Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông trường bàn giao về địa phương tại huyện ia grai, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.17 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VIỆT HÙNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
CĨ NGUỒN GỐC TỪ CÁC NÔNG TRƯỜNG BÀN GIAO
VỀ ĐỊA PHƯƠNG TẠI HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẤN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÁ LONG

Gia Lai, 2023

i

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ


nguồn gốc./.

Gia Lai, ngày tháng năm 2023
Người cam đoan

Nguyễn Việt Hùng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian làm luận văn vừa qua, để hoàn thành được đề tài luận
văn, ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp
đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Lâm nghiệp,
Trường Đại học Lâm nghiệp - Phân hiệu tỉnh Gia Lai đã truyền đạt cho tơi
những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
luận văn này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Bá
Long, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo
tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai, Ủy ban nhân dân và cơng chức địa chính của các xã, thị trấn thuộc
huyện Ia Grai, Các Công ty Nông trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung
cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn này.

Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện
về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.


Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do thời gian và kinh
nghiệm nghiêm cứu còn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, tơi rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các
thầy cơ giáo và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày.......tháng 11 năm 2023
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Hùng

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 4

1.1. cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đất đai................................................................... 4

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .............................................. 10
1.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số quốc gia trên thế giới...10

1.3 Chính sách giao đất, giao rừng ở Việt Nam ....................................... 15
1.3.1 Chính sách giao đất Lâm nghiệp trong thời kỳ đổi mới (năm 1986
đến nay) ............................................................................................... 15

1.3.2 Quá trình hình thành, phát triển của nông trường quốc doanh ở
nước ta ................................................................................................ 18

1.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............................ 23
1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu phân vùng, quy hoạch, đánh giá đất;
hệ thống nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................ 23
1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu khác có liên quan.......................... 25

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 25
2.1. Địa đıểm nghıên cứu .......................................................................... 25
2.2. Thờı gıan nghıên cứu ......................................................................... 25
2.3. Đốı tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 25
2.4. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... 25
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 26
2.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 26
2.5.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................ 26
2.5.3. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp........................................ 26

iv

2.5.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý số liệu ....................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28

3.1 Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Ia Grai..28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................... 28
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ......................................... 29

3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Ia Grai. 31
3.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện Ia Grai ....... 31
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Ia Grai ................................ 44


3.3 tình hình chuyển đất nông trường cho địa phương quản lý trên địa bàn
huyện Ia Grai............................................................................................. 47

3.3.1. Khái quát về các nông trường quốc doanh trên địa bàn huyện Ia
Grai..................................................................................................... 47
3.3.2 Tình hình chuyển giao đất từ các nông trường quốc doanh giao về
cho các địa phương quản lý ............................................................... 52
3.3.3 Tình hình quản lý và sử dụng diện tích đất được trả về của UBND
huyện Ia Grai...................................................................................... 64
3.3.4 Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng diện tích đất được giao trả
về địa phương từ các công ty.............................................................. 75
3.3.5 Đề xuất phương án sử dụng đất giúp cho việc quản lý và sử dụng
diện tích đất được trả về huyện Ia Grai từ các công ty cổ phần hóa. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 91
PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầu đủ
BCH Ban chấp hành
BVR Bảo vệ rừng
CP Chính phủ
ĐVT Đơn vị tính
GCN Giấy chứng nhận
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân

MTV Một thành viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PA Phương án
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
SDD Sử dụng đất

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Danh sách các mốc địa giới hành chính cần khơi phục................... 31
Bảng 3.2 Tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện IA GRAI ............. 34
Bảng 3.3 Các đồ án quy hoạch của huyện IA GRAI từ 2016- 2022 .............. 37
Bảng 3.4 Chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở ............................ 38
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ia Grai năm 2022............................ 44
Bảng 3.6 Thống kê các công ty trên địa bàn huyện Ia Grai có đất bàn giao về địa
phương quản lý................................................................................................ 51
Bảng 3.7. Diện tích đất Cơng ty TNHH MTV Cà phê Gia Lai bàn giao về huyện
Ia Grai quản lý................................................................................................. 53
Bảng 3.8 Diện tích đất cơng ty cà phê Ia Sao 1 bàn giao về huyện Ia Grai quản lý ...56
Bảng 3.9. Diện tích đất cơng ty cà phê Ia Sao 2 bàn giao về huyện Ia Grai quản lý ..58
Bảng 3.10. Diện tích đất Cơng ty cà phê 706 bàn giao về huyện Ia Grai quản lý.60
Bảng 3.11. Diện tích đất Cơng ty TNHH MTV cà phê Ia Grai bàn giao về huyện
Ia Grai quản lý................................................................................................. 61
Bảng 3.12. Diện tích đất cơng ty TNHH MTV Cà phê 705 bàn giao về huyện Ia
Grai quản lý ..................................................................................................... 62
Bảng 3.13. Diện tích đất cơng ty TNHH MTV cà phê Ia Blan bàn giao về huyện
Ia Grai quản lý................................................................................................. 64

Bảng 3.14. Các Quyết định của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt phương
án sử dụng đất của UBND huyện Ia Grai về diện tích đất được các cơng ty bàn
giao về địa phương .......................................................................................... 65
Bảng 3.15. Phương án sử dụng đất của UBND huyện Ia Grai đối với phần đất
công ty cà phê Gia Lai trả về địa phương ....................................................... 65
Bảng 3.16. Phương án sử dụng đất của UBND huyện Ia Grai đối với phần đất
công ty cà phê Ia Sao 1 trả về địa phương ...................................................... 68
Bảng 3.17. Phương án sử dụng đất của UBND huyện Ia Grai đối với phần đất

vii

công ty cà phê Ia Sao 2 trả về địa phương ...................................................... 69
Bảng 3.18. Phương án sử dụng đất của UBND huyện Ia Grai đối với phần đất
Công ty Cà phê 706 trả về địa phương ........................................................... 71
Bảng 3.19. Phương án sử dụng đất của UBND huyện Ia Grai đối với phần đất
công ty TNHH MTV cà phê Ia Grai trả về địa phương .................................. 72
Bảng 3.20. Phương án sử dụng đất của UBND huyện Ia Grai đối với phần đất
Công ty TNHH MTV Cà phê 705 trả về địa phương ..................................... 73
Bảng 3.21. Phương án sử dụng đất của UBND huyện Ia Grai đối với phần đất
công ty TNHH MTV cà phê Ia Blan trả về địa phương ................................. 74
Bảng 3.22. Tổng số hộ dân và diện tích đất nơng nghiệp và đất ở các công ty trả
về huyện Ia Grai quản lý ................................................................................. 75
Bảng 3.23 Kết quả thống kê số liệu điều tra thực địa một số hộ dân thuộc đất
bàn giao về địa phương quản lý ...................................................................... 77
Bảng 3.24. Đối chiếu diện tích đất của các hộ dân theo phương án sử dụng đất
của các công ty khi bàn giao và phương án sử dụng đất được phê duyệt của
UBND huyện Ia Grai [21-34] ......................................................................... 80
Bảng 3.25. Tình hình bàn giao đất từ các công ty về địa phương .................. 82
Bảng 3.26. Hồ sơ xác định ranh mốc đất các công ty bàn giao về địa phương
quản lý ............................................................................................................. 83


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Ia Grai...................................................... 28

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và lao động của con người, đất đai gắn liền
với chủ quyền lãnh thổ, được phân định ranh giới cho từng quốc gia, địa
phương và tới từng chủ sử dụng đất. Tất cả các hoạt động về kinh tế - xã hội,
sản xuất của con người đều liên quan đến đất đai. Chính vì thế mỗi quốc gia đều
coi trọng quản lý nhà nước về đất đai, có những chính sách, chương trình để
quản lý, sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu quả, bền vững.
Nắm rõ tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm nghiên
cứu, triển khai xây dựng các chương trình, chính sách lớn về đất đai. Đất nơng
– lâm trường chiếm diện tích lớn đã được Nhà nước giao đất để quản lý và sử
dụng vào mục đích sản xuất nơng, lâm nghiệp. Trải qua q trình hoạt động hơn
60 năm, các nơng, lâm trường quốc doanh đã có nhiều đóng góp cho việc phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó
khăn và đặc biệt khó khăn. Xuất khẩu các sản phẩm nơng nghiệp có giá trị như
gạo, cà phê, cao su, chè, tiêu, điều.... có vai trị rất lớn từ các đơn vị này, là tiền
đề giúp Việt Nam có vị trí xuất khẩu một số sản phẩm nơng lâm nghiệp đứng
thứ nhất nhì trên thế giới.

Sau 30 năm đổi mới, mặc dù nắm giữ quỹ đất rất lớn nhưng hiệu quả
kinh doanh không tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Công tác quản lý, sử dụng
quỹ đất này rất lỏng lẻo, chưa thực sự hiệu quả, để xảy ra tình trạng lấn chiếm,
tranh chấp, chuyển đổi tùy tiện, xây dựng trái phép và không theo quy hoạch,

gây lãng phí, bất ổn định chính trị xã hội. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 về sắp xếp, đổi mới và phát
triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Nhiều Công
ty nông lâm nghiệp đã tiến hành rà soát, sắp xếp và bàn giao lại cho địa phương.
Các nông, lâm trường đã thống kê hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai, lập
phương án quy hoạch sử dụng đất gắn với phương án sản xuất kinh doanh, quy

2

hoạch 3 loại rừng và bàn giao một phần đất về cho địa phương giao cho các tổ
chức, cộng đồng, hộ gia đình - cá nhân quảnlý, sử dụng, góp phần giải quyết đất
ở, đất sản xuất cho người dân, người dân tộc thiểu số thiếu đất. Nhưng hiệu quả
quản lý, sử dụng đất sau khi bàn giao về địa phương cũng chưa được tổng kết
thường xuyên để rút kinh nghiệm cũng như giải quyết các khó khăn vướng
mắc, tồn tại và bất cập ở nhiều địa phương.

Ia Grai là một huyện biên giới, ở phía tây của tỉnh Gia Lai có tổng diện tích
tự nhiên là 111.959,85 ha, kinh tế của huyện chủ yếu phát triển dựa trên ngành
nơng nghiệp. Trên địa bàn huyện hiện có 15 cơng ty nơng nghiệp, trong đó có 9
Cơng ty trước đây là các Nông trường (12 Nông trường, gồm 10 Nông trường
cà phê và 2 Nông trường cao su); quỹ đất dành cho 12 Nông trường (nay thuộc
9 Công ty) là 33.824,31 ha, chiếm 30,21 % tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Công tác quản lý sử dụng đất của các Nơng trường này có sự ảnh hưởng lớn đến
cơng tác quản lý sử dụng đất, sự hình thành phát triển của huyện như ngày nay.
Bên cạnh những mặt đạt được được thì cơng tác quản lý sử dụng đất Nơng trường
hiện vẫn cịn một số hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan cần giải
quyết. Thực hiện chủ trương rà soát, sắp xếp, bàn giao đất về địa phương quản lý
theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ, các đơn vị
rà sốt giữ lại các diện tích hiện đang quản lý sản xuất, kinh doanh hiệu quả; được
UBND tỉnh thống nhất cho phép bàn giao về địa phương quản lý sử dụng

1.168,8437 ha từ 8 Cơng ty Nơng trường, trong đó địa phương đã tiếp nhận
1.139,1037 ha, còn lại 29,74 ha chưa tiếp nhận do liên quan đến hồ đập. Trước khi
tiếp nhận, UBND huyện đã lập phương án sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích
1.168,8437 ha, tuy nhiên trong q trình triển khai thực hiện phương án gặp nhiều
bất cập, nhận được nhiều ý kiến không đồng thuận của nhân dân.

Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Bá Long,
tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình, quản lý, sử dụng đất các Nông
trường bàn giao về địa phương tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai”.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở phân tích những khó khăn, vướng mắc và bất cập, đề tài đề xuất
các giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
đất có nguồn gốc từ nơng trường bàn giao cho địa phương quản lý trên địa bàn
huyện Ia Grai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý và sử dụng đất có nguồn gốc từ
nông trường bàn giao cho địa phương quản lý trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2017-2022.

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm giải quyết khó khăn vướng mắc,
đẩy nhanh tiến độ thực hiện phương án sử dụng đất, tăng cường công tác quản
lý và sử dụng đất có nguồn gốc nơng trường giao về cho địa phương quản lý.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học


Đề tài góp phần bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận của công tác quản lý và sử
dụng đất có nguồn gốc từ nơng trường chuyển về địa phương
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đề tài góp phần tìm ra ngun nhân và đề xuất các giải pháp nhằm giải
quyết các khó khăn, vướng mắc đang tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng đất
nông trường, nhất là công tác cấp GCNQSDĐ.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn, có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học cũng như những nhà quản lý,
trong việc học tập, nghiên cứu.

4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về đất đai

Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng; đất đai là điều
kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Như vậy, đất đai là điều
kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói
cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại của
chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng mục đích, hợp lý và có hiệu
quả tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết. Về
mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định. Theo các
nhà khoa học thì “Đất” tương đương với từ “Soil” trong tiếng Anh, nó có nghĩa
trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Cịn “Đất

đai” tương đương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi khơng
gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ.

Khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai: “Đất đai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường
sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống
sản trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” [11].
1.1.2. Vai trò và chức năng của đất đai
1.1.2.1. Vai trò của đất đai

Đất là vật thể thiên nhiên hình thành lâu đời do kết quả quá trình hoạt động
tổng hợp của 05 yếu tố gồm: Đá; thực vật, động vật; khí hậu; địa hình và thời
gian. Tất cả các loại đất đều được hình thành sau một quá trình thay đổi lâu đời
trong thiên nhiên. Chất lượng của đất phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu, cỏ cây và
sinh vật sống trên đất và trong lòng đất [12].

5

Đất đai là tài nguyên được thiên nhiên cho không lồi người, bản thân đất
đai ngun thủy, khi chưa có lao động của con người tác động vào thì nó khơng
có giá trị gì, đó chỉ như một yếu tố tự nhiên cùng với sự xuất hiện của sự sống
nói chung và của lồi người nói riêng. Từ khi con người biết đầu tư vào đất đai
để sản xuất ra của cải vật chất thì đất đai mới có giá trị. Nói như vậy để thấy vai
trị quan trọng của đất đai đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội [12].
1.1.3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng đất
1.1.3.1. Nguyên tắc quản lý đất đai


Theo Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ quan điểm
đó, tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2013 quy định nhà nước có đầy đủ quyền năng
về quản lý đất cụ thể như:

- Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất.
- Nhà nước thể hiện quyền năng thông qua xét duyệt và cải tạo sử dụng đất.
- Quy định về hạn mức giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quyết định giá đất, thông qua các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, thuế, các khoản phí và lệ phí từ đất đai. Đây chính là nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách nhà nước [17].
1.1.3.2. Nguyên tắc sử dụng đất đai
Theo quy định tại Điều 6, Luật Đất đai năm 2013 thì việc sử dụng đất phải:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
[17].

6

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
Cùng với lịch sử phát triển đất nước, cơng tác quản lý đất đai cũng dần

được hồn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể hiện
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản này cũng dần
được hoàn thiện, từ chỗ chỉ là những văn bản dưới luật, có cả những văn bản chỉ

quy định tạm thời đến khi Nhà nước ban hành Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai
1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và 2001,
Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013. Có thể chia nội dung cơ bản của công
tác quản lý đất đai của nước ta từ năm 1945 đến nay thành 5 giai đoạn như sau :

- Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1987: Chưa có Luật Đất đai;
- Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1993: Thực hiện theo Luật Đất đai 1987;
- Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003: Thực hiện theo Luật Đất đai 1993;
- Giai đoạn từ năm 2004 đến ngày 30 tháng 6 năm 2013: Thực hiện theo
Luật Đất đai 2003;
- Giai đoạn từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến nay: Thực hiện theo Luật Đất
đai 2013.
Mỗi giai đoạn, nội dung quản lý nhà nước về đất đai có những điểm mới cơ
bản, phù hợp với tình hình lịch sử và thực tiễn của đất nước, đáp ứng yêu cầu về
phát triễn của đất nước. Trong đó, những nội dung cơ bản của công tác quản lý
nhà nước về đất đai ở nước ta giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (có hiệu
lực từ 01-07-2004 đến 01-7-2014) và giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2014 (có
hiệu lực từ 01-07-2014) được quy định như sau:
* Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước
ta giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003
Sau một giai đoạn đổi mới, nền kinh tế của chúng ta phát triển rất nhanh,
đất nước ta bắt đầu chuyển sang một thời kỳ mới - tiến vào cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước. Để khắc phục những tồn tại của Luật Đất đai 1993, đồng
thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai trong thời kỳ bắt

7

đầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, tại kỳ họp thứ 4, Khố XI, Quốc
hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật đất đai lần thứ ba
vào ngày 26 tháng 11 năm 2003 - đó là Luật Đất đai 2003.


Luật Đất đai 2003 đã chi tiết hoá, chuẩn lại và bổ sung một số nội dung
quản lý nhà nước về đất đai so với Luật Đất đai 1993. Tại khoản 2, Điều 6, của
Luật quy định 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai [ 16].
* Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước
ta giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013
- Một số điểm đổi mới của Luật Đất đai 2013
So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 có một số điểm mới trong
cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai nổi bật như sau:

8


Thứ nhất, Luật Đất đai sửa đổi đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ
của Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Quy định về những bảo đảm của
Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với đồng
bào dân tộc thiểu số, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà
nước trong việc cung cấp thông tin đất đai cho người dân.

Thứ hai, Luật sửa đổi đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra,
đánh giá về tài nguyên đất đai để phục vụ cho kinh tế xã hội mà Luật Đất đai
2003 chưa có quy định cụ thể.

Thứ ba, Luật quy định cụ thể rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và mở
rộng dân chủ, cơng khai trong q trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy định về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch.

Thứ tư, Luật quy định đầy đủ, rõ ràng các đối tượng được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư để Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.

Qua đó, có thể khắc phục một cách có hiệu quả việc giao đất, cho thuê đất
một cách tràn lan chưa tính đến năng lực của các chủ đầu tư trong việc triển
khai các dự án gây nên tình trạng sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả như trong
thời gian vừa qua.

Thứ năm, Luật xác định rõ và quy định cụ thể những trường hợp mà Nhà
nước phải thu hồi đất (như Hiến pháp vừa mới được thông qua) nhằm khắc
phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
của người sử dụng đất đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường
hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận
xấu trong xã hội.


Thứ sáu, Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người
có đất thu hồi; đồng thời khắc phục và điều tiết một cách hài hịa lợi ích giữa
Nhà nước là chủ sở hữu về đất đai, người sử dụng đất và nhà đầu tư.

9

Thứ bảy, Luật đảm bảo quyền và lợi ích của những người sử dụng đất hợp
pháp được cấp Giấy chứng nhận và bảo đảm thực hiện các quyền của người sử
dụng đất. Đồng thời khắc phục một cách cơ bản những trường hợp được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng giữa những người sử dụng đất và ổn định
chính trị xã hội ở nơng thôn.

Thứ tám, Luật đã tiếp cận và thể hiện đầy đủ vấn đề về tài chính đất đai theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước,
đồng thời đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, quyền lợi của Nhà nước,
chủ đầu tư và đảmbảo ổn định xã hội; phù hợp với quá trình thực hiện sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiệnđại hóa đất nước.

Thứ chín, Luật mở rộng thời hạn giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sản suất nơng nghiệp; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân đáp ứng u cầu tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo hướng hiện đại phù hợp với đường lối phát triển nông nghiệp, nông
thôn đã được nêu trong Nghị quyết số 26/NQ-TW của BCH Trung ương Đảng.

Thứ mười, Luật đã thể hiện một cách đầy đủ về quyền, nghĩa vụ của người
sử dụng đất phù hợp với từng hình thức sử dụng đất cụ thể như giao đất khơng
thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.


Mặt khác, Luật sửa đổi cũng đã quy định đầy đủ hơn sự bình đẳng về sử
dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với yêu cầu
hội nhập khu vực và thế giới nhằm thu hút đầu tư của các Nhà đầu tư nước ngoài.

Cuối cùng, điểm đặc biệt trong Luật sửa đổi, bổ sung lần này lã đã bổ sung
các quy định mới về hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá
một cách công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai
thuộc sở hữu toàn dân.

- Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai 2013,
Theo Điều 22, Luật Đất đai 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai
gồm có 15 nội dung:

10

+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.

+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.

+ Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bảnđồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.

+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
+ Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
+ Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
+ Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [16].
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1 Chính sách đất đai của Trung Quốc
Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu xã hội chủ
nghĩa về đất đai, đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của quần

11

chúng lao động [19]. Mọi đơn vị và cá nhân không được xâm chiếm, mua bán
hoặc chuyển nhượng phi pháp về đất đai. Vì lợi ích cơng cộng, Nhà nước có thể
tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu tập thể. Tiết
kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc sách cơ
bản của Trung Quốc.

Nhà nước thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất đai và quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp và xây dựng. Đất đai ở Trung Quốc được phân thành
ba loại: đất dùng cho nông nghiệp, đất xây dựng và đất chưa sử dụng.


Ở Trung Quốc hiện có khoảng 250 triệu hộ nơng dân sử dụng trên 100 triệu
ha đất canh tác, nghĩa là bình quân khoảng 0,4 ha/hộ gia đình [19]. Vì vậy, Nhà
nước bảo hộ đặc biệt đất canh tác, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển đất canh
tác thành đất phi canh tác. Nhà nước thực hiện chế độ đền bù đất canh tác khi
được phê duyệt theo pháp luật để chuyển sang mục đích khác theo nguyên tắc
"lấy bao nhiêu, khai hoang bấy nhiêu" và đơn vị chiếm đất canh tác thực hiện
trách nhiệm khai khẩn theo quy định của tỉnh và phải chuyển số tiền đó vào tài
khoản dùng cho đất canh tác mới.

Giai đoạn từ năm 1979 - 1992, Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản liên
quan đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng [19]. Đầu năm 1980, Trung
Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng, một trong những
điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trương giao cho chính quyền
các cấp từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện tiến hành cấp giấy chứng nhận
quyền chủ đất rừng cho tất cả các chủ rừng từ những tập thể và tư nhân. Luật
lâm nghiệp đã xác lập được các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền
được hưởng hoa lợi trên đất mình trồng, quyền khơng được phép xâm phạm
đến quyền lợi hợp pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay
cá nhân hợp đồng trồng rừng trên đất đồi núi trọc của Nhà nước hay của tập thể,
cây đó thuộc về chủ hợp đồng và được xử lý theo hợp đồng.

Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa

12

dạng, sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ đó các trang
trại rừng kinh doanh hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm
nghiệp được coi như cơng nghiệp có chu kỳ dài nên được Nhà nước đầu tư hỗ
trợ vốn, khoa học kỹ thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ các dự án
chống cát bay. Mỗi năm Chính phủ trích 10% chi phí để đầu tư cho quá trình

khai khẩn đất phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo, quy
định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nông, lâm nghiệp
[19].

Hơn 96% đất nông nghiệp ở Trung Quốc được sử dụng dưới hình thức
khốn hoặc cho th. Các hội đồng nhân dân được thành lập để thực hiện
những hợp đồng cho thuê đất với từng hộ gia đình, trong khoảng thời gian từ 10
đến 15 năm. Trong hợp đồng vấn đề giá tiền th đất được xem xét có tính đến
những điều kiện về mặt xã hội; vào những năm 20 của thế kỷ XX, Nhà nước
cho nông dân thuê đất với giá rất thấp, hiện nay giá cho thuê phụ thuộc vào thị
trường giá cả đất đai [19].
1.2.1.2 Chính sách đất đai ở Nhật Bản

Cũng như một số nước thuộc khu vực Châu Á, Nhật Bản đã ban hành Luật
cải cách ruộng đất lần thứ nhất vào tháng 12 năm 1945 nhằm mục đích xác định
quyền sở hữu ruộng đất cho người dân, bên cạnh đó, buộc địa chủ chuyển
nhượng ruộng đất nếu có trên 05 hecta. Quá trình cải cách ruộng đất tại Nhật
Bản đã mang lại kết quả đáng kể. Song lúc đó, vai trị kiểm sốt của Nhà nước
đối với đất đai chưa chặt chẽ. Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng đất lần
thứ hai nhằm xác lập vai trò kiểm soát của Nhà nước đối với việc chuyển
nhượng quyền sở hữu ruộng đất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ; xác lập
quyền sở hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô. Nhà nước đứng ra mua
và bán đất, phát canh của địa chủ nếu vượt quá 01 hecta. Ngay cả với tầng lớp
phú nơng, có diện tích q 03 hecta nếu sử dụng không hợp lý Nhà nước cũng
thu hồi một phần [19].


×