Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tmcp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

NGUYỄN BÌNH PHƯƠNG THẢO
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

Nguyễn Bình Phương Thảo

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÙNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam” được hoàn thành trên cơ sở tự nghiên
cứu, tổng hợp.
Ngoại trừ các tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi xin cam
đoan rằng toàn phần hay từng phần của luận văn này chưa từng được công bố hoặc sử
dụng trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 07 năm 2023
Tác giả

Nguyễn Bình Phương Thảo

ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
LLP Tổ chức tín dụng
TCTD Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHNN Hiệu quả kỹ thuật
HQKT Hiệu quả kinh doanh
HQKD Hiệu quả hoạt động
HQHĐ Vốn chủ sở hửu
VCSH Tỷ suất sinh lời trên tài sản
ROA Tỷ suất sinh lời trên VCSH
ROE


iii

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..............................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................................................................................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................3
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN, NHỮNG
VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU..................................................................5
1.1. Các nghiên cứu liên quan ......................................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu trong nước.......................................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu nước ngoài ......................................................................................7
1.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG. .....................10
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ..................................................................10
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM .................................................. 10
2.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 15
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM .............. 17
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại....22
2.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại
.................................................................................................................................. 22
2.3. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM...................................................................29

3.1. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................29
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 29
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................30
3.1.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu.............................................................................30
3.1.4. Phương pháp ước lượng hồi quy ...................................................................... 31
3.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 32

iv

3.2.1. Mô tả mẫu dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 32
3.2.2. Phân tích mối quan hệ tương quan ................................................................... 36
3.2.3. Phân tích và kiểm định mơ hình hồi quy ..........................................................38
3.3. Kết luận .............................................................................................................. 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI
VIỆT NAM ...............................................................................................................46
4.1 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 46
4.1.1 Tăng trưởng tín dụng hợp lý theo định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nước .......................................................................................................................... 47
4.1.2 Tăng trưởng tổng tài sản ...................................................................................49
4.1.3 Tỷ lệ chi phí hoạt động/Tổng thu nhập ..............................................................49
4.1.4 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ............................................................... 51
4.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 52
KẾT LUẬN ...............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................56
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 58
PHỤ LỤC 2 – KẾT QUẢ HỒI QUY BẰNG PHẦN MỀM THỐNG KÊ STATA .....65

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3. 1.Tóm tắt và mơ tả thống kê các biến........................................................33
Bảng 3. 2. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam giai đoạn 2018 - 202234
Bảng 3. 3. Ma trận hệ số tương quan giữa ROAA và các chỉ tiêu có tương quan....36
Bảng 3. 4. Ma trận hệ số tương quan giữa ROEA và các chỉ tiêu có tương quan ....37
Bảng 3. 5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với mơ hình ROAA ban đầu ........38
Bảng 3. 6. Kết quả ước lượng mơ hình các nhân tố tác động đến ROAA hiệu chỉnh lần
1 theo OLS, FEM và REM.....................................................................................39
Bảng 3. 7. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi, đa cộng tuyến và tự tương
quan cỉa mơ hình ROAA........................................................................................39
Bảng 3. 8. Kết quả hồi quy bằng phương pháp GLS đối với Mô hình các yếu tố tác động
đến ROAA đã hiệu chỉnh lần 1 ..............................................................................40
Bảng 3. 9. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với mơ hình ROEA ban đầu ........40
Bảng 3. 10. Kết quả ước lượng mơ hình các nhân tố tác động đến ROEA hiệu chỉnh lần
1 theo OLS, FEM và REM.....................................................................................41
Bảng 3. 11. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi, đa cộng tuyến và tự
tương quan đối với mơ hình ROEA đã hiệu chỉnh lần 1 ........................................41
Bảng 3. 12. Kết quả hồi quy bằng phương pháp GLS đối với mơ hình các yếu tố tác
động đến ROEA đã hiệu chỉnh lần 1 ......................................................................42
Bảng 3. 13. Kết quả hồi quy bằng phương pháp GLS.............................................43

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
❖ Xác định vấn đề nghiên cứu

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại là biểu hiện của mối quan hệ giữa
kết quả kinh tế và chi phí của ngân hàng. Mối quan hệ này có thể phản ánh theo chỉ

tiêu tuyệt đối (theo chiều sâu, chiều rộng); hoặc phản ánh qua chỉ tiêu tương đối (theo
không gian và thời gian) giữa kết quả kinh tế và chi phí của ngân hàng thương mại.

Tốc độ toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của các quốc gia nhưng cũng làm cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế trở nên gay
gắt hơn và ngành tài chính - ngân hàng khơng thể thốt khỏi cuộc chơi này. Thực tế cho
thấy, so với các ngân hàng nước ngoài, hầu hết các NHTM tại Việt Nam đều có quy mơ
nhỏ, năng lực tài chính, năng lực quản lý và trình độ kỹ thuật cịn hạn chế. Vì vậy áp lực
cạnh tranh đối với các NHTM tại Việt Nam là rất lớn, phải đối mặt với nhiều vấn đề như
chất lượng tài sản kém, tỷ lệ nợ xấu cao, khó khăn về thanh khoản và khả năng sinh lời
thấp. Các NHTM muốn tồn tại và phát triển trong bối cảnh đó thì cần phải tìm ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực, nhiệm
vụ hàng đầu của tất cả các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
❖ Tính cấp thiết của nghiên cứu

Kết quả kinh doanh ngành ngân hàng qua các năm:

2

Nguồn: Bộ tài chính, MSB Reseach
Hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam duy trì tăng trưởng hai
con số trong các năm 2016-2019, khoảng 18-24%, riêng năm 2020 do tác động của đại
dịch Covid 19 nên mức tăng trưởng chỉ còn 6,8%.
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển nhanh chóng của hệ thống NHTMCP
khiến người ta lo ngại về chất lượng của hệ thống NHTMCP. Các yếu tố tác động đến
hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTMCP như trình độ kỹ thuật, quản lý, đổi mới thể
chế tài chính, năng lực cạnh tranh, yếu tố quy mơ,…cần được nhận diện và đánh giá
nhằm tìm ra giải pháp có thể hồn thiện, củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống NHTMCP.
Các NHTM Việt Nam, nhất là các NHTMCP là các trung gian tài chính đóng vai

trị trung tâm kết nối các quan hệ tài chính của nền kinh tế. Bên cạnh các NHTMCP hoạt
động hiệu quả, cạnh tranh mạnh mẽ, chuyển đổi số nhanh chóng và chuyên nghiệp thì
khơng ít các NHTMCP đang hoạt động kém hiệu quả, đặc biệt là trong bối cảnh tình
hình sau đại dịch Covid-19.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức và dữ liệu đã thu thập
được tôi quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTMCP tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của
mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
❖ Mục tiêu chung
Xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các NHTMCP Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện nâng cao hiệu
quả kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam.
❖ Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTMCP Việt Nam.

- Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh và đo lường các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam trong thời gian qua.

- Mục tiêu 3: Khuyến nghị các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam.

3

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu luận văn cần trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP tại Việt


Nam?
2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam như

thế nào trong thời gian qua? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như thế nào tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam?

3. Những giải pháp, khuyến nghị nào nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn tới?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
❖ Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NHTMCP Việt Nam.
❖ Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu này không chỉ tập trung vào một số ít NHTM như các
nghiên cứu trước đây mà mở rộng phạm vi nghiên cứu bao gồm cả các NHTMCP tại
Việt Nam.

Về thời gian: 10 năm từ năm 2013 đến năm 2022
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và các kỹ thuật được áp dụng:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập số liệu từ báo cáo hợp nhất của 29

NHTMCP tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2029.
- Phương pháp thống kê mơ tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy đa

biến, nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong ngân hàng ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của các NHTMCP. s

6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Chương 1: Tổng quan về những nghiên cứu liên quan, những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

4

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và kiến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN, NHỮNG
VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.1. Các nghiên cứu liên quan
1.1.1. Nghiên cứu trong nước

• Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008)
Theo nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), các NHTM nhà nước hoạt động

có hiệu quả hơn các loại hình ngân hàng còn lại và các nhân tố như tỷ lệ tiền gửi trên dư
nợ cho vay, dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ
nợ xấu, tỷ lệ thu từ lãi trên thu từ hoạt động tác động ngược chiều đến HQKT, trong khi

tỷ lệ thị phần, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến HQKT
của ngân hàng. Ngồi ra, khơng phải ngân hàng cho vay càng nhiều thì hiệu quả càng
cao. Thị phần của ngân hàng càng lớn thì chi phí hoạt động của ngân hàng càng thấp và
tạo ra lợi nhuận lớn hơn.

• Nghiên cứu của Đường Thị Thanh Hải:
“Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương

mại”. Tác giả tiến hành kiểm định về cấu trúc vốn và HQHĐ của các NHTM Việt Nam
tron giai đoạn từ năm 2008- 2016, các kết quả cho thấy như sau:

- Các NHTMVN có tỷ lệ VCSH trong cấu trúc nguồn vốn càng cao, hay hệ số
nợ

càng thấp thì HQHĐ (ROA, ROE) càng tăng.
- Tỷ lệ CP/TN càng thấp thì ROA, ROE của các NHTM càng cao.
- Quy mô tổng TS càng lớn thì ROA, ROE của các NHTM càng tăng.
- Quy mô tổng tiền gửi càng nhỏ thì ROA, ROE của các NHTM càng lớn.
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có tác động tích cực với ROA, nhưng khơng có tác
động đối với ROE của các NHTM.
- Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ cấp tín dụng khơng có tác động đến ROA và ROE
• Nghiên cứu của Trịnh Xn Hồng (2021)
Nội dung nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đến hoạt động của các ngân
hàng niêm yết trên sàn chứng khốn”. Thơng qua dữ liệu được thu thập được từ 27 ngân
hàng thương mại niêm yết, cụ thể: Mơ hình nghiên cứu đề xuất gồm: (i) Quy mơ tín
dụng phản ánh quy mơ hoạt động đầu ra của các ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả

6

kinh doanh; (ii) Hiệu quả tín dụng phản ánh hiệu quả đầu ra của các ngân hàng thương

mại (ngân hàng thương mại).

Công thức cụ thể như sau:
BP i,t = α + β1Scalei,t + β2aCrPi,t + β3cCrPi,τ + γi,k,t ΣXi,k,t + θj,t ΣMj,t + εi,t
Trong đó:
BPi,t là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng i tại thời điểm t;
scalei,t là quy mô cho vay của ngân hàng i tại thời điểm t;
aCrPi,t là hiệu quả tín dụng của ngân hàng i tại thời điểmt;
cCrPi,τ là hiệu quả tín dụng của ngân hàng I tại thời điểm τ, thời điểm xuất hiện
đại dịch Covid-19,
ΣMj,t là j biến số vĩ mô xem xét nhu cầu vay đầu tư.
Giả thuyết đặt ra trong nghiên cứu: ΣXi,k,t là k biến số quản lý của ngân hàng I tại
thời điểm t.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mơ tín dụng tác động âm đến hiệu quả kinh
doanh đo bằng thu nhập trên tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại.
• Nghiên cứu của Nguyễn Thu Nga (2022):
Nguyễn Thu Nga (2022): Mục đích của nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro tín
dụng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam là
nghiên cứu tác động của đại dịch Covid-19 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại được đo lường
bằng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA). Kiểm chứng tác động của Covid-19 đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng dựa trên hệ thống dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ 21 ngân hàng trong giai đoạn 2012-2021. Kết quả nghiên cứu
cho thấy hiệu quả hoạt động của một ngân hàng bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản, khả năng quản lý chi phí rủi ro tín dụng; hơn nữa, rủi ro tín dụng, được
đo bằng tỷ lệ nợ xấu, cũng có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
hiệu suất hoạt động. Nợ xấu đang là vấn đề nổi cộm của các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu cũng khuyến nghị các nhà quản lý cần có kế hoạch ứng
phó phù hợp (như mở rộng hoạt động đầu tư, tăng cường quản trị rủi ro, tăng quy mô

vốn và tài sản) để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, và dù dịch bệnh có khả năng

7

kéo dài nhưng vẫn phải đảm bảo hỗ trợ vốn cho tổ chức và cá nhân vượt qua khó khăn
sau đại dịch Covid-19.
1.1.2. Nghiên cứu nước ngồi

• Nghiên cứu của Sufian và Chong (2008)
- Sufian và Chong (2008): Kiểm định mối quan hệ giữa khả năng quản lý chi phí

và khả năng sinh lời của ngân hàng bằng mơ hình hồi quy tuyến tính: Khả năng sinh lời
của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý chi phí hoạt động của ngân hàng.
Một ngân hàng được tổ chức tốt, có hệ thống kiểm sốt, đánh giá chất lượng, quản lý sử
dụng tài sản, đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên để có cơ chế lương thưởng phù
hợp… sẽ quản lý được các khoản chi phí. Có khả năng vận hành, quản trị chi phí tốt
hơn. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) thường được sử dụng để đánh giá khả năng quản
lý chi phí của ngân hàng. Chỉ số này thể hiện mối tương quan giữa chi phí và doanh thu,
qua đó nhà đầu tư có thể hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng tốt, bởi vì khi đó chi phí để tạo ra 1 đồng
thu nhập sẽ thấp hơn. Nói cách khác, ngân hàng thu được càng nhiều lợi nhuận thì tỷ
suất sinh lợi của ngân hàng càng cao. Nghiên cứu của Athanasoglou (2008) cũng nhấn
mạnh vai trò quan trọng của khả năng quản lý chi phí đối với khả năng sinh lời của ngân
hàng.

• Nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011)
- Gul và cộng sự (2011): Trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

sinh lời của các ngân hàng Pakistan, người ta thấy rằng có mối tương quan thuận chiều
giữa khả năng sinh lời và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các ngân hàng. Alper và

Anbar (2011) cũng có nghiên cứu tương tự, chứng minh rằng tốc độ tăng tổng tài sản có
tác động tích cực đến ROA và ROE.

• Nghiên cứu của Garza-Garcia (2012)
- Nghiên cứu của Garza-Garcia (2012) về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

Mexico giai đoạn 2001-2009 cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng gồm: Dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tăng trưởng kinh tế và các
ngân hàng có sở hữu nước ngồi. Các nhân tố có tác động âm đến hiệu quả hoạt động
gồm: Chi phí phi lãi trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lạm phát.

• Nghiên cứu của Pastory & cộng sự (2013)

8

- Pastory & cộng sự (2013) nghiên cứu Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DAR), đa
số các nghiên cứu đều cho thấy, nếu tiền gửi của ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, sẽ làm chi phí huy động vốn tăng lên, từ đó làm tăng tổng chi
phí của ngân hàng và cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, tỷ lệ
tiền gửi trên tổng tài sản được kỳ vọng là có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả kinh
doanh.

• Nghiên cứu của Yusuf và cộng sự (2021)
Nghiên cứu của Yusuf và cơng sự (2021) phân tích hiệu quả kinh doanh sau khi

sáp nhập ngân hàng Shariah giai đoạn 2011-2020. Tác giả xây dựng mơ hình các nhân
tố tác động đến ROA gồm CAR (Tỷ lệ an toàn vốn), NPF (Tài trợ không hoạt động),
BOPO (Tỷ lệ thu nhập hoạt động/ Chi phí hoạt động); FDR (Tỷ lệ tài chính trên tiền
gửi). Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát tất cả các
NHTM ở Sharia tại Indonesia. Kết quả kiểm định hồi quy cho thấy, các các biến NPF,

FDR, BOPO và CAR có tác động đáng kể đến tình hình tài chính hiệu quả hoạt động
(ROA) của các ngân hàng thương mại sharia tại Indonesia giai đoạn 2011-2020 với xác
xuất R hiệu chỉnh lả 97,9%. Trong đó CAR, NPF, FDR tác động tích cực khơng đáng
kể đến hiệu quả tài chính (ROA). Cịn BOPO tác động tiêu cực đáng kể đến tình hình
tài chính hiệu quả hoạt động (ROA)
1.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Các nghiên cứu liên quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại đều sử dụng các biến đầu vào bao gồm: tổng tài sản, tổng tiền gửi và chi phí
tiền lương. Biến đầu ra được các tác giả sử dụng là thu từ lãi và thu ngoài lãi. Các tác
giả đều có chung kết quả là phần lớn các ngân hàng thương mại của Việt Nam đều chưa
hoạt động hiệu quả.

Tác giả lựa chọn nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của mẫu nghiên cứu là
29 ngân hàng TMCP tại Việt Nam năm 2013-2022 (Trong 31 NHTM Việt Nam tại thời
điểm 31/12/2022, tác giả loại trừ 02 NHTM là NHTMCP Đông Á và Ngân hàng Quốc
dân vì thiếu dữ liệu trong gia đoạn 2013 -2022). Dựa trên phân tích dữ liệu bảng để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng qua chỉ số ROAA và ROEA bởi trong giai đoạn
này nhiều ngân hàng đã thực hiện cơ cấu lại tổ chức, áp dụng công nghệ thông tin mạnh

9

mẽ đầu tư phát triển; hơn nữa hệ thống NHTM tại Việt Nam cũng chịu sự tác động mạnh
mẽ của đại dịch Covid-19 đến kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn này. Tính
chất đặc thù của ngành Ngân hàng là có sự tác động qua lại đa chiều của các nhân tố đầu
ra với các nhân tố đầu vào trong từng giai đoạn khác nhau là khác nhau nên tương quan
của các biến nghiên cứu sẽ cho ra kết quả phản ánh sát thực tế, từ đó đưa ra cái nhìn đầy
đủ để đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2013
- 2022. Khoảng trống của nghiên cứu chính là phạm vi về thời gian nghiên cứu. Luận
văn chọn mốc thời gian nghiên cứu 10 năm từ lúc NHNN xác định triển khai thực hiện

Basel II tại Việt Nam là một trong những trọng tâm của ngành Ngân hàng tại Đề án
“Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.

10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG.
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm

NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng
các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các
dịch vụ thanh tốn. NHTM là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế thị
trường, luân chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu (Perter S. Rose, 2014), nhưng xét về
bản chất là một doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh, giao dịch với mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận trong mức độ rủi ro cho phép.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ- FED định nghĩa: Một ngân hàng thương mại là một
công ty kinh doanh tiền tệ, cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch
vụ tài chính. Bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút
tiền theo yêu cầu (chẳng hạn như bằng cách viết Sec hoặc rút tiền điện tử) và cho vay
đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại, cho vay cá nhân – Hộ gia đình sẽ
được xem là một ngân hàng.

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".

Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Là tổ chức và hoạt động của ngân

hàng thương mại được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy
định pháp luật khác (Nghị định số 2009/NĐ-CP của Chính phủ)

2.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
2.1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn

Nghiệp vụ nguồn vốn: Đây là điều kiện tiên quyết để tạo vốn lưu động cho ngân
hàng. Trong nghiệp vụ này, NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp cần thiết
mà pháp luật cho phép để huy động từ:

− Vốn điều lệ và các quỹ: được gọi là vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn
khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.

11

+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được sử dụng để: xây dựng nhà, trụ sở,
mua sắm tài sản, trang thiết bị và tạo cơ sở vật chất cho hoạt động của ngân hàng, phần
còn lại được sử dụng để đầu tư, liên doanh, liên kết, cho vay trung hạn và dài hạn.

+ Các quỹ ngân hàng: Là các quỹ cần phải rút ra trong quá trình tồn tại và hoạt
động của ngân hàng, các quỹ này được rút theo tỷ lệ quy định trong lợi nhuận ròng của
ngân hàng, bao gồm: các khoản dự trữ (trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn
đăng ký), quỹ dự phịng tài chính (quỹ được sử dụng để bù đắp rủi ro và tổn thất trong
hoạt động của ngân hàng), quỹ phát triển kỹ năng kỹ thuật, quỹ khen thưởng và phúc
lợi, lợi nhuận còn lại được phân bổ cho quỹ, chênh lệch tỷ giá hối đoái, đánh giá lại tài
sản, vốn đầu tư thi công, xây dựng cơ bản.

Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho
thấy qui mơ của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng

đối với khách hàng

− Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản
tiền tệ của chủ sở hữu, do ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng có nghĩa vụ
phải hoàn trả đầy đủ, kịp thời khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động (thanh
khoản) là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức,
cá nhân; tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; tiền phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu; các khoản tiền gửi khác. Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngồi
lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an tồn là yếu tố cơ
bản để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu thì lãi suất là yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm
mục đích kiếm lời.

− Vốn đi vay: là nguồn vốn có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Thuộc loại này bao gồm: vay ngân hàng trung ương, vay các NHTM khác thông
qua thị trường liên ngân hàng, vốn vay NHNN…

− Nguồn vốn nhận: Là nguồn vốn có được từ các ngân hàng, tổ chức tài
chính, ngân sách nhà nước... để tài trợ cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội, cải thiện môi trường... và chỉ được sử dụng đúng đối tượng, đúng mục tiêu và
mục đích.

12

− Vốn khác: Là các nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân
hàng (đại lý, kiều hối, dịch vụ ngân hàng…)

2.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, nó quyết định đến


sự tồn tại và hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong đó:
− Cấp tín dụng: Đây là hoạt động truyền thống, cơ bản nhất, đóng vai trị

quan trọng nhất trong hoạt động tạo nguồn thu của NHTM, bao gồm: cho vay, bảo lãnh
ngân hàng và các hình thức khác. Cụ thể:

+ Cho vay: NHTM cho khách hàng vay một số tiền nhất định để sản xuất, kinh
doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn, người vay phải hoàn trả gốc và lãi. Các ngân
hàng có thể kiểm sốt người vay và kiểm soát việc sử dụng vốn. Trong các khoản cho
vay, mức độ rủi ro rất cao không thu hồi được hoặc không trả được nợ đầy đủ, không
đúng hạn do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Vì vậy, khi cho vay, ngân
hàng cần áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay: thế chấp, cầm cố

Cho khách hàng vay một số tiền nhất định để sản xuất, kinh doanh, đầu tư hoặc
tiêu dùng. Khi đến hạn, người vay phải hoàn trả gốc và lãi. Các ngân hàng có thể kiểm
sốt người vay và kiểm sốt việc sử dụng vốn. Trong các khoản cho vay, tiềm ẩn rủi ro
rất cao về việc không thu hồi được hoặc không có khả năng trả nợ đầy đủ, khơng đúng
hạn vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Vì vậy, khi cho vay, ngân hàng
cần áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền cho vay như thế chấp, cầm cố tài sản.

+ Chiết khấu: Đây là hoạt động cho vay (gián tiếp), trong đó một ngân hàng sẽ
cấp vốn tín dụng cho một đơn vị và một đơn vị khác sẽ trả nợ cho ngân hàng. Các mục
tiêu của giao dịch này bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu, các chứng khốn và các
giấy nợ có giá khác.

+ Bảo lãnh ngân hàng: Trong loại nghiệp vụ này, khách hàng nhận bảo lãnh của
ngân hàng để khách hàng vay vốn ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã
giao kết.

+ Các hình thức khác.

− Đầu tư: Dự án đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau dự án cho vay và nó
đã mang lại cho NHTM những lợi ích to lớn và đáng kể. Hoạt động đầu tư nhằm đa dạng
hóa nguồn vốn, giảm thiểu rủi ro kinh doanh, tăng thu nhập, hỗ trợ khả năng thanh khoản

13

khi cần thiết, ngồi hoạt động tín dụng, các NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tư
như: Đầu tư gián tiếp vào thị trường chứng khoán bằng cách mua và bán chứng khoán
hoạt động. Bán chứng khoán do chính phủ, cơng ty phát hành hoặc hoạt động đầu tư
trực tiếp (gốp vốn vào doanh nghiệp, các công ty tài chính…)

2.1.2.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển không chỉ hỗ trợ quan trọng
cho việc phát triển nguồn vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh đầu tư mà cịn tạo ra thu
nhập cho ngân hàng thơng qua các khoản hoa hồng, phí xử lý... nó chiếm một vị trí quan
trọng trong sự phát triển của các ngân hàng thương mại ở giai đoạn hiện nay. Các hoạt
động này bao gồm: cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thu và chi hộ (chuyển tiền,
nhờ thu séc, dịch vụ thẻ tín dụng và thẻ thanh tốn...); nhận và cất giữ tài sản có giá trị,
tài liệu quan trọng và các chứng chỉ công cộng; ủy thác của khách hàng, giữ và mua bán
chứng khoán; ngoại hối; Mua bán vàng bạc, đá quý; tư vấn tài chính, đầu tư và phát
hành cổ phiếu, trái phiếu...Hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trị quan trọng trong
việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng đồng thời mang lại nguồn thu đáng
kể cho các ngân hàng thương mại.
Nhìn chung, có thể phác họa các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM nói
chung, của NHTM nói riêng gồm 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ
sử dụng vốn, và các hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng trong sơ đồ 1.1 dưới
đây:



×