Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Nghiên cứu sinh thái vùng trồng rau ở Thường Tín, Hà Nội và đề xuất một số nội dung Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN HÀ LINH
NGHIÊN CỨU SINH THÁI VÙNG TRỒNG RAU
Ở THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MẦM NON

CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC
MÃ SỐ: 9420120

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2024

Cơng trình được hồn thành tại:
Khoa Sinh học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Mai Sỹ Tuấn
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Liên

Phản biện 1: GS.TS. Trần Thế Bách
Viện Sinh Thái và Tài nguyên Sinh vật

Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Trung Thành
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên – ĐHQG Hà Nội

Phản biện 3: GS.TS. Hoàng Văn Sâm
Trường Đại học Lâm Nghiệp

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại


vào … giờ..., ngày... tháng… năm 2024.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1. Nguyen Thi Luyen and Nguyen Ha Linh (2020), “Using the ecological
environmental education for preschool children”, HNUE Journal of Science, Vol 64,
Issue 4B, 98 – 110.
2. Nguyen Ha Linh and Nguyen Thi Hong Lien (2022), “Diversity of wild medicinal
plants in the vegetable cultivation areas in Thuong Tin district, Hanoi City”, HNUE
Journal of Science, Natural Sciences,Vol 67, Issue 3, 109 – 123.
3. Nguyễn Hà Linh và Nguyễn Thị Luyến (2022), “Tổ chức hoạt động trải nghiệm khám
phá đa dạng sinh vật trong vườn rau cho trẻ mầm non”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư
phạm, Vol 67, Issue 4A, 247 – 259.
4. Linh Ha Nguyen, Hong Lien Thi Nguyen, Mai Ngoc Le et al (2024), “Exploring the
Distribution of Mecardonia procumbens (Miller) Small in Select Regions of Hanoi
Region”, Asian Journal of Plants Sciences, Vol 23, Issue 1, 61 - 68

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Rau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong chế độ ăn hàng ngày của mỗi người.
Sản lượng rau trên thế giới và Việt Nam tăng dần qua các năm, đáp ứng nhu cầu khi dân số
tăng lên. Ở Việt Nam, riêng Hà Nội, tổng diện tích gieo trồng rau các loại đạt hơn 33,6 nghìn
ha (2022)… Nhiều nghiên cứu về vùng trồng rau ở Hà Nội đã được thực hiện ở các huyện Gia
Lâm, Thanh Trì, Đơng Anh... tập trung đánh giá ảnh hưởng của trồng rau đến chất lượng đất,
nước, khơng khí; quản lý sâu hại…, chưa quan tâm đúng mức đến tác động của phương thức

trồng rau đến các nhân tố sinh thái ở địa phương.

Thường Tín là một trong những vùng trồng rau lớn ở Hà Nội, sản phẩm chủ yếu là
các loại rau gia vị, rau ăn lá họ Cải, họ Bầu bí. Trong những năm gần đây, sản xuất rau
theo hướng hữu cơ đang trở thành xu hướng và được khuyến khích mở rộng quy mơ,
diện tích bởi tính an tồn về chất lượng đối với người sử dụng và đem lại giá trị kinh tế
cao cho người trồng. Vùng trồng rau Thường Tín song song thực hiện theo hai phương
thức trồng rau: trồng rau truyền thống và trồng rau theo hướng hữu cơ. Sự khác biệt cơ
bản của hai phương thức này chính là có hay khơng sử dụng các loại hóa chất (phân bón
hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật) trong canh tác. Điêu này có thể dẫn đến những tác
động khác nhau đối với môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, những nghiên cứu về sinh thái
vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội còn rất hạn chế. Nghiên cứu tổng hợp về các nhân tố
vô sinh, hữu sinh gần như chưa được thực hiện. Do đó, nghiên cứu sinh thái vùng trồng rau
Thường Tín cũng như đánh giá ảnh hưởng của việc trồng rau đến nhân tố vô sinh làm cơ sở
cho việc xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ bền vững là điều cần thiết.

Thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ là một trong 17 mục tiêu phát triển bền
vững của thế giới. Phát triển bền vững thể hiện trên lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và
Giáo dục môi trường là một phương thức hiệu quả nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển
bền vững. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Giáo dục môi trường cần được thực hiện ngay từ
lứa tuổi mầm non và ở Việt Nam, Giáo dục môi trường được thực hiện ở tất cả các cấp học
trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm cả bậc mầm non Việc tổ chức thực hiện chương
trình giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non căn cứ vào chương trình khung do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Trong quá trình thực hiện, giáo viên cần khai thác nội dung giáo
dục phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Điều này giúp cho các hoạt động
trong trường mầm non mang tính đặc trưng vùng, miền nhằm phát huy tối đa vốn sống, vốn
trải nghiệm của trẻ, tạo điều kiện để trẻ củng cố và lĩnh hội tri thức. Đối với Giáo dục mơi
trường điều này càng có ý nghĩa. Bởi lẽ, sử dụng bối cảnh, môi trường nơi trẻ sinh sống, học
tập làm phương tiện dạy học; khai thác nội dung giáo dục về vấn đề môi trường của địa
phương sẽ giúp trẻ hiểu được sự cần thiết phải bảo vệ mơi trường ngay xung quanh mình chứ

khơng phải chỉ bảo vệ những cảnh đẹp, địa điểm nổi tiếng ở những nơi khác

Tuy nhiên, công tác Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non ở nước ta chưa thực sự hiệu

1

quả do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là thiếu không gian tổ chức hoạt động, nội dung giáo dục
còn mang tính lý thuyết chung chung, chưa có tính đặc trưng vùng miền và hạn chế nguồn tài
liệu tham khảo, hướng dẫn thực hiện. Ở vùng trồng rau, rau là đối tượng gần gũi, quen thuộc
với trẻ. Khai thác và sử dụng kết quả nghiên cứu sinh thái vùng trồng rau nhằm đề xuất một
số nội dung Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác Giáo
dục mơi trường, cũng như góp phần hình thành ở trẻ tình yêu với quê hương, trân trọng sản
phẩm lao động.

Từ những lý do trên, luận án lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sinh thái vùng trồng
rau ở Thường Tín, Hà Nội và đề xuất một số nội dung Giáo dục môi trường cho trẻ mầm
non”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Đưa ra dẫn liệu về sự khác biệt của một số nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh
trong các phương thức trồng rau ở Thường Tín, Hà Nội, làm cơ sở cho phát triển nơng nghiệp
hữu cơ, góp phần phát triển bền vững vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội.

2.2. Từ kết quả nghiên cứu về một số nhân tố sinh thái vơ sinh và hữu sinh ở vùng
trồng rau Thường Tín, Hà Nội đề xuất một số nội dung giáo dục môi trường cho trẻ mầm non
3. Nội dung nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu đặc điểm một số nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ở vùng trồng
rau Thường Tín, Hà Nội và đánh giá sự tác động của các phương thức trồng rau khác nhau
đến các nhân tố sinh thái đó.


3.2. Sử dụng kết quả nghiên cứu thực tế ở vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội, đề xuất
một số nội dung Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non.
4. Giả thuyết khoa học

Các phương thức trồng và sử dụng đất trồng rau khác nhau ở vùng trồng rau Thường Tín,
Hà Nội đã tạo ra sự khác biệt về các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh. Có thể lựa chọn, khai
thác kết quả nghiên cứu sinh thái vùng trồng rau ở Thường Tín, Hà Nội đề xuất một số nội dung
Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án đưa ra dẫn liệu khoa học, lý giải về sự khác biệt của một số nhân tố sinh thái
vô sinh và hữu sinh giữa các phương thức trồng rau ở vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra quy hoạch và kế
hoạch phát triển bền vững vùng trồng rau huyện Thường Tín, Hà Nội.

Nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho trẻ mầm non thông qua việc đề xuất một
số nội dung giáo dục môi trường, gắn với thực tiễn địa phương.
6. Luận điểm bảo vệ
6.1. Trồng rau truyền thống và trồng rau theo hướng hữu cơ ảnh hưởng khác nhau đến môi

2

trường địa phương, trong đó có mơi trường đất, quần xã sinh vật. Từ kết quả nghiên cứu thu
được, có thể đề xuất các giải pháp hoạch định nhằm mở rộng quy mô của phương thức trồng
rau thân thiện với môi trường, phát triển nền nông nghiệp hữu cơ bền vững.
6.2. Giáo dục môi trường cần bắt đầu ngay từ lứa tuổi mầm non, trong đó cần ưu tiên khai

thác các nội dung mang tính đặc thù về đặc điểm nơi trẻ sinh sống, học tập nhằm phát huy tối
đa vốn sống của trẻ. Ở vùng trồng rau, cây rau là đối tượng gần gũi, quen thuộc với trẻ. Do
vậy, sử dụng kết quả nghiên cứu sinh thái vùng trồng rau đề xuất một số nội dung Giáo dục
môi trường cho trẻ góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục môi trường trong nhà trường
mầm non ở địa phương.
7. Đóng góp mới của luận án
7.1. Lần đầu tiên nghiên cứu điều tra nhân tố sinh thái vô sinh kết hợp nhân tố sinh thái hữu
sinh ở vùng trồng rau. Cung cấp các dẫn liệu khoa học về sinh thái mơi trường ở vùng trồng
rau Thường Tín, Hà Nội: tính chất đất trồng (thành phần cơ giới, tính chất vật lý, hóa học của
đất); đặc điểm của thực vật mọc hoang, động vật đất và trên mặt đất.
7.2. Đánh giá ảnh hưởng của các phương thức trồng rau đến nhân tố sinh thái: đất, thực vật
mọc hoang và động vật đất ở vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội.
7.3. Phát hiện chi Mecardonia Ruiz & Pav., loài Mecardonia procumbens (Miller) Small, bổ
sung cho hệ thực vật Việt Nam.
7.4. Lần đầu tiên sử dụng kết quả nghiên cứu sinh thái vùng trồng rau đề xuất một số nội dung
Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non.
8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án gồm
3 chương:

Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Vai trò của một số nhân tố sinh thái đến cơ cấu, năng suất và chất lượng rau
1.1.1. Nhân tố vô sinh
1.1.1.1. Ánh sáng


Ánh sáng là điều kiện khơng thể thiếu cho q trình quang hợp ở thực vật, ảnh hưởng
đến hình thái, năng suất, chất lượng rau cũng như quá trình tổng hợp các phytochemical. Hàm
lượng chất khô, protein, K, Ca, Mg, ascorbic acid, lutein, beta-caroten, đường trong nhiều
loại rau thay đổi khi trồng dưới các điều kiện chiếu sáng khác nhau. Hàm lượng lutein và
beta-caroten ở rau bina, hàm lượng đường và axit ascorbic trong rau diếp, cà chua tăng lên
khi cường độ ánh sáng tăng lên. Cường độ ánh sáng yếu khiến chồi non yếu hoặc làm tăng
tích tụ nitrat; làm chậm sự ra hoa; giảm tỉ lệ đậu, kích thước của quả; giảm chất lượng dinh

3

dưỡng khiến giảm giá bán trên thị trường (Czeczko, 2013), (Rouphael, 2012)…
1.1.1.2. Nhiệt độ

Nhiệt độ là nhân tố quan trọng góp phần điều chỉnh sinh trưởng và phát triển của thực
vật. Lin et al (2010) báo cáo rằng nhiệt độ tăng có thể có lợi cho rau với điều kiện chúng
khơng vượt quá ngưỡng tới hạn. Nhiệt độ vượt quá mức tới hạn sẽ ảnh hưởng đến đặc điểm
hình thái, hoạt động sinh lý từ đó giảm năng suất và chất lượng của rau trồng. Nhiệt độ không
phù hợp cũng làm giảm độ “ngon” của rau; cây chịu căng thẳng do nắng nóng và khơ hạn
giảm sức chống chịu với các loại sâu, bệnh hại.
1.1.1.3. Nước

Nước là nhân tố thiết yếu đối với đời sống của sinh vật, quyết định năng suất và chất
lượng cây trồng. Các loại rau khác nhau có nhu cầu về độ ẩm đất khác nhau và nhu cầu này
có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời kỳ phát triển (Tạ Thu Cúc, 2005). Độ ẩm cũng ảnh
hưởng đến phẩm chất rau khi thu hoạch. Độ ẩm quá cao làm thân, lá mềm yếu, giảm sức
chống đỡ với điều kiện bất lợi; giảm độ giịn và ngọt, khó bảo quản và vận chuyển. Tuy nhiên,
khi độ ẩm khơng khí quá thấp sẽ làm cây rau mất nước nhanh do thốt hơi nước, có thể gây
héo và chết cây (Bộ NN&PTNT, 2021).
1.1.1.4. Đất


Trong các loại đất, đất thịt thích hợp với hầu hết các loại cây trồng, rau trồng trên đất
thịt sẽ sinh trưởng và phát triển tốt hơn, chăm sóc tốn ít công, chi phí hơn nhưng vẫn đảm bảo
năng suất tốt (Nguyễn Duy Lam và cs, 2019). pH đất từ 5,5 đến 7,0 là phù hợp với hầu hết
các loại cây rau (Ronen, 2016). Đất canh tác có hàm lượng OM được tích lũy ít hơn so với
đất khơng canh tác, càng canh tác lâu năm lượng OM suy giảm càng lớn (VandenBygaart, et
al, 2013). Cách khai thác và sử dụng đất sẽ làm ảnh hưởng đến hàm lượng OM và N trong đất
(Mikhailova et al, 2000).

Sự sẵn có của các nguyên tố hóa học trong đất quyết định năng suất và chất lượng của
cây trồng, ảnh hưởng đến sự phát triển sức chống chịu với sâu bệnh của rau. Các nguyên tố
hóa học cần thiết cho rau được chia thành 3 nhóm: nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi
lượng dựa theo nhu cầu sử dụng của cây. Cần phải được bổ sung định kì chất dinh dưỡng cho
đất để duy trì năng suất và chất lượng rau (Czeczko, 2013).
1.1.2. Nhân tố hữu sinh
1.1.2.1. Sinh vật sống trong đất

Sinh vật trong đất bao gồm vi sinh vật và các loài động vật đất. Số lượng và thành phần
vi sinh vật đa dạng hơn ở tầng đất có chiều sâu từ 10 - 20 cm so với bề mặt, ở tầng đất này có
độ ẩm thích hợp, tích lũy nhiều chất dinh dưỡng, khơng bị tác động trực tiếp bởi ánh sáng mặt
trời (Naylor et al, 2022).

Động vật đất là nhóm động vật có đời sống gắn liền trên bề mặt hoặc trong lịng đất,
chúng thuộc nhiều nhóm phân loại khác nhau và thường được phân chia dựa vào kích thước
cơ thể (Anderson, 1988). Chúng bao gồm 3 nhóm: microfauna, mesofauna và macrofauna.

4

Giun đất cải thiện các đặc tính sinh học, hóa học, vật lý của đất và đóng vai trị là sinh
vật chỉ thị cho mức độ thay đổi, nguồn gốc đất, tính chất đất hay mức độ ô nhiễm của đất
(Ahmed et al, 2022). Hoạt động đào hang của các loài động vật đất làm thay đổi độ xốp

của đất, giảm độ nén chặt (Pisa et al, 2015). Nhiều loài động vật đất ăn thịt và các nhóm
cơn trùng đất ký sinh rất quan trọng trong kiểm sốt động vật khơng xương sống ăn rễ
cây. Côn trùng như bọ cánh cứng và ruồi đặc biệt quan trọng trong sự phân hủy của phân,
xác thối và lá rụng, trả lại chất dinh dưỡng cho đất. Các loài ăn mảnh vụn như tuyến
trùng, bọ đi bật, cuốn chiếu… biến đổi chất và khống chất đang phân hủy thành các
dạng có thể sử dụng được, khép kín chu trình vật chất và tăng độ phì nhiêu của đất (Stork
et al, 1992), (Gunstone et al, 2021). Côn trùng đất cũng ăn hạt của cỏ dại giúp giảm sự
lây lan của cỏ dại (Honek et al, 2003).
1.1.2.2. Các loài cỏ dại

Quản lý cỏ dại là một thách thức lớn đối với người trồng rau, đặc biệt đối với những
người sử dụng phương pháp hữu cơ. Các loại rau khác nhau về mức độ nhạy cảm với sự cạnh
tranh của cỏ dại (Madden et al, 2021). Trong một số trường hợp, cỏ dại lại có ích cho năng
suất cây rau, chẳng hạn như làm thức ăn thay thế, vật chủ thay thế rau cho động vật chân khớp
ăn lá, các loài ký sinh (Araj et al, 2019). Cỏ dại là nơi sinh sản, cư trú của nhiều loại sâu hại
rau do đó nó sự tồn tại của nó có thể là một trong những nguyên nhân khiến rau bị sâu hại
nhiều hơn (Norris et al, 2005).
1.1.2.3. Động vật hại rau và thiên địch

Hơn 70 họ động vật Chân khớp được coi là loài gây hại cây trồng. Chúng ăn lá làm
giảm diện tích lá; một số lồi hút nhựa từ lá, thân hoặc rễ; hoặc là vật truyền bệnh chính gây
hại cho nhiều loại rau (Inoue-Nagata et al, 2016), (Shivalingaswamy et al, 2002). Tăng mức
độ phong phú của thiên địch có thể làm giảm mật độ của một nhóm sâu hại thực vật phổ biến
giúp tăng năng suất của cây trồng (Cardinale et al, 2003).

Ở Việt Nam có một số nghiên cứu về thành phần các loài sâu hại rau và thiên địch của
chúng trên một số loại rau trồng phổ biến. Hồ Thị Thu Giang (2002) phát hiện 29 loài sâu hại
trên cây rau họ Cải và 77 loài thiên địch ở vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội. Cao Hoàng
Yến Nhi và cs (2014) đã báo cáo 34 loài Chân khớp trong đó có 17 lồi sâu hại, 17 lồi thiên
địch trên sinh quần rau cải ngọt, cải xanh, mùng tơi, rau dền ở một số vườn rau canh tác an

toàn tại huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh…
1.2. Khái qt về kỹ thuật trồng và chăm sóc rau
1.2.1. Kỹ thuật làm đất trước gieo trồng

Sử dụng máy móc trong cày, xới, giúp cải thiện cấu trúc đất đã thúc đẩy sự phát triển
của bộ rễ, mật độ quần thể giun đất cao hơn, kiểm soát cỏ dại hiệu quả và năng suất cây trồng
bằng hoặc lớn hơn so với xới đất thông thường (France et al, 2017). Tuy nhiên, việc làm đất
thường xuyên cũng gây bất lợi cho cho cây trồng làm tăng nguy cơ xói mịn, rửa trơi chất dinh
dưỡng. Làm đất trước khi gieo trồng có nhiều cách thức khác nhau như dùng thuốc diệt cỏ để

5

loại bỏ mầm cỏ dại; giữ lại tàn dư thực vật từ lứa trước để tạo ra nguồn chất hữu cơ trước khi
gieo trồng (Dao, 1998); sử dụng lớp phủ đất bằng màng nhựa hoặc rơm rạ, vụn cỏ, phân
trộn… (Zhao et al, 2014).
1.2.2. Hạt giống và kỹ thuật gieo ươm

Trong nghiên cứu sinh thái học, người ta quan tâm đến sự phù hợp của hạt giống với
môi trường và các kỹ thuật canh tác. Hiện nay, các giống rau có khả năng chống chịu tốt với
sự khắc nghiệt của môi trường và sự thay đổi của các loài sâu bệnh đang rất được quan tâm
(Perez và cs., 2017) chẳng hạn như các giống rau chịu mặn, chịu hạn, có khả năng ứng phó
với biến đổi khí hậu tốt (Abdou et al, 2013), (Sarker et al, 2020). Nhiều loại rau được trồng
bằng cây giống, cây con được đem ra trồng phải khoẻ, to, mập, cứng cáp, rễ thẳng, không bị
sâu bệnh và dập nát.
1.2.3. Thời vụ gieo trồng

Lựa chọn thời điểm gieo trồng rau phù hợp từng giống cây sẽ giúp nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm thu hoạch và tốn ít nhân cơng, vật tư chăm sóc (ICAR, 2006). Nhiều
vùng trồng rau trên thế giới đã thay đổi ngày gieo hạt để tránh những tác động có hại của nhiệt
độ cao khi ra hoa và khi thu hoạch để thích ứng với biến đổi khí hậu (Singh et al 2013),

(Olesen et al, 2011). Các trang trại canh tác rau hữu cơ thường trang bị hệ thống bảo vệ như
nhà lưới, nhà kính… nên có thể điều chỉnh, giảm bớt điều kiện bất lợi của mơi trường đối với
cây rau nên thích hợp trồng rau trái vụ hơn canh tác truyền thống (Tewari, 2007).
1.2.4. Bố trí cây trồng
1.2.4.1. Xen canh

Xen canh là hoạt động nông nghiệp trồng hai hoặc nhiều loại cây trồng trong cùng một
không gian, thời điểm, giúp tăng năng suất trên một đơn vị diện tích đất, giảm nguy cơ mất
mùa, kiểm sốt xói mịn, cỏ dại và cơn trùng gây hại (Hugar et al, 2008). Khi trồng xen canh
cần lựa chọn tổ hợp cây trồng thích hợp nhằm tương thích các yếu tố như mật độ, hệ thống
rễ, bóng râm và cạnh tranh dinh dưỡng (Ijoyah et al, 2012).
1.2.4.2. Luân canh

Luân canh là sự luân phiên cây trồng, sao cho tại một vị trí khơng trồng cùng một loại
cây trồng trong các mùa liên tiếp, giúp giảm thiểu sâu bệnh, giảm sử dụng hóa chất, hỗ trợ và
góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất (Diacono et al, 2021), (Benicasa et al, 2017), (Gabriel et
al, 2012).

Canh tác hữu cơ thực hiện xen canh, luân canh để hạn chế sâu bệnh, đảm bảo chất
lượng sản phẩm; hạn chế rủi ro thất thoát chất dinh dưỡng trong đất. Hiện nay, canh tác truyền
thống cũng khơng duy trì hệ thống canh tác độc canh do làm giảm hàm lượng chất hữu cơ,
giảm hoạt động của hệ vi sinh vật đất, ảnh hưởng đến các enzyme trong đất và rất dễ bùng
phát dịch hại làm giảm thu hoạch (Reynafarje et al, 2016).
1.2.4.3. Mật độ trồng

Mật độ khoảng cách của cây rau phụ thuộc vào giống (đặc trưng hình thái, đặc tính di

6

truyền của giống), điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt. Mật độ trồng có thể ảnh hưởng

đến chiều cao cây, số lá, tỷ lệ đậu quả, kích thước của quả… qua đó ảnh hưởng đến năng suất
của các loại rau (Satodiya et al, 2015), (Nguyen Minh Tuan et al, 2015). Năng suất rau đạt
mức độ tối đa khi cây trồng sử dụng triệt để được chất dinh dưỡng có trong mơi trường.
1.2.5. Sử dụng phân bón

Phân bón giúp cải thiện sản xuất, tăng năng suất cây trồng nhưng nếu bón không cân
đối sẽ dẫn đến hậu quả: năng suất thấp, chất lượng kém, dễ hư hỏng khi vận chuyển và khó
bảo quản cũng như ảnh hưởng khơng tốt đến sức khỏe con người và mơi trường. Phân hữu cơ
có thể được sử dụng như một biện pháp thay thế phân vô cơ để cải thiện cấu trúc đất (Lema
et al, 2013]. Ullah et al (2008) nhận định, chỉ bón phân gia cầm cho hiệu quả tốt hơn so với
chỉ bón phân hóa học. Sử dụng phân hữu cơ sinh học Trichoderma kết hợp với tỷ lệ phân hóa
học phù hợp có thể giúp đạt hiệu quả tối đa về năng suất, chất lượng và tiết kiệm phân bón
(Ye et al, 2020).
1.2.6. Chăm sóc và quản lý dịch hại

Nông dân thường sử dụng các loại hóa chất BVTV để tăng năng suất rau. Tuy nhiên
điều đó có thể ảnh hưởng đến người tiêu dùng và cả chính người trồng rau nếu khơng sử dụng
các công cụ bảo hộ cần thiết. Lạm dụng sử dụng hóa chất BVTV có thể gây ra hiện tượng
kháng thuốc của sâu bệnh, sự xuất hiện trở lại của các loài sinh vật gây hại và ngộ độc thuốc
trừ sâu, tạo ra các nguy cơ đối với sức khỏe con người và ảnh hưởng đến hệ sinh thái (Yadav
et al, 2015).

Ngoài việc sử dụng thuốc trừ sâu, có ba nhóm biện pháp can thiệp chính hạn chế sâu
hại và ít gây ảnh hưởng đến mơi trường, đó là: sử dụng các phương pháp kiểm soát sinh học
(Schreinemachers et al, 2015), (Trần Đình Chiến và cs 2008), (Trần Thị Mỹ Hạnh và cs,
2023); ghép cây giống năng suất cao vào gốc ghép kháng bệnh (Davis et al, 2008) và đầu tư
vào các hệ thống canh tác được bảo vệ (Schreinemachers et al 2016).
1.2.7. Sản xuất rau hữu cơ

Canh tác hữu cơ là một hệ thống loại bỏ việc sử dụng hóa chất trong trồng trọt và

thay thế bằng các mạng lưới quản lý nhằm duy trì và tăng độ phì nhiêu của đất lâu dài,
tăng hàm lượng chất hữu cơ, NPK dễ tiêu, nước cũng như chất lượng của môi trường
(Rao et al, 2007), (Bhat et al, 2013). Sự khác biệt về năng suất cây trồng trong các hệ
thống sản xuất hữu cơ và sản xuất truyền thống là 20% tùy thuộc vào các loại cây trồng,
khu vực (De Ponti et al, 2012). Rau trồng hữu cơ có hàm lượng đường, vitamin C, Fe,
Mg, P cao hơn; hàm lượng NO3- hay kim loại năngh thấp hơn đáng kể và năng suất cao
hơn (Pradeepkumar et al, 2017), (Suja 2013).
1.3. Ảnh hưởng của trồng rau đến môi trường tự nhiên
1.3.1. Ảnh hưởng đến môi trường đất
1.3.1.1. Ảnh hưởng đến hàm lượng chất hữu cơ trong đất

Đất được sử dụng để canh tác dẫn đến hàm lượng chất hữu cơ được tích lũy ít hơn so

7

với đất không canh tác, càng canh tác lâu năm thì lượng chất hữu cơ càng suy giảm
(VandenBygaart et al, 2003). Bón thừa phân hóa học, đặc biệt là phân đạm ảnh hưởng tiêu cực
đến vi khuẩn cố định đạm Rhizobium sp. (Savci, 2012). Phân hữu cơ làm tăng hàm lượng chất
hữu cơ, độ phì và cấu trúc bền vững cho đất (Dao, 1998).
1.3.1.2. Ảnh hưởng đến tính chất hóa lý của đất

Hoạt động làm đất giúp tăng khả năng tiếp cận chất hữu cơ của vi sinh vật đất, qua đó
tăng giải phóng N (Dao,1998). Sử dụng phân hóa học gây tác động tiêu cực đến pH đất, làm
thay đổi cấu trúc đất và hệ vi sinh vật đất. Chỉ sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh giúp cải
thiện khả năng giữ nước, độ xốp, hàm lượng NPK sẵn có, chất cố định N, chất hòa tan P và
hoạt động của dehydrogenase trong đất (Suja, 2013).
1.3.1.3. Ảnh hưởng đến hàm lượng các nguyên tố trong đất

Sử dụng thường xuyên các loại phân bón N, P, K cùng với phân chuồng sẽ góp phần
làm tăng hàm lượng chất hữu cơ và N trong đất so với vùng lân cận không trồng trọt (Thomas

et al, 1993). Sử dụng phân vô cơ trong một thời gian làm tăng hàm lượng các kim loại nặng
(Nziguheba et al, 2008). Ở vùng trồng rau Hà Nội, càng xuống phía Nam, hàm lượng kim loại
trong đất càng cao (Ngơ Thị Lan Phương, 2010). Đất trồng rau ở Gia Lâm, Đơng Anh, Thanh
Trì có hàm lượng các chất dinh dưỡng (N, P, K) nhiều điểm ở mức nghèo và một số vị trí hàm
lượng Zn, Pb, Cu vượt giới hạn cho phép (Trần Khắc Hiệp, 2008). Đất canh tác rau ở Tiền Lệ,
Hoài Đức hầu hết đều nhiễm As, Cd (Nguyễn Ngân Hà, 2016).
1.3.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước

Canh tác nông nghiệp gây ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nước ngầm bởi thuốc
trừ sâu và phân bón (Norse D., 2005), (Belmans et al, 2018.] mà nguyên nhân chủ yếu
do phân đạm (Khan et al, 2018). Ô nhiễm nước ngầm do hóa chất nơng nghiệp cũng phụ
thuộc vào các điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng tại vùng canh tác
(Srivastav et al, 2020).
1.3.3. Ảnh hưởng đến khơng khí

Sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra ơ nhiễm khơng khí. Sản xuất phân bón và q trình nitrat
hóa các loại phân bón tạo thành các chất khí nhà kính khiến trái đất nóng lên, tổn hại tầng
ozon. Bón vơi hoặc bón phân amoni với urê, có thể làm bay hơi NH3, biến đổi thành thành
HNO3, tạo ra mưa axit khiến thảm thực vật bị hủy hoại và làm thay đổi môi trường sống các
sinh vật thủy sinh (Savci, 2012).
1.3.4. Ảnh hưởng đến các loài sinh vật
1.3.4.1. Ảnh hưởng đến các loài cỏ dại

Cỏ dại gây thiệt hại cho rau do chúng sinh sản mạnh mẽ, mức cạnh tranh dinh
dưỡng cao và ổ sinh thái rộng. Trồng rau hữu cơ có sinh khối cỏ dại trên mặt đất cao hơn
so với trồng rau truyền thống (Poudel et al, 2002). Sự phong phú của cỏ dại ở rìa ruộng
cao hơn ở giữa ruộng và sự khác biệt này thể hiện rõ ràng hơn ở các ruộng canh tác

8


truyền thống. Các loài cỏ dại lớp Một lá mầm thường chiếm ưu thế trong nhóm các loại
cây mọc dại do có kích thước nhỏ, khả năng tái sinh cao so với các loài Hai lá mầm
(Rydberg et al, 2000), (Hyvonen et al, 2003).
1.3.4.2. Ảnh hưởng đến các loài động vật trên mặt đất

Thuốc trừ sâu ảnh hưởng tiêu cực đến các quần thể động vật trên cạn: suy giảm số
lượng chim ăn thịt, động vật có vú… (Mahmood et al, 2016). Các quần thể Cơn trùng có ích
như ong và bọ cánh cứng cũng suy giảm đáng kể bởi các chất diệt côn trùng phổ rộng trong
canh tác rau. Côn trùng trong các trang trại trồng rau hữu cơ nhiều hơn so với các trang trại
canh tác truyền thống (Pilling et al, 2006). Sử dụng thuốc BVTV đã tác động tiêu cực, gây
mất cân bằng và sự ổn định trong tự nhiên bởi thuốc BVTV tiêu diệt các loài gây hại đồng
thời cũng giết chết nhiều lồi có lợi (Bueno et al, 2004).

Trong số các sinh vật có ích quan trọng trong nơng nghiệp, thiên địch của động vật
Chân khớp là đáng chú ý nhất vì chúng góp phần làm giảm sự bùng phát dịch hại (Bueno et
al 2017). Lạm dụng thuốc trừ sâu trong canh tác gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các loài
thiên địch của sâu bệnh, thường dẫn đến sự hồi sinh của dịch hại, sự xuất hiện của sâu bệnh
thứ cấp và có khả năng kháng thuốc mạnh (Fernandes et al, 2010).
1.3.4.3. Ảnh hưởng đến các loài động vật đất

Quá trình canh tác gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của động vật
sống trong đất: làm giảm mật độ động vật Chân khớp bé Collembola (Endlweber et al
2005) cũng như ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản của giun đất (Panda et al (1999)].
(Goulson, 2013). Quần thể Giun đất thường suy giảm khi canh tác liên tục trong thời
gian dài (Curry et al, 2002). Mật độ của các loài Giun đất tăng lên khi cày bừa, mật độ
của các lồi Bị sát hoạt động ban đêm thường cao hơn trong trường hợp đất không cày
hoặc bừa (Riley et al, 2008)). Thuốc trừ sâu và phân bón tổng hợp, được cho là những
yếu tố chính dẫn đến sự suy giảm côn trùng và là mối đe dọa ngày càng lớn với mơi
trường nói chung và mơi trường đất nói riêng.


Bên cạnh những tác động tiêu cực đến các nhóm động vật đất, q trình canh tác cũng
có những tác động tích cực đến đời sống của chúng như canh tác luân canh làm tăng mật độ,
sinh khối giun đất (Riley et al, 2008). Sinh khối và mật độ giun đất trong hệ thống canh tác hữu
cơ cao hơn so với các hệ thống canh tác khác (Scullion et al, 2002).
1.4. Sơ lược vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội

Huyện Thường Tín có những điều kiện thuận lợi để phát triển chuyên canh cây rau:
(1) Toàn huyện đều là đồng bằng, được bồi đắp bởi sông Hồng và sông Nhuệ, đất chủ yếu là
đất thịt và cát pha phù hợp với nhiều loại rau. (2) Hệ thống tưới tiêu thuận lợi, hệ thống nước
mặt phong phú và ao hồ dự trữ nước trong mùa khơ. (3) Khí hậu bốn mùa thích hợp trồng
nhiều loại rau khác nhau. (4) Hệ thống đường giao thông thuận lợi, đa dạng (đường bộ, đường
sắt, đường thủy), gần nội thành Hà Nội nên vận chuyển sản phẩm nhanh chóng, dễ dạng.

Thường Tín có khoảng 545 ha vùng rau an tồn (2022), tập trung chủ yếu tại 3 xã Thư

9

Phú, Hà Hồi, Tân Minh. Mơ hình trồng rau sản xuất của huyện gồm: rau truyền thống, rau an
toàn, rau theo hướng hữu cơ. Các mơ hình này thuộc hai kiểu canh tác cơ bản: trồng rau truyền
thống (có sử dụng phân hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật); trồng rau theo hướng hữu cơ
(hồn tồn khơng sử dụng hóa chất trong canh tác).

Hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất trồng rau ở Thường Tín còn
nhiều bất cập. Chưa thực hiện được dồn điền đổi thửa, hình thành các cánh đồng mẫu lớn và
đưa điện lưới ra đồng tại một số xã, khiến việc mở rộng quy mơ sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Cơ cấu chuyển dịch từ trồng lúa sang cây hàng năm như rau, cây cảnh, dược liệu mang lại
những hiệu quả kinh tế đáng kể nên định hướng phát triển nông nghiệp của Thường Tín
chuyển từ sản xuất lương thực sang cây hàng năm, trong đó rau có diện tích lớn nhất (Đỗ Thị
Đức Hạnh, 2012), (Phạm Thanh Sơn và cs, 2023).


Có thể nhận thấy, các nghiên cứu về sinh thái trồng rau trên thế giới tập trung theo bốn
hướng: (1) Các nhân tố vô sinh (nhiệt độ, ánh sáng, nước, đất…) và (2) nhân tố hữu sinh (cỏ
dại, động vật đất, sâu hại, thiên địch) ảnh hưởng đến cơ cấu, năng suất và chất lượng rau thành
phẩm; (3) Các kỹ thuật trồng và chăm sóc cây rau; (4) Nghiên cứu ảnh hưởng của trồng rau
đến mơi trường đất, nước, khơng khí và quần xã sinh vật (cỏ dại, động vật đất, sâu hại, thiên
địch). Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường thực hiện theo từng hướng riêng lẻ, chưa có
những kết quả mang tính tổng hợp, ở một vùng trồng rau cụ thể. Các dẫn liệu về những loài
thực vật mọc hoang rất ít, chủ yếu về ảnh hưởng của những loài cỏ dại đến năng suất rau.
Nghiên cứu ảnh hưởng của trồng rau đến động vật đất và vai trò của chúng trong sinh thái
trồng rau không hiếm nhưng chỉ mới tập trung vào nhóm giun đất, rất ít dẫn liệu khoa học về
nhóm động vật đất khác.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về sinh thái trồng rau thường tập trung vào đánh giá ảnh
hưởng của canh tác đến chất lượng môi trường đất, nước. Ảnh hưởng của trồng rau đến các
loài thực vật mọc hoang hầu như khơng có dẫn liệu. Ảnh hưởng của trồng rau đến động vật
chủ yếu nghiên cứu trên nhóm sâu hại và thiên địch, chưa quan tâm đến nhóm động vật đất.
Những dẫn liệu về vùng trồng rau Hà Nội thường tập trung ở các huyện trồng rau lâu đời như
Thanh Trì, Gia Lâm, Đơng Anh… Hiện chưa có dẫn liệu đầy đủ về vùng trồng rau Thường
Tín. Ở các nghiên cứu trước đây, người ta chỉ nghiên cứu trên địa bàn một xã vì Thường Tín
chỉ là một trong những điểm nghiên cứu cùng với các vùng trồng rau khác ở Hà Nội.

Chính vì vậy, cần có các nghiên cứu sinh thái làm cơ sở cho các cấp quản lý và người
dân nâng cao kiến thức, vận dụng khoa học vào canh tác rau có năng suất, an tồn và bảo vệ
môi trường.
1.5. Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non

“Giáo dục mơi trường là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo
dục nhằm hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết về những vấn đề mơi trường, thái
độ và hành vi tích cực để gìn giữ mơi trường” (Hồng Thị Phương, 2008).

1.5.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non

10

Mục tiêu Giáo dục mơi trường là khơi phục tính bền vững của MT và những thay đổi
tích cực trong hành vi của người học. Giáo dục môi trường trong những năm đầu đời cũng
tập trung vào giáo dục hành, thông qua sự gắn kết tích cực với thiên nhiên. Dựa vào chương
trình Giáo dục mầm non được sửa đổi và ban hành năm 2021, Giáo dục môi trường cho trẻ
mầm non hướng tới các mục tiêu: Hình thành biểu tượng về môi trường sống, mối quan hệ
giữa con người và môi trường; giáo dục trẻ bước đầu có ý thức quan tâm đến các vấn đề môi
trường, nhận biết được trách nhiệm trong việc bảo vệ mơi trường; Hình thành một số kĩ năng
bảo vệ và gìn giữ mơi trường, ứng xử tích cực trong việc giải quyết vấn đề mơi trường, bước
đầu có thói quen bảo vệ mơi trường phù hợp với lứa tuổi.
1.5.2. Nội dung Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non

Chương trình GDMN được Bộ GD &ĐT ban hành là chương trình khung, các nhà
trường có thể triển khai các nội dung phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương sao cho
đáp ứng những yêu cầu trong chương trình. Do vậy, nội dung GDMT tại các đơn vị, nhà
trường có thể khác sau nhưng đều đảm bảo các mục tiêu GDMT mà chương trình khung
hướng tới. Nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất những nội dung phù hợp nhằm GDMT cho trẻ
em bậc học mầm non như Hoàng Thị Phương, Lê Thanh Vân, Nguyễn Thị Luyến,

Mặc dù có nhiều cách đề xuất nội dung Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non khác
nhau nhưng các tác giả đều thống nhất 4 nhóm nội dung cơ bản bao gồm: (1) Biểu tượng về
môi trường: các nhân tố sinh thái vô sinh; sinh vật; mối quan hệ giữa cơ thể sinh vật và môi
trường sống được thể hiện ở quy luật về sự thích nghi của nó trong q trình phát triển. (2)
Lợi ích của mơi trường: Vai trị của MT đối với con người và các sinh vật khác. (3) Ô nhiễm
môi trường: thực trạng về việc môi trường hoặc các thành phần của môi trường bị suy giảm
về chất lượng, số lượng; (4) Bảo vệ môi trường: những cách thức giữ gìn mơi trường xanh,
sạch, đẹp; bảo vệ/ sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Nội dung GDMT cần gần gũi, dễ

hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ ở từng độ tuổi, tránh việc tiếp cận nội dung từ
quan điểm của người lớn thay vì từ góc nhìn của trẻ nhỏ.
1.5.3. Hình thức tổ chức và phương pháp Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non

Giáo dục môi trường không phải một hoạt động chuyên biệt trong trường mầm non,
mà được thực hiện theo quan điểm lồng ghép, tích hợp nội dung Giáo dục mơi trường
vào các hoạt động phù hợp trong nhà trường. Nói chung, quan điểm tích hợp GDMT dựa
trên tư tưởng về năng lực hình thành cho trẻ khả năng sử dụng những tri thức đã lĩnh hội
được trong những tình huống thực tế để giải quyết các vấn đề môi trường, phù hợp với
khả năng của trẻ từ đó hình thành năng lực hành động vì mơi trường (Nguyễn Thị Luyến,
2018), (Nguyễn Hà Linh, 2019).

Nhiều cơng trình nghiên cứu đã đề xuất các phương pháp, biện pháp Giáo dục môi trường
cho trẻ mầm non (Lê Thanh Vân, 2006), (Hồng Thị Phương, 2008), trong đó nhấn mạnh hiệu quả
của Giáo dục môi trường cho trẻ thông qua trải nghiệm. Nội dung giáo dục gắn với cuộc sống thực

11

tế của trẻ, trải nghiệm giúp chúng gắn kết giữa kinh nghiệm vốn có của bản thân với kinh nghiệm
mới; so sánh, đối chiếu với những chuẩn mực đạo đức về MT từ đó hình thành hành vi bảo vệ MT
(Hoàng Thị Phương và cs, 2018), (Nguyễn Hà Linh, 2019).
1.5.4. Giáo dục môi trường dựa vào bối cảnh thực tiễn của địa phương

Giáo dục dựa vào bối cảnh đã và đang là một xu hướng giáo dục được thực hiện trong
trường học tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới và Việt Nam. Căn cứ vào Chương trình
Giáo dục Mầm non do Bộ GD & ĐT ban hành, các Sở, Phòng Giáo dục hướng dẫn các cơ sở
giáo dục mầm non xây dựng kế hoạch năm học, tổ chức thực hiện; phát triển giáo dục đào tạo
phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.
Thông thường, trong các chủ điểm giáo dục, giáo viên mầm non sẽ chọn những đề tài gần gũi,
quen thuộc với trẻ nhằm phát huy được vốn sống, vốn trải nghiệm của trẻ với cuộc sống hàng

ngày. Điều này càng quan trọng với Giáo dục môi trường bởi con người có động lực bảo vệ
những nơi ý nghĩa đối với bản thân, đặc biệt là nơi họ sinh ra và lớn lên.

Sử dụng các nội dung giáo dục có liên quan đến những đối tượng của mơi trường xung
quanh trẻ củng cố, nuôi dưỡng ý thức bảo vệ môi trường nơi chúng học tập, sinh sống
(Kudryavtsev, 2012). Trẻ nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường ngay xung
quanh mình chứ khơng phải chỉ bảo vệ những cảnh đẹp nhưng ở rất xa xôi hay thậm chí chúng
chưa từng tiếp xúc (Levi D and Kocher S, 1999)]. Do vậy, khai thác nội dung về bối cảnh địa
phương để thực hiện hoạt động Giáo dục môi trường là cần thiết. Nó giúp kết nối giữa cái
quen thuộc và cái mới lạ, là động lực thúc đẩy người học tìm hiểu và có hành động bảo vệ
mơi trường mình đang sống. Qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả GDMT trong trường học.
Đối với trẻ em ở vùng trồng rau, rau là đối tượng gần gũi, quen thuộc với trẻ; trẻ có thể có
người thân làm nghề trồng rau, được tiếp xúc với cây rau, ruộng trồng rau từ nhỏ. Khai thác
kết quả nghiên cứu sinh thái vùng trồng rau nhằm đề xuất một số nội dung Giáo dục môi
trường cho trẻ em địa phương giúp trẻ được phát húy vốn sống, vốn trải nghiệm của bản thân;
biết u q, bảo vệ mơi trường sống của mình. Bên cạnh đó, điều này cũng góp phần hình
thành ở trẻ tình yêu quê hương, biết trân quý sản phẩm lao động.

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh ở vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội.
- Nội dung Giáo dục mơi trường cho trẻ mầm non
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện ở vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội.
- Đối với đặc điểm vùng trồng rau: nghiên cứu về diện tích, mùa vụ, cơ cấu cây rau,
các phương thức trồng rau.

12


- Đối với đất: nghiên cứu các chỉ tiêu vật lý và hóa học bao gồm: thành phần cơ giới; dung
trọng; tỷ trọng; độ xốp; độ chua (pH); độ dẫn điện (EC); hàm lượng chất hữu cơ (OM); hàm lượng
nitơ, phospho, kali tổng số; hàm lượng phospho, kali dễ tiêu; dung tích hấp phụ CEC và các cation
trao đổi (K+, Na+, Ca2+, Mg2+).

- Đối với thực vật: điều tra thực vật có mạch mọc hoang trên các ruộng rau về thành phần
loài, dạng sống, giá trị sử dụng, cấu trúc quần xã theo sinh cảnh và mùa vụ.

- Đối với động vật: điều tra các loài động vật đất Mesofauna và Macrofauna; nhóm
động vật vật gây hại cho rau và thiên địch của chúng thuộc ngành Chân khớp xuất hiện trên
các ruộng rau

- Sử dụng kết quả nghiên cứu sinh thái vùng trồng rau nhằm đề xuất một số nội dung
Giáo dục môi trường cho trẻ mầm non.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm thu mẫu
- Mẫu đất được thu tại các ruộng trồng rau theo phương thức trồng rau truyền thống, trồng
rau theo hướng hữu cơ và ruộng rau bỏ hoang ở huyện Thường Tín vào thời điểm sau khi vừa
thu hoạch.
- Mẫu định lượng thực vật mọc hoang, động vật đất được thu tại các ruộng lấy mẫu đất. Mẫu
thực vật mọc hoang thu vào thời điểm chưa thu hoạch rau; mẫu động vật đất thu khi vừa thu
hoạch xong, nông dân chưa làm đất cho lứa rau mới.
- Mẫu định tính thực vật mọc hoang, động vật đất, sâu hại và thiên địch sâu hại được thu tại
các ruộng trồng rau và ruộng rau bỏ hoang vào các thời điểm khác nhau.
2.2.2. Thời gian thu mẫu: từ tháng 11/2021 đến tháng 4/2023.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa
2.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu đất


Mẫu đất được thu hướng dẫn tại TCVN 4046:1985. 18 mẫu đất hỗn hợp được lấy từ
18 ruộng rau thuộc 03 sinh cảnh gồm: 6 mẫu lấy ở ruộng trồng rau truyền thống, 6 mẫu lấy ở
ruộng trồng rau theo hướng hữu cơ và 6 mẫu lấy ở các ruộng rau bỏ hoang.
2.3.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực vật

Thu mẫu theo tuyến và ơ tiêu chuẩn (Hồng Chung, 2006). Điều tra, thống kê các loài
thực vật mọc hoang trong ruộng và bờ ruộng.
- 5 tuyến có tổng chiều dài khoảng hơn 30 km qua 10 xã và trang trại rau theo hướng hữu cơ
Hồng Gia.
- Thiết lập 50 ơ tiêu chuẩn kích thước: 20 m x 20 m, gồm phần diện tích bờ ruộng và diện tích
ruộng rau để xác định thành phần loài thực vật mọc hoang ở vùng trồng rau.
- Thiết lập 90 ơ kích thước 1m x 1m tại 18 ruộng lấy mẫu đất. Đếm số lượng cá thể của mỗi
lồi trong ơ 1m2 đó để tính chỉ số H’. Thu mẫu trong 3 mùa vụ.

13

- Mẫu được bảo quản tại phịng thí nghiệm Bộ môn Thực vật học, Khoa Sinh học, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.3.1.3. Phương pháp nghiên cứu động vật
- Mẫu định lượng động vật đất: tiến hành đào phẫu diện hố có kích thước 50cm x 50cm, theo
độ sâu ứng với 3 tầng phân bố, mỗi tầng dày 10cm, dùng panh, kẹp hoặc ống hút để thu bắt
hết các mẫu động vật (Nguyễn Văn Thuận và cs, 2012).
- Mẫu định tính động vật đất và sâu hại, thiên địch: thu đồng thời xung quanh khu vực thu
mẫu định lượng và tại những điểm thu mẫu thực vật.
- Mẫu được bảo quản trong dung dịch cồn 70o và được xử lý trong phịng thí nghiệm Bộ mơn
Động vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
2.3.2.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu về đất
- Các chỉ tiêu về đất được phân tích theo tài liệu hướng dẫn của Viện nơng hóa Thổ nhưỡng
(2011) tại Phịng thí nghiệm Bộ mơn Hóa Mơi trường và Trung tâm Phân tích và Chuyển giao

Công nghệ, Viện Môi trường Nông nghiệp.
- Mỗi vụ phân tích 18 mẫu đất hỗn hợp lấy từ 18 ruộng thu mẫu đất.
2.3.2.2. Phương pháp định loại và nghiên cứu thực vật
- Định loại mẫu theo phương pháp so sánh đặc điểm hình thái dựa vào “Cây cỏ Việt Nam”
của Phạm Hồng Hộ (1999-2003), Thực vật chí Việt Nam (2018- 2019).
- Chỉnh lý tên khoa học dựa vào Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân,
1997) và The plant list của Vườn thực vật Hoàng gia Anh ().
- Sắp xếp các họ, chi, loài dựa vào Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở
Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) và bổ sung của Takhtajan (2009).
- Đánh giá dạng sống theo Lê Trần Chấn (1999); tính đa dạng về phân loại theo Nguyễn Nghĩa
Thìn (2007); giá trị sử dụng theo Trần Minh Hợi và cs. (2017), Võ Văn Chi (2018) và thực tế
điều tra trong nhân dân địa phương.
2.3.2.3. Phương pháp định loại và tính số lượng, sinh khối động vật
- Định loại các nhóm động vật đất và động vật gây hại cho rau, thiên địch của chúng dựa theo các
tài liệu tài liệu của Đỗ Văn Nhượng (2005), Nguyễn Đức Khiêm (2005), Schileko (2007), Jocqué
R (2007), Khuất Đăng Long (2011), Nguyễn Xuân Thành (2010).
2.3.3. Phương pháp điều tra xã hội học

Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu (Phạm Văn Quyết và cs, 2021) để thu thập thông
tin từ 50 người trồng rau, 10 cán bộ trạm Trồng trọt & BVTV và các hợp tác xã trong huyện
Thường Tín bằng các phiếu hỏi cấu trúc và bán cấu trúc về cơ cấu, năng suất rau, phương thức,
quy trình trồng và chăm sóc cây rau và các vấn đề liên quan khác.
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Các chỉ số được tính theo các công thức và thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel.
- Phân tích thống kê trong nghiên cứu này được thực hiện bằng ngôn ngữ R.

14

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả điều tra đặc điểm vùng trồng rau Thường Tín, Hà Nội

3.1.1. Diện tích và mùa vụ gieo trồng rau

Diện tích trồng rau thay đổi theo mùa vụ, diện tích trồng rau lớn nhất vào vụ đông, tiếp
đến là vụ mùa và vụ xn có diện tích trồng rau thấp nhất. Vùng sản xuất rau an tồn của
huyện có diện tích 545 ha tập trung chủ yếu tại xã Tân Minh, Hà Hồi, Thư Phú. Huyện có
một mơ hình sản xuất rau theo hướng hữu cơ tại trang trại Hoàng Gia (xã Lê Lợi) có diện tích
khoảng 2ha.
3.1.2. Cơ cấu cây rau theo mùa vụ

Cơ cấu cây rau đa dạng và thay đổi theo mùa vụ trên cơ sở đặc điểm tự nhiên, nhu cầu
thị trường, tập quán và kinh nghiệm canh tác của nông dân. Các loại rau họ Cải, họ Bầu bí và
nhóm rau gia vị (tía tơ, kinh giới, húng quế...) có diện tích trồng lớn nhất. Những lồi có giới
hạn sinh thái rộng được trồng quanh năm như mùng tơi, nhóm rau gia vị. Những lồi rau có
giới hạn sinh thái hẹp thường chỉ được trồng trong mùa vụ nhất do không mang lại hiệu quả
kinh tế: các loại rau ôn đới như: súp lơ, su hào, bắp cải, cải cúc... được trồng trong vụ đông,
xuân; rau muống trồng trong vụ xn, hè (mùa) Ngồi rau chính vụ, Thường Tín định hướng
trồng một số loại rau trái vụ như rau mùi, rau diếp, cà chua. Trong đó, diện tích rau trái vụ
(vụ mùa) lớn nhất là cà chua.

Rau lấy lá là nhóm rau được trồng nhiều nhất trong các mùa vụ bởi một số ngun
nhân: chúng có khả năng thích nghi rộng, có thể gieo trồng quanh năm; thời gian sinh trưởng
ngắn trung bình 25 - 40 ngày/lứa, giúp giải quyết giáp vụ mang lại hiệu quả cao cho người
trồng rau.
3.1.3. Bố trí cây trồng

Nông dân thực hiện xen canh và luân canh gối vụ để tận dụng khai thác nguồn dinh
dưỡng trong đất; giảm nguy cơ mất mùa; kiểm sốt xói mịn, cỏ dại, côn trùng xâm hại và
đem lại năng suất cao trên một diện tích canh tác.
3.1.4. Các phương thức trồng rau


Sản xuất rau tại địa phương chia thành 2 phương thức cơ bản là trồng rau truyền thống
và trồng rau theo hướng hữu cơ. Trong điều kiện mơi trường đất, khí hậu giống nhau; chất
lượng nguồn nước tưới và nguồn giống được đảm bảo, sự khác biệt cơ bản giữa hai phương
thức này là có hoặc khơng sử dụng hóa chất (phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật, kích
thích sinh trưởng…) trong q trình trồng và chăm sóc cây rau.
3.2. Đặc điểm đất trồng rau
3.2.1. Thành phần cơ giới và tính chất hóa lý của đất
3.2.1.1. Thành phần cơ giới

Theo bảng phân chia cấp hạt cơ giới của Katsinski, đất trồng rau tại huyện Thường Tín
đa số thuộc nhóm đất thịt (14/18 điểm lấy mẫu), có 4 ruộng là đất cát pha; tuy nhiên, tỷ lệ %
cát không cao (dưới 65%).

15

3.2.1.2. Dung trọng, tỷ trọng và độ xốp

Tính chất Địa điểm 𝑿̅ ± SD Giá trị Giá trị Đánh giá chất lượng
đất lấy mẫu nhỏ nhất lớn nhất theo [Viện Nông hóa
Thổ nhưỡng, 2001]

Dung trọng RHC 1,08 ± 0,02 1,05 1,11 Đất trồng trọt điển hình

(g/cm3) RTT 1,18 ± 0,03 1,14 1,21 Đất bị nén hơi chặt

RH 1,25 ± 0,03 1,23 1,30 Đất bị nén hơi chặt

Tỷ trọng RHC 2,62 ± 0,03 2,58 2,65

(g/cm3) RTT 2,47 ± 0,05 2,41 2,53

RH 2,40 ± 0,05 2,32 2,45

RHC 58,64 ± 1,01 56,98 59,50 Đất canh tác,
rất tốt

Độ xốp RTT 52,19 ± 1,08 51,79 53,47 Đáp ứng yêu cầu tầng
(%) canh tác

RH 48,03 ± 1,37 46,12 49,80 Không đáp ứng yêu

cầu tầng canh tác

(RHC: trồng rau theo hướng hữu cơ; RTT: trồng rau truyền thống, RH: ruộng hoang)

Đất trồng rau ở Thường Tín có dung trọng tăng dần theo các sinh cảnh: RHC < RTT

< RH, dung trọng của dất RHC điển hình của đất trồng trọt, đất RTT và RH bị nén hơi chặt.

Tỷ trọng và độ xốp giảm dần: RHC > RTT > RH. Đất RHC là đất canh tác tốt, đất RTT đáp

ứng yêu cầu tầng canh tác, RH không đáp ứng yêu cầu tầng canh tác.

3.2.1.3. Độ chua của đất

Đất RHC có pH H2O dao động từ 7,08 đến 7,47 thuộc nhóm đất trung tính; đất RTT có

pH H2O từ 6,55 đến 7,26 thuộc nhóm đất ít chua và trung tính; đất RH có pHH2O từ 5,79 đến

6,49 thuộc nhóm đất ít chua.


3.2.1.4. Độ dẫn điện

Tất cả các mẫu đất thu được tại vùng nghiên cứu ở cả 3 sinh cảnh đều có trị số EC nằm

trong khoảng giá trị EC thuận lợi cho cây rau phát triển (0,2 – 1,2 mS/cm). Đất RHC có EC

lớn nhất, tiếp đến là RTT, đất RH có giá trị EC thấp nhất do EC không chỉ phụ thuộc vào kết

cấu đất mà cịn phụ thuộc lượng phân bón cho đất.

3.2.2. Các chất dinh dưỡng trong đất

3.2.2.1. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất

Hàm lượng chất hữu cơ (OM) giảm dần theo thứ tự đất RHC (2,31 %) – RH (1,86 %)

– RTT (1,53 %). So sánh với tiêu chí đánh giá của Sổ tay phân tích nước, phân bón, cây trồng

(Viện Nơng hóa Thổ Nhưỡng), hàm lượng OM ở RHC thuộc mức giàu; trong khi ở RTT và

RH hàm lượng OM dao động từ trung bình đến giàu.

16

3.2.2.2. Các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng

Địa điểm Tổng số (%) Dễ tiêu (g/100g đất)

lấy mẫu N P2O5 K2O P2O5 K2O


RHC 0,115 ± 0,011 0,206 ± 0,018 0,949 ± 0,129 29,92 ± 2,81 20,16 ± 3,93

RTT 0,101 ± 0,014 0,346 ± 0,050 0,737 ± 0,070 63,10 ± 11,39 14,34 ± 2,30

RH 0,106 ± 0,008 0,155 ± 0,024 0,696 ± 0,055 18,62 ± 2,87 6,36 ± 1,26

Đạm tổng số đất RHC dao động từ 0,103 – 0,125% thuộc nhóm đất có hàm lượng đạm

tổng số trung bình, Đất RTT có đạm tổng số từ nghèo đến trung bình (0,086 – 0,122%). Đạm

tổng số đất RH có trị số trong khoảng 0,098 đến 0,118% dao động trong mức từ nghèo đạm

đến đạm trung bình. Hàm lượng đạm tổng số của đất trồng rau tại vùng nghiên cứu nằm trong

giới hạn hàm lượng đạm tổng số của đất phù sa Việt Nam.

Hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu giảm dần theo thứ tự: RTT > RHC > RH. Đất

vùng nghiên cứu giàu lân tại tất cả các điểm lấy mẫu ở cả hai chỉ tiêu lân tổng số và lân dễ

tiêu khi so sánh với khoảng giá trị về hàm lượng phospho tổng số và phospho dễ tiêu của đất

Việt Nam. Đặc biệt, đất RTT có hàm lượng lân rất cao, %P2O5 từ 0,262 đến 0,405 % và lân

dễ tiêu từ 52,22 – 83,93 mg P2O5 /100g đất. 5/6 ruộng thu mẫu tại sinh cảnh RTT ở cả 3 mùa

vụ có hàm lượng phospho tổng số cao hơn giới hạn trên của hàm lượng phospho tổng số đất

phù sa Việt Nam (0,3%).


Hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu giảm dần theo thứ tự RHC > RTT > RH. Đất

RHC có hàm lượng kali tổng số từ 0,773 đến 1,102 % K2O (nghèo đến trung bình), kali dễ

tiêu từ 17,24 – 25,04 mg K2O/100g đất (trung bình đến giàu). Đất RTT có hàm lượng K tổng

số từ 0,632 – 0,813 % K2O (nhóm nghèo K); K dễ tiêu dao động từ 11,12 – 16,89 mg

K2O/100g đất nhóm trung bình). Hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu của đất RH đều thuộc

nhóm nghèo K.

3.2.2.3. Dung tích hấp phụ CEC và các cation trao đổi

Địa Dung K+ Na+ Ca2+ Mg2+
điểm tích hấp
lấy Hàm % so Hàm % so Hàm % so Hàm % so với
mẫu phụ lượng CEC
CEC lượng với lượng với lượng với
RHC
13,07 ± CEC CEC CEC
RTT 0,44
0,517 ± 3,96 0,546 ± 4,18 9,95 ± 76,13 1,69 ± 12,93
RH 11,87 ± 0,31 12,22
0,80 0,101 0,137 0,60 1,45 ± 11,93
0,23
11,06 ± 0,368 ± 3,10 0,316 ± 2,66 9,43 ± 79,44 1,32 ±
0,60 0,15
0,059 0,050 0,50


0,163 ± 1,47 0,174 ± 1,57 8,80 ± 79,57

0,032 0,049 0,57

Chú thích: đơn vị đo Cmol/kg đất (khơ khơng khí)

17


×