toàn
chưa được tiến
hành đầy đủ.

 Yếu tố con người: các đặc trưng về giới, tuổi, tình trạng
sức khỏe, học vấn, nhận thức, hành vi… liên quan đến các vấn
đề phòng chống TNTT.
1.3. Các biện pháp phòng chống TNTT

WHO đóng vai trị quan trọng trong việc kiểm sốt, phịng chống TNTT cũng như gánh
nặng mà nó để lại. WHO đã đưa ra các biện pháp cụ thể như sau [13]:

8

- Thực hiên các biện pháp an toàn khi tham gia giao thơng như: đội mũ bão hiểm,
thắt lưng an tồn, khơng uống rượu bia khia tham gia giao thông…

- Hoàn chỉnh và thực hiện các biện pháp an toàn lao động
- Phòng chống TNTT cho trẻ em
- Xây dựng, thiết kế nhà ở, đồ đạc phù hợp với trẻ nhỏ và người cao tuổi
- Đặt cảnh báo những nơi nguy hiểm như: nơi hồ bơi nước sâu, nơi điện áp cao…

- Điều trị trầm cảm để ngăn ngừa tự tử
- Chương trình giáo dục tuyên truyền cho mọi ngươi cùng hiểu biết về TNTT và đưa
vào giáo dục trong trường học
- Thành lập các trung tâm kiểm sốt, phịng chống TNTT ở nhiều nước trên thế
giới…

Tuy các nước đã đạt được những thành quả nhất định trong cơng tác phịng chống
TNTT nhưng tỷ lệ mắc và tử vong do TNTT vẫn gia tăng hằng năm. TNTT không chỉ là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu mà nó cịn là gánh nặng bệnh tật, kinh tế…cho tồn thể
xã hội, cộng đồng.
1.4. Một số thông tin về địa phương nghiên cứu

Hà Giang là một tỉnh đồi núi, thuộc vùng Đông Bắc, Việt Nam. Tỉnh này giáp với
Cao Bằng ở phía Đơng, giáp với tỉnh Yên Bái và Lào Cai phía Tây, phía Nam giáp tỉnh
Tun Quang và có biên giới tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc. Hà Giang có tổng diện
tích tự nhiên là 7.884,37 km2, trong đó chỗ rộng nhất tính từ Đơng sang Tây dài 115 km và
từ Bắc xuống Nam là 137 km tính theo đường chim bay. Điểm cực bắc của tỉnh Hà Giang
cách Lũng Cú khoảng 3km về phía đơng, đây cũng chính là điểm cực bắc của Tổ quốc. Cho
nên Hà Giang được gọi là mảnh đất địa đầu của Tổ Quốc.

Xã Bản

Díu, huyện Xín

Mần, tỉnh Hà

Giang là một xã

gồm 5048 nhân


khẩu, 994 hộ

nằm dải rác trên

địa bàn

25,73 km². Xã

có trục giao

thơng (Đường

178) và sông

Chảy đi qua.

Trong những

năm gần đây, xã

được ưu tiên

xây dựng nông

thôn mới, xã

được chú trọng

9


đầu tư cơ sở vật
chất, đường xá
và phát triên
kinh tế. Trên
địa bàn xã cũng
có trên 6 cơ sở
kinh doanh dịch
vụ ăn uống. Có
1 hợp tác xã
khai thác cắt sỏi
thường xuyên
có trên 20 lao
động làm việc
thường xuyên.

Việc
phát triển kinh
tế đã giúp nâng
cao đời sống
nhân dân nhưng
nó cũng đặt ra
nhiều thách
thức, khó khăn
cho cơng tác
phòng chống
TNTT, đòi hỏi
cần có sự tham
gia của các ban
ngành cũng như
chính người dân

địa phương nơi
đây.

10

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên
cứu được tiến
hành tại Xã Bản
Díu, huyện Xín
Mần, tỉnh Hà
Giang.

Nguồn:
Google.maps.co

m
Xã có
Đường 178 và
sông chảy đi

11

qua. Xã bao


gồm 5048 nhân

khẩu, 994 hộ

nằm dải rác trên

địa bàn

25,73 km²

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu

Các hộ
dân đang sinh
sống tại xã Bản
Díu, huyện Xín
Mần, tỉnh Hà
Giang.Trong
gia đình có hoặc
khơng có người
bị TNTT.

- Tiêu chí tuyển chọn: Những đối tượng >18 tuổi là chủ hộ
hoặc đại diện cho gia đình, hợp tác điều tra, có tâm thần bình
thường, minh mẫn, có khả năng giao tiếp.

- Tiêu chí loại trừ: loại trừ những đối tượng ≤18 tuổi, không
phải là chủ hộ gia đình, khơng hợp tác điều tra, khơng có khả năng
giao tiếp và tâm thần bất bình thường
2.1.3. Thời gian nghiên cứu


Nghiên
cứu được tiến
hành trong năm
2023.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên
cứu mô tả cắt
ngang có so
sánh được sử
dụng trong
nghiên cứu này.

2.2.2. Biến số cần quan tâm

Nội dung Các biến Loại biến
số cần quan Rời rạc
tâm:

Biến số

Đặc điểm đối tượng Tuổi

12

Nội dung Biến số Loại biến
Nguyên nhân Giới Nhị phân

Kiến thức của đối tượng nghiên Nghề nghiệp Danh mục
cứu về TNTT Trình độ học vấn Danh mục
Nguyên nhân TNTT Danh mục
Thực hành của đối tượng nghiên Nơi xảy ra TNTT Danh mục
cứu về TNTT Phòng tránh TNTT Thứ hạng
Đội mũ bảo hiểm có thể giảm nhẹ chấn Thứ hạng
Thực hành của đối tượng nghiên Thứ hạng
cứu về TNTT thương, TNTT Thứ hạng
Không uống rượu bia khi lái xe có thể Thứ hạng
Thứ hạng
tránh được TNTT Danh mục
Sử dụng bảo hộ lao động phòng tránh
Nhị phân
TNTT
Giám sát trẻ 1-5 tuổi phòng tránh TNTT Danh mục
Nghe phòng tránh TNTT Danh mục
Nghe ở đâu
Giám sát trông coi trẻ Nhị phân
Kiếm soát vui chơi của trẻ
Kiểm soát trẻ chạy đường trơn, gồ ghề,

sàn trơn trượt
Nguồn nhiệt dễ bỏng để xa tầm tay trẻ

em
Rửa sạch sẽ thức ăn trước khi nấu
Thực hiện ăn chín uống sơi
Để chung HCBVTV với thức ăn, nước

uống

HCBVTV đựng trong chai lọ, bao kín
Chai, bao thuốc HCBVTV để riêng nơi

khơ ráo, thống mát
Thời gian phun thuốc HCBVTV
Loại phương tiện bảo hộ lao động sử

dụng khi đi phun thuốc
Để phụ nữ có thai, cho con bú đi phun

thuốc HCBVTV
Bơi, tắm ở vùng nước có cảnh báo nguy

hiểm
Được hướng dẫn xử trí khi gặp người bị

đuối nước
Sử dụng đồ điện để hở dây dẫn, cầu dao
Tránh xa những nơi có dịng điện nguy

hiểm
Được hướng dẫn xử trí khi gặp người bị

điện giật
Trú mưa ở dưới gốc cây to
Nhà cao tầng có cột thơi lơi

13

2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

2.2.3.1. Cỡ mẫu

Sử dụng

công thức chuẩn

để tính cỡ mẫu

phù hợp cho

điều tra hộ gia

đình, khi các hộ

gia đình được

chọn theo

phương pháp

mẫu cụm:

n = 2 [4 .r (1−r ). f . 1,1]
e . ( p ). nh

n: cỡ
mẫu cần thiết

4: hệ số
để đạt được

mức độ tin cậy
95% (sự phản
ánh mức độ
chắc chắn có
được các kết
quả tương tự
nếu điều tra
được lặp lại)

r: tỷ lệ
dự đoán của kết
quả đang đo
lường

1,1: hệ
số cần thiết để
tăng cỡ mẫu lên
10% tỷ lệ không
tham gia

f: hiệu
lực thiết kế

14

e: giới
hạn sai số chấp
nhận được

p: tỷ lệ


của những

nhóm nhỏ nhất

trong toàn bộ

quần thể

nh: trung
bình cỡ hộ gia
đình

Trong

nghiên cứu này:

chọn r = 47; f =

2; ước tính tỷ lệ

đối tượng

không tham gia

nghiên cứu là

10% và nh =

4,5; giới hạn sai


số ±5%. Dựa

vào công thức

chuẩn trên

chúng ta sẽ tính

được cỡ mẫu

cần thiết là 195

hộ gia đình.

Vậy theo dự

kiến, nghiên

cứu sẽ tiến hành

thu thập số liệu

với cỡ mẫu là

195 hộ gia đình

tại địa phương

cần điều tra.


2.2.3.2. Cách chọn mẫu

Sử dụng
phương pháp
chọn mẫu ngẫu
nhiên với xác
suất tỷ lệ với

2.2.4. Công cụ thu thập số liệu 15

kích thước PPS
(probability
proportional to
size) trong giai
đoạn đầu tiên.
Sử dụng PPS có
nghĩa là xác
suất được chọn
vào mẫu điều
tra của từng đơn
vị mẫu trong
giai đoạn đó tỷ
lệ kích thước
đơn vị trên.

Danh
sách các hộ gia
đình được lập
tại Trạm y tế xã

và được lập
theo từng thôn
xóm. Số hộ gia
đình trong từng
thơn, xóm được
chọn tỷ lệ với
kích thước tổng
số hộ của từng
thơn, xóm đó.

Đơn vị
mẫu là các hộ
gia đình bao
gồm 1 hoặc 1
nhóm người ăn
chung, ở chung.
Những người
này có trong
danh sách hộ
khẩu của gia
đình.

- Bộ câu
hỏi phỏng vấn
thiết kế sẵn bởi

16

các nghiên cứu
viên và có sư

tham gia đóng
góp của các
chuyên gia về
lĩnh vực TNTT.

- Bộ câu
hỏi gồm 5 phần:

 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

 Tình hình TNTT tại gia đình của đối tượng được
phỏng vấn

 Nguyên nhân gây TNTT

 Kiến thức của đối tượng được phỏng vấn về TNTT

 Kỹ năng thực hành dự phòng TNTT của đối tượng
được phỏng vấn
2.2.5. Quy trình thu thập

- Giám sát viên được đào tạo, huấn luyện để hiểu tầm
quan trọng của việc bám sát những chỉ dẫn điều tra và đảm bảo
điều tra viên thực hiện theo đúng chỉ dẫn. Giám sát viên sẽ phải
làm việc chặt chẽ với điều phối viên và điều tra viên để đảm bảo
chất lượng nghiên cứu. Sẽ là lý tưởng nếu giám sát viên là
những người có kinh nghiệm làm việc thực địa trong những
cuộc điều tra được tiến hành tốt.

- Nhóm điều tra gồm các thành viên được lựa chọn và

tập huấn về phương pháp thu thập số liệu.

- Ngoài ra giám sát viên và điều tra viên cần có

 Nhanh nhẹn, đọc và viết thành thạo

 Sẵn sàng thực hiện chính xác như các chỉ dẫn

 Lịch sự và có thể thiết lập quan hệ tốt với đối tương
phỏng vấn

 Thành thạo không chỉ ngôn ngữ địa phương mà cả
ngôn ngữ phổ thông (điều này rất quan trọng đối với giám sát
viên)

- Quá trình điều tra diễn ra trong 5 buổi tại xã Bản Díu,
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Các đối tượng được xác định
thông qua lập danh sách tai Trạm y tế xã Bản Díu. Sau đó các
điều tra viên được cán bộ gắn thôn đưa đi hoặc tự hỏi địa điểm
các hộ gia đình để phỏng vấn.


×