Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Hồ sơ theo dõi-phương án phòng cháy chữa cháy pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.93 KB, 30 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o






HỒ SƠ THEO DÕI – PHƯƠNG ÁN



PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY










Tên cơ sở: Công ty cổ phần in Thuận Phát.
Địa chỉ: 15 – Bà Triệu – T P. Huế.
Điện thoại: 054 885789











Huế, ngày 14 tháng 07 năm 2007
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA M
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o


QUYẾT ĐỊNH
LẬP HỒ SƠ THEO DÕI CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Cơ sở: Công ty cổ phần in Thuận Phát.
Tôi: Phan Quốc Bình.
Chức vụ: Nhân viên văn phòng.
Sau khi đề xuất được thành lập hồ sơ quản lý PCCC cơ sở
Xin được đồng chí: Giám đốc Công ty cổ phần in Thuận Phát
Phê duyệt cho phép tôi được lập hồ sơ theo dõi công tác PCCC
Hồ sơ loại B để đăng ký tại cơ quan.


Ngày 14 tháng 04 năm 2008
Đồng ý
Thủ trưởng đơn vị







XX, Ngày 14 tháng 04 năm 2008
Người lập ký tên




Phan Quốc Bình




PHÊ DUYỆT PHÒ NG CẢNH SÁT PCCC
Trưởng phòng Cảnh sát PCCC









1

THỐNG KÊ TÀI LIỆU CÓ TRONG HỒ SƠ

STT Trích yếu Từ t ờ đến tờ Chuyển dịch tài liệu

01
Bản Quyết định hồ sơ theo
dõi công tác phòng cháy chữa
cháy

02
Quyết định thành lập Ban chỉ
huy phòng cháy chữa cháy.


03
Quyết định thành lập lực
lượng phòng Cháy Chữa
Cháy.


04
Danh sách CBCC phòng cháy
chữa cháy


05
Công tác tuyên truyền phòng
cháy chữa c háy


06
Công tác huấn luyện phòng
cháy chữa c háy



07
Thống kê phương tiện dụng
cụ chữa cháy.


08 Phương án chữa cháy cụ thể
09 Những bổ sung thay đổi mới
10 Ghi chép các lần kiểm tra
11 Sơ đồ mặt bằng tổng thể
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
15
26
27
28
29
30
31

2

……………………….
……………………….
Số:……………………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
o0o

XX, ngày 14 tháng 04 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP BAN CHỈ HUY PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Giám đốc Công ty cổ phần in Thuận Phát

- Căn cứ “Luật phòng cháy và chữa cháy” do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã
hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký lệnh công bố ngày 12 tháng 7 năm 2001.
- Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
- Căn cứ thông tư số 04/2004/TT-BCA của Bộ
Công an ban hành ngày
31/3/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của
Chính phủ.
- Căn cứ điều lệ hoạt động của Công ty cổ phần in Thuận Phát.
- Theo đề nghị của:

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay thành lập Ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy Công ty cổ phần

in Thuận Phát.
Gồm các ông, bà dưới đây:
1. Lê Văn Chuẩn Trưởng ban
2. Bùi Tố Linh Phó Trưởng ban
3. Lê Văn Phước Ủy viên
4. Nguyễn Đình Thụy Ủy viên

Điều 2: Ban chỉ huy PCCC có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo đội PCCC cơ sở tổ chức các hoạt động phòng cháy và chữa cháy,
tuyên truyền huấn luyện nghiệp vụ PCCC, lậ
p và thực tập phương án chữa cháy
của cơ sở, quản lý các trang thiết bị PCCC, dự trù kinh phí cho các hoạt động
PCCC hàng năm.
2. Tổ chức tham gia các hoạt động về PCCC khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
3. Chỉ đạo việc đề xuất ban hành các văn bản quy định về PCCC của cơ sở,
tổ chức lập và lưu giữ hồ sơ quản lý hoạt động về PCCC c
ủa cơ sở theo quy định.
4. Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết các hoạt động về PCCC của cơ sở, kiểm tra
đôn đốc việc chấp hành các quy định về PCCC, khen thưởng, kỷ luật các trường
hợp vi phạm các quy định về PCCC.
3
Điêu 3: Các ông (bà) trưởng Ban PCCC và các ông bà có liên quan, trực
thuộc Công ty cổ phần in Thuận Phát và các ông, bà có tên ở điều 1 có trách nhiệm
thi hành quyết định này.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)









































4

……………………….
……………………….
Số:……………………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
o0o
XX, ngày 14 tháng 04 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP ĐỘI PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ

Giám đốc Công ty cổ phần in Thuận Phát
- Căn cứ “Luật phòng cháy và chữa cháy” do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã
hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký lệnh công bố ngày 12 tháng 7 năm 2001.
- Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
- Căn cứ thông tư số 04/2004/TT-BCA c
ủa Bộ Công an ban hành ngày
31/3/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của
Chính phủ.
- Căn cứ điều lệ hoạt động của Công ty cổ phần in Thuận Phát.

- Theo đề nghị của:

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay thành lập Đội phòng cháy chữa cháy của Công ty cổ phần in
Thuận Phát (có danh sách kèm theo).
Điều 2: Lực lượng PCCC cơ sở có nhiệm vụ:
1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về PCCC.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Pháp luật, kiến thức PCCC; Xây dựng
phong trào quần chúng tham gia PCCC.
3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về
PCCC.
4. Tổ chức huấn luy
ện, bồi dưỡng nghiệp vụ về PCCC.
5. Xây dựng phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm
vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra, dự trù kinh phí cho các hoạt động PCCC.
Điều 3: Các ông (bà) Ban PCCC, Trưởng phòng TCHC, trưởng phòng ban
nghiệp vụ có liên quan và các thành viên đội PCCC (có danh sách kèm theo) có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.


Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)




5



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA M
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
o0o

DANH SÁCH ĐỘI PHÒNG CHÁY CHỮA C HÁ Y
Của Công ty cổ phần in Thuận Phát
Ban hành kèm theo quyết định số…………Ngày….tháng….năm….
Của Giám đốc Công ty cổ phần in Thuận Phát

TT Họ và tên
Ngày tháng
năm sinh
Chức vụ Ghi chú
1 Lê Văn Chuẩn Trưởng ban Tổ Bà T riệu
2 Nguyễn Đình Thụy Ủy viên Tổ Bà Triệu
3 Trần Bảo Hùng Tổ Bà T riệu
4 Dương Viết Lộc Tổ Bà T riệu
5 Cao Hữu Thắng Tổ Bà T riệu
6 Nguyễn Hữu Đặng Tổ Bà T riệu
7 Hồ Văn Tiến Tổ Bà T riệu
8 Trần văn Mỹ Tổ Bà Triệu
9 Lương Vũ Thành Nhân Tổ Bà Triệu
10 Phan Quốc Bình Tổ Bà Triệu
11 Hồ Văn Việt Tổ Bà Triệu
12 Bạch T.Đan Trường Tổ Bà T riệu
13 Nguyễn Trung Kiên Tổ Bà Triệu
14 Bùi Tố Linh Phó ban Tổ Kim Long
15 Cao Thanh Hồng Tổ Kim Long
16 Hồ Văn Cư Tổ Kim Long
17 Nguyễn Văn Dũng Tổ Kim Long

18 Trần Thuận Tổ Kim Long
19 Nguyễn Đình Lợi Tổ Kim Long
20 Nguyễn Công Long Tổ Kim Long
21 Lê Văn Phước Ủy viên Tổ Kim Long
22 Nguyễn Đắc Bình Tổ Kim Long









6


……………………….
……………………….
Số:……………………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
o0o

XX, ngày 14 tháng 04 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH NỘI QUY PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Giám đốc Công ty Cổ phần in Thuận Phát


- Căn cứ “Luật phòng cháy và chữa cháy” do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã
hội Chủ Nghĩa Việt Nam ký lệnh công bố ngày 12 tháng 7 năm 2001.
- Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
- Căn cứ thông tư số 04/2004/TT-BCA của Bộ Công an ban hành ngày
31/3/2004 hướng dẫn thi hành Ngh
ị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của
Chính phủ.
- Căn cứ điều lệ hoạt động của Công ty Cổ phần in Thuận Phát.
- Theo đề nghị của:

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định về Nội quy phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 2: Nội quy có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Các ông (bà) trưởng phòng TCHC, Trưởng các phòng ban và toàn
thể CBCNV chịu trách nhiệ
m thi hành quyết định này.

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)








7


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
o0o
XX, ngày 14 tháng 04 năm 2008

QUY ĐỊNH VÀ NỘI QUY AN TOÀN PCCC
(Ban hành kèm theo quyết định số…………Ngày… tháng… năm…
Của Giám đốc Công ty Cổ phần in Thuận Phát)

Để bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, bảo vệ
an toàn và trật tự chung trong thời gian có hoạt động tại Công ty.
Nay quy định về việc phòng cháy ch
ữa cháy như sau:
Điều 1: Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ và trách nhiệm của toàn
thể CBCNV trong công ty và khách đến liên hệ công tác.
Điều 2: Mọi CBCNV trong công ty phải tích cực đề phòng không để cháy
xảy ra, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện để khi cần chữa
cháy kịp thời và có hiệu quả.
Điều 3: Phải cẩn thận khi sử dụng lửa, các nguồn nhi
ệt, hóa chất và các chất
dễ cháy, nổ, độc hại, phóng xạ. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về phòng
cháy và chữa cháy.
Điều 4: Cấm câu mắc, sử dụng điện tùy tiện, sau giờ làm việc phải k iểm tra
lại các thiết bị tiêu thụ điện. Chú ý đến đèn, quạt, bếp điện trước lúc ra về. Không
để hàng hóa, vật tư áp sát vào bóng đèn, dây điện. Phải tuân thủ nghiêm ngặ
t quy
định về kiểm tra an toàn sử dụng điện.

Điều 5: Vật tư, hàng hóa phải x ếp gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an toàn
phòng cháy, chữa cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra và cứu
chữa cần thiết. Không dùng khóa mở nắp phi xăng và các dung môi dễ cháy bằng
sắc, thép, vật cứng.
Điều 6: Trên các lối đi lại nhất là các lối thoát hiể
m không để các chướng
ngại vật.
Điều 7: Đơn vị hoặc cá nhân có thành tích phòng cháy chữa cháy sẽ được
khen thưởng, người nào vi phạm các điều quy định trên tùy trách nhiệm nặng nhẹ
mà xử lý thi hành kỷ luật hành chính đến truy tố theo pháp luật hiện hành.
Nội quy này có hiệu lực kể từ ngày ban hành tháng năm 2008.
Thủ trưởng đơn vị

8

CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Thường xuyên tuyên truyền công tác phòng cháy chữa cháy đến từng
CBCNV trong đơn vị qua các buổi họp chuyên môn, họp cơ quan và họp giao ban
định kỳ.
TT
Ngày
tháng năm
Hình thức tuyên
truyền
Đối tượng Thời gian Kết quả







































9

CÔNG TÁC HUẤN L UY ỆN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

TT
Ngày tháng
năm
Nội dung huấn
luyện
Đối tượng Thời gian
Người
hướng dẫn
Kết quả








































10

THỐNG KÊ PHƯƠNG TIỆN D ỤNG CỤ CHỮA CHÁY

TT Phương tiện dụng cụ chữa cháy Số lượng Chất lượng Ghi chú
Bình chữa cháy CO

2
05 Còn tốt Xưởng Kim Long
Bình chữa cháy CO
2
05 Còn tốt Xưởng Bà Triệu
Xe đẩy chữa cháy 01 Còn tốt Xưởng Bà Triệu





































11

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY







Tên cơ sở:
Công ty cổ phần in Thuận Phát

Địa chỉ: 15 – Bà Triệu – TP XX
Điện thoại: 054. 885789.
Cơ quan quản lý trực tiếp:








XX, ngày / / 2008
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
Trưởng phòng CS PCCC
Công an tỉnh TT-XX
(Ký tên, đóng dấu)
XX, ngày / / 2008
Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC CẤP TRÊN TRỰC
TIẾP QUẢN LÝ
(Ký tên, đóng dấu)
XX, ngày / / 2008
CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ
NHÂN XÂY DỰNG PHƯƠNG
ÁN
(Ghi rõ họ tên)














LO ẠI:
12
A. ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁ Y

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
- Phía Đông giáp : Nhà dân.
- Phía Tây giáp : Đường Bà Triệu.
- Phía Nam giáp : Nhà dân.
- Phía Bắc giáp : Nhà dân.
II. GIAO THÔNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI.
1. Giao thông bên trong.
2. Giao thông bên ngoài.
- Từ đội chữa cháy chuyên nghiệp đến cơ sở Bà T riệu khoảng 02Km. Đến
cơ sở qua tuyến đường sau: Nguyễn Tri Phương  Bến Nghé  Nguyễn Thái
Học  Bà Triệu  Cơ sở.
+ Đến xưởng tại phường Kim Long: Nguyễn Tri Phương  Hà N
ội  Cầu
Phú Xuân  Lê Duẫn  Kim Long  Nguyễn Phúc Nguyên  Cơ sở.
- Cần chú ý là các đường giao thông chính trong thành phố lưu lượng người
đi lại đông, nhất là vào các giờ cao điểm: buổi sáng, buổi trưa và buổi chiều Xe
chữa cháy của lực lượng chuyên nghiệp hoạt động bình thường trong các điều kiện

thời t iết (Ngoại trừ đường bị ngập nước, gió bão lớ
n ). Do đơn vị chữa cháy
chuyên nghiệp ở xa nên thời gian đến cơ sở lớn.

III. NGUỒN NƯỚC.
* Nguồn nước tại cơ sở:

- Nguồn nước ngoài cơ sở nơi gần nhất đề chữa cháy và tiếp nước cho xe
chữa cháy: trụ nước chữa cháy đô thị và nguồn nước tại cơ sở.

IV. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC.

1. Đặc điểm hoạt động:
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực in ấn sách, ấn phẩm xuất bản.
- Quy trình hoạt động: Nhập hàng  bốc xếp vật tư vào kho chứa  cắt xén
 chuyển đến xưởng in Kim Long  in ấn  chuyển về cơ sở Bà T riệu làm công
đoạn thành phẩm.
2. Đặc điểm kiến trúc:
Công ty bao gồ
m 2 khu vực:
a. Xưởng tại phường Kim Long:
13
- Bao gồm nhà xưởng một tầng, nhà xây dựng kiên cố, vững chắc, tường
gạch, bê tông, mái lợp tôn.
- Trang bị trong xưởng bao gồm bàn ghế gỗ, mút, rèm vải, các thiết bị máy
móc phục vụ cho in ấn, các thiết bị điện,… Máy in có 03 máy; máy đóng sách có
01 máy (sử dụng nhiệt nấu keo); máy cơ khí…
- Đáng chú ý là tại đây có khối lượng giấy in sách khoảng 10 tấn. Với số
lượng lớn chất cháy này có thể làm cho đ
ám cháy phát triển nhanh chóng.

- Số lượng con người: có 20 người (13 nam, 7 nữ).
- Thời gian làm việc:
+ Văn phòng: 7h-21h.
+ Sản xuất: 7h-17h.
b. Văn phòng tại Bà Triệu:
- Nhà 02 tầng, xây dựng kiên cố, vững chắc, tường gạch, bê tông, mái lợp
tôn. Ở tầng 1 là nơi hoạt động in ấn. Tầng 2 làm văn phòng, phòng vi tính.
- Tầng 2 gồm có trang bị bàn ghế, gỗ, mút. Có 12 máy vi tính.
- Tầng 1 là nơi in ấn, các thiết bị máy móc phục vụ cho in ấn, các thiết bị
đ
iện…
- Đáng chú ý là tại đây có khối lượng giấy in sách khoảng 15 tấn. Với số
lượng lớn chất cháy này có thể làm cho đám cháy phát triển nhanh chóng.
- Số lượng con người: có 25 người (15 nam, 10 nữ). Đêm có 01 người ở lại.
- Thời gian làm việc:
+ Văn phòng: 7h-21h.
+ Sản xuất: 7h-17h.
3. Đặc điểm của đám cháy:
- Khi xảy ra cháy, ngọn lửa lan theo nhiều hướng khác nhau, tuy vậy hướng
cháy lan lên cao sẽ có tốc độ
lớn nhất. Vì vậy cần bố trí lực lượng phương tiện
chặn đứng hướng cháy lan lên cao, không để đám cháy diễn biến phức tạp.
- Ngoài lan lên cao, đám cháy còn lan sang các gian lân cận trên cùng tầng
nhà thông qua các loại cửa, đường ống công nghệ và những khoảng hở khác.
- Thành phần sản phẩm cháy thoát ra từ đám cháy thường có nồng độ nguy
hiểm cao, sẽ đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của con ng
ười. Đặc biệt là sản
phẩm cháy từ các hóa chất, dung môi,…
- Nếu thời gian cháy kéo dài, dưới tác động của nhiệt độ cao một số cấu
kiện có giới hạn chịu lửa thấp sẽ giảm tính chịu lực dẫn đến biến dạng và sụp đổ

gây nguy hiểm cho con người tham gia chữa cháy.

* Chất cháy chủ yếu:
14
+ Chất cháy chủ yếu là giấy (số lượng lớn), thảm, các sản phẩm từ gỗ (bàn,
ghế ), phông màn, thảm trải, ván ép, vỏ nhựa của các thiết bị điện… Khi ra cháy,
đám cháy phát triển nhanh, nhiệt lượng lớn, tỏa nhiều khói khí độc, gây khó khăn
cho công tác cứu chữa và dập tắt đám cháy. Cần chú ý công tác cứu người bị nạn
còn kẹt lại trong đám cháy.

4. Tính chất nguy hiểm cháy nổ m
ột số chất:

* Tính chất nguy hiểm cháy nổ
nhựa tổng hợp và các sản phẩm từ pôlyme
Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa và pôlyme tập trung ở trong Công ty như:
bàn ghế, quạt, đường ống kỹ thuật và các loại bao bì nylon. Nhựa tổng hợp được
tạo ra từ pôlime bằng cách hoặc trùng hợp. Khi bị tác động của nhiệt độ, do các
mạch hyđrôcacbon của pôlyme liên kết với nhau rất yếu, nên chúng dễ dàng bị
phân huỷ nhiệt độ
để tạo ra nhiều sản phẩm độc hại ảnh hưởng tới sức khoẻ con
người.
Trong quá trình cháy lớp cháy lỏng này được tăng lên với chiều dày khác
nhau tuỳ thuộc vào các loại chất cháy khác nhau. Do nhựa tổng hợp có tính chảy
dẻo, nên tạo khả năng cháy lan và cháy lớn của đám cháy. Mặt khác, trong nhựa
tổng hợp còn có nhiều các dẫn xuất của hyđrôcác bon, nên khi cháy sẽ tạo ra nhiều
khói khí
độc như: CO, Cl, HCl, anđêhit, axêton
* Tính chất nguy hiểm cháy nổ
các sản phẩm từ giấy

Đây là loại vật liệu rất dễ cháy. Chúng tồn tại ở trong cơ sở với số lượng
lớn Về cơ bản giấy có tính chất nguy hiểm như gỗ, do chúng được sản xuất từ
xenlulo qua nhiều công đoạn chế biến của quá trình công nghệ sản xuất. Tuy nhiên
nó vẫn còn có một số tính chất khác như sau:
Nhiệt độ tự b
ốc cháy của giấy là 1840
0
C, Vận tốc cháy khối lượng là
27,8kg/m
2
. phút, vận tốc cháy lan từ 0,3 - 0,4m/phút. Khi cháy 1 kg giấy có thể tạo
ra 0,833 m
3
CO
2
, 0,73 m
3
SO
2
, 0,69 m
3
H
2
O và 3,12 m
3
N
2
, Nhiệt lượng cháy thấp
của giấy là 13048kj/kg. Khả năng bốc cháy của giấy phụ thuộc vào thời gian và
nguồn nhiệt tác động: Qua thực tế cho thấy với nhiệt lượng 53400W/m

2
giấy sẽ tự
bốc cháy sau 7 giây. Có thể thấy rằng nguồn nhiệt tác động càng lớn thì giấy càng
cháy nhanh và ngược lại.
Giấy cháy có một tính chất rất nguy hiểm là các sản phẩm tro của chúng
không có tính bám dính, dưới quá trình đối lưu không khí chúng dễ dàng bị cuốn
đi mang theo nguồn nhiệt dẫn tới cháy lan sang khu vực cháy. Đây cũng là một
trong các nguyên nhân gây ra các đám cháy nhảy cóc.
Ngoài ra, đối với một số loại g iấy do các yêu cầu s
ử dụng của nó, mà người
ta dùng nhiều các loại hợp chất hoá học khác nhau trong quá trình sản xuất. Do đó
khi cháy nó sẽ tạo ra nhiều sản phẩm rất độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
và tính mạng con người, làm tăng thêm sự nguy hiểm đối với người tham gia vào
quá trình cứu chữa, bị nạn cũng như chiến đấu dập tắt đám cháy.
15
V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHÁY CHỦ YẾU:
a. Hàng hóa sắp xếp, bảo quản trong kho, bãi phải đảm bảo:
- Gọn gàng, ngăn nắp, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm đếm.
- Sắp xếp bảo quản hàng hóa theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc
điểm, cùng phương pháp chữa cháy giống nhau.
- Sắp xếp thành hàng có lối đi ngang, dọc đảm bảo hợp lý, thuận tiện.
Không xếp hàng hóa và các vật ch
ướng ngại trên các lối đi.
- Loại trừ được các điều kiện có thể dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do
phản ứng hóa học, (không xếp hàng hóa gần bóng đèn, gần dây dẫn điện; hàng
hóa kị nhau sát gần nhau ).
- Hàng hóa sắp xếp trong kho, bãi, trạm phải để trên bục kê, ô giá. Nếu
xếp chồng phải xếp vững chắc, gọn gàng; phía ngoài gần cửa đi rộng bằng độ rộng
của ra vào nhưng không được nhỏ hơn 1m;
- Không xếp để hàng hóa dễ cháy (nhựa, phim ảnh, bông, pôlyme tổng

hợp, ) dưới chân cầu thang hoặc buồng cầu thang.
- Việc sắp xếp hàng hóa phải tạo ra lối thoát nạn thuận tiện, đảm bảo sơ tán
người và hàng hóa nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy.

b. Yêu cầu đối với điện, thiết bị:
- Hệ thống điện và các thiết bị bảo vệ tại các nhà kho và các phân xưởng sản
xuất phải được thiết kế, tính toán theo đúng tiêu chuẩn 20 TCN 25-91 và tiêu
chuẩn hiện hành có liên quan.
Cấm tùy tiện lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ điện làm quá tải h ệ thống
điện.
- Mỗi năm công ty phải tổ chức kiểm tra hệ
thống điện ít nhất một lần. Khi
kiểm tra phải đặc biệt chú ý:
+ Sự hoàn chỉnh của hệ thống điện, độ tin cậy và đặc tính các thiết bị điện
như rơle, công tắc, cầu c hì, cầu dao,
+ Kiểm tra điện trở cách điện của dây cáp, dây dẫn, dây nối đất và chống
sét.
Kh i k iểm tra phải ghi nhận xét vào sổ kiểm tra và có những hư h
ỏng phải đề
xuất biện pháp và ấn định thời gian sửa chữa.
- Hệ thống điện trong các nhà kho, nhà bếp có chứa các chất có năng gây
mòn, cháy, nổ phải được thiết kế, lắp đặt phù hợp với môi trường của từng loại.
- Các tiếp điểm trên hệ thống điện lắp đặt trong nhà kho, nhà bếp… phải nối
thật chắc chắn, đảm bảo c h
ỗ nối không bị phát nhiệt, đánh lửa.
- Lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên dùng,
không treo trực tiếp bằng dây dẫn và không dùng các vật liệu cháy như giấy, nilon,
vải, để bao che bóng điện.
- Ở các phân xưởng, kho, nhà hành chính có sử dụng máy móc thiết bị để
phục vụ sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt như máy trục, lò sấy, máy trộn, bàn là, bếp

điện, phải tuân theo những nguyên tắc sau:
16
+ Mỗi thiết bị phải có quy trình vận hành, bảo dưỡng sửa chữa hoặc bản
hướng dẫn sử dụng riêng và phù hợp với yêu cầu quản lý kĩ thuật của từng loại,
đồng thời phải giao cho một người chịu trách nhiệm chính vận hành.
+ Các máy móc thiết bị cần được bảo vệ bằng các thiết bị bảo vệ. Đặc tính
bảo vệ của các thiết b
ị bảo vệ phải phù hợp với thông số kỹ thuật quy định cho
thiết bị xí nghiệp sản xuất ra thiết bị đó.
+ Nếu các thiết bị, dây chuyền công nghệ khi vận hành có sử dụng các chất
lỏng, chất khí dễ cháy, nổ thì phải thường xuyên kiểm tra độ kín của thiết bị, công
nghệ đó.
+ Không vận hành các thiết bị công nghệ thiếu các dụng cụ đo, ki
ểm tra
theo thiết kế của nhà máy chế tạo quy định.
+ Các thiết bị điện đã bị hư hỏng không sử dụng nữa thì phải tháo ra khỏi hệ
thống điện.

c. Hệ thống cung cấp nước chữa cháy:
Phải được thường xuyên kiểm tra những nội dung sau:
- Sự hoạt động của máy bơm, đường ống thiết bị phun nước, các họng nước
chữa cháy bên ngoài nhà theo thiết kế lắp đặt, nếu có sự hỏng hóc thì phải có biện
pháp sửa c hữa kịp thời.
- Lượng nước dự trữ chữa cháy phải đảm bảo cho chữa cháy trong ít nhất 03
gi
ờ cho một đám cháy.
- Lối vào lấy nước chữa cháy phải thuận tiện cho xe chữa cháy tiếp cận,
không có vật cản trở, đảm bảo các điều kiện để xe chữa lấy được.

đ. Yêu cầu v ề bảo dưỡng, sửa chữa:

- Mọi công việc xây dựng mới, bảo dưỡng, sửa chữa có phát sinh tia lửa (lửa
điện, lửa trần) tại các kho, trạm, phân xưởng mà có khả năng sự cố gây ra cháy
lớn thuộc công ty đều phải có phương án PCCC cụ thể. Sau khi giám đốc phê
duyệt phải được triển khai thực hiện. Trước khi thực hiện phải báo cho Cảnh sát
PCCC địa phươ
ng biết về thời gian và địa điểm tiến hành sửa chữa.
- Trong khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa phải giao trách nhiệm cho một
người phụ trách để tổ chức, chỉ đạo và liên tục kiểm tra, theo dõi việc thực hiện
phương án. Nếu phát hiện thấy những vi phạm hoặc hiện tượng không đảm bảo
PCCC thì phải có biện pháp xử lý kịp thời và báo cho người có trách nhiệm biết.
- Trường hợp bảo dưỡng sửa chữa có công tác hàn thì phải:
+ Sử dụng thợ hàn chuyên nghiệp.
+ Khi hàn phải quan sát xung quanh, trên dưới có vật gì có thể cháy do tia
lửa hoặc vụn sắt nóng chảy bắn vào và phải che chắn hoặc chuyển dời các vật đó
đi nơi khác.
+ Nếu hàn điện phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 3196-79.
+ Nếu hàn bằng khí axetylen và ôxy phải theo TCVN 4245-96.
+ Không được hàn khi:
++ Có một trong các bộ phận của thiết bị, dụ
ng cụ hàn không đảm bảo kỹ
thuật.
++ Ở những nơi có vật liệu chất lỏng, chất khí có thể gây ra cháy, nổ.
17
++ Ở trên các sản phẩm, máy móc, thùng, bể chứa mà trong đó còn có chất
lỏng, hơi, khí, có thể cháy, nổ hoặc còn áp lực, còn dòng điện
+ Không để mỏ hàn điện trên các vật dễ cháy.
- Sau khi bảo dưỡng sửa chữa xong phải:
+ Thu dọn sạch sẽ các vật liệu dụng cụ, thiết bị.
+ Kiểm tra và thử nghiệm toàn bộ máy móc, thiết bị đã bảo dưỡng sửa chữa
theo tính nă

ng công dụng của từng loại, kể cả dây nối đất (nếu có) nhằm đảm bảo
vận hành được tuyệt đối an toàn.
+ Lập kế hoạch kiểm định lại các thiết bị đo lường trên máy móc, thiết bị
như đồng hồ đo nhiệt độ, áp suất, (nếu c ó).

e. Trách nhiệm về PCCC:
* Giám đốc cơ sở là người chịu trách nhiệm chính về công tác PCCC và
có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
- Ban hành các quy định về PCCC cấp cơ sở, văn bản hướng dẫn PCCC
hoặc nội quy PCCC cho các kho, xưởng,
- Tùy thuộc vào phương thức quản lý, địa hình, vị trí của cơ sở mà phân
công, phân cấp quản lý công tác PCCC bằng văn bản cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trực thuộc.
- Thành l
ập các đội PCCC đặt tại đơn vị và tại các cơ sở trực thuộc; thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các đội PCCC hoạt động.
- Hàng năm tổ chức tập huấn và kiểm tra, đôn đốc CBCNV trong đơn vị
thực hiện nghiêm túc và đầy đủ những quy định về PCCC.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện PCCC theo yêu cầu về PCCC.
- Th
ường xuyên liên hệ và phối hợp chặt chẽ với cơ quan PCCC địa phương
để thực hiện tốt công tác PCCC của đơn vị.
* Các trưởng các xưởng trực thuộc cơ sở có trách nhiệm về công tác PCCC
cụ thể khác nhau tùy thuộc vào sự phân công phân cấp của giám đốc cơ sở, nhưng
về trách nhiệm chung phải là:
- Nắm vững và kiểm tra đôn đốc CBCNV thực hiện đầy đủ các quy trình,
quy ph
ạm quản lý kỹ thuật, bảo hộ lao động, an toàn PCCC.
- Theo dõi tình trạng hệ thống điện máy móc, thiết bị Tổ chức sửa chữa
ngay những hư hỏng, thiếu sót có thể gây ra cháy, nổ.

- Tổ chức, quản lý chặt chẽ về mặt số lượng và chất lượng các dụng cụ,
phương tiện PCCC, thiết bị thông tin liên lạc và để đúng nơi quy định, đảm bảo có
th
ể sử dụng được ngay khi xảy ra cháy.
- Hết giờ làm việc phải kiểm tra, xem xét các thành viên trong đơn vị thực
hiện vệ sinh công nghiệp, ngắt các nguồn điện sản xuất, sinh hoạt. Nếu vắng phải
chỉ định người thay thế.
* CBCNV trong đơn vị có trách nhiệm như sau:
- Hiểu rõ, nắm vững, thực hiện tốt và nhắc nhở mọi xung quanh cùng thực
hiện các văn bản pháp quy liên quan đế
n công tác PCCC tại nơi mình làm việc.
- Hiểu rõ các phương án PCCC và nhiệm vụ cụ thể của mình khi xảy ra
cháy.
18
- Nắm vững tính năng, công dụng và biết cách sử dụng, đồng thời có trách
nhiệm giữ gìn, bảo quản các công cụ, phương tiện PCCC có tại nơi làm v iệc.
- Trong khi làm việc thấy có những sơ suất, vi phạm hoặc có thể có những
hiện tượng có thể phát sinh cháy, nổ phải kịp thời khắc phục hoặc báo ngay người
có trách nhiệm biết để giải quyết.
f. Tổ chức lực l
ượng, trang bị phương tiện, dụng cụ PCCC:
- Mỗi kho, trạm, chi nhánh… thuộc cơ sở có địa điểm ở phân tán, riêng lẻ
phải thành lập đội PCCC nghĩa vụ. Trường hợp số lượng người không nhiều (dưới
10) thì không thành lập đội, nhưng phải chỉ định một người chỉ huy và tất cả mọi
người đều phải tham gia công tác.
Người chỉ huy phải qua lớp huấn luy
ện về PCCC của cơ quan PCCC địa
phương.
- Các đội PCCC phải có lịch học tập, thực tập theo phương án PCCC của
đơn vị mà thống nhất với cơ quan PCCC địa phương và được giám đốc phê duyệt.

Đội được trang bị các dụng cụ và phương tiện PCCC theo tính chất, đặc thù về yêu
cầu theo PCCC ở từng khu vực.
- Các đội viên đội PCCC nghĩa vụ phải gương mẫu chấp hành các vă
n bản
pháp quy về PCCC, các quy phạm, quy trình kỹ thuật; kiểm tra, hướng dẫn mọi
người cùng thực hiện.
- Những cơ sở nằm trong vùng dân cư, đóng tại địa phương nào thì người
phụ trách cơ sở phải thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhân dân, với chính quyền
và cơ quan PCCC địa phương để phối hợp trong công tác PCCC.
- Tùy theo tính chất, khối lượng, đặc điểm của lo
ại hàng hóa đang sản xuất,
kinh doanh; tùy theo đặc thù của loại công trình kiến trúc của cơ sở mà trang bị
các loại dụng cụ, phương tiện PCCC cho phù hợp (với số lượng và chủng loại cụ
thể do cơ quan PCCC địa phương hướng dẫn). Các dụng cụ, phương tiện PCCC
phải để nơi cố định và giao cho từng CNV tại nơi làm việc gần đó chịu trách
nhiệm quản lý.
- Các dụng cụ, phương tiện PCCC phải được bảo quản tốt, để tại nơi dễ
thấy, dễ lấy và được kiểm tra chất lượng theo đúng định kỳ cho từng loại.
+ Các bình khí phải để nơi râm mát, tránh nắng, mưa và cứ 3 tháng phải
kiểm tra trọng lượng bình 1 lần. Thấy giảm trọng lượng 10% thì phải nạp lại.
+ Cát, bao tải, chăn dùng để PCCC phải thường xuyên khô s
ạch. Nếu ướt
phải được phơi sấy ngay.
+ Các dụng cụ phương tiện chữa cháy khác như máy bơm, vòi, lăng, phi
nước, bình bọt, xô phải luôn ở tình trạng tốt, sẵn sàng có thể sử dụng được ngay.
- Cấm sử dụng dụng cụ, phương tiện PCCC vào các mục khác ngoài mục
đích PCCC.

V. LỰC LƯỢNG VÀ PHƯƠNG TIỆN C HỮA CHÁY TẠI CHỖ.
1. Lực lượng chữa cháy:

Đội PCCC t
ại chỗ gồm 22 người, được chia làm 2 tổ ở 2 khu vực:
- Cơ sở Bà Triệu: 13 người.
- Cơ sở Kim Long: 9 người.
19
Ngoài ra, trong giờ hành chính, sản xuất có thể huy động thêm CBCNV
đang làm việc ở các khu vực phục vụ công tác chữa cháy, cứu người, cứu tài sản,
bảo vệ, tiếp nước cho xe chữa cháy khi cần thiết.
2. Phương tiện chữa cháy:

B. PHƯƠNG Á N XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY LỚN, PHỨC TẠP
NHẤT.
I. GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG CHÁY.
- Thời điểm xảy ra cháy: 13
h
00’.
- Điểm xuất phát cháy: Tại xưởng sản xuất.
- Nguyên nhân xảy ra cháy: do chập điện, gây cháy.
- Dự kiến khả năng lan truyền và ảnh hưởng của đám cháy
+ Khi xảy ra cháy, với chất cháy ban đầu là gỗ, vải, hệ thống gây dẫn điện
và các thiết bị tiêu thụ điện đám cháy phát triển nhanh, lửa và khói bao phủ dày
đặc.
Nhiệt lượng toả ra lớn và truyền nhiệt qua t
ường, sàn, trần nhà gây cháy lan
sang các phòng lân cận.
Nhiệt lượng và khói tràn ra theo hành làng, cửa sổ, cửa đi với nồng độ lớn
gây cản trở cho việc cứu chữa, thoát nạn, cứu tài sản của lực lượng chữa cháy.
Đám cháy kéo dài, các cấu kiện xây dựng mất khả năng chịu lực dẫn đến
sụp đổ rất nguy hiểm cho con người.
Dự kiến có khoảng 02 người bị kẹt trong các phòng.

II. TÍNH TOÁN LỰ
C LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁ Y.
- Vận tốc lan truyền: V
1
= 1m/ph.
- Từ khi phát sinh cháy đến khi lực lượng cơ sở phát hiện và triển khai xong
đường vòi chữa cháy là 6 (phút).
* Diện tích đám cháy trong 10 phút đầu là: (T = 10 phút)
F
c
= n x a x 0,5 x V
1
.T
= 2 x 8 x 0,5 . 1. 6 = 48 (m
2
)
Trong đó: n: Số hướng cháy lan
a: Chiều rộng đám cháy
- Áp dụng chiến thuật chữa cháy theo diện tích.
F
CC
= F
c
= 48 (m
2
)
- Lưu lượng nước cần phun để dập tắt đám cháy
Q = F
CC
x i = 48 x 0,1 = 4,8 (l/s)

 Số lăng B cần thiết để dập tắt đám cháy:
20
N
LB
=
LB
q
Q
=
5,3
8,4
= 1,37 (lăng) (làm tròn thành 2 lăng B)
 Số máy bơm chữa cháy cần thiết để dập tắt đám cháy.
N
MB
=
LBMB
LB
N
N
=
2
2
= 1 máy bơm.
 Số tiểu đội cần thiết để dập tắt đám cháy.
N
Xe
= N

= 1 (TĐ)

* Khi nhiệt độ đám cháy lớn có khả năng truyền nhiệt qua tường, trần, sàn
nhà, gây cháy các phòng và tầng lân cận. Do vậy, ta cần phải làm mát, chống cháy
lan, tăng khả năng chịu nhiệt của cấu kiện xây dựng.

III. KẾ HO ẠCH TRIỂN KHAI CHỮA CHÁ Y
* Nguyên tắc cứu chữa:
Phải cắt điện nơi xảy ra cháy và nơi có liên quan đề phòng tai nạn về điện
trong quá trình chữa c háy.
- Tổ chức trinh sát đám cháy.
- Tổ chức cứu người bị nạn trong đám cháy và khu vực cháy nếu c ó.
- Tổ chức triển khai đội hình chiến đấu. Nếu lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp đến kịp thì cùng phối hợp chữa cháy.
1. Nhiệm vụ cụ thể của lực lượng chữa cháy tại chỗ:
- Người phát hiện cháy đầu tiên nhanh chóng hô hoán , báo động cho mọi
người biết.
- Gọi đ
iện báo cháy cho Giám đốc công ty, trưởng ban lực lượng chữa cháy
tại chỗ và các thành viên trong ban chỉ huy chữa cháy.
- Hướng dẫn cho mọi người trong khu vực cháy thoát nạn ra nơi an toàn.
- Tổ chức cứu người bị nạn, sơ cấp cứu ban đầu nếu có người bị thương và
đưa đi cấp cứu tại các cơ sở y tế nếu có người bị thương nặng.
- Ban chỉ huy chữa cháy nhanh chóng phân công nhiệm vụ c
ụ thể cho các tổ
PCCC cơ sở để triển khai công tác chữa cháy, c ụ thể như sau:
1.1. Tổ thông tin báo cháy:
- Gọi điện báo cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC theo số điện thoại 114
hoặc (889110)
- Gọi điện báo Nghành điện lực cắt điện khu vực cháy:
- Gọi điện báo cháy cho lãnh đạo Công ty để chỉ đạo chữa cháy kịp thời.
- Khi có người bị nạn trong

đám cháy cần cấp cứu, gọi điện cho trung tâm y
tế.
- Cử người thường xuyên trực máy đảm bảo thông tin liên tục.
21
1.2. Tổ bảo v ệ:
- Mở cổng chính để đón xe và các lực lượng tham gia phối hợp chữa cháy,
hướng dẫn đường đi lối lại, vị trí đỗ xe chữa c háy.
- Ngăn không để người không có nhiệm vụ vào trong khu vực chữa cháy.
- Hướng dẫn thoát nạn cho du khách trong khu vực cháy ra nơi an toàn.
- Bảo vệ tài sản cứu được từ trong và xung quanh khu vực cháy đề phòng kẻ
gian trộn cắp hoặc phá hoại.
- Bảo vệ hiện trường cháy khi đám cháy được dập tắt theo yêu cầu của cơ
quan chức năng, phối hợp để khám nghiệm hiện trường, điều tra làm rõ nguyên
nhân vụ cháy.
1.3. Tổ chữa cháy:
- Sử dụng bình chữa cháy xách tay để phun vào đám cháy để ngăn chặn
không cho đám cháy phát triển (nếu đám cháy còn nhỏ).
- Triển khai 2 lăng B từ máy bơm chữa cháy để chữa cháy, cứu người và
ng
ăn chặn cháy lan (hoặc từ trụ nước chữa cháy đô thị).
- Nhanh chóng di chuyển tài sản, chất cháy trong khu vực cháy ra nơi an
toàn, ngăn chặn cháy lan.
- Phối hợp với lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp để chữa cháy, cứu người,
cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
- Làm các nhiệm vụ do chỉ huy chữa cháy phân công.
- Khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến, người chỉ huy chữa cháy cơ
sở có nhiệm vụ báo cáo tình hình di
ễn biến đám cháy, khả năng phát triển, những
vấn đề cần lưu ý khi chữa cháy với người chỉ huy của lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp.

1.4. Tổ cứu thương:
- Tổ chưc cứu người bị nạn ra khỏi đám cháy (nếu có), tập trung người bị
nạn ra khu vực an toàn.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc men, bông băng, 5 cáng thương và các d
ụng
cụ y tế cần thiết để cấp cứu ban đầu.
- Tiến hành công tác sơ cứu ban đầu và đưa lên xe cấp cứu chở đến cơ sở y
tế gần nhất nếu có người bị thương nặng.
- Phối hợp với lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và các lực lượng khác
cứu người bị nạn, bị kẹt ở các nhà.
2. Nhiệm vụ cụ thể
của lực lượng Cảnh sát PCCC.
Lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp có phương án riêng.
V. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN CHÁY LỚN, PHỨC
TẠP NHẤT .(Có kèm theo)
22
PHẦN GHI CHÉP NỘI DUNG CÁC LẦN KI ỂM TRA AN TOÀN
PCCC
TT Ngày tháng năm kiểm tra Nội dung kiểm tra Ghi chú








































23
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN CHỮA C HÁ Y



(1)-Độ m ật:
Đóng dấu “Mật”, “Tối mật” theo quy định.

(2)-Loại:
Ghi “A”, “B”, “C”.

(3)
-Ghi tên của cơ sở, thôn, ấp, bản, tổ dân phố, khu rừng, phương tiện giao
thông cơ giới đặc biệt theo văn bản giao dịch hành chính.

(4)
-Chức danh người phê duyệt phương án.

(5)
-Chức danh người đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
quản lý nơi xây dựng phương án chữa c háy.

(6)
-Chức danh người có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy theo
quy định.

(7)-Vị trí địa lý:
Ghi rõ các công trình, đường phố, sông, hồ tiếp giáp.

(8)-Giao thông bên trong và bên ngoài:
Ghi rõ các tuyến đường, những tác động ảnh
hưởng đến việc lưu thông, khoảng cách đến đội Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
quản lý địa bàn sở tại; đặc điểm giao thông nội bộ.


(9)-Nguồn nước:
Thống kê tất cả các nguồn nước có thể phục vụ chữa cháy như:
bể, hồ, ao, sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước , ghi rõ khả năng
lấy nước vào mùa mưa, mùa khô, phương án lấy nước hiệu quả; chỉ dẫn vị trí,
khoảng cách tới các nguồn nước ở bên ngoài.
(10)-Tính chất, đặc điểm nguy hi ểm về cháy, nổ, độc:
Ghi rõ đặc điểm kiến trúc, xây
dựng và bố trí các hạng mục công trình (số đơn nguyên, số tầng, bậc chịu lửa, diện
tích mặt bằng, loại vật liệu của các cấu kiện xây dựng chủ yếu như tường, cột,
trần, sàn, mái, ). Phân tích tính chất hoạt động, công năng sử dụng các hạng mục
công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc. Đặc điểm dây chuyền sản xuất,
hạng sản xuất, số người thường xuyên có mặt, Nêu đặc điểm nguy hiểm cháy nổ
của các chất cháy chủ yếu: Loại chất cháy chủ yếu, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng,
khối lượng, vận tốc cháy, đặc điểm cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung
quanh.
(11)-Lực l ượng, phương tiện chữa ch áy t ại chỗ:
Ghi rõ số đội viên phòng cháy chữa
cháy trong và ngoài giờ làm việc, người phụ trách; chủng loại, số lượng, vị trí bố
trí phương tiện chữa cháy (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy đảm bảo chất
lượng theo quy định); Lực lượng, phương tiện tại chỗ có thể huy động, bổ sung.
(12)-Giả định tình huống ch áy:
Giả định tình huống cháy dễ dẫn đến cháy lan, cháy
lớn gây thiệt hại ngh iêm trọng về người và tài sản, gây khó khăn, phức tạp cho
việc chữa cháy, cứu người mà cần phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện
mới có thể xử lý được. Ghi rõ thời điểm xảy ra cháy, điểm xuất phát cháy, nguyên
nhân gây cháy, chất cháy, dự kiến khả năng lan truyền của đám cháy và những ảnh
hưởng tác động đến việc chữa cháy như: nhiệt độ, khói, khí độc, sụp đổ công
trình ; dự kiến vị trí và số lượng người bị nạn.
(13)-Tính toán lực lượng, phương tiện chữa ch áy:

Tính diện tích cháy, diện tích chữa
cháy, lượng nước chữa cháy cần thiết, lực lượng, phương tiện để làm mát, chữa
cháy, cứu người.

(14)-Kế hoạch huy động lực l ượng, phương tiện chữa ch áy:
Căn cứ vào kết quả tính toán ở
(13) để ghi vào bảng huy động lực lượng phương tiện.

×