Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Thi tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị câu hỏi gợi ý môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.07 KB, 80 trang )

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

MỤC LỤCC LỤC LỤCC

Câu 1. Bằng lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, đồng chí hãy phân tích vì
sao chủ nghĩa xã hội trước Mác được gọi là chủ nghĩa xã hội không tưởng. Liên
hệ thực tiễn Việt Nam...........................................................................................................4

Câu 2: Bằng lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy phân tích rõ những điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan quyết định đối với sự ra đời của chủ nghĩa
xã hội khoa học vào giữa thế kỷ XIX. Liên hệ thực tiễn thời đại ngày nay............8

Câu 3. Bằng kiến thức lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, đồng chí hãy
phân tích làm rõ những điều kiện và tiền đề khách quan cho sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Liên hệ thực tiễn Việt Nam....................................................12

Câu 4. Bằng lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy phân tích rõ vai trị của
Các Mác và Phơrêđơrích Ăngghen trong việc phát triển chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng đến khoa học.................................................................................................15

Câu 5. Bằng lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy phân tích làm rõ vai trò của
V.I. Lênin trong việc phát triển chủ nghĩa xã hội từ lý luận thành hiện thực...............17

Câu 6. Lênin viết: “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì
đã xong xi và bất khả xâm phạm; trái lại chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền
móng cho mơn khoa học mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn
nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”.
(V.I.Lênin, toàn tập, tập 4, Nxb. Tiến Bộ, Mátxcơva, 1974, trang 232)....................19

Câu 7. Bằng kiến thức của môn chủ nghĩa xã hội khoa học, đồng chí hãy
phân tích vai trị của Đảng Cộng sản đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của


giai cấp công nhân. Liên hệ thực tiễn Việt Nam..........................................................22

Câu 8. Khi bàn về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, Lênin viết:
“Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai trị lịch sử
thế giới của giai cấp vơ sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa”.
(V.I.Lênin toàn tập, tập 23, Nxb. Tiến Bộ, Mátxcơva 1980, trang 1)....................25

Bằng lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy làm rõ luận điểm trên.

Câu 9. Bằng lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy phân tích rõ quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin về những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Liên hệ
thực tiễn Việt Nam...............................................................................................................29

Câu 10: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Theo quy luật tiến
hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”. (Đảng
Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, trang 69). Bằng kiến thức của môn chủ
nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn công tác, đồng chí làm rõ luận điểm trên.

...................................................................................................................................................32

Câu 11. Bằng lý luận chủ nghĩa khoa học và thực tiễn cơng tác, đồng chí

1

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

hãy làm rõ bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa..............................................36


Câu 12. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Đi lên chủ nghĩa xã
hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng
sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của
lịch sử”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện dại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, trang 70). Bằng kiến thức của môn
chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn cơng tác, đồng chí hãy làm rõ luận
điểm trên................................................................................................................................40

Câu 13. Bằng kiến thức của môn chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn
cơng tác, đồng chí hãy làm rõ tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp cơng nhân
với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức trong thời kỳ quá độ lện chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam......................................................................................................................44

Câu 14. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển đất nước”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thức XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, trang 84-85)...............49

Câu 15. Lênin viết: “Các dân tộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộc được
quyền tự quyết; liên hợp công nhân tất cả các dân tộc lại: đó là cương lĩnh dân
tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiệm toàn thế giới và kinh nghiệm của nước Nga
dạy cho công nhân”. (V.I.Lênin, toàn tập, tập 25, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva,
1980, trang 375). Bằng kiến thức của môn chủ nghĩa xã hội khoa học và thực
tiễn cơng tác, đồng chí hãy làm rõ luận điểm trên.......................................................55

Câu 16. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với

giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường
lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là động lực chủ yếu và là nhân tố có
ý nghĩa quyết định đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, trang 116). Bằng
kiến thức của môn chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn cơng tác, đồng
chí hãy làm rõ luận điểm trên.......................................................................................57

Câu 17. Bằng kiến thức lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn
cơng tác, đồng chí hãy phân tích rõ vị trí, chức năng cơ bản của gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn Việt Nam...........................61

Câu 18. Bằng kiến thức lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn
cơng tác, đồng chí hãy phân tích làm rõ vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay; nội
dung, quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta từ năm 1986 đến nay............................................................................................65

Câu 19. Bằng lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn công tác,

2

Đề cương ơn tập mơn CNXHKH

đồng chí hãy phân tích rõ đặc điểm nổi bật của thời đại ngày nay; cơ sở lý luận,
thực tiễn của chủ nghĩa xã hội trên thế giới..................................................................67

Câu 20. Bằng lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn cơng tác
đồng chí hãy làm rõ những định hướng cơ bản xây dựng gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.........................................69


Câu 21. Bằng lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học, đồng chí hãy làm rõ
những nhận thức của mình về chủ nghĩa xã hội hiện thực; sự phát triển và những
thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội từ đầu thế kỷ XX đến nay.............................73

Câu 22. Bằng lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn cơng tác,
đồng chí hãy phân tích làm rõ vì sao chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào khủng
hoảng, suy thoái. Liên hệ thực tiễn Việt Nam..............................................................76

Câu 23. Bằng lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn cơng tác, đồng
chí hãy làm rõ những đặc điểm tương đồng và sự khác biệt giữa mơ hình xã hội xã
hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc và mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 78

3

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Câu 1. Bằng lý lng lý luận chủ nn chủ nghĩa nghĩa xã hội khoa i khoa học, đồngc, đồng chí ng chí hãy
phân tích vì sao chủ nghĩa nghĩa xã hội khoa i trước Mác đc Mác được gọi lc gọc, đồngi là chủ nghĩa nghĩa xã
hội khoa i không tưởng. Liêng. Liên hệ thực t thực tiễn c tiễn Việt n Việ thực tt Nam.

Chủ nghĩa xã hội không tưởng là một hệ thống những quan điểm, tư
tưởng về giải phóng xã hội, giải phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt
đẹp khơng có áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi người thực sự có cuộc sống bình
đẳng, hạnh phúc, nhưng lại đưa ra con đường, biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo
dục, thuyết phục và tun truyền hịa bình…

CNXH không tưởng trước chủ nghĩa Mác có một q trình phát triển qua
nhiều thế kỷ, đặc biệt là trong những năm 30 của thế kỷ XIX.

Giai đoạn thứ nhất: những mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội

chủ nghĩa thời cổ đại. Chế độ chiếm hữu nô lệ là bước phát triển tất yếu của lịch
sử. Giai câp quý tộc chủ nô và giai cấp nô lệ là hai giai cấp cơ bản mang tính
chất đối kháng quyết liệt. Mâu thuẫn giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp làm nảy
sinh những mầm mống tư tưởng xã hội chủ nghĩa.

Giai đoạn thứ hai: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ thế kỷ XV đến cuối thế
kỷ XVIII. Giai cấp tư sản từng bước thiết lập địa vị thống trị của mình và đã
dùng nhiều thủ đoạn áp bức, bóc lột tàn bạo đối với người lao động. Trong bối
cảnh lịch sử đó, đã xuất hiện các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng. Thông qua
các tác phẩm “ văn học nhân đạo” của mình, các nhà nhân đạo thời cận đại đã
lên án, phê phán chế độ xã hội dựa trên chế độ tư hữu, đòi hỏi phải thay thế chế
độ xã hội đó bằng một xã hội mới thực sự công bằng, bác ái.

Giai đoạn thứ ba: Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỷ
XIX. Cuộc cách mạng công nghiệp về cơ bản hoàn thành ở nước Anh và sau đó
tiếp diễn ở một số nước Tây Âu. Đây là giai đoạn chủ nghĩa tư bản chiến thắng
chế độ phong kiến, giai cấp tư sản đã bắt đầu bộc lộ bản chất cố hữu của nó,
phản động và bóc lột áp bức nhân dân lao động vì quyền lợi của giai cấp mình;
đây cũng là giai đoạn giai cấp vơ sản hiện đại hình thành và bắt đầu thức tỉnh về
chính trị. Trong thời kỳ này, các tư tưởng xã hội chủ nghĩa được thể hiện như là
một học thuyết. Chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đã tố cáo, phê phán
sâu sắc xã hội tư bản chủ nghĩa, phủ định nó, đồng thời đề xuất con đường, biện
pháp và những dự đoán thiên tài về xã hội tương lai

Nhìn chung, các nhà không tưởng đều thể hiện tinh thần nhân đạo chủ
nghĩa, khơng cịn là nhân đạo chủ nghĩa TS mà chủ nghĩa nhân đạo ngày càng
có nhiều giá trị mới đã vượt khỏi khuôn khổ hệ tư tưởng TS.

Các nhà không tưởng với góc độ khác nhau, đều mang tinh thần phê phán,
lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN đương thời. Một số người

đã thể hiện tinh thần “xả thân” vì chính nghĩa, chân lý và tiến bộ xã hội, thông
qua thực tiễn đấu tranh cách mạng.

Giá trị lịch sử rõ nét nhất của CNXH KT là rất đáng ghi nhận, như Mác và
Ăngghen đã thừa nhận, đó là những tiền đề tư tưởng của CNXH khoa học.

4

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Tuy nhiên, CNXH trước Mác vẫn chỉ được xem là CNXH khơng
tưởng, khơng thực sự trở thành vũ khí lý luận để GCCN sử dụng để đấu
tranh, sự tồn tại hạn chế đó được thể hiện trên những vấn đề cơ bản sau:

Các nhà tư tưởng không tưởng quan niệm CNXH như là biểu hiện của lý
tính, của chân lý, của chính nghĩa tuyệt đối có sẵn ở đâu đó, chỉ cần người ta
phát hiện ra được rồi dựa vào đó mà thuyết phục mọi người, ắt là có thể xây
dựng được một xã hội tốt đẹp. Theo đó, chân lý, lý tính, chính nghĩa ấy khơng
phụ thuộc vào điều kiện khách quan, chỉ cần có những người tài giỏi thì có thể
phát hiện ra được. Vì vậy, các nhà khơng tưởng vẫn chưa thoát khỏi tư tưởng
duy tâm về lịch sử.

Hầu hết các nhà khơng tưởng đề có khuynh hướng đi theo con đường ôn
hòa để cải tạo xã hội bằng thuyết giáo, cải cách pháp luật, thực nghiệm xã hội,
thậm chí hy vọng vào “từ tâm” của người giàu và vào cả nhứng kẻ đang cầm
quyền. Một số ít đã thể hiện được nhiệt tình cách mạng bằng hành động khởi
nghĩa nhưng chưa phải đã là một quá trình chuẩn bị thực sự tự giác, nên nói
chung đều khơng thể đi đến những kết quả như mong muốn.

CNXHKT đã không thể vạch ra được một lối thốt thực sự. Nó khơng giải

thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê trong chế độ tư bản, cũng không
phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ TB và cũng khơng tìm
thấy được lực lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo XH mới…

Trào lưu XHCN và CSCN không tưởng ra đời trong điều kiện phương
thức sản xuất TBCN chưa phát triển đầy đủ. Công nghiệp lớn chỉ mới bắt đầu rõ
nét ở một số nước. Do đó, mâu thuẫn giai cấp trong lòng XH TBCN là chưa rõ
nét.

Bản thân các nhà tư tưởng CNXH KT cũng chưa thật sự thoát khỏi hệ tư
tưởng của gia cấp TS – giai cấp cần quyền; khi đó, họ (các nhà tư tưởng không
tưởng) vẫn là “công cụ” để GCTS sử dụng.

Liên hệ thực tiễn:

Từ những ưu điểm và hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng, Ở Việt
Nam đã kế thừa, phát huy những mặt tốt đẹp, giá trị nhân văn, nhân đạo đồng
thời tránh những hạn chế trong quá trình xây dựng đất nước.

Việc xác định mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ mục tiêu
bao trùm là độc lập dân tộc gắn liền mới CNXH, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh như cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu: là một xã hội do nhân dân làm chủ;
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;... Việc
định hình ngày càng chính xác mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sẽ định
hướng cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của chúng ta đi tới thành công.

Trong những năm trước đổi mới, ở Việt Nam và các nước đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa, người ta thường nhắc tới khái niệm mơ hình chủ nghĩa


5

Đề cương ơn tập mơn CNXHKH

xã hội. Vào thời kỳ đó, đã có lúc mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ và Đơng
Âu trở thành hình mẫu lý tưởng cho các nước đang phát triển đi theo con đường
này. Nhưng, đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, trước sự sụp đổ của chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam đã tiến hành phân tích một loạt
nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan và đi đến kết luận rằng, đó là sự sụp
đổ của một mơ hình cụ thể về chủ nghĩa xã hội chứ không phải là sự sụp đổ của
lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội.

Nếu chúng ta không kịp đổi mới mà cứ áp dụng máy móc, giữ ngun mơ
hình Lên Xô cho Việt Nam là không tưởng mà phải căn cứ tình hình thực tiễn
Việt Nam để xây dựng đất nước.

Sau sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và Đông Âu, Việt
Nam đã chủ động tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, hồn thiện
dần mơ hình mới về chủ nghĩa xã hội với những mục tiêu và phương tiện xác
định để từng bước đạt tới mục tiêu đó. Căn cứ vào các văn kiện của Đảng Cộng
sản Việt Nam, đặc biệt là các Văn kiện của Đại hội XI, XII chúng ta có thể phác
họa mơ hình chủ nghĩa xã hội của Việt Nam với những nội dung chủ yếu như
sau:

Thứ nhất, mục tiêu bao trùm và thể hiện bản chất của xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng là:dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.

Thứ hai, mục tiêu đó được cụ thể hóa bằng một loạt các đặc trưng cơ bản

trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,

Các đặc trưng trên đây thể hiện một cách toàn diện những nét căn bản
nhất các lĩnh vực khác nhau của một xã hội, từ chính trị đến kinh tế, văn hóa, xã
hội và đối ngoại. Các đặc trưng đó là sự kế thừa quan điểm của Đảng; đồng thời,
có sự bổ sung và phát triển mới cho phù hợp với thực tiễn.

Vấn đề đặt ra là, ngồi mơ hình tổng quát về chủ nghĩa xã hội, có thể nói
về mơ hình phát triển của từng lĩnh vực cụ thể hay khơng? Sở dĩ đặt vấn đề như
vậy là vì, trong thời gian gần đây, ở Việt Nam, nhiều học giả đã đặt vấn đề
nghiên cứu mơ hình chính trị, mơ hình kinh tế, mơ hình xã hội và mơ hình văn
hóa của Việt Nam. Chẳng hạn, nhiều nhà kinh tế khẳng định mơ hình kinh tế
tổng qt trong thời kỳ quá độ của Việt Nam là kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.

Về mặt lý luận và thực tiễn làm thế nào để hiện thực hóa, tránh khơng
tưởng. Đây là một điều hết sức bình thường, bởi nhận thức là một q trình.
Chính việc phát hiện những vấn đề mới nảy sinh và tìm cách giải quyết chúng
một cách thỏa đáng sẽ góp phần quan trọng vào việc định hình ngày càng chính
xác mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, từ đó định hướng cho sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội của chúng ta đi tới thành công.

6

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Câu 2: Bằng lý lng lý luận chủ nn và thực tiễn c tiễn Việt n, đồng chí ng chí hãy phân tích rõ
nh ng điều kiện u kiệ thực tn khách quan và nhân tố chủ qu chủ nghĩa quan quyết định t định đối nh đố chủ qui vớc Mác đi
sực tiễn ra đời của ci củ nghĩa a chủ nghĩa nghĩa xã hội khoa i khoa học, đồngc vào gi a thết định kỷ XIX. L XIX. Liên hệ thực t
thực tiễn c tiễn Việt n thời của ci đại ngày i ngày nay.


Chủ nghĩa xã hội khoa học (CNXH KH) là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác-Lênin. Trýớc khi CNXH KH ra ðời ðã có những trào
lưu, những tư tưởng XHCN khơng tưởng. Vào thế kỷ thứ XIX, CNTB có những
bước phát triển, đồng thời bộc lộ những mâu thuẫn ngày càng rõ rệt và cũng
xuất hiện những tiền đề cho cách mạng XHCN ngay trong lòng xã hội TBCN.

Trên cơ sở thực tiễn ấy, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác đã có đủ
những căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn để sáng lập CNXHKH. Từ đó
CNXH KH ngày càng gắn bó chặt chẽ với thực tiễn sản xuất và phong trào công
nhân, vừa phản ánh, vừa soi sáng con đường GCCN tiến lên hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình.

Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của CNXH KH là nghiên cứu sự chuyển
biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB sang CNXH và CNCS. Song q
trình khách quan, có tính lịch sử tự nhiên này chỉ có thể thực hiện được bằng
việc phát huy nhân tố chủ quan, thông qua sứ mệnh lịch sử của GCCN do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.

1. Điều kiện khách quan:

* Những điều kiện về kinh tế, xã hội:

Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, PTSX và trao đổi TBCN châu Âu
phát triển mạnh gắn liền với tiến bộ của công nghiệp cơ khí. GCTS và GCCN
tăng nhanh về số lượng, trở thành giai cấp cơ bản trong xã hội. Họ vừa nương
tựa vào nhau để cùng tồn tại, vừa có mâu thuẫn đối kháng với nhau về lợi ích.

GCCN đã trải qua nhiều bước phát triển và cuộc đấu tranh của họ chống
giai cấp tư sản bắt đầu khi họ mới ra đời, đi từ trình độ tự phát vì những lợi ích

kinh tế riêng tư, trước mắt, chưa vì ý thức chính trị, dần dần đến trình độ tự giác,
có tổ chức mang tính độc lập của giai cấp là vì mục đích đánh đổ GCTS, giành
chính quyền, lãnh đạo, tổ chức xây dựng chính quyền CNXH, CNCS.

Cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp ấy ngày càng phát triển và chiếm vị trí
hàng đầu trong lịch sử chính trị ở các nước TB phát triển. Những cuộc nổi dậy
sôi nổi của công nhân thành phố Ly-ông (Pháp) vào năm 1831, của công nhân
Đức tại vùng Xi-lê-di vào năm 1844, đặc biệt là phong trào Hiến chương của
những người lao động Anh đã kéo dài từ năm 1835 đến năm 1848 (phong trào
mang tính chất dân chủ, là một hiện tượng có tính xã hội rộng rãi)…

Những sự kiện ấy cho thấu mâu thuẫn giữa LLSX mang tính chất xã hội
và QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX đã được thể hiện
trên bề nổi xã hội thành mâu thuẫn khơng thể điều hịa giữa GCCN với GCTS.

Thực tế lịch sử đó cho thấy, xã hội khơng thể sống n ổn được dưới sự
thống trị của GCTS, rằng bản thân GCTS không thể tương dung với sự tồn tại

7

Đề cương ơn tập mơn CNXHKH

của một xã hội đang địi hỏi cần có sự cơng bằng và bình đẳng giữa người với
người. Vì vậy, xã hội rất cần những cuộc cách mạng nổ ra để thay đổi quan hệ
sản xuất tư hữu tư nhân TLSX TBCN đã lỗi thời. Khi đó, là tiền đề kinh tế - xã
hội đầy đủ nhất cho sự ra đời của CNXH khoa học.

* Điều kiện về văn hóa tư tưởng:

- Vào đầu thế kỷ XIX, loài người đã đạt được nhiều thành tựu lớn, trong

lĩnh vực KHTN có 3 phát minh lớn: định luật bảo tồn và chuyển hóa năng
lượng, học thuyết về tế bào và học thuyết tiến hóa của Đác-uyn. Những phát
minh này đã có tác dụng trực tiếp phục vụ quá trình chinh phục tự nhiên, phát
triển sản xuất và tiến bộ XH.

- Đồng thời, trên lĩnh vực KHXH&NV, thời gian này cũng có nhiều thành
quả nổi bật có ý nghĩa lịch sử như: Triết học cổ điển Đức mầ tiêu biểu là Hê-
ghen và Phoi-ơ-bắc; nền kinh tế chính trị học cổ điển Anh mà tiêu biểu là Ađam
X-mít, Đa-vít Ri-các-đơ và học thuyết XH XHCN và CSCN khơng tưởng, tiêu
biểu là Xanh Xi-mơng, Pu-ri-ê và Ơ-oen. Những cống hiến của các nhà tư tưởng
lớn đó đã tạo nền tảng lý luận và tư tưởng quan trọng để CNXH KH ra đời.

2. Điều kiện chủ quan:

Nếu như điều kiện khách quan cho sự ra đời CNXH KH là những tiền đề
về kinh tế, văn hóa, xã hội, tư tưởng thì điều kiện chủ quan cho sự ra đời của
CNXH KH lại chính là vai trị của cá nhân những nhà tư tưởng vĩ đại là C.Mác
(1818 - 1883) và Ph.Ănghen (1828 - 1895).

Năm 1844, C. Mác và Ăngghen đã gặp nhau tại Pari, những tư tưởng lớn
gặp nhau và trở thành lãnh tụ của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; trở
thành những người sáng lập ra CNXHKH. Các ông đã tiếp thu với một tinh thần
phê phán đối với những giá trị của nền triết học cổ điển và với kho tàng tư tưởng
lý luận mà các thế hệ trước để lại để từ đó nâng cao nhận thức về bản chất của
những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội đang diễn ra trong lịng chế độ tư bản –
quan sát, phân tích với một tinh thần khoa học, những sự kiện đang diễn ra…
Gắn đời mình với phong trào đấu tranh của GCCN và nhân dân lao động, C Mác
và Ăngghen đã cảm nhận được trực tiếp nhu cầu và khát vọng về một cuộc sống
tự do, ấm no, hạnh phúc. Nó giúp các ông thấy được sức mạnh của GCCN, của
những người lao động bị áp bức, bóc lột trong cuộc đấu tranh chống CNTB. Hai

ông đã phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan, thực hiện sự chuyển biến
từng bước từ quan điểm triết học duy tâm sang quan điểm triết học duy vật, từ
lập trường dân chủ cách mạng, sang lập trường xã hội chủ nghĩa, từng bước phát
triển học thuyết của mình, làm sáng tỏ vai trị lịch sử thế giới của giai cấp cơng
nhân.

Nhờ hai phát kiến vĩ đại: CNDV lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư, các
ông đã luận giải một cách khoa học sứ mệnh lịch sử của GCCN (Đây được coi
là phát kiến lớn thứ ba của C Mác và Angghen). Trên cơ sở phát kiến này, các
ông đã khắc phục một cách triệt để những hạn chế có tính chất lịch sử của chủ
nghĩa xã hội không tưởng.

8

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Trong giai đoạn hình thành của CNXHKH, C Mác và Angghen đã cho ra
đời nhiều tác phẩm, trong đó có những tác phẩm điển hình như: Vân đề Do Thái,
Bản thảo kinh tế - triết học, Hệ tư tưởng Đức, Tuyên ngôn Đảng Cộng sản…

Với sự ra đời của Tuyên ngôn Đảng Cộng sản (1848), CNXHKH được
hình thành. Một học thuyết khoa học và cách mạng soi sáng con đường đấu
tranh và q trình chuyển biến cách mạng của lồi người từ CNTB lên CNXH
cad CNCS, lực lượng tiên phong và là động lực cơ bản của quá trình ấy là
GCCN và NDLĐ.

Sau Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, C Mác và Ăngghen tiếp tục có những
cống hiến to lớn bổ sung và phát triển những nội dung cơ bản của CNXHKH.
Tổng kết những bài học kinh nghiệm từ sự thành công và thất bại của phong trào
cách mạng 1848 – 1851 C Mác và Angghen đã phát hiện ra rằng: để giành được

quyền thống trị về chính trị, GCCN cần đập tan bộ máy nhà nước quan liêu của
nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vơ sản để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới. Để tạo sức mạnh và động lực của cuộc cách mạng đó giai cấp vơ sản
phải thực hiện sự liên minh quảng đại quần chúng lao động, phải giải quyết
đúng đắn vấn đề dân tộc trên cơ sở lập trường của GCCN. C Mác và Angghen
cho rằng, giữa CNXH và CNCS là một thời kỳ quá độ.

Toàn bộ những nguyên lý cơ bản nhất của CNXHKH đã được hình thành
và xây dựng ở thời kỳ này là: Về cách mạng khơng ngừng; Liên minh cơng
nơng; Về nhà nước chun chính vô sản, Về thời kỳ quá độ từ CNTB phát triển
lên CNXH, Vấn đề dân tộc, Vấn đề gia đình…

Tất cả điều đó đã tạo ra cơ sở khoa học vững chắc cho cuộc đấu tranh cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Với kiến thức uyên bác, với sự lao động đầy
sáng tạo của C Mác và Ăngghen, CNXHKH đã từng bước trở thành một hệ
thống lý luận cách mạng giúp cho nhân loại có được những tri thức và điều kiện
để cải tạo thế giới cũ, xây dựng thế giới mới phù hợp với tiến trình phát triển của
lịch sử.

Liên hệ thực tiễn thời đại ngày nay.

Mọi thắng lợi cơ bản, quan trọng của nhân dân lao động, cách mạng thế
giới trong thế kỷ XX đều có phần đóng góp trực tiếp, cơ bản và rất quan trọng
của chủ nghĩa xã hội, của sự vận dụng thành công những nguyên lý cơ bản của
CNXHKH vào thực tiễn phong trào cộng sản và công nhân quốc tế ở mỗi nước
cũng như cả hệ thống XHCN thế giới.

Các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế đã tổng kết và tiếp tục phát
triển, bổ sung nhiều nội dung quan trọng cho CNXHKH cả về lý luận lẫn các
vấn đề về phương hướng, giải pháp tác động, chủ trương, chính sách xây dựng

chế độ xã hội mới ở mỗi nước, góp phần quan trọng vào quá trình vận dụng sáng
tạo, phát triển bố sung và hoàn thiện CNXHKH.

Sự thắng lợi và sau đó sụp đổ của các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô
trước đây có thể coi là minh chứng cho sự thành công và thất bại của sự vận
dụng, áp dụng các nguyên lý, quy luật của CNXHKH vào thực tiễn.

9

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Trong thời đại ngày nay cần nghiêm túc phân tích, khái quát và rút ra các
vấn đề lý luận, những bài học kinh nghiệm, từ đó có những phương thức, biện
pháp, chủ trương chiến lược và sách lược hợp lý trong hoàn cảnh mới, tiếp tục
bổ sung và phát triển sáng tạo CNXHKH, tiếp tục thực hiện thắng lợi trên thực
tế chế độ xã hội mới.

Ở Việt Nam, CHXHKH được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta vận dụng
sáng tạo trên một số vấn đề cơ bản sau:

Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là một trong những vấn đề có tính
quy luật của cách mạng Việt Nam, trong điều kiện thời đại ngày nay.

Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm
bảo giữ vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi
mới và phát triển KTXH.

Xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng XHCN, tăng cường vai trò
quản lý của nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát

triển kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội.

Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy tốt đa sức mạnh
của mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân.

Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hội và giúp đỡ của nhân dân thế giới
Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam-
nhân tốt quan trọng hàng đầu đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp CNH,HĐH đất
nước và quá độ đi lên CHXH ở Việt Nam.

10

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Câu 3. Bằng lý lng kiết định n thức lý luc lý luận chủ nn chủ nghĩa nghĩa xã hội khoa i khoa học, đồngc, đồng chí ng chí hãy
phân tích làm rõ nh ng điều kiện u kiệ thực tn và tiều kiện n đều kiện khách quan cho sực tiễn ra đời của ci
củ nghĩa a chủ nghĩa nghĩa xã hội khoa i khoa học, đồngc. Liên hệ thực t thực tiễn c tiễn Việt n Việ thực tt Nam.

Chủ nghĩa xã hội khoa học (CNXH KH) là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác-Lênin. Trước khi CNXH KH ra đời đã có những trào
lưu, những tư tưởng XHCN khơng tưởng. Vào thế kỷ thứ XIX, CNTB có những
bước phát triển, đồng thời bộc lộ những mâu thuẫn ngày càng rõ rệt và cũng
xuất hiện những tiền đề cho cách mạng XHCN ngay trong lòng xã hội TBCN.

Từ chủ nghĩa xã hội không tưởng, sự ra đời CNXHKH xuất phát từ
những điều kiện và tiền đề khách quan như sau:

* Điều kiện về kinh tế, xã hội

Đến giữa thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất cơ bản

hoàn thành ở một số nước Châu Âu và Bắc Mỹ, chủ nghĩa tư bản đã có được
những bước tiến quan trọng, phương thức SXTBCN được phát triển và hoàn
thiện cả về mặt LLXS và QHSX. Giai cấp tư sản ra sức củng cố vai trò và địa vị
thống trị của mình, đồng thời bản chất phản động của nó cũng bộc lộ. GCTS và
GCCN tăng nhanh về số lượng, trở thành giai cấp cơ bản trong xã hội. Họ vừa
nương tựa vào nhau để cùng tồn tại, vừa có mâu thuẫn đối kháng với nhau về lợi
ích.

GCCN đã trải qua nhiều bước phát triển và cuộc đấu tranh của họ chống
giai cấp tư sản bắt đầu khi họ mới ra đời, đi từ trình độ tự phát vì những lợi ích
kinh tế riêng tư, trước mắt, chưa vì ý thức chính trị, dần dần đến trình độ tự giác,
có tổ chức mang tính độc lập của giai cấp là vì mục đích đánh đổ GCTS, giành
chính quyền, lãnh đạo, tổ chức xây dựng chính quyền CNXH, CNCS.

Cuộc đấu tranh giữa hai giai cấp ấy ngày càng phát triển và chiếm vị trí
hàng đầu trong lịch sử chính trị ở các nước TB phát triển. Những cuộc nổi dậy
sôi nổi của công nhân thành phố Ly-ông (Pháp) vào năm 1831, của công nhân
Đức tại vùng Xi-lê-di vào năm 1844, đặc biệt là phong trào Hiến chương của
những người lao động Anh đã kéo dài từ năm 1835 đến năm 1848 (phong trào
mang tính chất dân chủ, là một hiện tượng có tính xã hội rộng rãi)…

Những sự kiện ấy cho thấy mâu thuẫn giữa LLSX mang tính chất xã hội
và QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX đã được thể hiện
trên bề nổi xã hội thành mâu thuẫn khơng thể điều hịa giữa GCCN với GCTS.

Thực tế lịch sử đó cho thấy, xã hội khơng thể sống yên ổn được dưới sự
thống trị của GCTS, rằng bản thân GCTS không thể tương dung với sự tồn tại
của một xã hội đang địi hỏi cần có sự cơng bằng và bình đẳng giữa người với
người. Vì vậy, xã hội rất cần những cuộc cách mạng nổ ra để thay đổi quan hệ
sản xuất tư hữu tư nhân TLSX TBCN đã lỗi thời. Khi đó, là tiền đề kinh tế - xã

hội đầy đủ nhất cho sự ra đời của CNXH khoa học.

* Những tiền đề khoa học - lý luận:

Vào đầu thế kỷ XIX, loài người đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên lĩnh

11

Đề cương ơn tập mơn CNXHKH

vực khoa học, văn hóa tư tưởng. Trong lĩnh vực KHTN có 3 phát minh lớn: định
luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng, học thuyết về tế bào và học thuyết tiến
hóa của Đác-uyn. Những phát minh này đã có tác dụng trực tiếp phục vụ quá
trình chinh phục tự nhiên, phát triển sản xuất và tiến bộ XH.

Đồng thời, trên lĩnh vực KHXH&NV, thời gian này cũng có nhiều thành
quả nổi bật có ý nghĩa lịch sử như: Triết học cổ điển Đức mà tiêu biểu là Hê-
ghen và Phoi-ơ-bắc; nền kinh tế chính trị học cổ điển Anh mà tiêu biểu là Ađam
X-mít, Đa-vít Ri-các-đơ và học thuyết XH XHCN và CSCN không tưởng, tiêu
biểu là Xanh Xi-mơng, Pu-ri-ê và Ơ-oen.

Sự phát triển của khoa học mà đặc biệt là các trường phái khoa học xã hội
đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với nhân loại ở thời kỳ đó. Nó khơng chỉ
phản ánh về trình độ nhận thức của con người, về thế giới, về xã hội, về chính
bản thân mình, mà quan trọng hơn là các trường phái khoa học đó đã giúp cho
những người đi sau có được những tri thức và điều kiện để trau dồi trí tuệ phát
triển năng lực, nhận thức thế giới, từng bước phát hiện ra các quy luật vận động
của xã hội, khám phá ra các lực lượng, các giai cấp tiến bộ trên con đường đấu
tranh tiến tới tự do hạnh phúc của con người. Những cống hiến của các nhà tư
tưởng lớn đó đã tạo nền tảng lý luận và tư tưởng quan trọng để CNXH KH ra

đời.

Liên hệ thực tiễn Việt Nam

Ở Việt Nam, nǎm 1858, đế quốc Pháp vũ trang xâm lược nước ta. Vua
quan triều đình nhà Nguyễn từng bước đầu hàng chúng. Dưới chế độ thống trị
của đế quốc Pháp và tay sai của chúng, xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.

Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế. Mọi quyền
hành đêu nằm trong tay người Pháp, vua quan nhà Nguyễn chỉ đóng vai trị bù
nhìn.

Về kinh tế, tư bản Pháp không phát triển công nghiệp ở nước ta, mà chỉ
mở mang một số ngành trực tiếp phục vụ cho bộ máy thống trị và khai thác tài
nguyên để cung cấp nguyên liệu cho nền công nghiệp của nước Pháp. Chính
sách độc quyền kinh tế Pháp đã biến Việt Nam thành thị trường của chính quốc,
nơi vơ vét tài ngun và bóc lột nhân cơng rẻ mạt.

Về xã hội, các mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc. Mâu thuẫn
giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân, với giai cấp phong kiến địa chủ chưa được
giải quyết, thì mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc Pháp thống trị và
phong kiến tay sai của chúng lại phát sinh, càng đẩy nhanh quá trình cách mạng
của nhân dân ta.

Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa của tư bản Pháp trùm lên phương
thức sản xuất phong kiến lỗi thời đã làm phân hoá các giai cấp cũ, tạo ra kết cấu
giai cấp mới. Giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hoá, giai cấp công nhân ra
đời.

Tầng lớp trí thức và tiểu tư sản là những người vốn được chế độ phong


12

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

kiến và thực dân đào tạo. Nhưng do truyền thống yêu nước chi phối, họ khao
khát độc lập, tự do, dân chủ, nên cũng bị phân hố. Một số ít cam tâm làm tay
sai. Số đơng vẫn giữ được khí tiết. Khi có điều kiện, những trí thức u nước
thường đóng vai trị truyền bá những tư tưởng mới và là ngòi pháo của các cuộc
đấu tranh chống thực dân, phong kiến.

Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp. Lớp công nhân đầu tiên xuất hiện vào cuối thế
kỷ XIX.

Là con đẻ của một dân tộc anh hùng, lớn lên trong thời đại mới, lại được
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc giác ngộ, giai cấp công nhân Việt Nam đã từ giác ngộ
dân tộc đến giác ngộ giai cấp, nhanh chóng phát triển từ tự phát đến tự giác.

Từ những nǎm 1920 trở đi, phong trào cách mạng Việt Nam có những
chuyển biến mạnh mẽ. Bên cạnh những đảng cách mạng theo xu hướng tư tưởng
tư sản, đã xuất hiện những tổ chức yêu nước tiếp thu tư tưởng tiến bộ mới. Đặc
biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân ngày càng có
tác động mạnh mẽ vào phong trào yêu nước và phong trào công nhân.

Ở Việt Nam, từ khi có Đảng năm 1930, CHXHKH được Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta vận dụng sáng tạo, đó là vấn đề Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH là một trong những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam,
trong điều kiện thời đại ngày nay.


13

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Câu 4. Bằng lý lng lý luận chủ nn và thực tiễn c tiễn Việt n, đồng chí ng chí hãy phân tích rõ vai trị củ nghĩa a
Các Mác và Phơrêđơrícrêđơrêđơrícrích Ăngghen trong việ thực tc phát triển chủ nn chủ nghĩa nghĩa xã
hội khoa i từ không không tưởng. Liêng đết định n khoa học, đồngc.

Chủ nghĩa xã hội khoa học (CNXH KH) là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác-Lênin. Trước khi CNXH KH ra đời đã có những trào
lưu, những tư tưởng XHCN không tưởng. Vào thế kỷ thứ XIX, CNTB có những
bước phát triển, đồng thời bộc lộ những mâu thuẫn ngày càng rõ rệt và cũng
xuất hiện những tiền đề cho cách mạng XHCN ngay trong lòng xã hội TBCN

Sự phát triển của khoa học mà đặc biệt là các trường phái khoa học xã hội
đóng một vai trị hết sức quan trọng đối với sự ra đời của CHXHKH. Nó khơng
chỉ phản ánh về trình độ nhận thức của con người, về thế giới, về xã hội, về
chính bản thân mình, mà quan trọng hơn là các trường phái khoa học đó đã giúp
cho những người đi sau có được những tri thức và điều kiện để trau dồi trí tuệ
phát triển năng lực, nhận thức thế giới, từng bước phát hiện ra các quy luật vận
động của xã hội, khám phá ra các lực lượng, các giai cấp tiến bộ trên con đường
đấu tranh tiến tới tự do hạnh phúc của con người. Những cống hiến của các nhà
tư tưởng lớn đó đã tạo nền tảng lý luận và tư tưởng quan trọng để CNXH KH ra
đời.

Trong việc phát triển của CNXHKH từ khơng tưởng đến khoa học có sự
đóng góp rất quan trọng, thể hiện vai trò to lớn của C Mác và Ăngghen. Nếu như
điều kiện khách quan cho sự ra đời CNXH KH là những tiền đề về kinh tế, văn
hóa, xã hội, tư tưởng thì điều kiện chủ quan cho sự ra đời của CNXH KH lại
chính là vai trò của cá nhân những nhà tư tưởng vĩ đại là C.Mác (1818 - 1883)

và Ph.Ănghen (1828 - 1895).

Năm 1844, C. Mác và Ăngghen đã gặp nhau tại Pari, những tư tưởng lớn
gặp nhau và trở thành lãnh tụ của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; trở
thành những người sáng lập ra CNXHKH. Các ông đã tiếp thu với một tinh thần
phê phán đối với những giá trị của nền triết học cổ điển và với kho tàng tư tưởng
lý luận mà các thế hệ trước để lại để từ đó nâng cao nhận thức về bản chất của
những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội đang diễn ra trong lòng chế độ tư bản –
quan sát, phân tích với một tinh thần khoa học, những sự kiện đang diễn ra…
Gắn đời mình với phong trào đấu tranh của GCCN và nhân dân lao động, C Mác
và Ăngghen đã cảm nhận được trực tiếp nhu cầu và khát vọng về một cuộc sống
tự do, ấm no, hạnh phúc. Nó giúp các ơng thấy được sức mạnh của GCCN, của
những người lao động bị áp bức, bóc lột trong cuộc đấu tranh chống CNTB. Hai
ông đã phát huy cao độ vai trò của nhân tố chủ quan, thực hiện sự chuyển biến
từng bước từ quan điểm triết học duy tâm sang quan điểm triết học duy vật, từ
lập trường dân chủ cách mạng, sang lập trường xã hội chủ nghĩa, từng bước phát
triển học thuyết của mình, làm sáng tỏ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp công
nhân.

Nhờ hai phát kiến vĩ đại: CNDV lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư, các
ông đã luận giải một cách khoa học sứ mệnh lịch sử của GCCN (Đây được coi

14

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

là phát kiến lớn thứ ba của C Mác và Angghen). Trên cơ sở phát kiến này, các
ông đã khắc phục một cách triệt để những hạn chế có tính chất lịch sử của
CNXH khơng tưởng.


Trong giai đoạn hình thành của CNXHKH, C Mác và Angghen đã cho ra
đời nhiều tác phẩm, trong đó có những tác phẩm điển hình như: Vân đề Do Thái,
Bản thảo kinh tế - triết học, Hệ tư tưởng Đức, Tuyên ngôn Đảng Cộng sản…

Với sự ra đời của Tun ngơn Đảng Cộng sản (1848), CNXHKH được
hình thành. Một học thuyết khoa học và cách mạng soi sáng con đường đấu
tranh và quá trình chuyển biến cách mạng của loài người từ CNTB lên CNXH
và CNCS, lực lượng tiên phong và là động lực cơ bản của quá trình ấy là GCCN
và NDLĐ.

Sau Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, C Mác và Angghen tiếp tục có những
cống hiến to lớn bổ sung và phát triển những nội dung cơ bản của CNXHKH.
Tổng kết những bài học kinh nghiệm từ sự thành công và thất bại của phong trào
cách mạng 1848 – 1851 C Mác và Angghen đã phát hiện ra rằng: để giành được
quyền thống trị về chính trị, GCCN cần đập tan bộ máy nhà nước quan liêu của
nhà nước tư sản, thiết lập chun chính vơ sản để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới. Để tạo sức mạnh và động lực của cuộc cách mạng đó giai cấp vô sản
phải thực hiện sự liên minh quảng đại quần chúng lao động, phải giải quyết
đúng đắn vấn đề dân tộc trên cơ sở lập trường của GCCN. C Mác và Angghen
cho rằng, giữa CNXH và CNCS là một thời kỳ quá độ.

Toàn bộ những nguyên lý cơ bản nhất của CNXHKH đã được hình thành
và xây dựng ở thời kỳ này là: Về cách mạng không ngừng; Liên minh công
nông; Về nhà nước chun chính vơ sản, Về thời kỳ quá độ từ CNTB phát triển
lên CNXH, Vấn đề dân tộc, Vấn đề gia đình…

Tất cả điều đó đã tạo ra cơ sở khoa học vững chắc cho cuộc đấu tranh cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Với kiến thức uyên bác, với sự lao động đầy
sáng tạo của C Mác và Ăngghen, CNXHKH đã từng bước trở thành một hệ
thống lý luận cách mạng giúp cho nhân loại có được những tri thức và điều kiện

để cải tạo thế giới cũ, xây dựng thế giới mới phù hợp với tiến trình phát triển của
lịch sử.

15

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Câu 5. Bằng lý lng lý luận chủ nn và thực tiễn c tiễn Việt n, đồng chí ng chí hãy phân tích làm rõ vai trò
củ nghĩa a V.I. Lênin trong việ thực tc phát triển chủ nn chủ nghĩa nghĩa xã hội khoa i từ không lý luận chủ nn thành hiệ thực tn
thực tiễn c.

Với sự lao động đầy sáng tạo của C Mác và Ăngghen, CNXHKH đã từng
bước trở thành một hệ thống lý luận cách mạng giúp cho nhân loại có được
những tri thức và điều kiện để cải tạo thế giới cũ, xây dựng thế giới mới phù hợp
với tiến trình phát triển của lịch sử.

Sau khi C Mác và Angghen qua đời, V.I.Lênin là người kế thừa, đấu tranh
bảo vệ các nguyên lý cơ bản của CNXHKH; đồng thời phát triển một cách đúng
đắn, sáng tạo lý luận CNXHKH trong điều kiện CNTB chuyển sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa và cách mạng XHCN. Người khẳng định rằng: “Chúng ta không
hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong xuôi và bất khả xâm phạm; trái
lại chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho mơn khoa học mà những
người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không
muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”.

- Giai đoạn trước cách mạng Tháng 10 Nga, Lênin đã vận dụng sáng tạo và
phát triển CNXHKH trên cơ sở kế thừa và vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản
của CNXHKH, phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn
ra trong đời sống kinh tế xã hội của hoàn cảnh lịch sử mới, Lênin đã phát hiện và
trình bày một cách có hệ thống những khái niệm, phạm trù khoa học, phản ánh quy

luật, những thuộc tính bản chất chi phối sự vận động, biến đổi của đời sống xã hội
trong quá trình chuyển biến tất yếu từ CNTB lên CHXH và CNCS. Lênin đã bổ
sung và phát triển lý luận CNXHKH về Đảng kiểu mới của GCCN, về các nguyên
tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của Đảng; về cách
mạng XHCN và chun chính vơ sản; cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các
điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng XHCN; vấn đề dân tộc và
cương lĩnh dân tộc, đoàn kết và liên minh của GCCN với GCND và các tầng lớp
lao động khác.

Lênin không chỉ bổ sung mới những luận điểm, những nguyên lý của
CNXHKH trong thời kỳ mới mà người còn vận dụng lý luận CNXHKH để lãnh
đạo Đảng Cộng sản Nga, tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ chuyên chế
Nga hoàng tiến tới dành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động Nga.

- Thời kỳ sau cách mạng Tháng 10, Lênin tiếp tục vận dụng, phát triển sáng
tạo CNXHKH. Đây là thời kỳ Lênin trực tiếp lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô
tiến hành xây dựng chế độ xã hội mới. Lênin đã tiến hành phân tích làm rõ nội
dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH, xác định cương lĩnh xây dựng
CNXH, xác định chính sách kinh tế mới nhằm sử dụng và học tập các kinh nghiệm
tổ chức, quản lý kinh tế của CNTB để cải tạo nền kinh tế tiểu nông.

Thông qua các tác phẩm kinh điển được viết trong thời kỳ này, Lênin đã có
những đóng góp xuất sắc cho lý luận CNXHKH trên các phương diện chủ yếu sau:

- Lý luận về cách mạng không ngừng.

16

Đề cương ôn tập môn CNXHKH


- Lý luận về liên minh giai cấp và động lực tổng hợp của cách mạng XHCN.
- Lý luận về thời kỳ quá độ lên CNXH – đặc biệt là lý luận về chính sách
kinh tế mới.
Cùng với những cống hiến to lớn cả về lý luận và chỉ đạo thực tiễn, Lênin
còn là một tấm gương sáng trong cuộc đấu tranh chống bệnh giáo điều, bệnh ấu trĩ
của những người cộng sản để phát triển sáng tạo của chủ nghĩa cộng sản khoa học.
Những điều đó đã làm cho Lênin trở thành một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.

17

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

Câu 6. Lênin viết định t: “Chúng ta không hề coi lý coi lý luận của Mn của Mác na Mác như là một là một cái t cái
gì đã xong xi và bất khả xt khả xâm ph xâm phạm; tráim; trái lạm; tráii chúng ta tin rằng lý lng lý luận của Mn đó
ch đặt nền mt nề coi lýn móng cho mơn khoa học mà nhc mà những ngường ngư là mộtời xã hội xã hột cái i chủa Mác n nghĩa
c n phả xâm phi phát triển hơn nn hơn nữa vn nững ngườa về coi lý mọc mà nhi mặt nền mt, nếu họ khu học mà nh không muốn trở tn trở thành thành
lạm; tráic hận của Mu đốn trở ti với cuộc i cuột cái c sốn trở tng”. (V.I.Lênin, toàn tận chủ np, tận chủ np 4, Nxb. Tiết định n Bội khoa ,
Mátxcơrêđơrícva, 1974, trang 232).

Bằng kiến thức của môn chủ nghĩa xã hội khoa học và thực tiễn cơng
tác, đồng chí hãy làm rõ luận điểm trên.

Trên thực tế, lý luận CNXH KH ln ln có sự vận động và phát triển
không ngừng cùng với sự diễn tiến sinh động của đời sống thực tiễn. Điều đó
càng cho thấy sự cần thiết phải nhìn nhận chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung,
CNXH KH nói riêng là một thứ lý luận mở cần sự hồn thiện và sáng tạo khơng
ngừng trên cơ sở những giá trị mang sức mạnh chân lý đã được xác định đúng
đắn và khách quan.


Nhìn nhận vấn đề này, V.I.Lênin trước đây đã nhấn mạnh: “Chúng ta
không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong xi và bất khả xâm
phạm; trái lại chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho mơn khoa học
mà những người xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu
họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc sống”. (V.I.Lênin, toàn tập, tập 4,
Nxb. Tiến Bộ, Mátxcơva, 1974, trang 232). Từ quá trình nghiên cứu những vấn
đề cơ bản của lý luận CNXH KH và thực tiễn cơng tác, chúng ta có thể lý giải
quan điểm trên của Lênin bằng những nội dung sau:

CNXHKH và sự phát triển không ngừng của lý luận CNXHKH

- C.Mác và Ph.Ănghen đặt nền móng và tiếp tục phát triển CNXH KH:

Sự xuất hiện tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản vào đầu năm 1848
do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo đánh dấu sự hình thành về cơ bản chủ nghĩa
xã hội khoa học. Những nguyên lý cơ bản được nêu ra trong tác phẩm này đã đặt
cơ sở cho chủ nghĩa xã hội khoa học, nó thừa nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân là người đào huyệt chôn chủ nghĩa tư bản và là người xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Nó chứng minh cách mạng xã hội chủ nghĩa là điều kiện tất yếu để
chuyển chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, để giai cấp cơng nhân từ giai cấp
bị bóc lột trở thành giai cấp thống trị cả về chính trị và kinh tế. Nó thừa nhận vai
trị lãnh đạo của Đảng cộng sản trong cuộc đấu tranh vì một xã hội mới. Nó
cũng chứng minh sự cần thiết phải thực hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản trong
phong trào cộng sản và công nhân…

- V.I. Lênin vận dụng và tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
trong hoàn cảnh lịch sử mới

Trên cơ sở kế thừa và vận dụng sáng tạo các nguyên lý cơ bản của Chủ
nghĩa xã hội khoa học, phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện

lịch sử diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của hoàn cảnh lịch sử mới, V.I.
Lênin phát hiện và trình bày một cách có hệ thống những khái niệm, phạm trù

18

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

khoa học phản ánh những quy luật, những thuộc tính bản chất chi phối sự vận
động biến đổi của đời sống xã hội trong quá trình chuyển biến tất yếu từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Đó là các tri thức về
đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh,
sách lược trong nội dung hoạt động của Đảng; về cách mạng xã hội chủ nghĩa và
chun chính vơ sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất
yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề mang
tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc, đoàn kết và
liên minh của giai cấp công nhân với nông dân và các tầng lớp lao động khác;
những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vô sản, quan hệ cách
mạng xã hội chủ nghĩa với phong trào giải phóng dân tộc.

- Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V. I.
Lênin từ trần (từ 1924 đến nay)

Mọi thắng lợi cơ bản, quan trọng của nhân dân lao động, của cách mạng
thế giới trong thế kỷ XX đều có phần đóng góp trực tiếp, cơ bản và rất quan
trọng của chủ nghĩa xã hội, của sự vận dụng thành công những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế ở mỗi nước cũng như của cả hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Trong
đó thắng lợi vĩ đại nhất là đã đưa nhân dân thế giới thốt khỏi họa phátxít, là tiền
đề quan trọng nhất dẫn đến sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, là sự

hình thành và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa... Điều này đã đẩy nhanh
tiến trình vận động của quy luật lịch sử nhân loại về phía trước. Cùng với những
thành tựu trong đấu tranh, cách mạng, trong hồ bình xây dựng, các nước xã hội
chủ nghĩa đã góp phần quan trọng vào đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã
hội trên toàn thế giới.

Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo lý luận CNXH KH vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam của chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta. Ý nghĩa lý luận và thực
tiễn của CNXH KH trong thực tiễn xây dựng và phát triển CNXH ở nước ta hiện
nay

Lịch sử dân tộc Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo cho thấy, những thắng
lợi, những thành tựu của cách mạng luôn gắn liền với quá trình vận dụng sáng
tạo, phát triển và hoàn thiện lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học trong những
điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại, trên cơ sở thực tiễn Việt Nam. Trong sự
nghiệp vĩ đại ấy, sự xuất hiện và những cống hiến vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã làm phong phú thêm kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, cả trong
những vấn đề hết sức cơ bản của lý luận ấy lẫn những tri thức về cách thức, biện
pháp và chiến lược sách lược vận dụng chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã và đang
thực sự là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng nước
ta trước kia, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa hiện nay. Những đóng góp, bổ sung và phát triển cũng như sự vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của Hồ Chí Minh và Đảng ta được thể

19

Đề cương ôn tập môn CNXHKH

hiện trên một số vấn đề cơ bản như sau:


- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tính quy luật của
cách mạng Việt Nam, trong điều kiện thời đại ngày nay;

- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị.

- Đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và mơi trường
thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội;

- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
Đây được xem như một nội dung cơ bản, thể hiện sự ưu việt của xã hội xã hội
chủ nghĩa ngay từ những chặng đường đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Xây dựng phát triển kinh tế phải đi đơi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn
hố dân tộc, đi đơi với bảo vệ môi trường sinh thái;

- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh
của mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi
công dân Việt Nam ở trong nước hay ở nước ngoài, tạo cơ sở xã hội rộng lớn và
thống nhất cho sự nghiệp xây dựng chế độ xã hội mới;

- Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới,
khai thác mọi khả năng có thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại;

- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam -
nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khâu then chốt để đảm
bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng là phải coi trọng công tác xây dựng
Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng.

* Ý nghĩa của việc nghiên cứu học tập lý luận CNXH KH:

Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển lý luận
chủ nghĩa Mác-Lênin là phải chú ý cả ba bộ phận hợp thành của nó. Nếu không
chú ý nghiên cứu, học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học sẽ
làm cho triết học, kinh tế chính trị học Mác-Lênin dễ chệch hướng chính trị - xã
hội, trước hết và chủ yếu là chệch hướng bản chất, mục tiêu là xây dựng chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, giải phóng hồn tồn xã hội và con người khỏi
các chế độ tư hữu, áp bức, bất công, chiến tranh, nghèo nàn lạc hậu và mọi tai
họa xã hội khác... mà thực tế lịch sử nhân loại đã từng chứng kiến.

Về mặt thực tiễn, bất kỳ một lý thuyết khoa học nào, đặc biệt là các khoa
học xã hội, bao giờ cũng có khoảng cách nhất định so với thực tiễn, nhất là
những dự báo khoa học có tính quy luật. Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội
khoa học lại càng thấy rõ những khoảng cách đó, bởi vì chủ nghĩa xã hội trên

20


×