LỜI NÓI DẦU
Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng nhanh và sâu rộng với nền kinh tế
thế giới, nhất là thời gian gần đây, từ ngày ra nhập WTO.Với vai trò quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế, là xương sống của nền kinh tế, trong các
năm qua, các Ngân hàng đã có những bước chuyển mình nhanh chóng, phát
triển mạnh mẽ, đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong thời kỳ này, góp phần
vào sự phát triển của đất nước.
Hiện ngành Tài chính – Ngân hàng ở nước ta đã hoàn toàn mở cửa, cạnh
tranh giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt và quyết liệt. Vì
vậy, làm ăn thế nào để có được lợi nhuận, duy trì được lợi thế cạnh trạnh, ngày
càng phát triển luôn là mối quan tâm không chỉ của Ngân hàng Thương mại Kỹ
Thương nói riêng mà là của toàn ngành Ngân hàng nói chung.
Qua một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, mà
cụ thể là Chi nhánh Định Công của Ngân hàng, em đã nắm bắt được một số
nghiệp vụ cơ bản của quy trình tín dụng tại ngân hàng. Thời gian qua, từ những
hoạt động thực tế cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Quang Dật –
giáo viên hướng dẫn thực tập, và được sự giúp đỡ của các anh chị trong chi
nhánh, em đã hoàn thành kỳ thực tập của mình. Trong thời gian thực tập, mặc
dù đã rất cố gắng, xong do những hạn chế về thời gian, về trình độ nghiên cứu,
thu thập sử lý thông tin nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy, cô, anh chị trong Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam – chi nhánh Định Công để bài viết cuả em có thể hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Minh Ngọc
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM VÀ
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG ĐỊNH CÔNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Kỹ
Thương VN và Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Định Công
1.1.1. Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương VN
Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam ( Techcombank ) được thành
lập ngày 27/9/1993 theo giấy phép hoạt động số 0400/NH-GP do Thống đốc
ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/8/1993, giấy phép thành lập số
1534/QĐ-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 04/9/1993, giấy phép kinh
doanh số 055697 do Trọng tài kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và đầu tư Hà
Nội) cấp ngày 07/9/1993. Đây là một trong những Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn ban đầu là 20 tỷ VNĐ và hội sở
chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hội sở
chính hiện nay ở 70 - 72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Từ những ngày đầu thành lập đến nay, với sự phát triển lớn mạnh không ngừng
Techcombank đã đạt nhiều thành công và trở thành một ngân hàng có vị thế tại
Việt Nam, với số vốn lên đến trên 95000 tỷ VNĐ, đứng thứ 3 trong khối các
ngân hàng cổ phần, đứng thứ 2 về lợi nhuận trong số các Ngân Hàng TMCP.
Techcombank nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất của VN, với hơn
40.000 khách hàng doanh nghiệp, 1.200.000 khách hàng cá nhân. Là ngân hàng
thương mại lớn với 290 chi nhánh và phòng giao dịch, trải dài trên 41 tỉnh và
thành phố tại Việt Nam, 916 key ATM, 1.633 POS, với 12.000 ngân hàng đại lý
trên 140 nước trên thế giới , và 6.000 nhân viên. Techcombank được công nhận
là Ngân Hàng dẫn đầu thị trường bởi rất nhiều các tổ chức danh tiếng, giải
2
thưởng do các tổ chức tài chính nước ngoài và trong nước trao tặng trong nhiều
năm liền. Dưới đây lầ một số giải thưởng gần đây mà Techcombank nhận được:
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 của Euromoney.
- Ngân hàng tài trợ nhập khẩu năng động nhất Châu Á của IFC.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất của CiTi , Wachovia & The bank of
Newyork.
- Thương hiệu quốc gia 2010 của Bộ Công Thương.
- Doanh nghiệp ứng dụng IT hiệu quả của BộThông Tin và Truyền Thông.
- Sao vàng đất Việt của hiệp hội doanh nghiệp trẻ ….
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển , Techcombank đã không
ngừng phát triển nâng cao vị thế ngân hàng, và đóng góp vào sự phát triển
của đất nước. Với những đóng góp đó , Ngân hàng đã có những thành tích và
sự ghi nhận của xã hội, bên cạnh đó là những hoạt động hỗ trợ cộng đồng,
như : Chương trình học bổng Techcombank “ khăn đỏ đến trường”, “ ủng hộ
1 tỷ đồng cho phụ nữ nghèo tỉnh hoocmon”… Đây là những đóng góp
không nho cho sự phát triển của xã hội và đất nước.
Techcombank là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Ngân hàng đã
không ngừng nghiên cứu và cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có và phát
triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng :
Các dịch vụ của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, áp dụng cho từng đối
tượng, với 2 đối tượng chính là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá
nhân. Với nhóm khách hàng doanh nghiệp có các sản phẩm chính là:
- Quản lý tiền tệ.
- Tài trợ thương mại.
- Giao dịch ngọai hối và các sản phẩm phái sinh.
- Tài trợ vốn: vốn lưu động, vay trung & dài hạn, tài trợ dự án.
Với nhóm khách hàng cá nhân , sản phẩm có :
3
- Quản lý tài khoản : tài khoản thanh toán và tiết kiệm.
- Tín dụng : thẻ và cho vay
- Nghiệp vụ ngân hàng ưu tiên Priority .
- Các kênh hỗ trợ đa dạng.
Có thể nói, trong suốt quá trình thành lập và phát triển , Techcombank đã
không ngừng nổ lực phấn đấu, cải tiến , phát triển để có thể trở thành một trong
những Ngân Hàng hàng đầu Việt Nam.
1.1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương VN chi
nhánh Định Công.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Định Công được thành lập ngày
06/3/2009 tại địa chỉ: tầng 1, 96 Định Công, phường Phương Liệt, quận Thanh
Xuân, Hà Nội, sau đó chuyển về 52 Vương Thừa Vũ, Phường Khương Trung,
Q. Thanh Xuân, Hà Nội.Ban đầu Techcombank Định Công chỉ là một phòng
giao dịch trực thuộc Chi nhánh Hai Bà Trưng nhưng chỉ sau một năm, nhờ việc
luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, hoạt động kinh doanh có lãi nên chỉ sau 1
năm đã trở thành một chi nhánh của Techcombank tại Hà Nội Hiện tại, chi
nhánh có tổng số nhân viên là 10 người, trong đó, số nhân viên kinh doanh
( chuyên viên quan hệ khách hàng, chuyên viên tư vấn tài chính ….) có 4 người,
số giao dich viên là 4 người,1 kiểm soát viên và 1 giám đốc. Tuy thành lập
chưa lâu, nhưng trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế của đất nước, nhất là từ ngày Việt Nam gia nhập WTO , cùng với những
thuận lợi và không ít khó khăn khi gia nhập WTO, Ngân hàng Techcombank
nói chung cũng như chi nhánh techcombank Định Công nói riêngđã gặp không
ít những khó khăn, trở ngại trước sự cạnh tranh của các NH, tổ chức tín dụng
khác, nhưng với sự nỗ lực của các cán bộ nhân viên, sự tận tình , chu đáo trong
chăm sóc khách hàng, đưa những sản phẩm tốt nhất đến với khách hàng, chi
nhánhĐịnh Công đã có bước phát triển khởi sắc. Số khách hàng có quan hệ tín
dụng tăng từ 100 ( năm 2010 ) lên 180 ( năm 2011 ), số tài khoản thanh toán
4
tăng từ 500 ( năm 2010 ) lên 800 ( năm 2011 ), lợi nhuận cũng tăng đáng kể
1.579 triệu VNĐ ( năm 2010 ) lên 3.500 triệu VNĐ ( năm 2011)
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Techcombank Định Công
a)Bộ máy tổ chức
Mặc dù mới thành lập chưa lâu, nhưng Techcombank Định Công đã có
những bước phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng, từ xuất phát là PGD Định
Công, với sự phát triển cả về quy mô và chất lượng, hiện nay đã là chi nhánh
Tehcombank Định Công. Mô hình tổ chức hiện tại của Techcombank Định
Công là một mô hình hiện đại, bao gồm 4 phòng ban hoạt động theo 4 lĩnh vực
cụ thể, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc. Trong các phòng còn có các tiểu ban
nhỏ phụ trách những mảng khác nhau của ngân hàng. Việc phân chia các phòng
ban chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm. Chính vì vậy, có thể
khái quát mô hình tổ chức hoạt động theo mô hình sau:
Mô hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức của chi nhánh
5
Ban giám đốc
Tổ tài chính kế
toán
Phòng hành
chính tổng hợp
Phòng tín dụng
Phòng dịch vụ
khách hàng
b) Chức năng và hoạt động của các phòng ban
Ban giám đốc
Gồm có Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm với toàn bộ hoạt động của chi
nhánh và một phó giám đốc phụ trách mảng quỹ, dịch vụ khách hàng, phát triển
mạng lưới và tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng
Có chức năng thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện các nghiệp
vụ nhận tiền gửi, thanh toán trong nước, trao đổi mua bán ngoại tệ, bảo lãnh,
chuyển tiền ra nước ngoài, thanh toán xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp,
chiết khấu chứng từ…
Phòng tín dụng
Chức năng của phòng là đầu mối trong quan hệ với khách hàng, xác định
khách hàng mục tiêu, xác định giới hạn tín dụng với khách hàng và xây dựng
chính sách khách hàng; phối hợp trong nội bộ ngân hàng để cung ứng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng như thẻ tín dụng, cho vay, ATM,
Phòng tín dụng gồm có Phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách
hàng cá nhân
* Phòng khách hàng doanh nghiệp có chức năng:
- Đầu mối duy trì, phát triển và quản lý quan hệ với khách hàng là doanh nghiệp
trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng.
- Trực tiếp cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đúng các quy
định hiện hành của NH Techcombank và pháp luật.
* Phòng khách hàng cá nhâncó chức năng:
- Đầu mối duy trì, phát triển và quản lý quan hệ với khách hàng là cá nhân trên
tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng.
6
- Trực tiếp cấp tín dụng đối với khách hàng là cá nhân theo đúng các quy định
hiện hành của NH Techcombank và pháp luật.
Tổ tài chính – kế toán
Chức năng của phòng là thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của ngân hàng theo đối tượng, quản lý
toàn bộ tài khoản khách hàng và các tài khoản nội và ngoại bảng tổng kết tài
sản; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác.
Phòng Hành chính –Tổng hợp
Chức năng của phòng là thực hiện quản lý cán bộ nhân viên trong ngân
hàng; bố trí, điều động, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng
cán bộ; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cũng như quản lý nhằm nâng cao
chất lượng cán bộ nhân viên trong ngân hàng; thực hiện các chế độ, chính sách
đối với cán bộ nhân viên trong ngân hàng; Quản lý các nhiệm vụ về công tác
hành chính, quản lý, xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị cho ngân hàng;
thực hiện quản lý, bảo quản tài sản của chi nhánh, quản lý lễ tân, phục vụ, bảo
vệ ngân hàng; trực tiếp quản lý con dấu của ngân hàng, thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, telex, in ấn và fax. Ngoài ra phòng còn quản lý tài liệu mật và bảo
quản các tài liệu được lưu trữ tại kho của ngân hàng.
1.1.2.2.Các sản phẩm dịch vụ do chi nhánh Techcombank Định Công cung
ứng
Nhìn chung thì Chi nhánh Techombank Định Công kinh doanh hầu hết các
sản phẩm và dịch vụ của hệ thống Ngân hàng Techcombank trên toàn bộ các
tỉnh thành. Cụ thể là:
a. Ngân hàng bán lẻ
7
Ngân hàng cung ứng tới khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá
nhân đa dạng với nhiều tiện ích trên nền tảng công nghệ cao, nhiều sản phẩm
lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam. Trong đó có:
- Dịch vụ tài khoản
- Sản phẩm tiết kiệm: Có các hình thức như tiết kiệm phát lộc, tiết kiệm
thường, tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết kiệm định kỳ “vì tương lai”,
tiết kiệm đa năng, tiết kiệm trả lãi định lỳ, tiết kiệm tích lũy bảo gia, tiết
kiệm giáo dục
b. Sản phẩm dịch vụ thẻ bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa – F@staccess,
F@staccess i và thẻ ghi nợ quốc tế - TECHCOMBANK VISA.
- Về sản phẩm tín dụng: Techcombank nói chung và chi nhánh nói riêng có
nhiều sản phẩm tín dụng phong phú với thời hạn vay và phương thức trả nợ
linh hoạt, lãi suất ưu đãi đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng và đầu tư như: Nhà
mới, gia đình trẻ, du học, cho vay học phí, cho vay nhanh bằng cầm cố
chứng từ có giá, cho vay hộ kinh doanh cá thể, cho vay kinh doanh chứng
khoán, cho vay mua cổ phần…
- Về dịch vụ cá nhân bao gồm có dịch vụ xác nhận số dư tài khoản, sổ tiết
kiệm, bảo quản tài sản, trung gian mua bán nhà.
c. Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp gồm có các dịch vụ như trả lương, thu chi tiền
mặt tại chỗ, cho vay cổ phần hóa.
d. Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác gồm có các dịch vụ như: Bảo lãnh, kiều
hối, chuyển tiền nhanh, chiết khấu chứng từ có giá, đại lý thu đổi ngoại tệ, dịch
vụ thanh toán hóa đơn
e. Ngân hàng điện tử: gồm một số dịch vụ như: HomeBanking, Telebank,
F@stMobilePay, F@st i-Bank, F@st S-Bank
8
f. Ngân hàng doanh nghiệp: Với định hướng trở thành “Siêu thị dịch vụ tài
chính trọn gói” cho các doanh nghiệp, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh
nghiệp của Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu tài chính và chi tiêu đa dạng của
doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp họat động
xuất nhập khẩu.
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp bao gồm:
- Dịch vụ tài khoản
- Tín dụng doanh nghiệp
- Dịch vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh
- Dịch vụ thanh toán trong nước
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro
- Các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khác
Chương II :NHỮNG NGHIỆP VỤ ĐÃ THỰC TẬP TẠI CHI
9
NHÁNH TECHCOMBANK ĐỊNH CÔNG
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã tìm hiểu về thực trạng kinh
doanh, hoạt động của ngân hàng theo theo các nội dung nghiệp vụ sau đây :
2.1. Tìm hiểu và phân tích thực trạng huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng vì khi ngân hàng càng dễ dàng huy động được nhiều
vốn nhưng với chi phí thấp thì cho thấy ngân hàng đó là một ngân hàng có uy
tín, tạo được niềm lớn với khách hàng. Bất kì một ngân hàng nào, khi bắt đầu đi
vào hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên luôn là mở tài khoản tiền gửi để giữ và thanh
toán hộ khách hàng, sau đó mới đến các nghiệp vụ khác, bằng cách đó ngân
hàng huy động được tiền từ các doanh nghiệp, tổ chức và của các cá nhân. Là
một ngân hàng lớn với mạng lưới rông khắp trên cả nước, tổng nguồn vốn huy
động của Techcombank luôn tăng qua các năm. Và dù là chi nhánh thành lập
trong thời gian chưa phải là dài của Techcombank, nhưng chi nhánh
Techcombank Định Công, với lợi thế về vị trí, hoạt động linh hoạt cũng đã có
những bước tăng đáng kể trong việc huy động vốn.
Bảng 1.2 : Bảng giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Vốn huy
động
65 100 110 100 150 100
TG tổ chức
kinh tế
25 38,46 45 40,91 59 39,33
TG tiết kiệm
40 61,54 65 59,09 76 50,67
Kỳ phiếu
0 0 0 0 0 0
gtcg
0 0 0 0 15 10
Nguồn:Báo cáo KQHĐKD chi nhánh Techcombank Định Công(2009-2011)
Qua bảng trên ta thấy tổng mức vốn huy động của chi nhánh Định Công
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2010 tổng mức huy động tăng
10
69,23%. Năm 2011 tổng mức huy động tăng 36,36%. Có được điều này là nhờ
chính sách , chiến lược linh hoạt của ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn. Ở
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, giá trị cũng tăng qua các năm( so với năm 2009,
năm 2011 đã tăng 36 tỷ đồng, gấp 1,9 lần, tỷ trọng luôn chiếm trên 50% tổng
vốn huy động, đây là tín hiệu rất đáng mừng, chứng tỏ sự tin tưởng của khách
hàng cá nhân khi gửi vào ngân hàng ( trong bối cảnh nền kinh tế có khá nhiều
bất ổn), điều này là rất quan trọng khi ngân hàng đã tạo được niềm tin với khách
hàng, và đây cũng là bộ phận quan trọng trong chiến lược của ngân hàng để thu
hút tiền gửi. Có thể nói công tác huy động vốn của chi nhánh luôn được quan
tâm bằng các biện pháp hiệu quả như việc tuyên truyền quảng bá, chính sách
chăm sóc khách hàng, lãi suất cạnh tranh, có nhiều hình thức huy động vốn hấp
dẫn tiện lợi mà chi nhánh đã có sự tăng trưởng đáng kể trong mức vốn huy
động. Công tác đào tạo trình độ nghiệp vụ cho các giao dịch viên được tiến
hành một cách thường xuyên. Đặc biệt đã triển khai chương trình “khách hàng
bí mật” để kiểm tra thái độ phục vụ, chăm sóc khách hàng của các giao dịch
viên. Nhờ đó mà thái độ phục vụ khách hàng của các giao dịch viên rất tốt, làm
hài lòng hầu hết khách hàng. Đó cũng là một tác động tích cực đối với hoạt
động huy động vốn của chi nhánh.
2.2. Tìm hiểu phân tích thực trạng cho vay
Tín dụng là hoạt động quan trọng trong mỗi ngân hàng do nó chiếm tỷ trọng
lớn và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro từ hoạt
động này cũng không nhỏ. Trong tín dụng thì hoạt động cho vay được các ngân
hàng rất chú trọng vì hoạt động này đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Vì
vậy,hoạt động tín dụng , đặc biệt là hoạt động cho vay luôn được chi nhánh chú
trọng và quan tâm, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, tăng trưởng ổn định.
Bảng1.3: Bảng giá trị và tỷ trọng cho vay của chi nhánh
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
11
Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng %
Cho vay
NH
37 71,15 49 73,13 58 72,50
Cho vay
trung&DH
15 28,85 18 26,87 22 27,50
Tổng
52 100 67 100 80 100
Nguồn:Báo cáo KQHĐKD chi nhánh Techcombank Định Công(2009-2011)
Nhìn trên bảng số liệu ta thấy, lượng vốn cho vay chủ yếu vẫn là vay ngắn hạn,
điều này hoàn toàn phù hợp với quy mô của ngân hàng và tình hình nền kinh tế
như hiện nay. Chi nhánh mới thành lập nên nguồn vốn chưa lớn, tập trung các
khoản cho vay vào ngắn hạn, thời gian thu hồi nhanh hơn các khoản dài hạn,
giảm bớt rủi ro là chiến lược phù hợp với chi nhánh.
Xét về mặt cho vay doanh nghiệp và cho vay bán lẻ thì:
Trong năm 2009, tổng dư nợ tín dụng là 52 tỷ VNĐ trong đó cho vay doanh
nghiệp là 35 tỷ VNĐ; cho vay bán lẻ là 17 tỷ VNĐ.Các chỉ số an toàn đạt mức
độ tương đối cao, tỷ lệ nợ loại 3 chiếm 2,5% trên tổng dư nợ ( 1,30 tỷ VNĐ ),
không có nợ loại 4, loại 5.
Năm 2010 tổng dư nợ tín dụng là 67 tỷ VNĐ, trong đó cho vay doanh nghiệp là
41tỷ đồng, cho vay bán lẻ là 26 tỷ đồng. Không xảy ra tình trạng nợ xấu, toàn
bộ các khoản vay đều là nợ loại 1.
Năm 2011, tổng dư nợ tín dụng là 80 tỷ VNĐ, trong đó cho vay doanh
nghiệp là 47 tỷ VNĐ, cho vay bán lẻ là 33 tỷ VNĐ. Các chỉ số an toàn đạt mức
độ cao, tỷ lệ nợ loại 3 chiếm 2,68% trên tổng dư nợ (2,144 tỷ đổng).
Có thể thấy tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng lên qua các năm một
cách nhanh chóng thể hiện uy tín và hiệu quả hoạt động của chi nhánh ngày
càng tăng. Tuy tỉ lệ nợ loại 2,3 có tăng lên nhưng không đáng kể và các chỉ số
an toàn vẫn ở mức cao do tỉ lệ cho vay/ Tổng Tài sản đang ở mức thấp.Tỷ trọng
12
cho vay doanh nghiệp lớn chiếm 0,23%, SMEs (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
chiếm 57,25%, cho vay cá nhân chiếm 22,81% ở mức độ tương đối phù hợp đối
với chi nhánh doanh nghiệp. Chi nhánh đã tiến hành kiểm tra giám sát nghiệp
vụ tín dụng một cách thường xuyên và chặt chẽ ví dụ như kiểm tra thường
xuyên đối với 100% hồ sơ trước khi phê duyệt, 100% được kiểm tra định kỳ sau
khi giải ngân, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến khách hàng….Nhờ
có các công tác đó được tiến hành một cách tổng thể và thường xuyên và hoạt
động tín dụng của chi nhánh tương đối hiệu quả.
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Định Công
Kể từ khi được thành lập đến nay, chi nhánh Techcombank Định Công đã đạt
được nhiều tăng trưởng đáng kể và góp phần vào thu nhập của toàn hệ thống.
Không chỉ có tăng dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động được mở rộng, chi
nhánh Techcombank Định Công còn có một mức lợi nhuận tăng trưởng không
kém, thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng 1.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Techcombank Định Công năm 2009 – 2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng thu nhập (triệu VNĐ)
4.298 5.650 7.211
Tổng chi phí (triệu VNĐ)
2.719 3.104 2.503
Lợi nhuận (chính xác đến
triệu VNĐ)
1.579 2.546 4.708
Nguồn:Báo cáo KQHĐKD chi nhánh Techcombank Định Công(2009-2011)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2009 đến 2011 ta có thể
thấy rằng doanh thu của chi nhánh tăng từng năm, điều đó cho thấy sự hiệu quả
trong hoạt động cũng như quản lý tốt của chi nhánh. Doanh thu thu lãi năm
2010 tăng 61,24% so với năm 2009. Năm 2011 doanh thu thu lãi tăng 84.92%.
13
Tuy nhiên, xét về giá trị tuyệt đối thì vẫn chưa phải là lớn vì chi nhánh hoạt
động chưa lâu. Doanh thu thu phí năm 2010 tăng 14,15% so với năm 2009,
năm 2011 tăng 84.92 % so với năm 2010. Đây là một kết quả khá ấn tượng
trong bối cảnh nền kinh tế bị khủng hoảng. Qua đây có thể thấy, mặc dù ảnh
hưởng của những biến động kinh tế, khắc nghiệt của môi trường canh tranh
nhưng so với tình hình của các ngân hàng khác ngoài hệ thống Techcombank đó
là một kết quả khá tốt.
2.4. Tình hình đầu tư phát triển của chi nhánh
2.4.1. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
Trong suốt thời gian phát triển, Techcombank Định Công luôn chú trọng
xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo môi trường làm việc chuyên
nghiệp với nhiều cơ chế khuyến khích cán bộ nhân viên dám nghĩ dám làm,
đem lại bước đột phá trong nhiều lĩnh vực và hiệu quả thiết thực cho mọi khách
hàng. Techcombank Định Công còn đặc biệt quan tâm các chính sách đãi ngộ
thỏa đáng đối với cán bộ nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần, trong đó quan
tâm đúng mức đến yếu tố gia đình. Do đó, trong môi trường nhân lực ngành tài
chính ngân hàng có tính cạnh tranh rất cao, ngay tại những thời điểm
Techcombank nói chung và Techcombank Định Công nói riêng chưa phải là nơi
mang lại thu nhập cao nhất, cán bộ nhân viên Techcombank Định Công vẫn
toàn tâm toàn ý làm việc vì sự phát triển chung của Ngân hàng và Techcombank
vẫn là điểm thu hút đối với nhân lực trong lĩnh vực này. Hằng năm chi nhánh
luôn dành ra một khoản chi phí khá ổn định để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của chi nhánh bao gồm tiền lương, thưởng cho nhân viên, chi phí đào tạo
nâng cao trình độ cho nhân viên….
Do vậy, chi nhánh đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có độ tuổi đời bình
quân trẻ được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về
thị trường tương đối toàn diện, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường
kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao.
14
2.4.2. Công tác phát triển các dịch vụ ngân hàng
Techcombank là ngân hàng đi đầu trong việc phát triển các dịch vụ mới, đặc
biệt là các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao để đưa lại cho thị
trường, các khách hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân
những lợi ích về dịch vụ ngân hàng . Techcombank Định Công cung cấp hầu hết
các dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng Techcombank góp phần tăng thu
nhập từ các dịch vụ ngân hàng cho hệ thống, bên cạnh đó làm đa dạng, phong
phú các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, giúp khách hàng có nhiều sự lựa
chonhj hơn trong việc lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH VÀ ĐỀ
XUẤT CỦA SINH VIÊN THỰC TẬP
I. Định hướng phát triển của nhánh
3.1 Cơ hội và thách thức
15
3.1.1 Cơ hội
Năm 2012 có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế – xã hội
của Việt Nam, bởi đây là năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội 5 năm 2011- 2015 và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011-
2020. Đồng thời cũng là năm tiền đề để Việt Nam chuyển sang thực hiện
chương trình tái cấu trúc và chuyển đổi mô hình tăng trưởng nhằm nâng cao sức
cạnh tranh và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Đây vừa là thách thức và
cũng là cơ hội cho mỗi đơn vị kinh doanh tìm kiếm cơ hội vươn lên chiếm lĩnh
những thành công. Nhất là từ ngày Việt Nam gia nhập tổ chưc thương mại thế
giới WTO,các chính sách mở cửa, thông thoáng hơn, những chuẩn mực quốc tế
được áp dụng tại Việt Nam. Xu hướng này đòi hỏi các ngân hàng trong đó có
Techcombank phải tăng cường việc áp dụng các quy định kế toán, kiểm toán,
quản lý rủi ro, theo các nguyên tắc của chuẩn mực quốc tế. Điều này giúp cho
hoạt động của các ngân hàng được quản lý tốt hơn, an toàn hơn và phát triển
bền vững hơn.
Cơ hội phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại khi Việt Nam
gia nhập nền kinh tế quốc tế, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận,
nghiên cứu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng về
chủng loại và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
3.1.2 Thách thức
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, mặc dù nền kinh tế thế giới đã có
những khôi phục đáng kể, xong nhìn chung vẫn còn rất nhiều khó khan và bất
ổn tiềm ẩn. Bên cạnh đó là sự bất ổn của khu vực EU càng đẩy nền kinh tế thêm
khó khan và bất ổn khó lường.Những nguy cơ tiềm ẩn đó đưa đến cho
Techcombank nói chung và chi nhánh Định Công nói riêng không ít khó khăn
và thách thức sau:
- Ngân hàng phải đối mặt với sự khó khăn trong hoạt động huy động vốn
cũng như hoạt động tín dụng do tâm lý e dè của một số thành phần, thay vì gửi
16
tiền vào ngân hàng, họ lại quay sang đầu cơ vào vàng và các hoạt dộng khác.
- Các ngân hàng đại lý trên thế giới cũng đang gánh chịu khó khăn cũng
ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh.
Bên cạnh đó, trong tình hình hiện nay Việt Nam là nước có nền kinh tế
đang phát triển, những năm gần đây có sự chuyển đổi mạnh về cơ cấu giữa các
ngành và ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong đó có sự phát triển
mạnh về dịch vụ tài chính ngân hàng. Do đó Techcombank nói chung và chi
nhánh Định Công nói riêng phải chịu sự cạnh tranh rất mạnh với hệ thống ngân
hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài nhất là trong giai đoạn đầu khi
nền kinh tế Việt Nam hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này đòi hỏi
chi nhánh ngân hàng trong nước phải tự nâng cao, đổi mới để có thể đứng vững
và ngày càng phát triển hơn.
3.2 Điểm mạnh và điểm yếu
3.2.1 Điểm mạnh
Chi nhánh Techcombank Định Công mới chỉ được thành lập 3 năm tuy nhiên
đã gặt hái được nhiều thành tích đáng tự hào, góp phần vào sự phát triển
chung của toàn hệ thống Techcombank. Có được như vậy, chi nhánh
Techcombank Định Công luôn luôn tự hào có những điểm mạnh như:
- Chất lượng nguồn nhân lực: Chi nhánh Ngân Techcombank Định Công có
một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ xuất sắc, được đào
tạo chính quy về ngân hàng – tài chính, đạo đức nghề nghiệp tốt, hết lòng vì
công việc. Bên cạnh đó, lãnh đạo chi nhánh là những người lãnh đạo tài tình,
có tầm nhìn xa, luôn đề ra được những chiến lược, sách lược phù hợp. Chính
vì thế mới có được một chi nhánh có kết quả hoạt động tốt như ngày nay.
- Khoa học quản lý: Tại chi nhánh Techcombank Định Công có chất lượng
quản lý rất tốt. Đó là một hệ thống thông tin cập nhật, đầy đủ, có khoa học,
tạo điều kiện cho công tác quản lý diễn ra suôn sẻ, mọi công việc trong chi
nhánh đều có sự kiểm soạt chặt chẽ tạo nên một guồng máy hoạt động có
hiệu quả.
17
3.2.2 Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh, chi nhánh Techcombank Định Công vẫn còn
tồn tại một số hạn chế như sau:
- Chi nhánh Techcombank Định Công vẫn còn hạn chế về cơ sở vật chất kỹ
thuật, tổng tài sản tăng nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu hoạt
động của chi nhánh.
- Hiện tại, tổ chức phòng ban của chi nhánh còn chưa thực sự hợp lý, công
việc còn chồng chéo, kiêm nhiệm nhiều. Điều này khiến cho công việc chưa
chuyên môn hóa, dẫn đến chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong công việc.
3.3. Định hướng phát triển của chi nhánh
Mục tiêu dài hạn đến năm 2015, Chi nhánh Định Công là trở thành 1 trong 10
Chi nhánh chuẩn có lợi nhuận lớn nhất Techcombank trong đó:
- Phương diện tài chính:
+ Tăng huy động, dư nợ, cơ sở khách hàng, hướng khách hàng sử dụng
nhiều dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt các sản phẩm phi tín dụng → mang lại
TOI lớn nhất.
+ Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân 80%/năm → nằm trong top dẫn
đầu về lợi nhuân.
- Phương diện khách hàng: Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm phù
hợp, thuận tiện, giá cả cạnh tranh, nhanh chóng → Đem lại sự hài lòng của
khách hàng → luôn dẫn đầu về chất lượng dịch vụ của Techcombank
- Phương diện nội bộ: Phối hợp với các phòng ban hội sở nhằm cải tiến,
nâng cao chất lượng dịch vụ, kiểm soát rủi ro, tăng cường công tác quảng bá
hình ảnh của Techcombank.
- Phương diện học tập và phát triển: Tuyển dụng, đào tạo, kèm cặp nhân sự
cùng với hệ thống đánh giá, khen thưởng, chế độ đãi ngộ, thăng tiến, môi
18
trường làm việc chuyên nghiệp → 90% nhân viên hài lòng về môi trường làm
việc, cơ hội thăng tiến và chế độ đãi ngộ.
3.4. Một số chỉ tiêu năm 2012
3.4.1. Chỉ tiêu kinh doanh và chiến lược thực hiện
Chỉ tiêu kinh doanh năm 2012:
Chỉ tiêu PFS Năm 2012
Huy động dân cư bình quân trong kỳ 178.0833
Lợi nhuận bán lẻ trước thuế 5.41
Số dư TK vãng lai bình quân 4
Dư nợ bán lẻ bình quân trong kỳ 99
Tỷ lệ nợ 3-5 bán lẻ 1.00%
Số lượng khách hàng Priority lũy kế 20
Chỉ tiêu SMEs Năm 2012
Số dư huy động SME bình quân 20
Số dư TK SME vãng lai bình quân 12.01
Để thực hiện được các mục tiêu kế hoạch đã đề ratrong năm 2012 này, trên cơ
sở phát huy những điểm mạnh và khắc phục, hạn chế những điểm yếu
Techcombank Định Công cần tập trung vào các chương trình ưu tiên sau:
- Tuyển dụng, đào tạo, xây dựng đội ngũ, giao dịch viên, chuyên viên khách
hàng, chuyên viên quan hệ khách hàng (RM) chuyên nghiệp, tâm huyết. Đây là
yếu tố quyết định, thúc đẩy công tác triển khai thực hiện mục tiêu kinh doanh.
- Tăng cường tiếp thị, tìm kiếm các nguồn khách hàng mới, đa dạng nhóm
đối tượng ngành nghề, đặc biệt chú trọng nhóm đối tượng khách hàng SMEs và
cho vay bán lẻ.
- Tăng cường công tác kiểm soát tuân thủ, đảm bảo đúng quy trình trước,
trong và sau cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra, đảm bao tỷ
lệ nợ quá hạn luôn dưới 1%.
II. Đề xuất của sinh viên
19
Sau một thời gian thực tập ở ngân hàng Techcombank Đinh Công, được sự
chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Chi nhánh, sự hướng dẫn tận
tình của thầy Nguyễn Quang Dật, em đã hiểu hơn về những nghiệp vụ của ngân
hàng, thấy được tầm quan trọng của nghành ngân hàng trong nền kinh tế. Vì
vậy, việc phát triển và nâng cao hoạt động của ngân hàng là một vấn đề quan
trọng để có thể phát triển nền kinh tế.Và trong hoạt động của ngân hàng thì vấn
đề về huy động vốn là vô cùng quan trọng.Có thể nói Vốn là một trong các yếu
tố cơ bản đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường.Và
với Ngân hàng, vai trò của nguồn vốn càng trở nên quan trọng do tính đặc biệt
của hoạt động Ngân hàng là kinh doanh quyền sử dụng tiền tệ. Vốn huy động
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng, là
nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì lý do này, quản
lý và phát triển quy mô nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động luôn là vấn
đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý Ngân hàng. Trong thời gian
thực tập ở ngân hàng Techcombank- chi nhánh Định Công, nhận thấy ngân hàng
có những lợi thế, tiềm năng rất lớn trong việc huy động nguồn vốn từ dân cư,
chính vì lý do đó em đã nghiên cứu và xin chọn đề tài “Giải pháp nhằm mở
rộng và phát triển quy mô nguồn vốn huy động tại chi nhánh Techcombank
Định Công ” để nghiên cứu và làm chuyên đề tốt nghiệp.
20
21